Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hoạt động quản trị nhân lực trong công ty Thoát nước Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.17 KB, 42 trang )

Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
Lời mở đầu
Thành phố Hải Phòng là cửa chính hướng ra biển của các tỉnh phía Bắc nước ta.
Thành phố được xây dựng theo nguyên tắc “mở cửa” về kinh tế trong đó có các khu chế
xuất, khu công nghiệp tập trung. Hải Phòng thuộc tam giác vàng tăng trưởng phía Bắc của
cả nước, cách Hà Nội 104 km, cách Quảng Ninh 70 km; là nơi hội tụ, giao thoa của nhiều
luồng kinh tế, có ý nghĩa quốc tế và liên vùng
Với vị trí địa lý quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cũng như an ninh quốc
phòng, từ nhiều năm nay, Nhà nước đã quan tâm đầu tư cho công tác quy hoạch nhằm
xây dựng Hải Phòng trở thành một thành phố Cảng, một trung tâm công nghiệp, du lịch
và dịch vụ phát triển. Muốn được như vậy thì việc quy hoạch cơ sở hạ tầng là vô cùng cần
thiết và phải đi trước một bước, trong đó có công tác quy hoạch hệ thống thoát nước đô
thị thành phố.
Hải Phòng có nhiều đơn vị tham gia xây dựng hệ thống thu thoát nước nhưng chủ
lực là 3 đơn vị: Công ty thoát nước Hải Phòng, Công ty công trình đô thị và công ty công
trình giao thông; trong đó công ty Thoát nước Hải Phòng là đơn vị chuyên nghành, có
cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm
chuyên sâu. Ngoài việc thi công lắp đặt hệ thống thoát nước, công ty Thoát nước Hải
Phòng cón thường xuyên làm nhiệm vụ quản lý duy trì hệ thống thoát nước đô thị, trung
đại tu hệ thống thoát nước, sửa chữa cống sập, ga hỏng, nạo vét bùn cống, mương hồ điều
hòa, quản lý vận hành trạm bơm, cống ngăn triều đảm bảo tiêu thoát nước đô thị.
Qua 5 tuần đầu thực tập tại phòng Tổ chức hành chính, công ty Thoát nước Hải
Phòng và dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân, em đã
tìm hiểu và nắm được các thông tin liên quan, cơ cấu tổ chức, tình hình sản xuất kinh
doanh những năm gân đây của công ty…cũng như các vấn đề liên quan tới công tác quản
trị nhân sự tại công ty để từ đó hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này.
Bản báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần một: Giới thiệu tổng quan về công ty Thoát nước Hải Phòng
Phần hai: Đặc điểm của công ty Thoát nước Hải Phòng ảnh hưởng đến hoạt
động quản trị nhân lực.
Phần ba: Hoạt động quản trị nhân lực trong công ty Thoát nước Hải Phòng.


Bản báo cáo tổng hợp này sẽ là cơ sở để em lựa chọn đúng đắn đề tài báo cáo thực
tập trong chuyên nghành Quản trị nhân lực của mình.
Một lần nữa, em xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân đã tận tình quan tâm chỉ
bảo, giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
1
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
PHẦN MỘT: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
THOÁT NƯỚC HẢI PHÒNG
1.1- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 – Một số thông tin chính về Công ty thoát nước Hải Phòng
- Tên công ty : Công ty Thoát nước Hải Phòng.
- Tên giao dịch : Hai Phong Sewerage and Drainage Company
( Viết tắt HPSASCo)
- Trụ sở chính : Số 1A Lý Tự Trọng – Quận Hồng Bàng –
Thành phố Hải Phòng
- Điện thoại: 84 – 313 – 823247
: 84 – 313 – 842810
- Fax : 84 – 313 – 841072
- Tài khoản tại kho bạc Nhà nước : 932.033
- Tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng:
+ Tiền Việt Nam : 7301 – 0244H
+ Tiền Ngoại tệ : 7302 – 0244I
- Tài khoản tại Cục Đầu tư và phát triển Hải Phòng : 932.000.022
- Công ty Thoát nước Hải Phòng chịu sự lãnh đạo toàn diện của UBND thành
phố Hải Phòng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp chuyên nghành của Sở Giao thông
công chính Hải Phòng.
1.1.2 – Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của công ty Thoát nước Hải Phòng là đội quản lý công trình công cộng
được thành lập sau ngày Hải Phòng giải phóng và suốt từ đó đến nay, công ty đã trải qua

nhiều lần chia tách và sát nhập. Quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia
làm 6 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ năm 1956 đến năm 1976
Đây là giai đoạn nhiều khó khăn nhất. Nhân dân ta vừa hàn gắn vết thương chiến
tranh chống đế quốc Mỹ để bỏa vệ tổ quốc, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước,
nhưng về mặt tổ chức đây cũng là giai đoạn ổn định nhất
Sản phẩm chủ yếu hoàn thành của công ty trong giai đoạn 1956-1976
+ Nạo vét bùn cống : 26.256 m
3
+ Lắp đặt hệ thống thoát nước : 12.641 m
+ Thu dọn phân phốt : 39.631 tấn
- Giai đoạn 2: từ năm 1977 đến năm 1981
Giai đoạn này đội quản lý công trình cộng cộng hợp nhất với công ty vệ sinh thành
Công ty vệ sinh đô thị. Đây là giai đoạn cả nước nói chung và Hải Phòng nói riêng tập
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
2
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
trung hàn gắn vết thương chiến tranh, tập trung xây dựng, cải tạo các công trình hạ tầng,
xây dựng cơ bản các công trình công nghiệp dân dụng, đường xá, cầu cống…
Sản phẩm chủ yếu hoàn thành của công tác thoát nước là;
+ Nạo vét bùn cống : 26.394 m
3
+ Lắp đặt hệ thống thoát nước : 10.920 m
+ Thu dọn phân phốt : 33.908 tấn
-Giai đoạn 3: từ năm 1982 đến năm 1984
Giai đoạn này thành phố phân cấp công tác vệ sinh phân rác về 3 quận nội thành,
nhiệm vụ còn lại của Công ty là: quản lý, duy tu và bảo dưỡng toàn bộ hệ thống thoát
nước hiện có ( như chức năng của công ty Thoát nước hiện nay) và quản lý đường hề nội
thành nhưng vẫn giữ nguyên tên của công ty là Công ty vệ sinh đô thị.
Sản phẩm chủ yếu hoàn thành trong giai đoạn này:

+ Nạo vét bùn cống : 14.951 m
3
+ Lắp đặt hệ thống thoát nước : 3.343 m
- Giai đoạn 4: từ năm 1985 đến năm 1995
Do tách ra không có hiệu quả, chi phí quá tốn kém, bộ máy cồng kềnh, đường xá
xóm ngõ lại bẩn hơn nên thành phố lại ra quyết định giải thể Công ty vệ sinh 3 quận nội
thành và thống nhất nhiệm vụ của 3 công ty này về Công ty vệ sinh đô thị. Năm 1992,
Công ty vệ sinh đô thị được đổi tên thành Công ty môi trường đô thị
Sản phẩm chủ yếu hoàn thành trong giai đoạn 1985-1995:
+ Nạo vét bùn cống : 90.600 m
3
+ Lắp đặt hệ thống thoát nước : 27.057 m
+ Thu dọn phân phốt : 51.228 tấn
-Giai đoạn 5: từ năm 1996 đến năm 1998
Ngày 29/8/1995, thành phố Hải Phòng có quyết định số 1493/QĐ-TCCQ của
UBND thành phố về việc thành lập Công ty thoát nước Hải Phòng trên cơ sở tách Xí
nghiệp thoát nước thuộc Công ty Môi trường đô thị.
Là đơn vị mới thành lập, ngay từ những ngày đầu hoạt động, công ty Thoát nước
Hải Phòng đã sớm từng bước ổn định công tác tổ chức bộ máy, đưa hoạt động quản lý,
duy trì hệ thống thoát nước vào nề nếp. Công ty cũng tiến hành lập hồ sơ quản lý hệ
thống thoát nước trên toàn thành phố theo nguyên tắc phân cấp đường cống từ các trục
phố chính tới các ngõ, ngách.., đồng thời thành lập tổ công tác quản lý thoát nước
phường, khơi thông cống rãnh, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước góp phần giảm thiểu
ngập lụt, đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị nhất là trong mùa mưa bão.
Ngày 12/5/1998, Công ty Thoát nước Hải Phòng được xếp hạng: “Doanh nghiệp
nhà nước hạng II ” theo quyết định số 742/QĐ-UB của UBND thành phố Hải Phòng.
Sản phẩm chủ yếu hoàn thành trong giai đoạn này:
+ Nạo vét bùn cống : 57.764 m
3
+ Lắp đặt hệ thống thoát nước : 10.444 m

+ Trung tu nạo vét bùn trong lòng cống : 11.052 m
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
3
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
+ Quản lý duy trì hồ điều hòa : 50,5 ha
+ Quản lý duy trì mương thoát nước bẩn : 6,2 km
- Giai đoạn 6: từ năm 1999 đến nay
Ngày 30/3/1999, UBND thành phố Hải Phòng ra quyết định số 524/QĐ-UB thành
lập doanh nghiệp công ích: Công ty Thoát nước Hải Phòng. Trong giai đoạn này, công ty
đã thực hiện nhiều dự án thoát nước lớn với nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và Ngân
hàng Thế giới như: dự án thoát nước 1B… góp phần hoàn thiện hệ thống thoát nước của
thành phố.
Năm 2002, công ty được xếp hạng là “Doanh nghiệp nhà nước hạng I”
Cuối năm 2008, công ty Thoát nước Hải Phòng được chuyển về cho sở Xây dựng
thành phố Hải Phòng quản lý.
Cuối năm 2009, công ty Thoát nước Hải Phòng sẽ hoàn tất các thủ tục để chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mở ra một chặng đường phát triển
mới đầy thử thách.
Như vậy, trong quá trình hình thành và phát triển, công ty Thoát nước Hải Phòng
đã trải qua các giai đoạn với nhiều thử thách, lúc thuận lợi, lúc khó khăn nhưng với quyết
tâm cao của tập thể công nhân viên chức dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, giám đốc và sự
chỉ đạo sát sao của Sở chủ quản, của thành phố; sự ủng hộ của các ngành, các cấp trong
thành phố; công ty luôn phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của thành
phố giao cho.
1.2- TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH NHỮNG NĂM QUA.
Là doanh nghiệp công ích vì vậy lợi nhuận của công ty Thoát nước Hải Phòng
không nhiều như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, chủ yếu là từ dịch vụ hút phốt các
hộ gia đình và kinh doanh cấu kiện bê tông…Tuy nhiên, nguồn lợi nhuận này vẫn tăng
đều đặn qua các năm theo đúng mục tiêu phát triển của công ty và đảm bảo nguồn cho
các quỹ , đặc biệt là quỹ phúc lợi.

Để biết chi tiết hơn, chúng ta cùng thử tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm gần đây:
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
4
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty Thoát nước Hải Phòng
từ năm 2006 đến 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007 /
2006
(%)
2008 /
2007
(%)
D.thu thuần về bán
hàng & cung cấp d.vụ
25.196.751.270 28.220.157.990 32.132.290.586 112 113,86
Chi phí 25.052.528.100 28.055.031.201 31.181.867.451 111.98 111,15
-Giá vốn hàng bán 23.086.389.672 25.538.602.476 28.373.782.790 110.62 111,1
-Chi phí quản lý DN 1.966.138.428 2.516.428.725 2.808.084.661 127,99 111,59
Tổng số lđộng (người) 367 377 416 102,73 110,34
Tổng quỹ lương 4.913.674.920 5.214.441.570 9.142.398.720 106,12 175,33
Tiền lương bình quân
một đầu người / tháng
1.115.730 1.526.175 1.831.410 136,87 120
Thu nhập bình quân
một đầu người / tháng
1.147.465 1.583.124 1.896.152 137,97 119,77

Lợi nhuận trước thuế 135.223.168 157.355.983 194.593.133 116,37 123,66
Lợi nhuận sau thuế 97.360.681 113.296.308 140.107.056 116,37 123,66
( Nguồn: Phòng Tài vụ )
Chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng đều
qua các năm với mức tăng > 10%. Điều này là do công ty ngày càng nhận được nhiều hơn
các công trình xây dựng và cải tạo liên quan tới hệ thống thoát nước thành phố do hiệu
quả thi công của các công trình năm trước. Bên cạnh đó, công ty cũng tự tham gia đấu
thầu một số công trình khác nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc của doanh nghiệp công ích.
Đặc biệt tỷ lệ tăng doanh thu thuần luôn lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí. Điều đó chứng tỏ
công ty đã có những cải tiến thích hợp để tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí quản lý doanh
nghiệp…
Cùng với việc tăng doanh thu thuần và tăng số lao động, tổng quỹ lương của công
ty cũng tăng theo. Tiền lương và thu nhập bình quân một đầu người trên tháng cũng được
cải thiện rõ rệt qua các năm, góp phần đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên và
gắn kết họ với tổ chức.
Vì là một doanh nghiệp công ích nên trong những năm tới, ngoài việc tăng số
lượng các công trình được giao, công ty cần xây dựng các kế hoạch để tiết kiệm chi phí
sản xuất cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, mở rộng hoạt động các dịch vụ hiện tại
để tăng lợi nhuận.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
5
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
1.3- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
THOÁT NƯỚC HẢI PHÒNG.
1.3.1- Chức năng của công ty
Công ty Thoát nước Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích lấy
mục tiêu phục vụ lợi ích công cộng là chính. Chính vì vậy mà các chức năng chính của
công ty cũng đều là phục vụ lợi ích công cộng. Cụ thể là:
- Quản lý, duy tu, sửa chữa, nạo vét bùn toàn bộ hệ thồng thoát nước thành phố
bao gồm: cống, ga, mương thoát nước, cống ngăn triều, hệ thống hồ điều hòa, trạm bơm

thoát nước bẩn…trên địa bàn 4 quận nội thành.
- Thi công các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố, tham gia hội đồng
nghiệm thu các công trình thoát nước (không phân biệt nguồn vốn đầu tư)
- Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thoát nước của thành phố,
các công trình thuộc nhóm C theo quy định tại Nghị định 42CP và 92CP của Chính phủ
về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Quản lý, khai thác và dịch vụ hệ thống bể phốt, hệ thống thoát nước của các hộ
xả nước.
1.3.2- Nhiệm vụ của công ty
Để thực hiện được các chức năng công ích của mình, công ty thoát nước Hải
Phòng thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thường xuyên duy trì hệ thống thoát nước hoạt động bình thường
- Tìm các giải pháp giảm thiểu ngập lụt khi mưa lớn, gặp lúc triều cường
- Nạo vét bùn ga, cống các loại.
- Hút và thau rửa hệ thống bể phốt.
- Trung tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống ga, cống thoát nước
- Lắp đặt hệ thống thu, thoát nước, hệ thống bể phốt cho mọi đối tượng
- Xử lý nước thải, chất thải rắn.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông phục vụ công tác thoát nước.
1.3.3- Mục tiêu phát triển của công ty:
Hàng năm, công ty phấn đấu thực hiện mức tăng trưởng về giá trị tổng sản lượng
từ 5% đến 10% so với cùng kỳ năm trước nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ và quy mô mở
rộng của thành phố, đầu tư thêm các phương tiện thiết bị nạo vét, vận chuyển bùn; máy
phun, rửa đường ống; máy hút bùn; máy thau rửa hệ thống bể phốt, xây dựng lắp đặt hệ
thống cống thoát nước để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo vệ sinh môi
trường đô thị.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
6
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
PHẦN HAI: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY THOÁT NƯỚC HẢI PHÒNG

ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
2.1- Mặt bằng
Trụ sở chính của công ty Thoát nước Hải Phòng đặt tại số 1A – Lý Tự Trọng –
quận Hồng Bàng – thành phố Hải Phòng. Hầu hết các phòng ban đều đặt tại trụ sở chính
nay. Tuy nhiên do đặc điểm nhiệm vụ của công ty là quản lý hệ thống thoát nước của
thành phố Hải Phòng nên công ty có các xí nghiệp thoát nước đóng ở các quận,…
* Giới thiệu sơ bộ hệ thống thoát nước thành phố Hải Phòng.
Hệ thống thoát nước đô thị Hải Phòng là hệ thống thoát nước chung tự chảy với
lưu vực thoát nước khoảng 2000 ha gồm các quận nội thành. Khu vực đô thị Hải Phòng
có thể chia thành các lưu vực thoát nước chính là:
- Lưu vực thoát nước trung tâm thành phố cũ (phía bắc đường tàu)
- Lưu vực thoát nước Đông Bắc
- Lưu vực thoát nước Tây Nam.
Cao độ của lưu vực thoát nước trung tâm thành phố cũ (4,2m – 4,7m) cao hơn
mực nước triều cường cao nhất trong mùa mưa (khoảng 3,9m) nên nước thải tự chảy vào
sông Cấm và sông Tam Bạc. Địa hình của lưu vực thoát nước Đông Bắc và Tây Nam
thấp hơn mực nước triều cao nhất nên hệ thống thoát nước của các lưu vực này phụ thuộc
vào các hồ điều hòa, ao , mương. Nước được tập trung vào các hồ điều hòa sau đó chảy
qua 2 tuyến mương chính và xả ra sông Cấm, sông Lạch Tray khi triều thấp. Các cống
ngăn triều được xây tại miệng xả của mương ra sông và được vận hành để tránh lượng
nước của sông tràn vào khi triều cường. Vì vậy, khi cống ngăn triều đóng, nước mưa
được chứa trong các hồ điều hòa và mương thoát nước
Lưu vực thoát nước Đông Bắc gồm các hồ: Mắm Tôm, An Biên, Quần Ngựa, Tiên
Nga, mương Đông Bắc và cống Máy Đèn. Hệ thống này xả ra sông Cấm ở phía đông của
trung tâm thành phố. Hệ thống thoát nước chính xả ra các hồ của lưu vực thoát nước
Đông Bắc tại một số điểm, các đường ống này thoát nước cho các phường: Lạch Tray, Lê
Lợi, Gia Viên và Đông Khê. Thoát nước các phường: Lạc Viên, Cầu Tre, Vạn Mỹ thoát
qua tuyến cống chính trên đường Đà Nẵng xả ra mương Đông Bắc.
Lưu vực thoát nước Tây Nam gồm: Hồ Sen, hồ Lâm Tường, Dư Hàng, mương Tây
Nam và cống Vĩnh Niệm. Hệ thống này xả ra sông Lạch Tray ở phía nam thành phố. Hệ

thống thoát nước chính của các phường Hồ Nam, Trại Cau, Dư Hàng, Hàng Kênh và
Đông Hải xả ra các hồ và mương thuộc hệ thống thoát nước Tây Nam.
* Hệ thống thoát nước do công ty Thoát nước Hải Phòng quản lý bao gồm:
Tổng chiều dài cống trục: 142,2 km
Tổng chiều dài cống xóm ngõ: 192,2 km
Tổng số ga thu: 6774 ga
Tổng số ga thăm: 3250 ga
Chiều dài mương Tây Nam: 2,450 km
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
7
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
Chiều dài mương Đông Bắc: 3,575 km
Diện tích Hồ Sen: 0,75 ha
Diện tích hồ Tiên Nga: 0,92 ha
Diện tích Hồ Lâm Tường: 1,5 ha
Diện tích hồ Dư Hàng: 3,0 ha
Diện tích hồ Cát Bi: 2,3 ha
Diện tích hồ An Biên + hồ Mắm Tôm: 20 ha
Diện tích hồ Tam Bạc: 1,5 ha
Diện tích hồ Thượng Lý: 1,0 ha
Diện tích hồ Trại Chuối: 1,2 ha
Diện tích hồ Văn Minh: 0,5 ha
Diện tích hồ Phương Lưu: 23,2 ha
Trạm bơm: có 2 loại
+ Trạm bơm nước thải: bao gồm các trạm bơm: An Biên, hồ Sen, hồ Tiên
Nga, Đổng Quốc Bình và một số trạm bơm dọc mương Tây Nam, Đông Bắc và khu vực
Ngã 5- sân bay Cát Bi.
+ Trạm bơm nước mưa: công ty đang xây dựng 2 trạm bơm nước mưa Vĩnh
Niệm và Máy Đèn.
Cống ngăn triều: có 10 cống ngăn triều: Ba Tổng, Vĩnh Niệm, Máy Đèn, Miếu

Chè, Tam Bạc, Trại Chuối, Hạ Lý, Thượng Lý, Sở Dầu, Cát Bi.
Ngoài ra, công ty còn có một hệ thống kho đặt tại phường Đổng Quốc Bình để cất
giữ những trang máy móc thiết bị phục vụ các dự án cải tạo hệ thống thoát nước thành
phố.
Như vậy, mặt bằng diện tích do công ty Thoát nước Hải Phòng quản lý là rất rộng
lớn, trải khắp thành phố…do vậy việc quản lý lao động là tương đối khó khăn. Cán bộ
làm công tác tổ chức tại phòng Tổ chức hành chính thường phải xuống các cơ sở để nắm
bắt tình hình thực tế rất mất thời gian và công sức. Tuy nhiên, việc này cũng khiến người
lao động gần gũi hơn với nhân viên phòng Tổ chức hành chính nói riêng và công ty Thoát
nước Hải Phòng nói chung.
2.2- Trang thiết bị máy móc
Công ty Thoát nước Hải Phòng có một hệ thống trang thiết bị máy móc chuyên
hiện đại từ nguồn vốn Nhà nước, ODA và nguồn tài trợ nước ngoài…đáp ứng nhu cầu
cải tạo hệ thống thoát nước thành phố một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Ngoài số trang thiết bị phục vụ sản xuất, công ty còn một hệ thống các máy vi tính,
máy in, máy photocopy,…tại các phòng ban ở trụ sở văn phòng công ty, phục vụ công tác
quản lý của đội ngũ lao động gián tiếp. Công ty cũng đã không ngừng đổi mới trang thiết
bị, đặc biệt là các phần mềm kế toán và quản trị hiện đại, giúp công tác chuyên môn được
hỗ trợ tối đa bởi máy vi tính…, trong đó có công tác quản trị nhân lực.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
8
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
Bảng 2: Trang thiết bị vật tư tại công ty Thoát nước Hải Phòng năm 2008
Tên thiết bị vật tư Năm mua Nước s/x Số lượng Chất lượng
Xe hút bể phốt 500ml 1998 Italia 3 chiếc 70%
Xe xúc HITACHI 1995 Nhật 1 chiếc 65%
Xe phốt IFA 1993 Liên Xô 3 chiếc 60%
Xe cẩu IVECO 2002 Italia 3 chiếc Tốt
Xe phun rửa đường ống áp lực cao 2002 Italia 2 chiếc Tốt
Xe phun rửa đường ống 2002 Italia 2 chiếc Tốt

Xe hút chân không 2002 Italia 3 chiếc Tốt
Xe hút chân không cỡ nhỏ 2002 Italia 6 chiếc Tốt
Xe PICKUP 2003 Nhật 1 chiếc Tốt
Xe súc gạt 2002 Nhật 1 chiếc Tốt
Xe tải 15 tấn có bộ nâng kéo 8 tấn 1999 Mĩ 1 chiếc 70%
Xe FORD 12 chỗ 1998 Mĩ 1 chiếc 70%
Xe FORD 5 chỗ 2000,2006 Mĩ 2 chiếc 75%,Tốt
Xe NISSAN 2002 Nhật 1 chiếc Tốt
Xe MECERDES BENS 2005 Mĩ 1 chiếc Tốt
Xe hút bùn 7,75 m
3
2000 Italia 2 chiếc 80%
Xe chở bùn 1993 Liên Xô 3 chiếc 65%
Bơm nước 1999 Singgapo 1 chiếc 70%
Bộ tời quay, bịt cống, que thép 1999 Singgapo 1 Bộ 75%
Stec đựng bùn 1998 Singgapo 4 chiếc 70%
Xe hút phốt 1,8 m
3
2006 Nhật 2 chiếc Tốt
Xe hút phốt 0,35 m
3
2002 Nhật 1 chiếc Tốt
Dây chuyến sx cấu kiện bê tông 85%
Máy móc Ban q/lý dự án bàn giao Tốt
Trang thiết bị của công ty tương đối hiện đại đã giúp công tác tổ chức phòng Tổ
chức hành chính rất nhiều trong việc cân đối lại cơ cấu lao động, đặc biệt là theo giới
tính. Số lao động nữ nhiều hơn do công việc ngày càng đỡ vất vả và độc hại. Các phòng
ban làm việc hiệu quả hơn với các thiết bị và phần mềm mới, góp phần giảm dần tỷ lệ lao
động gián tiếp.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung

9
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
2.3- Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ:
2.3.1- Các bộ phận của sơ đồ hệ thống thoát nước:
1. Mạng lưới thoát nước trong nhà (công ty thoát nước không quản lý)
2. Mạng lưới thoát nước ngoài nhà:
- Mạng lưới thoát nước tiểu khu: Là mạng lưới cống được xây dựng trong phạm vi
tiểu khu dùng để thu nhận tất cả nước thải và nước mưa từ các ngôi nhà trong tiểu khu và
vận chuyển ra mạng lưới ngoài thành phố.
- Mạng lưới thoát nước đường phố: Là mạng lưới xây dựng dọc theo các đường
phố thu nhận nước thải và nước mưa từ các mạng lưới trong sân nhà và tiểu khu dẫn đến
trạm xử lý, trạm bơm hoặc xả ra nguồn
3. Trạm bơm và ống dẫn áp lực:
- Trạm bơm dùng để bơm toàn bộ nước thải của đô thị đưa đến công trình xử lý
hoặc xả ra nguồn tiếp nhận
- Ống dẫn áp lực: là đoạn ống dẫn nước thải từ trạm bơm đến cống tự chảy hay
đến công trình xử lý.
4. Công trình xử lý:
Bao gồm tất cả các công trình dùng để xử lý nước thải hay xử lý cặn lắng trước khi
thải ra nguồn.
5. Cửa xả nước vào nguồn tiếp nhận:
Là điểm tiếp giáp giữa cống và nguồn tiếp nhận.
2.3.2- Những công trình trên hệ thống thoát nước Hải Phòng.
1. Ống thoát nước
Trong thực tế có nhiều loại tiết diện cống: hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật,
hình trứng… Việc lựa chọn tiết diện cống căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng nơi và
phải đảm bảo các yêu cầu:
- Không bị thấm nước, không bị ăn mòn bởi a-xít vật liệu.
- Trơn nhẵn, có khả năng truyền tải lưu lượng cao
- Có độ bền tốt dưới tác động của tải trọng động và tải trọng tĩnh

- Giá thành xây dựng nhỏ nhất có thể.
- Thuận tiện trong công tác quản lý (cọ rửa, duy tu).
Trong số các loại tiết diện trên: tiết diện tròn được sử dụng nhiều nhất vì có khả
năng tải nước lớn và khả năng chịu lực cao, dễ chế tạo, dễ lắp đặt khi thi công và có khả
năng tự làm sạch cao khi thoát nước. Nhược điểm của loại cống tròn là giá thành cao.
Tiết diện hình trứng thích hợp cho hệ thống thoát nước chung, có khả năng tự làm
sạch lớn và chịu lực tác dụng lớn nhất nên thường dùng khi đường ống cắt qua các đường
giao thông chính. Nhược điểm của loại cống này là chế tạo khó và giá thành rất cao.
Tiết diện hình vuông và hình chữ nhật dùng ống lắp ghép có khả năng truyền tải
lưu lượng lớn thường dùng cho thoát nước mưa hay những kênh xả nước sau trạm xử lý.
* Các loại vật liệu để làm cống hiện nay:
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
10
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
- Ống sành: sản xuất bằng đất sét, trên mặt cống có lớp men muối nên rất min,
không thấm nước và chống được a-xít ăn mòn. Ống sành thường được sử dụng rộng rãi
trong hệ thống thoát nước công nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay chỉ sản xuất được loại ống
sành tiết diện từ 100mm đến 250mm, dài 0,5m nên thường được sử dụng cho hệ thống
thoát nước trong nhà.
- Ống xi măng amiăng: ở nước ngoài, loại ống này sử dụng rộng rãi trong xây
dựng cống tự chảy và đôi khi cả hệ thống cống áp lực thấp. Ưu điểm của loại cống này là
mặt trong rất nhẵn. Đường kính ống thường được sản xuất từ 100mm đến 600mm, chiều
dài từ 2m đến 4m. Việt Nam chưa sản xuất được loại ống này.
- Ống bê-tông cốt thép: có thể dùng cho hệ thống ống tự chảy hoặc có. Công
nghệ sản xuất đơn giản vì vậy được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam. Nhược điểm của loại
ống này là rỗng nhiều, hấp thụ hơi ẩm, chống ăn mòn kém. Cống thường có tiết diện từ
200mm đến 2000mm. Chiều dài 1m, nếu sản xuất bằng phương pháp ly tâm thì có thể dài
tối đa 7m. Hiện nay Việt Nam có thể sản xuất được cả loại cống có tiết diện vuông và chữ
nhật với các loại kích thước.
- Ống thép và ống gang: loại này chủ yếu sử dụng cho cống có áp lực hoặc cống

xuyên qua đường sắt hoặc cầu phà, qua các vùng cần bảo vệ.
- Ống nhựa: hiện nay ống nhựa được sử dụng rộng rãi để xây dựng hệ thống thoát
nươc. Ưu điểm là nhẹ, trơn mịn, chống được sự xâm thực của nước thải và khí.
Ngoài các loại ống kể trên, nước ta còn sử dụng ống thủy tinh trong công nghiệp
hóa chất.
2- Rãnh, mương
Dùng để vận chuyển nước mưa, nước thải; thường có tiết diện hình thanh, hình
vuông, hình chữ nhật…Ưu điểm là chi phí xây dựng không cao và quản lý dễ dàng. Tuy
nhiên các mương rãnh thường không đảm bảo vệ sinh tốt nên chỉ dùng ở những nơi có
mức độ hoàn thiện thấp.
3- Giếng thu nước mưa (còn gọi là ga thu nước mưa, ga hàm ếch)
Dùng để thu nhận nước mưa vào hệ thống thoát nước. Thường được bố trí ở
những chỗ thấp của rãnh ven đường phố, các điểm giao nhau của các tuyến đường.
- Giếng thu nước mưa có thể hình tròn, hình chữ nhật…
- Giếng thu nước mưa có thể có hoặc không có phần lắng cặn (chứa bùn) tùy thuộc
vào điều kiện địa hình. Giếng thu có phần lắng cặn thường được sử dụng ở những nơi địa
hinh bằng phẳng, xa nguồn tiếp nhận, mặt phủ chưa hoàn thiện. Chiều dài từ giếng thu
nước mưa tới cống chính không được quá 25 m.
- Khả năng thu nước của giếng phụ thuộc vào cấu tạo cửa thu. Hiện nay, Hải
Phòng có 3 loại của thu: cửa thu từ bó vỉa (cửa thu đứng), cửa thu nằm và cửa thu hỗn
hợp. Tại các cửa thu phải đặt lưới chắn rác.
- Trên hệ thống thoát nước chung, giếng thu nước mưa phải có khóa thủy lực (lợi
chống thối).
4- Giếng thăm và giếng chuyển bậc
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
11
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
- Giếng thăm (ga thăm): có chức năng kiểm tra chế độ làm việc, nạo vét, sửa chữa
và thông hơi của hệ thống thoát nước. Thường được bố trí ở chỗ thay đổi hướng tuyến,
thay đổi độ dốc, thay đổi đường kính cống…ở những nơi cống giao nhau. Ngoài ra còn

xây dựng giếng thăm theo khoảng cách.
- Giếng chuyển bậc: có nhiệm vụ làm giảm thế năng, giảm tốc độ dòng chảy trong
cống. Thường được xây dựng khi cần tránh các công trình ngầm và làm giảm độ dốc đặt
cống.
5- Giếng tách nước mưa
Được xây dựng trên các tuyến cống chính để tự động xả một phần hỗn hợp nước
mưa và nước thải pha loãng ra sông, hồ.
6- Hồ điều hòa:
Có nhiệm vụ điều hòa lượng nước mưa nhằm làm giảm kích thước, độ sâu của
cống và giảm công suất của trạm bơm nước mưa. Ngoài những mục đích chính đã nêu
trên, hồ còn có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác như nuôi trồng thủy sản, tạo cảnh
quan…
Hồ điều hòa thường được xây dựng ở những nơi:
- Trước những đoạn ống có chiều dài lớn hơn 0,5km – 1,0km
- Tại những nơi nối cống hở với cống ngầm.
- Trước trạm bơm và trong một số trường hợp khác.
Hợp lý nhất là sử dụng những hồ hiện có, trong trường hợp đặc biệt có thể xây
dựng hồ nhân tạo
Hồ điều hòa có nhiệm vụ điều tiết tăng giảm lưu lượng dòng chảy nước mưa một
cách tự nhiên nhằm chống ngập lụt, giảm chi phí xây dựng quản lý hệ thống thoát nước
cho nên có thể điều chỉnh lưu lượng cho mục đích tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp.
Khi tính toán xác định dung tích hồ điều hòa và kích thước các công trình cần căn
cứ các số liệu về diện tích, tính chất thoát nước của lưu vực, tài liệu khí hậu, thủy văn, địa
chất công trình.
7- Trạm bơm
- Trạm bơm nước mưa: Hệ thống thoát nước mưa thiết kế theo nguyên tắc tự chảy,
nhưng trong nhiều trường hợp vì lý do địa hình, độ sâu và kích thước cống, cốt khống chế
ngập lụt…cần phải xây dựng trạm bơm nước mưa.
Công dụng của trạm bơm nước mưa là để bơm nước mưa ra khỏi hệ thống thoát

nước trong trận mưa lớn hoặc những khi thủy triều cao.
- Trạm bơm nước thải: dùng để bơm các loại nước thải sinh hoạt, nước thải công
nghiệp lên tram xử lý hoặc ra nguồn tiếp nhận.
8- Cửa xả:
Là điểm cuối cùng của cống thoát nước có nhiệm vụ xả nước thải ra hồ hoặc ra
sông. Cửa xả có thể được xây bằng gạch, đá, bê tông…có dạng mở rộng ra phía sông, hồ.
Đối với một số đô thị gần biển (ví dụ như Hải Phòng), mực nước thủy triểu lên
xuống có thể làm ảnh hưởng tới chế độ công tác của mạng lưới, vì vậy cửa xả phải có hệ
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
12
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
thống đóng mở bằng thiết bị van một chiều. Tùy theo điều kiện, có thể lắp bằng van tự
động hoặc bán tự động.
9-Cống ngăn triều .
Các cửa xả lớn từ mương ra sông thường được xây dựng cống ngăn triều. Cống
ngăn triều có thể có 1 cánh phai, 2 cánh phai hoặc 3 cánh phai. Hệ thống thoát nước Hải
Phòng có 10 cống ngăn triều: Ba Tổng, Vĩnh Niệm, Máy Đèn, Miếu Chè, Tam Bạc, Trại
Chuối, Hạ Lý, Thượng Lý, Sở Dầu, Cát Bi. Cống Máy Đèn và Vĩnh Niệm đóng mở bằng
hệ thống điện, các cống còn lại đóng mở bằng pa lăng.
2.4- Một số quy trình công nghệ
2.4.1- Quy trình công nghệ quản lý hàm ếch (nạo vét bùn rác)
- Quét rác tại cửa thu nước hàng ngày; không để rác, đất làm bịt cửa thu nước gây
cản trở dòng chảy khi trời mưa
- Lấy bùn tại lợi thu nước hai tuần một lần hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào vị trí ga
thu và lượng bùn, rác đọng tại lợi thu.
* Trình tự công việc:
- Chuẩn bị dụng cụ, biển báo và các phương tiện cần thiết khác
- Chuyển dụng cụ biển báo đến địa điểm thi công.
- Đặt biển báo hiệu, đảm bảo giao thông.
- Mở nắp ga, chờ khí độc bay đi.

- Vét sạch bùn, rác và các phế thải khác đổ vào xe gom rác.
- Đậy nắp ga, vệ sinh thu dọn nơi thi công.
- Di chuyển đến ga tiếp theo.
- Khi đầy xe gom, đổ phế thải vào nơi quy định.
- Vệ sinh dụng cụ thi công.
2.4.2- Quy trình công nghệ quản lý mương, hồ (thu gom rác thải trên mương hồ)
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện.
- Đi tua dọc hai bên bờ mương, quanh hồ để phát hiện phế thải.
- Nhặt hết rác, các loại phế thải trên bờ, mái của mương thuộc hành lang quản lý
và vun thành đống nhỏ xúc đưa lên phương thiện trung chuyển (xe cải tiến chở bùn, xe
thồ, xe đẩy tay…)
- Nhặt, gom rác, phế thải và rau bèo trên mặt nước hồ, mương.
- Dùng thuyền đưa vào bờ và xúc lên phương tiện trung chuyển
- Vận chuyển phế thải về địa điểm tập kết tạm
- Xúc rác, phế thải và rau bèo từ vật liệu trung chuyển vào phương tiện để ở nơi
tập kết.
- Vệ sinh mặt bằng làm việc và tập kết dụng cụ, phương tiện về nơi quy định.
2.4.3- Quy trình công nghệ nạo vét bùn trong ga và cống ngầm.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
13
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
2.4.3.1- Quy trình nạo vét bùn trong hố ga bằng thủ công:
- Chuẩn bị xe (bơm nước vào bình, đổ nhiên liệu, kiểm tra xe) và các dụng cụ, biển
báo.
- Đặt biển bào hiệu, đảm bảo giao thông.
- Mở nắp cống chờ khí độc bay đi.
- Vớt rác và xúc vét bùn, các phế thải trong ga bằng gầu đổ vào xô chuyển lên đổ
vào téc chứa bùn trên ô tô.
- Đậy nắp ga, vệ sinh thu dọn nơi thi công.
- Di chuyển đến các ga cống tiếp theo.

- Vận chuyển đến bãi thải và xả sạch bùn
- Vệ sinh xe, dụng cụ đưa về nơi quy định.
2.4.3.2- Quy trình nạo vét bùn trong hố ga bằng xe hút:
- Chuẩn bị và chuyển xe, dụng cụ, biển báo đến địa điểm thi công, lắp đặt vòi ống
hút.
- Đặt biển báo hiệu, đảm bảo giao thông.
- Mở nắp ga cống chờ khí độc bay đi.
- Vớt rác và các phế thải có kích thước lớn tại hố ga bỏ vào nơi quy định.
- Hút bùn hố ga và các miệng cống nằm trong ga.
- Gạn tách xả nước.
- Đậy nắp ga, vệ sinh thu dọn nơi thi công.
- Di chuyển đến các ga cống tiếp theo, tiếp tục hút cho đến khi đầy xe.
- Vận chuyển đến bãi thải và xả sạch bùn.
- Vệ sinh xe, dụng cụ và đưa về nơi quy định.
2.4.3.3- Quy trình nạo vét bùn trong hố ga bằng tời quay:
- Chuẩn bị tời và các dụng cụ biển báo.
- Dùng ô tô có cẩu gắn kèm vận chuyển tời, dụng cụ, biển báo đến địa điểm thi
công lắp đặt tời.
- Xúc rác và chất phế thải trong ga đổ vào nơi quy định.
- Nối que tre luồn cáp.
- Nạo vét lòng cống
- Đổ bùn váo téc.
- Đậy nắp ga, vệ sinh thu dọn nơi thi công.
- Di chuyển đến đoạn cống tiếp theo
- Vệ sinh tời, dụng cụ đưa về kho bãi.
Ghi chú: Dùng tời trong trường hợp cống có D≤ 600 và lớp bùn trong cống ≥ 15
cm thì cần phải nạo vét bùn.
2.4.3.4- Quy trình nạo vét bùn trong cống ngầm bằng xe phun rửa áp lực kết hợp xe
hút chân không:
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung

14

×