Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Luận văn Phân tích tình hình tài chính và dự toán tài chính tại công ty Cổ phần in sách giáo khoa Hòa Phát pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 31 trang )

Luận văn
Phân tích tình hình tài chính và dự
toán tài chính tại công ty Cổ phần
in sách giáo khoa Hòa Phát
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngành càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong
phú hơn. Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một
vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính toán
mức độ thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngoài ra việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những
lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tượng kinh tế
khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể
định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán mức độ thành
công của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá
kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm
hoạch định chiến lược tối ưu.
Công ty cổ phần in sách giáo khoa Hòa Phát đã cổ phần hóa từ năm 2004, và
sau khi đã đi vào cổ phần hóa, công ty Cổ phần in sách giáo khoa Hòa Phát đã
hoạt động kinh doanh như thế nào? Lợi nhuận tăng hay giảm? Cổ đông có được
lợi hay không? Trong khuôn khổ bài tiểu luận nhóm này, nhóm xin được nêu một
vài điều về vấn đề “Phân tích tình hình tài chính và dự toán tài chính tại công ty
Cổ phần in sách giáo khoa Hòa Phát” được phân tích qua quá trình tìm hiểu ở một
số tài liệu được công ty cung cấp để thông qua đó có thể có cái nhìn đầy đủ, chính
xác hơn về vấn đề định giá doanh nghiệp cũng như có thêm những kiến thức về
mảng tài chính vốn vô cùng rộng lớn.
Tiểu luận này tất nhiên khó tránh khỏi những thiếu sót, vậy rất mong được
tiếp nhận những ý kiến đóng góp, đánh giá của tất cả các thầy cô khoa Quản trị
kinh doanh để tiểu luận được hoàn thiện hơn. Dù nội dung chỉ đạt đến một chừng
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 2


Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
mực nào đó nhưng qua lần nghiên cứu này giúp cho nhóm dần làm quen với
nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính và ngày càng hoàn thiện hơn về lý luận của
mình.
Đà Nẵng, ngày 7 tháng 6 năm 2010
Nhóm thực hiện
H5N1
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 3
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
MỤC LỤC
Mục Lục Trang
Phần I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN SÁCH GIÁO
KHOA HÒA PHÁT 4
1. Qúa trình hình thành và phát triển 4
2. Hoạt động kinh doanh của công ty 5
3. Môi trường kinh doanh 7
Phần II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 12
1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 12
2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng
kết quả hoạt động kinh doanh 18
3. Phân tích tình hình tài chính theo các thông số tài chính 20
Phần III: ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 25
1. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty 25
2. Đề xuất ý kiến của nhóm 28
Phần IV: DỰ TOÁN TÀI CHÍNH NĂM 2010 30
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 32
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 4
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Phần I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN
SÁCH GIÁO KHOA HÒA PHÁT

1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Tóm tắt quá trình hình thành
Công ty Cổ phần In Sách Giáo khoa Hòa Phát, tiền thân là Xí nghiệp In Sách
Giáo khoa Hòa Phát thuộc Nhà xuất bản Giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo được
thành lập từ tháng 4/1996.
Ngày 30/12/2003 Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
7975/QĐ-BDG&ĐT-TCCB phê duyệt Phương án cổ phần hóa và chuyển Xí nghiệp
In Sách Giáo khoa Hòa Phát thuộc Nhà xuất bản Giáo dục thành Công ty cổ phần.
Công ty chính thức chuyển thành Công ty cổ phần từ ngày 12/01/2004 theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000201 do Phòng đăng ký kinh doanh -
Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12/01/2004.
b. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN IN SÁCH GIÁO KHOA HÒA PHÁT
Tên tiếng Anh: HOAPHAT TEXTBOOK PRINTING JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HPTPC
Logo:
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng (Chín tỷ đồng)
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 5
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Trụ sở chính: 157 Tôn Đức Thắng - Tp. Đà Nẵng
Điện thoại : 0511. 680057
Fax : 0511. 841258
2. Hoạt động kinh doanh của công ty.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000201 do Phòng đăng ký
kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12/01/2004, ngành
nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- In sách giáo khoa, sách báo tạp chí, tập san, nhãn, biểu, sản phẩm bao bì các giấy
tờ quản lý kinh tế xã hội;
- Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm: Giấy kẻ, vở học sinh, nhãn vở, sổ tay

và các loại văn phòng phẩm;
- Nhập khẩu vật tư thiết bị kỹ thuật in phục vụ sản xuất, kinh doanh;
- Kinh doanh vật tư thiết bị ngành in.
a. Sản phẩm, dịch vụ chính
Công ty cổ phần In Sách Giáo Khoa Hòa Phát được chuyển sang hoạt động dưới
hình thức công ty cổ phần từ năm 2004, là một trong những công ty con của Nhà Xuất
bản Giáo dục hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực như in sách giáo khoa, sách báo tạp chí,
tập san, nhãn, biểu, sản phẩm bao bì và các giấy tờ quản lý kinh tế xã hội; sản xuất, kinh
doanh các loại sản phẩm như giấy kẻ, vở học sinh, nhãn vở, sổ tay và các loại văn phòng
phẩm khác. Trong đó lĩnh vực chủ yếu in sách giáo khoa, khách hàng chính của công ty
là NXBGD với doanh số thực hiện bình quân hàng năm, chiếm khoảng 92% trong tổng
doanh thu. Hoạt động cắt rọc của công ty hàng năm cũng mang lại phần doanh thu chiếm
hơn 2% trong tổng doanh thu. Ngoài ra các hoạt động in sách khác như sách tham khảo,
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 6
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
sách thực hành, các loại sách mang tính chất kinh tế - xã hội, tem nhãn, biểu mẫu, giấy tờ
chiếm 6% trong tổng doanh thu. Thị trường tiêu thụ chính cho các sản phẩm này chủ
yếu tập trung ở thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Miền Trung.
Để thực hiện tốt chủ trương nâng cao chất lượng kỹ thuật trong việc in SGK công
ty tiếp tục đổi mới kỹ thuật công nghệ, vừa in SGK có chất lượng tốt vừa tăng khả năng
cạnh tranh nhận in thêm hàng cao cấp tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị, Công
ty đã trang bị hệ thống máy móc thiết bị in và sau in hiện đại, qui trình khép kín, năng
suất cao. Hiện công ty có 2 máy in offset tờ rời 4 màu khổ 72 x 102 cm của Nhật, 1 máy
in 2 màu đảo trang khổ 72 x 102cm của Nhật, máy in 2 màu Heidelberg của Đức và nhiều
máy in khác. Hệ thống máy hoàn thiện sau in cũng được trang bị đầy đủ như máy vạch,
máy khâu, máy bắt tay sách, máy vô bìa, máy xén thành phẩm
Hàng năm Công ty in gần 10 triệu bản sách giáo khoa phục vụ cho nhu cầu sách
giáo khoa theo kế hoạch của Nhà Xuất bản Giáo dục tại các tỉnh Miền Trung và Tây
Nguyên với sản lượng trang in thành phẩm qui theo khổ chuẩn 14,3 x 20,3 gần 1,2 tỉ
trang in với hệ số màu là 2,5.

Với hệ thống máy in được trang bị tại Công ty như hiện nay thì năng lực in hàng
năm từ 1,8 đến 2 tỉ trang in thành phẩm, tức là từ 5,4 - 6 tỉ trang in công nghiệp tương
đương với hệ số màu là 3,0. Hệ số màu càng cao chứng tỏ khả năng in sách màu, hàng
nhiều màu của công ty càng lớn.
b. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ chính qua các năm
Sản phẩm
Đơn vị
tính
Năm 2008 Năm 2009
Trang in thành phẩm khổ 14,3 x
20,3
Trang 1.253.766.590 1.273.340.576
Trang in công nghiệp khổ 14,3 x
20,3
Trang 2.767.471.140 3.173.873.087
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 7
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Hệ số màu 2,2 2,5
(Nguồn: Công ty cổ phần In Sách Giáo khoa Hòa Phát)
3. Môi trường kinh doanh:
a. Nhà cung cấp
Việc mua nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất của Công ty có nhiều
thuận lợi vì công ty là công ty con của Nhà xuất bản giáo dục có được uy tín từ
công ty mẹ, tạo được sự tin tưởng của bạn hàng. Công ty có khoảng 6 nhà cung
cấp vật tư các loại cho từng sản phẩm của công ty, đó là Tổng công ty giấy Việt
Nam, Công ty cor phần vật tư Sài Gòn
Nguyên vật liệu chính của Công ty phục vụ cho việc in sách giáo khoa và
một số sản phẩm khác là giấy, mực in Công ty chỉ nhận hàng từ những nhà cung
cấp trong nước vì những vật tư này trong nước đáp ứng rất tốt và sử dụng các nhà
cung cấp trong nước sẽ giảm bớt chi phí mua nguyên vật liệu.

b. Khách hàng
Khách hàng của Công ty đa dạng và phức tạp, chủ yếu là khách hàng trong
nước, đặc biệt là khu vực miền Trung còn các khu vực khác chỉ chiếm tỷ trọng rất
nhỏ. Khách hàng trong nước thật đa dạng, sản phẩm của Công ty được phân phối
cả 3 miền chủ yếu là Miền trung, Tây Nguyên. Với sản phẩm chủ yếu là sách giáo
khoa, vở cung cấp thông qua các cửa hàng, nhà sách,
c. Đối thủ cạnh tranh
Ngoài công ty cổ phần in SGK Hòa Phát thì Nhà xuất bản giáo dục còn có
3 công ty con khác là: Công ty cổ phần on SGK tại Hà Nội, Công ty cổ phần in
Diên Hồng, Công ty cổ phần in sách giáo khoa tại TP HCM. Đây cũng chính là
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 8
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
những đối thủ lớn của công ty. Còn tại địa bàn thành phố Đà Nẵng công ty còn
gặp phải sự cạnh tranh gây gắt từ Công ty xổ số kiến thiết và dịch vụ in Đà Nẵng,
Nhà xuất bản Đà Nẵng … và một số công ty đối thủ ở khu vực miền Trung và Tây
Nguyên.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, việc mở cửa tự do buôn bán còn làm cho
hàng chất lượng và mẫu mã đẹp từ nước ngoài vào lấn chiếm thị trường của công
ty. Đây là những công ty gây áp lực cạnh tranh đối với công ty và nếu công ty
không có kế hoạch kinh doanh hợp lý thì có lẻ sẽ rất dễ mất thị trường ngay tại sân
nhà.
Dưới đây là bảng phân tích tình hình của công ty với đối thủ cạnh tranh là
Công ty cổ phần in sách giáo khoa tại TP HCM, một công ty con trực thuộc Nhà
xuất bản giáo dục.
Tỷ số tài chính – Công ty cổ phần in SGK Hòa Phát
Chỉ tiêu HTP Ngành
Chỉ tiêu tăng trưởng
Doanh thu năm -0,3% -
Doanh thu quý - -
Lợi nhuận gộp -7,5% -

Lợi nhuận quý - -
Lợi nhuận ròng năm 17,3% 76,9%
Lợi nhuận ròng quý - -28,4%
Khả năng sinh lợi
Lợi nhuận biên 13,5% 42,5%
Lợi nhuận trước thuế biên 9,1% 18,4%
Lợi nhuận ròng biên 8,0% 17,4%
ROAE 14,0% 7,6%
ROAA 10,3% 3,5%
Chỉ tiêu trên cổ phần
PEx 11,8 68,4
Giá/ Doanh thu - -
PBx 1,8 2,3
Cơ cấu vốn
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 9
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu 35,1% 209,6%
Tổng nợ/ Tổng tài sản 25,9% 50,8%
Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu 135,6% 319,8%
Hệ số thanh toán
Thanh toán hiện tại 2,5 2,1
Thanh toán nhanh 0,9 1,9
Doanh thu/ Nhân viên - -
Lợi nhuận/ Nhân viên - -
Chỉ tiêu quản lý
Vòng quay phải thu 30,1 43,4
Vòng quay phải trả 30,2 5,0
Vòng quay tồn kho 2,6 15,1
Vòng quay tổng tài sản 1,3 0,2
Tỷ số tài chính – Công ty cổ phần in SGK TP HCM

Chỉ tiêu SAP Ngành
Chỉ tiêu tăng trưởng
Doanh thu năm 11,1% -
Doanh thu quý 9,2% -
Lợi nhuận gộp 16,1% -
Lợi nhuận quý 25,2% -
Lợi nhuận ròng năm 36,8% 76,9%
Lợi nhuận ròng quý -3,1% -28,4%
Khả năng sinh lợi
Lợi nhuận biên 14,3% 42,5%
Lợi nhuận trước thuế biên 6,9% 18,4%
Lợi nhuận ròng biên 6,2% 17,4%
ROAE 12,4% 7,6%
ROAA 8,9% 3,5%
Chỉ tiêu trên cổ phần
PEx 10,3% 68,4
Giá/ Doanh thu - -
PBx 1,2% 2,3
Cơ cấu vốn
Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu 39,8% 209,6%
Tổng nợ/ Tổng tài sản 28,4% 50,8%
Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu 140,1% 319,8%
Hệ số thanh toán
Thanh toán hiện tại 1,5% 2,1
Thanh toán nhanh 0,6% 1,9
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 10
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Doanh thu/ Nhân viên - -
Lợi nhuận/ Nhân viên - -
Chỉ tiêu quản lý

Vòng quay phải thu 11,8% 43,4
Vòng quay phải trả 4,3% 5,0
Vòng quay tồn kho 3,7% 15,1
Vòng quay tổng tài sản 1,3% 0,2
 Nhận xét: Nhìn vào 2 bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng:
o Các chỉ tiêu tăng trưởng của công ty đều thấp âm so với trung bình ngành
và thấp hơn rất nhiều so với đối thủ. Doanh thu hàng năm chỉ có – 0,3% trong khi
đó đối thủ là 11,1%, lợi nhuận ròng là – 17,3% thấp hơn đối thủ 54,1%. Điều này
chứng minh rằng so với công ty cùng ngành thì Hòa Phát tăng trưởng chậm hơn
rất nhiều.
o Về khả năng sinh lợi thì Hòa Phát trội hơn so với đối thủ. Các chỉ số ROA
và ROE cao, chứng tỏ công ty có khả năng quản lý và phân phối nguồn lực tốt,
mặc dù quy mô nhỏ nhưng sinh lợi cao.
o Cơ cấu vốn của công ty rất tốt, Tổng Nợ trên Vốn chủ sở hữu và Tổng tài
sản thấp hơn so với công ty đối thủ và chiếm tỷ lệ cao trong trung bình ngành.
Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu của công ty nhỏ hơn đối thủ có nghĩa là quy mô của
công ty nhỏ hơn.
o Khả năng thanh toán của công ty tốt và chắc chắn vì nó thể hiện ở chỉ số
thanh toán hiện tại và thanh toán nhanh của công ty cao hơn đối thủ cạnh tranh và
cao hơn trung bình ngành. Hệ số = 2,5 là rất tốt đối với một công ty sản xuất như
Hòa Phát, điều này còn phản ánh được tính linh hoạt trong thanh toán của công ty.
o Công ty có khả năng chuyển đổi hàng dự trữ và cách khoản phải thu thành
tiền mặt nhanh hơn đối thủ của mình. Công ty có tốc độ thu tiền nợ nhanh nhưng
lại có yếu kém hơn trong việc luân chuyển hàng tồn kho. Đặc biệt là công ty
thanh toán tiền mua chịu nhanh hơn rất nhìu lần so với đối thủ, gấp 6 lần đối thủ,
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 11
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
điều này tạo được uy tín của công ty với nhà cung cấp. Về vòng quay tài sản cố
định thì công ty ngang bằng với đối thủ cạnh tranh và cao hơn trung bình ngành.
Phần II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tài sản 16,767 17,297 17,601 16,883 19,956
Tài sản ngắn hạn 9,741 8,817 8,831 9,850 13,614
Tiền 320 1,136 1,325 2,477 3,586
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 5,700 4,500 - - -
Các khoản phải thu 402 409 401 542 1.025
Phải thu của KH - - 324 426 886
Trả trước cho người bán - - - 5 30
Phải thu nội bộ - - - - -
Phải thu theo tiến độ hợp đồng lao
động
- - - - -
Các khoản phải thu khác - - 92 121 130
Dự phòng các khoản phải thu khó
đòi
- - (15) (10) (21)
Hàng tồn kho 3,121 2,769 5,862 6,019 8,734
Hàng mua đang đi đường - - - - -
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho - - - - -
Công cụ, dụng cụ trong kho - - - - -

Chi phí sản xuất dở dang - - - - -
Thành phẩm tồn kho - - - - -
Hàng hóa tồn kho - - 5,862 6,019 8,734
Hàng gởi đi bán - - - - -
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - -
Tài sản ngắn hạn khác 198 3 1,243 812 269
Tài sản dài hạn 7,026 8,480 8,770 7,033 6,342
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 12
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Các khoản phải thu dài hạn - - - - -
Tài sản cố định 6,996 8,137 8,263 6,431 5,739
TSCĐ hữu hình 6,387 7,528 6,904 5,796 5,130
Nguyên giá - - 19,896 20,065 20,370
Giá trị hao mòn lũy kế - - (12,992) (14,269) (15,240)
TSCĐ thuê tài chính - - - - -
Nguyên giá - - - - -
Giá trị hao mòn lũy kế - - - - -
TSCĐ vô hình 609 609 1,307 609 609
Nguyên giá - - 1,307 609 609
Giá trị hao mòn lũy kế - - - - -
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - - 52 26 -
Bất động sản đầu tư - - - - -
Nguyên giá - - - - -
Giá trị hao mòn lũy kế - - - - -
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 30 342 507 602 603
Đầu tư chứng khoán dài hạn - - - - -
Góp vốn liên doanh - - - - -
Các khoản đầu tư dài hạn khác - - 507 844 750
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - - - (242) (147)
Tài sản dài hạn khác - - - - -

Nguồn vốn 16,767 17,297 17,601 16,883 19,956
Nợ phải trả 4,785 3,367 2,559 2,634 5,588
Nợ ngắn hạn 4,774 3,325 2,531 2,584 5,547
Vay ngắn hạn - - 1,860 455 1,600
Nợ dài hạn đến hạn trả - - - - -
Phải trả cho người bán - - - 292 763
Người mua trả tiền trước - - - 2 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
- - 4 92 330
Phải trả công nhân viên - - 457 928 1,272
Chi phí phải trả - - - - -
Phải trả nội bộ - - - - -
Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây
dựng
- - - - -
Các khoản phải trả, phải nộp khác - - 210 815 1,582
Nợ dài hạn 10 42 28 50 41
Phải trả dài hạn người bán - - - - -
Phải trả dài hạn nội bộ - - 28 50 41
Vay và nợ dài hạn - - - - -
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - - - -
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 13
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Nợ khác - - - - -
Nguồn vốn chủ sở hữu 11,983 13,930 15,042 14,249 14,368
Nguồn vốn - Quỹ 10,214 11,760 15,013 14,225 14,242
Vốn điều lệ 9,000 9,000 12,600 12,600 12,600
Cổ phiếu quỹ - - - - (427)
Thặng dư vốn - - - - -

Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - - -
Chênh lệch tỷ giá - - - - -
Quỹ đầu tư phát triển 223 445 707
Quỹ dự phòng tài chính 483 600 693
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - - - -
Lợi nhuận chưa phân phối 1,214 2,760 1,707 580 669
Nguồn kinh phí, quỹ khác 1,769 2,169 29 24 126
Phần hùn thiểu số - - - - -
Qua bảng cân đối kế toán của công ty tiến hành phân tích cấu trúc tài sản của
công ty để xác định khả năng thanh toán và những rủi ro kinh doanh của công ty. ( Sử
dụng số liệu năm 2008 và 2009 )
Năm 2008.
Bảng số liệu về tỷ trọng cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong năm 2008
CHỈ TIÊU TỶ LỆ TRONG CƠ CẤU
Tài sản ngắn hạn 58.34%
Tài sản dài hạn 41.66%
Nợ phải trả 15.6%
Vốn chủ sở hữu 84.4%
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 14
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Qua các thông số và biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản năm 2008 cho thấy, Công Ty Cổ
Phần In Sách Giáo Khoa Hòa Phát có cơ cấu tài sản và nguồn vốn khá an toàn. Công Ty
chủ yếu sử dụng tài sản ngắn hạn lớn hơn so với tài sản dài hạn, vì thế khả năng thanh
toán nợ của công ty nhanh và khả năng sinh lợi không cao. Vì công ty đầu tư vào tài sản
ngắn hạn nhiều nên khi công ty có các khoản nợ tới hạn có thể chuyển hóa thành tiền mặt
nhanh chóng để xoay vòng vốn. Điều này đảm bảo cho công ty có một mức an toàn cao
trong việc chi trả các khoản nợ. Tuy nhiên vì đầu tư cho tài sản dài hạn khá ít nên tốc độ
tăng doanh thu của công ty là không cao và khả năng mở rộng quy mô của công ty cũng
không lớn.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty chủ yếu là sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, vì công ty

Hoà Phát là công ty cổ phần nên lượng vốn huy động từ các cổ đông là chủ yếu, công ty
sử dụng tới 84.4% vốn chủ sở hữu cho các hoạt động đầu tư và tài trợ cho các hoạt động
kinh doanh của công ty và chỉ sử dụng có 15.6% vốn vay. Cho thấy khả năng tài chính
của công ty là khá vững mạnh, khi cần nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh công ty
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 15
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
có thể huy động một cách nhanh chóng. Công ty có khả năng tự chủ tài chính cao và điều
này mang lại lợi thế lớn cho công ty.
Năm 2009.
Bảng số liệu về tỷ trọng cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong năm 2009
CHỈ TIÊU TỶ LỆ TRONG CƠ CẤU
Tài sản ngắn hạn 68.22%
Tài sản dài hạn 31.66%
Nợ phải trả 28%
Vốn chủ sở hữu 72%
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 16
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Qua năm 2009, tỷ trọng trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn có sự thay đổi khá rõ tuy
nhiên vẫn không giữ nguyên xu hướng đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn và sử dụng chủ
yếu là nguồn vốn chủ sở hữu. Trong năm 2009 công ty đầu tư nhiều hơn vào tài sản ngắn
hạn tăng tới 68.22% và giảm đầu tư vào tài sản dài hạn còn 31.78%. Sử dụng nguồn vốn
vay nhiều hơn tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu vẫn là nguồn được sử dụng chủ yếu. Mô
hình này của công ty mang lại cho công ty sự ổn định cần thiết. Nói chung cơ cấu của
công ty không có thay đổi nào đáng kể.
2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua bảng báo cáo kết qủa
hoạt động kinh doanh
Chỉ Tiêu
Năm
2005
Năm

2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tổng doanh thu 24,564 26,094 25,691 26,726 26,634
Trong đó: DT hàng xuất khẩu - - - - -
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 17
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Các khoản giảm trừ - - - 1 1
Doanh thu thuần 24,564 26,094 25,691 26,725 26,633
Giá vốn hàng bán 19,487 21,449 22,228 22,839 23,040
Lợi nhuận gộp 5,078 4,645 3,463 3,886 3,593
Thu nhập hoạt động tài chính 173 300 364 408 458
Chi phí hoạt động tài chính 1 - - 248 (36)
Trong đó: lãi vay phải trả - - - 6 59
Chi phí bán hàng 3 33 55 98 76
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,683 1,640 1,734 2,057 2,093
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 3,564 3,271 2,038 1,891 1,918
Thu nhập khác 373 104 963 2,200 1,393
Chi phí khác 383 - 818 839 900
Lợi nhuận khác (10) 103 145 1,361 493
Tổng lợi nhuận trước thuế 3,554 3,375 2,183 3,252 2,411
Thuế TNDN phải nộp 711 675 447 685 287
Lợi nhuận sau thuế 2,843 2,667 1,736 2,567 2,124
Phần hùn thiểu số - - - - -
Lợi nhuận ròng 2,843 2,667 1,736 2,567 2,124
Công ty cổ phần In Sách Giáo khoa Hòa Phát chính thức chuyển sang hoạt động

theo mô hình công ty cổ phần từ đầu năm 2004. Theo Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán 2009, doanh thu năm 2009 là 26.634.000.000 đồng giảm 0,34% so với doanh thu
năm 2008. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 2.124.000.000 đồng giảm 17,25% so với lợi
nhuận sau thuế năm 2008.
Qua số liệu trên cho thấy tốc độ giảm của lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ giảm
của doanh thu. Doanh thu năm 2009 có xu hướng giảm nhẹ, nguyên nhân của việc doanh
thu giảm này có thể là do sự cạnh tranh của các công ty cùng nghành và biến động về nhu
cầu của thị trường.
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 18
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
- Sách Giáo khoa là mặt hàng ổn định giá trong một thời gian nhất định theo sự chỉ
đạo của Chính phủ. Trong khi đó giá giấy và các vật tư khác luôn biến động theo chiều
hướng tăng nên ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm tới việc
in ấn sách giáo khoa sẽ được thị trường hóa, nhiều doanh nghiệp mới sẽ xuất hiện, Công
ty sẽ phải đối mặt với cuộc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường.
3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các thông số tài
chính
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm

2009
1. Khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
(TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
lần 2,04 2,7 3,49 3,81 2,45
- Hệ số thanh toán nhanh
(TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn
hạn
lần 1,38 1,82 1,17 1,48 0,88
Cơ cấu vốn
- Hệ số Nợ/Tổng tài sản
lần
0.28
0,195 24,6 24,5 26,7
- Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
lần
0,4
0,24 0,17 0,19 0,39
2. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho
(Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho)
lần 6,24 7,75 3,79 3,79 2,64
- Doanh thu thuần/Tổng tài sản % 146,5 150,85 146 158,3 134,45
3. Hệ số đòn bẩy
- Lợi nhuận biên (LNG/DTT) % 20,67 17,8 13,47 14,54 13,5
- Lợi nhuận ròng biên (LNST/DTT) % 11,57 10,22 6,75 9,6 7,97
-Vòng quay tài sản (DTT/TTS) lần 1,47 1,51 1,46 1,582 1,33
- ROA (LNST/Tổng TS) % 16,95 15,42 9,8 15,2 10,64
- ROE (LNST/VCSH) % 23,72 19,14 11,54 18,01 14,78
4. Khả năng sinh lời

- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần
%
11,57 10,22 6,7 9,6 7,9
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ
sở hữu
%
23,72 19,14 14,51 22,82 16,7
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 19
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản
%
16,95 15,41 9,8 15,2 10,64
Chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn được tính bằng cách lấy tổng tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn chia cho tổng nợ ngắn hạn của Công ty. Nhìn chung hệ số
thanh toán nợ ngắn hạn qua các năm là tương đối cao, điều này là tốt cho một công ty sản
xuất. Nó cho thấy tiềm lực tài chính của công ty khá tốt, mức độ an toàn của công ty
trong việc đáp ứng các nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn của công ty tương cao trong 2 năm 2007 và 2008 và giảm xuống vào năm 2009.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty tăng lên từ chỗ chỉ có khả năng thanh toán được 1,38
lần các khoản nợ ngắn hạn năm 2005, thì năm 2006 Công ty có khả năng thanh toán
nhanh với khả năng sẵn có là 1,82 lần. Sau đó hệ số thanh toán nhanh 2007 bắt đầu có
dấu hiệu giảm xuống từ 1,17 lần còn 0,88 lần trong năm 2009. Nguyên nhân là năm 2006
Công ty có vay nợ ngân hàng nên tổng dư nợ lớn, năm 2007 và 9 tháng đầu năm 2008
Công ty đã có khả năng tự chủ về tài chính, không còn phát sinh nợ ngân hàng.
Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của công ty khá tốt, Hệ số nợ/Tổng tài sản trong năm
2006, 2007 và 9 tháng đầu năm 2008 đều thấp dưới 0,3; điều đó cho thấy Công ty có khả
năng tài chính tốt, không phải huy động vốn từ bên ngoài, nếu nhìn trên Báo cáo tài chính
thì thấy Công ty không phải đi vay vốn để hoạt động.

Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động cho biết năng lực hoạt động của Công ty
trong 2 năm 2005 và năm 2006 là khá tốt, vòng quay hàng tồn kho khá cao, năm 2005 là
6,24 lần, năm 2006 là 7,75 lần. Năm 2007, 2008, 2009 vòng quay hàng tồn kho giảm so
với năm 2006 bởi vì trong năm 2007, năm 2008, năm 2009 hàng tồn kho tăng khá cao so
với năm 2006. Việc tăng hàng tồn kho nhanh này làm cho hệ số Doanh thu thuần/Tổng
tài sản năm 2009, năm 2008, năm 2007 cũng thấp hơn năm 2006. Các chỉ tiêu về năng
lực hoạt động như trình bày ở trên cho thấy việc kinh doanh kém hiệu quả hơn trong năm
2007, năm 2008 và 2009 vì công ty phải tốn chi phí lãi vay và các chi phí khác .
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 20
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Thông số suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của công ty giảm vào năm 2007 so với
năm 2006. Sau đó, vào năm 2008 lại tăng lên, vào năm 2009 lại giảm là vì tài sản ngắn
hạn tăng do lượng hàng tồn kho tăng lên. Tuy nhiên nhìn chung thì các hệ số này là tương
đối cao thể hiện công ty có kết quả hoạt động kinh doanh rất tốt. Hệ số lợi nhuận sau
thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) ở mức 23,72% ở năm 2005 là mức khá cao so với bình quân
chung của các doanh nghiệp. Nhưng vào các năm 2006 hệ số này giảm dần còn 19,14%,
2007 là 11,54%, vào năm 2008 lại tăng lên 18,1% và năm 2009 là 14,78% nó phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu giảm dần. Một trong những nguyên nhân là do khi
Việt Nam gia nhập WTO thì đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước xuất hiện nhiều hơn
nên giá bán các sản phẩm văn phòng phẩm của công ty phải giảm để có thể cạnh tranh
được trên thị trường, vì vậy lợi nhuận của công ty giảm.
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty tương đối cao thể hiện năng lực hoạt
động và hiệu quả kinh doanh của Công ty rất tốt. Tuy nhiên, hệ số Lợi nhuận sau
thuế/doanh thu thuần bắt đầu giảm xuống kể từ năm 2007 bởi vì vào những năm này,
công ty phải chịu khoản thuế thu nhập doanh nghiệp là 50% so với trước đây doanh
nghiệp không phải chịu khoản thuế này mặc dù doanh thu của công ty có phần tăng thêm.
 Đánh giá tổng hợp về tình hình tài chính:
Chỉ tiêu In Hòa Phát In SGK HCM In SGK Hà
Nội
Ngành

1. Khả năng thanh toán
2. Khả năng hoạt động
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 21
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
3. Đòn bẩy kinh doanh
4. Khả năng sinh lợi
 Nhận xét:
Dựa vào tất cả những số liệu tính toán được, nhóm đã có thể khái quát được một
số nhận xét về tình hình tài chính của công ty.
Trước tiên, chúng ta có thể thấy được rằng vào những năm đầu mới thành lập công
ty hoạt động rất tốt. Các thông số tài chính chứng tỏ được rằng cơ cấu vốn cũng như năng
lực hoạt động của công ty là khá tốt so với các công ty cùng ngành vào thời điểm hiện tại.
Khả năng sinh lời của công ty cũng khá cao, khả năng tự chủ về tài chính tốt.
Bên cạnh đó, nhờ chính sách ưu đãi của nhà nước, công ty được giảm một phần
chi phí là thuế thu nhập doanh nghiệp nên tỷ lệ lợi nhuận cao. Vì khách hàng chính của
công ty là nhà xuất bản giáo dục nên doanh số bán và lợi nhuận tương đối ổn định, ít
phải tốn các khoản chi phí để cạnh tranh cũng như chi phí về thiết kế mẫu mã, nội dung
in ấn.
Thời gian sau này do phải chịu 50% thuế thu nhập doanh nghiệp và chịu ảnh
hưởng của sự cạnh tranh, khủng hoảng kinh tế thị trường… nên lợi nhuận của công ty có
phần giảm sút. Năm 2008 là năm mà tình hình tài chính của công ty có hiệu quả kinh
doanh tăng trưởng khi công ty phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như tốn các
khoản chi phí khác.
Tuy nhiên, nhìn chung tình hình tài chính của công ty vẫn được đánh giá khá tốt.
Khả năng tự chủ tài chính của công ty tương đối cao thể hiện ở việc công ty không phải
đi vay vốn mà kinh doanh bằng nguồn vốn tự có của mình. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty tốt. Bên cạnh đó, chúng ta còn có thể nhận thấy công ty sử dụng đồng
vốn có hiệu quả. Năng lực hoạt động của công ty tương đối cao cho thấy khả năng quản
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 22
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh

trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt làm cho hệ số quay vòng
vốn luôn ở mức cao, tiết kiệm chi phí lãi vay cũng như các chi phí vốn khác.
So với các công ty cùng ngành thì quy mô của công ty cổ phần in sách giáo khoa
Hòa Phát có phần nhỏ hơn nhưng tỷ lệ lợi nhuận lại cao hơn, điều này chứng tỏ rằng nếu
đầu tư tốt công nghệ thì công ty có thể có doanh số bán cao hơn hiện tại và mở rộng thị
trường bằng cách tấn công vào một số lĩnh vực khác.
Phần IV: ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
1. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty
a. Rủi ro
• Rủi ro về luật pháp
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 23
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Công ty cổ phần In Sách Giáo khoa Hòa Phát hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
bất cứ sự thay đổi nào về pháp luật và môi trường pháp lý đều tác động đến hoạt động
kinh doanh của Công ty. Khi Công ty được cấp phép đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán, hoạt động của Công ty chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán. Luật và các văn bản dưới luật quy định về các vấn đề
này còn trong quá trình hoàn thiện do vậy sự thay đổi về mặt chính sách có thể xảy ra ít
nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Việt Nam đang trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO, Chính phủ sẽ phải dỡ bỏ hàng rào thuế quan, các mặt hàng văn phòng phẩm có giá
thành thấp, mẫu mã, kiểu dáng đa dạng của các nước trong khu vực và thế giới sẽ xâm
nhập vào thị trường văn phòng phẩm của Việt Nam, đây sẽ là thách thức lớn đối với
Công ty.
Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ
phần theo qui định của luật pháp.
• Rủi ro kinh doanh
NXBGD vẫn đang là đơn vị được Bộ Giáo dục và đào tạo giao trách nhiệm tổ

chức in và phát hành Sách giáo khoa do vậy không có sự cạnh tranh. Vì vậy khi không
còn độc quyền, công ty có ảnh hưởng vì kế hoạch đầu vào thiếu ổn định.
Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và
báo cáo với các cổ đông. Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong
hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ
của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần
quyết định.
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 24
Tiểu luận nhóm Quản Trị Tài Chính 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
• Rủi ro khác
Rủi ro hỏa hoạn: Các sản phẩm của Công ty sản xuất đều là các vật liệu dễ cháy
cho nên nguy cơ hỏa hoạn luôn tiềm ẩn. Nếu Công ty không tuân thủ các quy định về
phòng cháy chữa cháy có thể dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi có rủi ro về hỏa hoạn, cháy nổ xảy ra.
Rủi ro về bão lụt: Trụ sở Công ty nằm trong khu vực miền Trung nên Công ty phải
hứng chịu nhiều cơn bão lớn hàng năm đổ bộ vào nước ta từ biển Đông. Sản phẩm ngành
in chủ yếu là giấy nên khi có bão lụt xảy ra là nguy cơ gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên hiện nay Công ty đã mua bảo hiểm cho toàn bộ tài sản, vật tư hàng hóa
nên thiệt hại do hỏa hoạn, bão lụt được giảm bớt.
Một số rủi ro khác mang tính chất bất khả kháng tuy ít có khả năng xảy ra nhưng
nếu có thì sẽ tác động lớn đến tình hình kinh doanh của Công ty như rủi ro về chiến tranh
hay dịch bệnh hiểm nghèo ….
b. Cơ hội
• Cơ hội về kinh tế
Nhu cầu về sách vở để phục vụ cho việc học tập là nhu cầu thiết yếu, cho dù nền
kinh tế có như thế nào chăng nữa thì người ta vẫn có nhu cầu này, tuy nhiên khi nền kinh
tế càng phát triển thì trình độ dân trí càng cao, nhu cầu học hành cũng càng tăng theo.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua luôn tăng trưởng với mức ổn định từ 7,5%-
8%, hiện nay được đánh giá là “con rồng bay lên” trong khu vực, dự đoán trong những

năm tới cũng sẽ phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng 8%, do vậy cơ hội nền kinh tế
là rất sáng lạn.
Nhóm H5N1 – K13QTH1 Trang 25

×