Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.22 KB, 12 trang )

CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Chuỗi giá trị của SeABank
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
QUẢN TRỊ RỦI RO
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CƠ SỞ HẠ TẦNG
H
u
y

đ

n
g

v

n

đ

u

t
ư
M
a
r
k
e
t


i
n
g
P
h
â
n

t
í
c
h

n
ă
n
g

l

c

t
à
i

c
h
í
n

h

k
h
á
c
h

h
à
n
g
Q
u
y
ế
t

đ

n
h

đ

u

t
ư
,


c
h
o

v
a
y
D

c
h

v


g
i
a

t
ă
n
g
,

h


t

r


k
h
á
c
h

h
à
n
g
T
h
u

h

i

v

n
Các hoạt động chủ yếu
Các hoạt động
hỗ trợ
Lợi
nhuận
a) Hoạt động chủ yếu

-Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của seabank thông qua các kênh :huy động vốn qua đối tác
chiến lược của doanh nghiệp ,thông qua nguồn tiền cá nhân với mức lãi suất cạnh
tranh ,huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng và thu đổi ngoại tệ và một nguồn huy
động quan trọng là ngân hàng nhà nước nhưng phải chịu một số ràng buộc từ phía nhà
nước.Hoạt động này giúp seabank có nguồn tài chính để tiến hành các hoạt động tiếp
theo.
-Marketing
Là một công cụ tiếp cận thị trường ,xúc tiến các sản phẩm và dịch vụ của mình tới
khách hàng.
Seabank sử dụng các kênh marketing như:internet,truyền hình ,tài trợ sự kiện ,báo
chí…

- Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng
Bất kỳ một khách hàng nào khi có nhu cầu vay vốn thì đều phải kê khai về tình hình
tài sản của mình :nhà xưởng ,nhà đất,tài sản ……seabank sẽ cho nhân viên đến điều
tra và thẩm định tài sản của khách hàng sau đó mới cho khách hàng đó vay.tất nhiên
số tiền này không vượt quá số tài sản cuả người đi vay (số tiền cho vay chỉ bằng 70%
giá trị số tài sản) khâu phân tích tài sản của khách hàng là rất quan trọng .
- Quyết định đầu tư ,cho vay
Sau khi thẩm định xong năng lực tài chính khách hàng tùy vào đó mà ngân hàng
seabank có quyết định cho vay hay không ? quá trình đưa ra quyết định cho vay phải
căn cứ vào dự án doanh nghiệp đó đầu tư có mang lại lợi nhuận hay không ,căn cứ vào
báo cáo tài chính trong dự án của họ.
Cuối cùng ngân hàng xẽ tiến hành làm các hoạt động thủ tục để cung cấp vốn cho
khách hàng .
- Các dịch vụ gia tăng ,hỗ trợ khách hàng
khách hàng xẽ được tư vấn một cách khách quan nhất từ phía những chuyên gia tư
vấn tài chính của ngân hàng để đạt hiệu quả và mục tiêu trong các giai đoạn khác nhau
của cuộc sống .với các giải pháp đa dạng được thiết lập kỹ càng phù hợp với từng

khách hàng cụ thể.Mặt khác khi sử dụng dịch vụ mới này ,khách hàng vẫn sẽ được
hưởng những quyền lợi tối ưu ,dịch vụ giá trị gia tăng và những chương trình chăm
sóc khách hàng tốt nhất tại seabank .
- Thu hồi vốn
Cùng tồn tại với việc cho vay là thu hồi vốn các khoản nợ hết hạn cho vay.
b) Hoạt động hỗ trợ
Đội ngũ nhân viên giỏi ,nhiệt tình chu đáo được lựa chọn kỹ lưỡng chọn những
người xuất sắc để làm việc tại ngân hàng .
Tập trung đầu tư công nghệ ,cung ưng một cách toàn diện các sản phẩm ,dịch vụ có
chất lượng cao ,sáng tạo ,đáp ứng được nhu cầu cá nhân ,doanh nghiệp .Seabank đáp
ứng nhu cầu phát triển sản phẩm mới và hiện đại hóa công tác quản trị ngân hàng theo
tiêu chuẩn quốc tế .Triển khai dự án thay thế phần mềm cốt lõi của ngân hàng bởi hệ
thống công nghệ ngân hàng rất hiện đại nhất là phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24
Temenos (Thụy Sỹ).
2. MA TRẬN SWOT CỦA SEABANK :
2.1Những cơ hội thách thức của SeABank
2.1.1Cơ hội
- Chính trị ổn định:thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế nói chung và ngành NH
nói riêng.
- Tiềm năng thị trường còn rất lớn nhờ vào phát triển kinh tế với tốc độ cao, liên tục
cùng với những thành công trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Động lực từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới: thúc đẩy các NH gia tăng số
lượng và cải tiến chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị và quản lý rủi ro.
- Các văn bản Pháp luật trong lĩnh vực tài chính, NH ngày càng được hoàn thiện:
tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới.
- Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng đã làm tăng hiệu quả hoạt động, tạo
nền tảng cho việc cung cấp các dịch vụ NH hiện đại. Cho ra đời những sản phẩm gắn
liền với công nghệ: Ngân hàng SeABank là ngân hàng tiên phong trong dịch vụ ngân
hàng điện tử. Với xu hướng hiện nay, khi khách hàng là những con người chuộng
công nghệ và những sản phẩm được xử lý nhanh gọn, chính xác thì SeABank coi như

đã thành công trong việc thu hút khách hàng đến với dịch vụ của mình.
- Hội nhập kinh tế sẽ tạo điều kiện: Tranh thủ vốn. công nghệ và đạo tạo cán bộ nhân
viên. Tạo điều kiện cho SeABank từng bước mở rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị
thế của ngân hàng trong giao dịch tài chính quốc tế. Tạo động lực thúc đẩy công cuôc
đổi mới và cải cách cho chính ngan hàng. Học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong hoạt
động ngân hàng từ các ngân hàng nước ngoài.
- Qua trình đô thị hoá nhanh chóng với dân số thành thị tăng nhanh đã mử ra cơ hội
khai thác tiềm năng thị trường đáng kể trong lĩnh vực nhân hàng và dịch vụ tài chính
của Việt Nam.
2.1.2Thách thức
- Cạnh tranh sẽ diễn ra rất quyết liệt: giữa SeABank và các NH TMCP hàng
đầu; SeABank và các NHTM nhà nước; SeABank và các NH nước ngoài
- Cạnh tranh với các định chế tài chính phi NH sẽ ngày càng gay gắt: hội nhập
quốc tế góp phần gia tăng sự cạnh tranh của NH với các công ty bảo hiểm, các công
ty bán lẻ (bán trả góp trực tiếp), công ty chứng khoán, công ty địa ốc…
- Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến đã hạn chế rất nhiều hiệu quả của các
sản phẩm, dịch vụ NH, đồng thời phát sinh nhiều tiêu cực liên quan đến nạn tiền
giả, tăng chi phí (in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền giấy), hoạt động thị trường ngầm.
- Mức độ bảo mật về công nghệ và nhận thức của người dân về thương mại điện
tử kém tác động tiêu cực đến quá trình triển khai các sản phẩm hiện đại.
- Tác động mạnh mẽ của thị trường tài chính thế giới, nhất là về lãi suất và tỷ giá, đòi
hỏi SeABank phải tăng cường tính linh hoạt trong hoạt động, tăng cường kỹ năng kinh
doanh và cải cách phương thức quản trị nhằm mục tiêu lợi nhuận và an toàn.
- Thị trường tính dụng ( kể cả bán buôn và bán lẻ) sẽ cạnh trnah gay gắt khi mà các
ngân hàng nước ngoài đang dần dần hiểu rõ thị trường Việt Nam cũng như môi trường
pháp lý đã đảm bảo cho họ khả năng xử lý rủi ro. Trong bối cảnh này, có thể thị phần
của SeABank có thể bị thu hẹp, nhất là tại các thành phố lớn và các vùng kinh tế trọng
điểm.
- Quá trình đổi mới tài chính, kỹ năng quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam (đặc
biệt là các doanh nghiệp nhà nước) còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa thể cải thiện

trong thời gian ngắn thì những đòi hỏi về những chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro
của NHTM lại buộc phải tuân theo những tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế.
- Lựa chọn đúng đắn cổ đông chiến lược trong nước và ngaòi nước để tham gia góp
vốn.
2.2 phân tích chiến lược hiện tại
Chiến lược phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu đã được thể hiện mạnh
mẽ trong slogan mới: "Kết nối giá trị cuộc sống". Đây như một lời khẳng định, một lời
cam kết của SeABank với khách hàng về cơ hội tận hưởng những giá trị của một cuộc
sống đích thực. Chắc chắn, cùng với logo, slogan chính là yếu tố quan trọng giúp
thương hiệu SeABank tạo được thiện cảm và sự tin cậy đối với mọi người. Trả lời câu
hỏi. vì sao lại thay đổi hình ảnh của một thương hiệu đã trở nên quen thuộc sau 15
năm hoạt động, ông Đặng Bảo Khánh cho biết: "việc thay đổi này là một khởi đầu cần
thiết để đánh dấu cho một giai đoạn phát triển mới, năng động hơn, chuyên nghiệp
hơn". Và trong khi thực hiện chiến lược này SeABank đã tạo được cho mình những
điểm mạnh và yếu sau:(phần này nhớ nói trước điểm mạnh điểm yếu khi thuyết trình
nha)
2.3. Điểm mạnh, điểm yếu của SeABank
2.3.1. Điểm mạnh của SeABank:
- Thương hiệu mạnh:
Được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những ngân hàng TMCP
ra đời sớm nhất và hiện tại nằm trong Top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam.
Hiện tại SeABank có vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, là một trong 07 ngân hàng TMCP có
vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó đối tác chiến lược nước ngoài Societe
Generale sở hữu 20% cổ phần.
- Là ngân hàng tiên phong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử:
Ngày 6/12/2011, SeABank ban hành Bộ quy định về Dịch vụ Ngân hàng
Điện tử thống nhất và chính thức áp dụng với việc thống nhất tất cả các dịch vụ ngân
hàng từ xa cung cấp đến khách hàng thông qua toàn bộ các kênh điện tử như: SMS -
tin nhắn dạng văn bản, email, điện thoại, internet và các sản phẩm SeANet,
SeAMobile và SeACall.

Với hệ thống đồng nhất này, ngoài những giao dịch truyền thống, khách
hàng có thể dễ dàng thực hiện các hoạt động như truy vấn và kiểm soát thông tin tài
chính, chuyển tiền, mở tài khoản tiết kiệm thông qua những thiết bị điện tử quen
thuộc.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
Nhân viên SeABank tôn trọng và nâng cao các giá trị trong công việc, tăng
cường tinh thần tập thể, trách nhiệm cá nhân, và sức mạnh có được từ tính phong phú
đa dạng.Với phương châm mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, mọi thứ
đều xoay xung quanh khách hàng.
Tháng 8/2011, SeABank nhận giải thưởng “International Arch of Europe
Award for Quality and Excellence (IAE)” về chất lượng dịch vụ do Hội đồng Sáng
kiến kinh doanh (Business Initiative Direction) của Liên bang Đức bình chọn và trao
tặng.
Giải thưởng quốc tế IAE tiếp tục ghi dấu ấn về nỗ lực của SeABank trong
việc không ngừng nâng cao chất lượng và sự hài lòng của khách hàng, củng cố uy tín
trong nội bộ và các đối tác theo định hướng ngân hàng bán lẻ tiêu biểu.
- Là ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất trong top 5 ngân hàng dẫn đầu về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
Năm 2011, Hội Tin học Việt Nam đã xếp hạng SeABank trong top 5 các
ngân hàng dẫn đầu về ứng dụng công nghệ thông tin của bảng xếp hạng ICT Index
2011.
SeABank luôn có tỷ lệ 100% chi nhánh, điểm giao dịch đã triển khai thành
công ứng dụng phần mềm quản trị ngân hàng lõi - Core Banking T24 Temenos.
SeABank cũng đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nhằm mục đích cung
cấp các dịch vụ tốt nhất đến khách hàngnhư việc đưa vào hoạt động Datacenter theo
tiêu chuẩn quốc tế TIE III tại Hội sở cùng với hệ thống chuyển mạch Cisco Nexus
7000, hệ thống Server IBM P595 và hệ thống Storage cao cấp HP XP 2400. Tất cả đã
góp phần đảm bảo các hoạt động hỗ trợ công nghệ thông tin cho hoạt động ngân hàng
an toàn và ổn định.
- Là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam chấp nhận tất cả các loại

thẻ quốc tế
Năm 2011, SeABank là một trong những ngân hàng đầu tiên trong hệ thống thanh
toán tự động liên ngân hàng tại Việt Nam chấp nhận thanh toán tất cả các loại thẻ tín
dụng quốc tế tại Việt Nam. 6 loại thẻ quốc tế nổi tiếng nhất thế giới bao gồm Visa,
MasterCard, CUP, American Express, JCB và Diners Club đều được chấp nhận tại hệ
thống ATM của SeABank.
Đây là bước đi quan trọng mang tính chiến lược của SeABank nhằm mang lại
nhiều tiện ích hơn cho khách hàng nói chung và khách hàng sử dụng các loại thẻ quốc
tế nói riêng, đồng thời hạn chế tối đa rủi ro phát sinh cho khách hàng trong quá trình
sử dụng thẻ.
Đặc biệt, tháng 8/2012, Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) vừa ban hành thẻ
Visa cặp đôi thuộc Hệ thống xử lý thanh toán điện tử (WAY4) nhằm thu hút đối tượng
khách hàng cặp đôi và mở rộng cơ sở dữ liệu khách hàng. Là chủ thẻ Visa Couple,
khách hàng có thể chia sẻ với những người thân yêu của mình vô số các tiện ích ngân
hàng, cũng như những ưu đãi, khuyến mãi tại các nhà hàng, rạp phim, khách sạn và
các khu du lịch cao cấp. Tại Việt Nam, SeABank là ngân hàng tiên phong trong việc
cung cấp sản phẩm thẻ hướng đến đối tượng là khách hàng cặp đôi.
- Triển khai chuẩn nội - ngoại thất hiện đại cho mọi điểm giao dịch
Trong năm 2011, toàn bộ điểm giao dịch của SeABank trên toàn quốc đều
được triển khai chuẩn nội - ngoại thất theo mô hình ngân hàng bán lẻ đạt tiêu chuẩn
quốc tế với bộ nhận diện thương hiệu mới.
Chuẩn trang thiết bị nội ngoại thất hiện đại tại các điểm giao dịch của
SeABank đã góp phần khẳng định không gian giao dịch chuyên nghiệp của một ngân
hàng bán lẻ tiêu biểu, tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch.
- Ra mắt dịch vụ ngân hàng tự động đa dịch vụ nhất tại Việt Nam
Ra mắt tại hai điểm giao dịch 7 ngày/tuần tại SeABank Lê Thái Tổ - Hà Nội
và SeABank Lê Lai - Tp.HCM, dịch vụ ngân hàng tự động 24//7 của SeABank là hệ
thống ngân hàng tự động hiện đại nhất Việt Nam cho đến nay. Dịch vụ ngân hàng tự
động SeABank được tích hợp những công nghệ tối tân đạt tiêu chuẩn quốc tế với đầy
đủ chức năng giao dịch ngân hàng cơ bản như gửi tiền, rút tiền, đổi ngoại tệ mặt sang

tiền đồng Việt Nam, truy vấn thông tin đa phương tiện, giao dịch ngân hàng trực
tuyến và dịch vụ khách hàng (Call Center).
Hệ thống ngân hàng tự động SeABank được trang bị công nghệ bảo mật tối
tân nhất hiện nay và triển khai ứng dụng hàng loạt giải pháp hạn chế kẻ gian, tự động
phát hiện, gây nhiễu và vô hiệu hóa các thiết bị đọc trộm, sử dụng các phương pháp
mã hóa, bảo mật uy tín giúp cho khách hàng tin tưởng tuyệt đối và hoàn toàn yên tâm
khi sử dụng dịch vụ công nghệ cao tại SeABank.
- Tiếp tục cam kết những kết nối với cộng đồng
Trong năm 2011, SeABank đã tích cực tham gia nhiều hoạt động xã hội như
tài trợ chương trình truyền hình tìm kiếm người thân “Như chưa hề có cuộc chia ly”,
tham gia cuộc đi bộ “Vì trẻ em - Sao Vàng Đất Việt 2011”, tài trợ đêm ga-la từ thiện
của Trung tâm Y học quốc tế thuộc Hiệp hội Alain Carpentier (Pháp), quyên góp ủng
hộ người dân Nhật Bản chịu thảm họa động đất - sóng thần qua chương trình “Helping
Japan with love”, cuộc thi làm phim thiếu nhi do Đại sứ quán Nhật Bản tổ chức và
duy trì quỹ từ thiện “One Day - One Smile” của toàn thể cán bộ công nhân viên
SeABank giúp đỡ các em nhỏ có hoàn cảnh khó khăn.
2.3.2. Điểm yếu của SeABank:
- Mạng lưới mỏng: Hiện nay, SeABank có tổng cộng 104 điểm giao dịch trên toàn
quốc. Nếu đem chia bình quân cho 63 tỉnh thành của nước ta thì mỗi tỉnh chỉ có từ 1
đến 2 địa điểm giao dịch của SeABank. Điều này đồng nghĩa với việc mạng lưới của
SeABank khá mỏng và nhiều người vẫn chưa tiếp xúc được các sản phẩm của Ngân
hàng.
- Vốn điều lệ còn thấp so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, thấp hơn các ngân hàng
quốc doanh và thấp hơn nhiếu so với các ngân hàng trong khu vực Tổng tài sản đạt
55.695 tỷ đồng (tăng 182% so với 2009), tổng huy động đạt 39.867 tỷ đồng (tăng
162% so với 2009), tổng dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân đạt 20.417 tỷ đồng
(tăng 214% so với 2009) và tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,82% tổng dư nợ.
- Văn hoá tổ chức chưa định hình và cơ chế điều hành còn yếu kém SeABank chỉ mới
hình thành và hoạt động được gần 20 năm nên văn hoá và cơ chế điều hành còn khá
mới mẻ và hiện nay đang tùng bước xây dựng. Hơn thế nữa, công tác quản trị điều

hành con thông qua nhiều cấp bậc và mang tính hành chính, giấy tờ, thủ tục khá rườm
rà. Các cấp quản trị trung gian chưa được phân quyền, từ đó gây ra sự thiếu linh hoạt,
thiếu quyết đoán và dám chịu trách nhiệm trong những chiến lược kinh doanh.
- Hiệu quả Maketing không cao: Mặc dù hàng năm có hàng trăm tin bài về các sản
phẩm, dịch vụ của SeABank nhưng dường như số lượng người biết đến SeABank còn
khá hạn chế. Và do có quá nhiều phân cấp dẫn đến thông tin từ trên đưa xuống chi
nhánh – phòng giao dịch chậm, hiểu nhầm thông tin.
- Hiệu quả R&D thấp (Research&Development): Những năm vừa trước, trong giai
đoạn chấn chỉnh và mới hồi phục, SeABank hoạt động kinh doanh trong sự kiểm soát
chặt chẽ của NHNN. Giai đoạn này, các chi phí được sủ dụng ở mức rất hạn chế, tất
cả các khoản lợi nhuận có được dùng để bù đáp những khoản lỗ các năm trước và dự
phòng rủi ro. Các chi nhánh, phòng giao dịch được mở với mục tiêu tiết kiệm chi phí,
gia tăng lợi nhuận. Do đó, số chi nhánh mới rất ít với diện tích nhỏ và không có điều
kiện đặt vị trí ở mặt tiền là rất khó.Hoạt động quảng bá thương hiệu chỉ hiệu quả ở
mực thấp với nguồn kinh phí hạn chế.
- Nguồn nhân lực thiếu về số lượng, chất lượng: Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân
viên toàn hệ thống là hơn 1500 người. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công nhân viên của
SeABank trẻ tuổi và có trình độ đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ 80%. Như vậy,
chất lượng lao động của SeABank vẫn chưa cao, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
phục vụ khách hàng.
Ma trận SWOT
SeABank
O: Những cơ hội
1. Nền kinh tế tăng trưởng cao, ổn
định
2. Việt Nam gia nhập WTO
3. Mức sống người dân nâng cao
4. Liên kết, hợp tác với các tập
đoàn kinh tế lớn
5. Điều kiện học tập, nâng cao

trình độ đễ dàng
6. Chính phủ thực hiện đề án
thanh toán không dùng tiền mặt
7. NH Nhà nước đã xây dựng
chiến lược phát triển ngành đến
2010 và định hướng đến 2020
T: Những thách thức
1. Sự gia nhập của các
NH nước ngoài.
2. Cạnh tranh ngày
càng khốc liệt
3. Đòi hỏi của xã hội
ngày càng cao
4. Lạm phát, suy thoái
kinh tế
5. Sự thay đổi chính
sách, quy định của
Chính phủ, NH Nhà
nước
S: Những điểm mạnh
1. Nguồn nhân lực ổn định,
chất lượng
2. Năng lực tài chính vững
mạnh
3. Tinh thần làm việc cao,
đoàn kết, gắn bó
4. Nền tảng CNTT vững
mạnh, quản lý tập trung
5. Có kinh nghiệm cho vay hộ
nông dân

Kết hợp S – O
1. S1,S2,S5 + O1,O2,O4,O7:
Chiến lược phát triển thị trường
2. S4+O1,O3,O6: Chiến lược
phát triển dịch vụ NH theo hướng
hiện đại
3. S2+O1,O4: Chiến lược đa dạng
hóa lĩnh vực hoạt động, mở thêm
các công ty thành viên
Kết hợp S – T
S2,S4+T3: chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm
dựa trên nền tảng công
nghệ và năng lực tài
chính vững mạnh nhằm
đáp ứng yêu cầu xã hội.
W: Những điểm yếu
1. Hoạt động marketing yếu
2. Mạng lưới hoạt động còn
hạn chế
3. Sản phẩm dịch vụ NH
nghèo nàn
4. Năng lực quản trị điều
hành chưa chuyên nghiệp
5. Khả năng nghiên cứu và
phát triển còn kém
Kết hợp W – O
1. W4,W5+O2,O4, O5: chú trọng
công tác quản trị, điều hành, đào
tạo: chiến lược hội nhập về phía

trước
2. W1,W2+O2,O4: Chiến lược
quảng bá thương hiệu, mở rộng
mạng lưới hoạt động
Kết hợp W – T
W2,W3+T2: liên kết
với các NH bạn nhằm
phát triển mạng lưới và
đa dạng sản phẩm dịch
vụ NH: chiến lược hội
nhập ngang
W3+T3: chiến lược
phát triển sản phẩm
dịch vụ mới, hiện đại.
Kết quả phân tích ma trận SWOT cho thấy SeABank chỉ nằm trong nhóm ngân
hàng có năng lực cạnh tranh trung bình trên thị trường. Mặc dù đã có rất nhiều cố
gắng trong việc nâng cao uy tín thương hiệu, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa
dạng, nhưng SeABank vẫn còn nhiều hạn chế trong việc phân phối sản phẩm, trình
độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, hiệu quả Marketing và nghiên cứu phát triển,
Với thực trạng như vậy, SeaBank cần phải có các chiến lược như thế nào cho phù
hợp khả năng của mình nhằm tận dụng các cơ hội, cũng như hạn chế nguy cơ trước
mắt và lâu dài. để gia tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng như nâng cao số nhân
viên có trình độ đại học, cao đẳng lên 90% trên tổng số nhân viên cũng như mở rộng
mạng lưới chi nhánh hằng năm, đưa hình ảnh của ngân hàng đến gần hơn với công
chúng.
3.Chiến lược cho thời gian tới:
Đến năm 2015, để có thể đủ năng lực cạnh tranh trong điều kiện Việt Nam thực
hiện đầy đủ các cam kết mở cửa trong lĩnh vực tài chính – NH, SeABank cần đạt tới
một NH phát triển toàn diện phát huy năng lực công nghệ tiên tiến, quản trị NH
hiện đại, đạt trình độ khá khu vực, đủ điều kiện cạnh tranh và phát triển trong hệ

thống tài chính khu vực và hệ thống tài chính quốc tế mới :
- Khẳng định được khả năng cạnh tranh bình đẳng với các NHTM, NH
nước ngoài.
- Các hệ số an toàn và các tiêu chuẩn quản trị hoạt động NH đáp ứng thông lệ
quốc tế.
- Phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng
quốc tế.
- Hạ tầng công nghệ thông tin đạt mức trung
bình khu vực.
- Giảm tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động tín dụng (dưới 40%), tăng tỷ trọng thu
nhập từ hoạt
động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
(trên 60%).
 SeABank cần thực hiện đồng bộ các chiến lược kinh doanh trong những
năm tiếp theo là :
3.1. Chiến lược nâng cao năng lực tài chính (SO)
: SeABank nâng cao vốn điều lệ, nhằm tránh bị tụt hạng về vốn so với các số đối
thủ cạnh tranh và có thể tồn tại, phát triển trong tình hình hội nhập quốc tế. Các giải
pháp tăng vốn như : Phát hành cổ phiếu cho các cổ đông trong nước, hoặc các
định chế tài chính nước ngoài; Liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước
để tranh thủ chất xám, vốn và năng lực quản lý nhằm chủ động và chiếm ưu thế
trong cạnh tranh. Ví

d

ụ n h

ư : Đã liên kết với tập đoàn tài chính NH hàng đầu
Châu âu – Société Générale ( Pháp) vào năm 2008,(20% vốn điều lệ của
SeABank), được hỗ trợ kĩ thuật toàn diện về quản trị điều hành, phát triển hệ

thống hổ trợ dịch vụ, xây dựng và phát triển hệ thống quản trị rủi ro.
3.2. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới :
(ST – WT)
Nhằm tạo sự khác biệt hoá dựa trên thế mạnh về xuất nhập khẩu, kinh doanh
tiền tệ, đặc biệt chú ý phát triển theo chiều ngang với sự kết hợp các dịch vụ, các
nhà cung cấp sản phẩm ở các lĩnh vực khác nhằm đem đến những sản phẩm “trọn
gói” cho khách hàng
3.3. Chiến lược phát triển marketing - thị trường (SO): Chú trọng và tăng chi
phí đầu tư vào các hoạt động tổ chức sự kiện, quảng bá thương hiệu nhằm nâng cao
khả năng ứng phó của NH trước sự thay đổi nhanh chóng của thị trường tài chính,
trước sự gia tăng áp lực cạnh tranh với các NH trong và ngoài nước.
3.4. Chiến lược phát triển mạng lưới hoạt động(WO) : Mở rộng mạng lưới
các chi nhánh, phòng giao dịch nhằm tạo ưu thế khi hội nhập và hạn chế sự thua
thiệt so với các NH TMCP trên thị trường bán lẻ
3.5. Chiến lược công nghệ (SO): Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống máy chủ, cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy mạnh phát triển phần mềm ứng dụng kỹ thuật
CNTT tiên tiến vào các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đa dạng hoá sản
phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả các dịch vụ NH. Đến năm 2015
phát triển kênh phân phối thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và công
nghệ thẻ nhằm phát triển các dịch vụ điện tử dựa trên Internet, ATM, mobile,
… Từ đó có thể thu hút thêm nhiều khách hàng cá nhân, các DN vừa và nhỏ, mở
rộng thị trường bán lẻ thông qua các sản phẩm mang hàm lượng công nghệ cao.
3.6. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực(SO) : Chú trọng đến chiến lược
nguồn nhân lực, phát triển đồng bộ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát
triển trong tương lai.
3.7. Chiến lược xây dựng nguồn khách hàng bền vững và nhận diện thương
hiệu (WO): Xây dựng nguồn khách hàng bền vững song song với việc thu hút
khách hàng mới. Hiện tại, SeABank cho nhận diện thương hiệu mới phù hợp với
chiến lược kinh doanh bán lẻ của NH với sự kết hợp hài hòa giữa ba gam màu chủ
đạo là đỏ, đen và trắng, với những ý nghĩa sâu

sắc gắn liền với tính cách và định
hướng phát triển của thương hiệu.
Ngoải ra, toàn bộ hệ thống nội – ngoại thất ở tất cả các điểm giao dịch của
SeABank trên toàn quốc cũng được thiết kế và xây dựng theo mô hình mới. Hệ
thống này được thiết kế và tư vấn bởi Công ty Steven Leach, đối tác truyền thống
của Société Générale.

×