Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin liên kết nhà trường - doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.9 KB, 7 trang )

TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN LIÊN KẾT
NHÀ TRƯỜNG - DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Ngô Hải Thanh
Trường Đại học Thương mại
Tóm tắt: Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, sự hợp tác hay liên kết giữa trường đại
học và doanh nghiệp là xu hướng phổ biến trên thế giới. Hợp tác giữa Nhà trường - Doanh
nghiệp được hiểu là sự tương tác, giao dịch giữa cơ sở giáo dục đại học với các doanh nghiệp
nhằm mang lại lợi ích cho các bên. Sự hợp tác này có thể diễn ra với tám hình thức khác nhau;
giúp cho doanh nghiệp nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, cải tiến quy trình sản xuất và
chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất và chất lượng nguồn nhân lực; cịn nhà trường có
thể tăng cường cơ hội trong đào tạo và nghiên cứu. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư hiện nay, chúng ta cần ứng dụng công nghệ thông tin để tăng cường sự liên
kết này. Đó là sử dụng cơng cụ có chức năng tự động phân tích dữ liệu để cập nhật thông tin;
ứng dụng phần mềm khảo sát trực tuyến; ứng dụng mạng xã hội trong truyền thơng hình ảnh
của nhà trường; phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thơng tin; và cần có sự hỗ
trợ từ Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc trao đổi nguồn lực.
Từ khóa: cơng nghệ thơng tin, ứng dụng cơng nghệ thông tin, liên kết Nhà trường Doanh nghiệp
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, nền kinh tế tri thức và quá trình tồn cầu hóa đã biến đổi giáo dục trở thành
một dạng dịch vụ đặc biệt trong xã hội. Nó địi hỏi các trường đại học phải luôn vận động thực
hiện tốt ba chức năng cơ bản là đào tạo, nghiên cứu và cung cấp dịch vụ giáo dục đáp ứng nhu
cầu xã hội. Người học sau khi ra trường có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn sẵn sàng
tham gia vào quá trình lao động sản xuất, kiến thiết xã hội. Bên cạnh đó, q trình tồn cầu hóa
cũng đã tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy giao lưu, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao và
tiếp nhận công nghệ đào tạo tiên tiến giữa các nhà trường và tạo nên mối quan hệ liên kết chặt
chẽ giữa nhà trường với xã hội.
Tri thức và công nghệ luôn được xem là tác nhân then chốt trong phát triển, do đó, một
yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ hiện
đại trong sản xuất kinh doanh và quản trị nhằm hướng tới tối đa hóa lợi nhuận. Theo đó, doanh
nghiệp cần phải tìm kiếm những phát minh, sáng chế và sản phẩm khoa học cơng nghệ có tính
khả thi cao để tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường và phát triển bền vững (Hà Văn


Hoàng, 2011). Trường đại học với vai trò là trung tâm nghiên cứu thường sở hữu các kết quả
nghiên cứu, tri thức và cơng nghệ mới và có tính đột phá, được xem là một đối tác đáng tin cậy
giúp doanh nghiệp tìm ra lời giải cho nhu cầu cấp bách trên. Trường đại học là nơi tập hợp đội
ngũ các nhà khoa học hàng đầu, trong khi doanh nghiệp có thế mạnh trong việc nắm bắt thị
trường, đầu tư và triển khai thương mại hóa để chuyển giao cơng nghệ và các kết quả nghiên
cứu. Do đó, liên kết hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp, hay sự giao thoa giữa nghiên

418


cứu hàn lâm và thực tiễn sản xuất - kinh doanh, được coi là một xu thế lớn trong bối cảnh hiện
nay, là điều kiện then chốt quyết định tới thành công của các bên.
Trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, khi khoa học và công nghệ giữ vai
trò dẫn dắt và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, việc hợp tác giữa trường đại học và doanh
nghiệp đương nhiên sẽ trở thành một mắt xích quan trọng hỗ trợ phát triển và là một xu thế tất
yếu. Tại các quốc gia phát triển, hầu hết các ứng dụng khoa học và công nghệ mang lại hiệu
quả kinh tế đều liên quan tới các trường đại học thông qua các hoạt động: chia sẻ tri thức và
công nghệ, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) và chuyển giao công nghệ, đầu tư phát
triển doanh nghiệp để thương mại hóa thành quả nghiên cứu khoa học…, do đó, vai trị của
trường đại học đối với doanh nghiệp ngày càng được đề cao.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy
tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Sự ra đời của công
nghệ thông tin là sự tích hợp đồng thời các tiến bộ về cơng nghệ và tổ chức thông tin, đem đến
nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của mọi mặt đời sống.
Ở Việt Nam, khái niệm công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết
số 49/CP ký ngày 04/08/1993 của Chính phủ như sau: “Cơng nghệ thơng tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy

tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Cơng nghệ thơng tin có vai trị vơ cùng quan trọng, là cơ sở của tri thức, góp phần thúc
đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, là cơ sở để sáng tạo ra
các công nghệ mới khác như công nghệ sinh học, công nghệ vũ trụ,…
Sự phát triển của công nghệ thơng tin làm xuất hiện một loại hình giáo dục mới, trong
đó internet đóng vai trị chủ đạo với những khả năng chưa từng có và ngày càng phát triển. Nhờ
có sự bùng nổ của mạng internet, các trường đại học trên thế giới, nhất là ở các nước phát triển
đã có những thay đổi lớn trong hoạt động ứng dụng máy tính và mạng máy tính trong các
chương trình giảng dạy và học tập.
2.1.2. Liên kết giữa Nhà trường - Doanh nghiệp
Ý tưởng liên kết, hợp tác giữa Nhà trường và Doanh nghiệp được đề xướng bởi nhà triết học
Đức Willhelm Humboldt. Theo ơng, Nhà trường ngồi chức năng đào tạo phải có chức năng nghiên
cứu và hợp tác với các ngành công nghiệp. Năm 1810, ông sáng lập trường đại học Berlin với điểm
khác biệt so với các trường đại học khi đó là chuyển trọng tâm sang nghiên cứu hỗ trợ hoạt động đào
tạo, đặc biệt phát triển các lĩnh vực công nghệ phục vụ cho mục đích dân sự và quân sự.
Theo Carayon (2003), Gibb và Hannon (2006), mối quan hệ hợp tác giữa Nhà trường Doanh nhgiệp được hiểu là giao dịch giữa các trường đại học và doanh nghiệp vì lợi ích của cả

419


hai bên. Đẩy mạnh việc hợp tác này và khai thác giá trị của nó có thể giúp nhà trường tháo gỡ
những khó khăn về tài chính và giúp các doanh nghiệp đạt được hoặc duy trì ưu thế cạnh tranh
trong thị trường năng động ngày nay, đồng thời đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc
gia và đáp ứng địi hỏi của thị trường lao động.
Tóm lại, sự liên kết, hợp tác giữa Nhà trường - Doanh nghiệp là tất cả mọi hình thức
tương tác trực tiếp hay gián tiếp, có tính chất cá nhân hay tổ chức giữa trường đại học và các
doanh nghiệp nhằm hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích của cả hai.
2.2. Các hình thức liên kết và vai trị của liên kết Nhà trường - Doanh nghiệp
2.2.1. Các hình thức liên kết Nhà trường - Doanh nghiệp

Theo “Nghiên cứu 30 tình huống thực tế về hợp tác giữa trường đại học và doanh
nghiệp” của Viện Sáng tạo và Công nghệ thuộc Ủy ban châu Âu năm 2009 (European Institute
of Innovation and Technology, European Commission 2009), mối quan hệ hợp tác giữa trường
đại học và doanh nghiệp được thể hiện dưới tám hình thức sau đây:
Một là, hợp tác trong nghiên cứu (Collaboration in R&D): Đây là hình thức hợp tác cao
nhất giữa nhà trường và doanh nghiệp. Mục đích của sự hợp tác này là đem lại sự hỗ trợ thiết
thực cho hoạt động nghiên cứu của nhà trường. Doanh nghiệp và nhà trường có thể cùng tiến
hành thực hiện các dự án liên kết. Các trường có thể tìm kiếm sự hợp tác này bằng cách chủ
động giới thiệu với các doanh nghiệp những chương trình nghiên cứu có thể đem lại lợi ích trực
tiếp cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể trực tiếp đặt hàng các trường đại học để
tiến hành các nghiên cứu mà họ quan tâm, giải quyết các vấn đề cụ thể mà doanh nghiệp đang
gặp phải trong thực tiễn.
Hai là, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu (Commercialization of R&D): Hình thức
này khá phổ biến trong các nước phát triển, bao gồm cả chuyển giao cơng nghệ. Để có thể đẩy
mạnh hình thức hợp tác này, một điều cần thiết là phải xây dựng một khung pháp lý hoàn chỉnh
về quyền sở hữu trí tuệ. Hoạt động này thường tập trung ở những người đang có quan hệ chặt
chẽ với các doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyên ngành của họ. Nhà trường cũng có thể chủ
động tạo các thực thể pháp nhân, khung cơ sở pháp lý phù hợp để thúc đẩy loại hình hợp tác
này với doanh nghiệp.
Ba là, thúc đẩy khả năng lưu chuyển của sinh viên (Mobility of Students): Doanh nghiệp
tạo điều kiện để sinh viên đến thực tập và tạo ra cơ hội giao lưu để họ có thể trải nghiệm nhiều
khía cạnh phong phú của thế giới bên ngồi nhà trường. Nhà trường tăng cường phối hợp với
phịng nhân sự của các công ty, doanh nghiệp để tạo điều kiện cho sinh viên đến với thế giới
việc làm, thơng qua các chương trình kiến tập, thực tập, làm việc bán thời gian, cơ hội được
đào tạo tập sự, và các cơ hội việc làm khác ngay trước và sau khi chưa tốt nghiệp.
Bốn là, thúc đẩy sự vận động, lưu chuyển của giảng viên (Mobility of Academics): Nhà
trường khuyến khích những hoạt động giao lưu hay hợp đồng làm việc ngắn hạn của giảng viên
trong các doanh nghiệp nhằm xây dựng quan hệ, chia sẻ quan điểm và nắm bắt thực tế. Để thực
hiện hình thức hợp tác này, các trường cần phải có luật lệ, quy định để đảm bảo quyền lợi của
giảng viên (như hưu bổng, kỳ nghỉ, sự thăng tiến,…) trong thời gian làm việc ngắn hạn như thế.


420


Năm là, xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo (Curriculum development and
delivery): Đây là hình thức có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và
giúp sinh viên thích ứng tốt với địi hỏi của thị trường lao động. Nhà trường có thể khuyến khích
sự tham gia của giới doanh nghiệp vào việc xây dựng và cập nhật chương trình đào tạo, thơng
qua các phiếu lấy ý kiến, các cuộc thảo luận và trao đổi thông tin. Các chuyên gia làm việc tại các
doanh nghiệp là một nguồn hợp tác đầy tiềm năng trong việc đảm nhận công việc giảng dạy trong
trường, hoặc đóng vai trị là các diễn giả trong các buổi giảng chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn.
Sáu là, học tập suốt đời (Lifelong learning): Nhà trường phải tăng cường giao tiếp với
doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu, lợi ích và khả năng thực hiện nhiều hình thức học tập ngắn
và dài hạn, các hoạt động đào tạo, tái đào tạo… khác nhau mà nhà trường có thể đem lại cho
doanh nghiệp.
Bảy là, hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp (Enterpreneurship): Nhà trường nỗ lực nâng
cao tinh thần khởi nghiệp, tạo ra một văn hóa kích thích giảng viên và sinh viên suy nghĩ và
hành động với tinh thần khởi nghiệp, đặt họ trước những con đường sáng nghiệp của giới doanh
nghiệp và lơi cuốn họ thốt ra khỏi lối mòn tư duy. Trong các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp,
nhà trường có thể chủ động mời sự tham gia của các doanh nghiệp trong lĩnh vực liên quan.
Tám là, tham gia quản trị nhà trường (Governance): Hình thức này thể hiện ở chỗ tăng
cường sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình ra quyết định ở tầm lãnh đạo của nhà trường
và mời những người thành đạt trong giới doanh nghiệp tham gia vào Hội đồng trường. Họ sẽ
giúp ích nhà trường rất nhiều, đặc biệt là về chiến lược phát triển.
2.2.2. Vai trò của liên kết Nhà trường - Doanh nghiệp
Liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với
tất cả các bên tham gia mà cịn có vai trò to lớn đối với cả xã hội. Cụ thể:
Thứ nhất, đối với trường đại học: (1) được các doanh nghiệp góp ý, tư vấn về xây dựng
mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo… góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo; (2) được tham gia, trao đổi các thông tin trong nghiên cứu khoa

học, tư vấn ứng dụng và chuyển giao công nghệ phù hợp với thực tiễn sản xuất; (3) được hỗ trợ
về nhân lực, tài lực, vật lực… trong công tác đào tạo, thực hành, thực tập; (4) được doanh
nghiệp đón nhận các sản phẩm đầu ra: sinh viên, cơng trình nghiên cứu khoa học, sáng tạo cơng
nghệ… từ đó, nâng cao vị thế, uy tín của nhà trường và góp phần tăng thế mạnh trong cơng tác
tuyển sinh; (5) liên kết đào tạo với doanh nghiệp không chỉ giúp trường đại học có cơ hội phát
huy tính tự chủ trong quản trị mà cịn là một tiêu chí cần thiết trong kiểm định chất lượng đối
với trường đại học hiện nay.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp: (1) tham gia liên kết đào tạo cũng là một hình thức phát
triển doanh nghiệp vì đầu ra của quá trình đào tạo cũng chính là đầu vào của q trình tuyển
dụng, sử dụng lao động của doanh nghiệp (doanh nghiệp không mất thời gian, chi phí tuyển
dụng và đào tạo lại lao động); (2) tham gia, trao đổi các thông tin trong nghiên cứu khoa học,
ứng dụng với trường đại học mang lại cho doanh nghiệp lợi ích sớm tiếp nhận những thành tựu
của đề tài nghiên cứu khoa học có chất lượng từ đó áp dụng nâng cao cơng nghệ sản xuất, chất

421


lượng sản phẩm; (3) hỗ trợ nhân lực, tài lực, vật lực cho các trường đại học cũng là một hình
thức đầu tư mang lại lợi ích lâu dài, doanh nghiệp vừa tuyển chọn được nguồn nhân lực lao
động chất lượng cao vừa có cơ hội quảng bá thương hiệu, hình ảnh, uy tín của mình.
Thứ ba, đối với người học: (1) có cơ hội được hưởng chế độ ưu đãi trong học tập, thực
hành, thực tập tại các doanh nghiệp, tiếp cận môi trường làm việc thực tế, rèn luyện được các
kĩ năng, phát triển năng lực bản thân; (2) đào tạo trong môi trường liên kết với doanh nghiệp
giúp người học luôn tự tin, sẵn sàng tiếp nhận cơng việc, thử thách trong q trình làm việc,
khởi nghiệp; (3) thực tập và kiến thực tại các doanh nghiệp giúp sinh viên mở rộng được mối
quan hệ của mình và có cơ hội tìm kiếm việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
Ngoài ra, đối với xã hội, sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp giúp đáp ứng được
các nhu cầu trên thị trường lao động, định hướng được giáo dục và đào tạo hướng đến các lĩnh
vực mà nền kinh tế - xã hội đang có nhu cầu. Sự hợp tác này cho phép tăng hiệu quả, tiết kiệm
kinh phí đầu tư xã hội nói chung trong giáo dục và đào tạo, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng

cao sức cạnh tranh và đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường theo hướng kinh tế tri thức và phát
triển bền vững.
2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong liên kết Nhà trường - Doanh nghiệp
Để tăng cường mối liên kết giữa Nhà trường - Doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay,
việc ứng dụng công nghệ thông tin là vơ cùng cần thiết. Vì vậy, tác giả xin đề xuất một số giải
pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong mối quan hệ hợp tác giữa trường đại học
và doanh nghiệp như sau:
Một là, sử dụng cơng cụ có chức năng tự động phân tích dữ liệu từ nguồn nội dung, sau
đó bóc tách những thơng tin cần thiết theo tiêu chí mà nó được lập trình viên hệ thống thiết lập
lấy thơng tin từ website của các doanh nghiệp. Theo Nguyễn Đức Sơn (2018), cách khác để có
thơng tin từ thị trường/ doanh nghiệp, các trường cần chủ động xây dựng một cổng thông tin
(website chính thức), hoặc một chức năng phản hồi tự động từ website của nhà trường. Chức
năng này luôn trong trạng thái kết nối “lắng nghe” phản hồi từ thị trường. Bộ phận quản trị phải
cập nhật và có báo cáo hàng tuần về những biến đổi của thị trường, nhu cầu tuyển dụng, vị trí
việc làm… để bộ phận phân tích và xử lý thơng tin có được một bức tranh tương đối hoàn thiện
về nhu cầu thị trường.
Hai là, ứng dụng các phần mềm khảo sát trực tuyến. Thơng qua internet, chương trình
đào tạo của các trường đại học được cơng khai, so sánh, đối chiếu và có sự kế thừa phát triển
một cách nhanh chóng. Hiện nay, với sự trợ giúp của các công cụ khảo sát trên internet, nhà
trường có thể tiến hành khảo sát nhanh chóng đối với giảng viên, sinh viên, doanh nghiệp,
chuyên gia, cựu sinh viên… Ưu điểm của việc ứng dụng các phần mềm khảo sát trực tuyến là:
rẻ hơn, chính xác hơn, phân tích nhanh hơn, dễ dàng sử dụng hơn cho người tham gia, mẫu giao
diện đa dạng hơn, trung thực hơn, nhiều lựa chọn và linh hoạt hơn… Điển hình như có thể sử
dụng một số cơng cụ như: Google+, SoGoSurvey, LimeSurvey, Survey Monkey, Email… Để
làm tốt công tác quan hệ doanh nghiệp và hỗ trợ sinh viên, qua mỗi đợt thực tập, Nhà trường
cần tiến hành khảo sát, lấy ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp về kỹ năng, thái độ và nội
dung chuyên đề thực tập của sinh viên có phù hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp hay
422



khơng. Đồng thời cịn đề nghị các đơn vị này cho ý kiến đánh giá thêm về chất lượng đào tạo
của trường thơng qua chương trình và đề cương thực tập của sinh viên trường trong thời gian
thực tập tại đơn vị. Để làm nhanh và hiệu quả, các form khảo sát sẽ được gửi trực tiếp qua email
của từng doanh nghiệp hoặc được đăng tải trên website của trường đại học…
Ba là, ứng dụng mạng xã hội (social media) trong truyền thơng hình ảnh của nhà trường
và tăng cường tương tác với xã hội. Bộ phận quản trị website của các trường có thể theo dõi
Facebook, Instagram và Twitter để đánh giá những gì xã hội nghĩ về nhà trường. Có thể coi đó
là một cách khảo sát thơng tin khi so sánh bài viết tích cực và tiêu cực. Ngồi ra, có thể triển
khai áp dụng các phần mềm theo dõi mạng xã hội để khai thác thông tin hơn nữa (data mining).
Các bài viết trên social media sẽ thường được ca ngợi hết lời hay phê bình mọi mặt, vì vậy nhà
trường sẽ được tiếp xúc với một lượng lớn các thông tin phản hồi. Thêm vào đó, đây cịn là một
cơng cụ có thể giúp các trường đại học có thể so sánh một cách tương đối vị thế của mình với
các trường khác. Một số mạng xã hội hiện nay có thể khai thác để truyền thơng hình ảnh của
nhà trường là Facebook, Twitter, LinkedIn…
Bốn là, để ứng dụng công nghệ thông tin mạnh ở các trường cần triển khai phát triển
nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin (nhân lực chun gia có kinh
nghiệm cơng nghệ thơng tin, máy móc, trang thiết bị, phản hồi thông tin, áp dụng khoa học kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ…). Bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy
học, nhà trường cần đẩy mạnh việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, chuyên gia đáp ứng
nhu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao về công nghệ thơng tin và truyền thơng. Đây cũng
chính là lực lượng trực tiếp xử lý các thông tin về nhu cầu thị trường lao động phản hồi từ các
doanh nghiệp để đề xuất một chương trình đào tạo phù hợp. Đồng thời, đây cũng là lực lượng
chủ chốt để triển khai việc tiếp thị và chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức cho doanh
nghiệp, làm lợi cho nhà trường và cả doanh nghiệp.
Năm là, khuyến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng một trung tâm cơ sở dữ liệu,
kết nối các cơ sở đào tạo trong việc trao đổi nguồn lực: giảng viên, chuyên gia nghiên cứu khoa
học cơng nghệ, sinh viên, chương trình, học liệu, dự án nghiên cứu khoa học… chia sẻ thông
tin sinh viên đầu vào, đầu ra… kết nối với các doanh nghiệp, hỗ trợ các trường khảo sát thị
trường lao động, dự báo nhu cầu nhân lực các ngành nghề cũng như những phân khúc yêu cầu
khác nhau. Như vậy, các trường sẽ thuận lợi hơn trong khảo sát thị trường theo đặc thù của đơn

vị mình, từ đó quay trở lại xác định mục tiêu đào tạo, định hướng phát triển các ngành nghề đào
tạo, điều chỉnh sứ mệnh trường phù hợp với sự phát triển của xã hội.
3. Kết luận
Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
bất kỳ trường đại học nào. Việc xây dựng và phát triển bền vững mối quan hệ hợp tác giữa Nhà
trường và Doanh nghiệp là một trong những hướng đi tất yếu, khách quan mà trường đại học
phải thực hiện để hồn thành nhiệm vụ đó. Sự liên kết chặt chẽ giữa Nhà trường - Doanh nghiệp
khơng chỉ mang lại lợi ích cho cả hai bên, mà cịn cho người học và xã hội. Vì vậy, sự hợp tác
giữa Nhà trường - Doanh nghiệp có vai trị vơ cùng quan trọng.

423


Trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới đã và đang trải qua cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng cường sự liên kết Nhà trường - Doanh
nghiệp càng trở nên cần thiết. Dựa trên việc phân tích vai trị của liên kết giữa Nhà trường và
Doanh nghiệp với các hình thức khác nhau, tác giả đã đề xuất một số giải pháp tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả mối quan hệ liên kết Nhà trường - Doanh nghiệp
nhằm đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Đó là sử dụng cơng cụ có chức năng tự động phân
tích dữ liệu để cập nhật những thông tin từ doanh nghiệp, nắm được bức tranh thị trường để
thực hiện hoạt động đào tạo phù hợp; ứng dụng phần mềm khảo sát trực tuyến; ứng dụng mạng
xã hội trong truyền thơng hình ảnh của nhà trường cũng như nhận những phản hồi từ phía xã
hội để có những điều chỉnh kịp thời; phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực cơng nghệ thơng
tin; và cần có sự hỗ trợ từ Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc trao đổi nguồn lực.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Anh
1. Carayol, N. (2003), Objectives, Agreements and Matching in Science-Industry
Collaborations: Reassembling the Pieces of the Puzzle. Research Policy, Vol. 32 (6).
2. European Institute of Innovation and Technology, European Commission (2009), 30 good

practice case studies in University - Business cooperation, Part of the DG Education and Culture
Study on the cooperation between Higher Education Institutions and public and private organizations
in Europe. Science Marketing, Science-to-Business Marketing Research Center, Germany.
3. Gibb, A. A. and Hannon P. (2006), Towards the Entrepreneurial University.
International Journal of Entrepreneurship Education, Vol. 4.
Tiếng Việt
1. Hà Văn Hoàng (2011), Hợp tác phát triển khoa học và công nghệ giữa trường đại
học và doanh nghiệp ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế, Đại học
Ngoại thương, Hà Nội.
2. Nguyễn Đức Sơn (2018), Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng cường mối liên
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo MTUD. Truy cập ngày 24/6/2022 tại
/>
424



×