MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
+ Ngày 30/ 3/2000: Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký quyết định số
04/2000/QĐ/VPCP về việc thành lập Công ty Tài chính Dầu khí.
+ Ngày 19/6/2002: Khai trương hoạt động phòng giao dịch chứng khoán
BSC – PVFC.
+ Ngày 21/5/2003: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính
Dầu khí tại thành phố Hồ Chí Minh.
+ Ngày 5/5/2004: Ra mắt HĐQT đầu tiên của Công ty Tài chính Dầu khí
+ Ngày 28/2/2005: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính
Dầu khí tại Vũng Tàu.
+ Ngày 4/7/2006: Khai trương Chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại
Đà Nẵng.
+ Ngày 18/5/2007: Khai trương Chi nhánh tại thành phố Hải Phòng.
+ Ngày 18/6/2007: Khai trương Công ty Tài chính Dầu khí – Chi nhánh
Nam Định
+ Ngày 26/6/2007: Khai trương Công ty Tài chính Dầu khí- Chi nhánh
Cần Thơ.
+ Ngày 24/7/2007: Chính thức khai trương và đi vào hoạt động Công ty
Tài chính Dầu khí- Chi nhánh Sài Gòn.
+ Ngày 10/8/2007: Khai trương Công ty Tài chính Dầu khí- Chi nhánh
Thăng Long.
+ Ngày 8/10/2007: Khai trương hoạt động ba công ty thành viên: Công ty
Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí (PVFC Invest); Công ty Cổ phần
Kinh doanh Bất động sản Tài chính Dầu khí (PVFC Land); Công ty Cổ phần
Truyền thông Tài chính Dầu khí (PVFC Media).
1
2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm chính.
2.1. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh
Với hơn 30 loại hình sản phẩm dịch vụ, PVFC cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ tài chính của một định chế đầu tư tài chính hiện đại, chú trọng các sản
phẩm, dịch vụ tài chính để phục vụ nhu cầu đầu tư của Tập đoàn Dầu khí. Tập
trung mọi thế mạnh của Công ty và lợi thế của ngành Dầu khí để phát triển các
sản phẩm, dịch vụ mũi nhọn với mục tiêu từ năm 2015 PVFC cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng ngang bằng với các Công ty Tài chính hiện đại của
các nước tiên tiến trong khu vực. Phát triển sản phẩm, dịch vụ theo ba hướng:
- Các sản phẩm, dịch vụ mũi nhọn.
- Các sản phẩm, dịch vụ nền tảng.
- Các sản phẩm, dịch vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị.
2.2. Các sản phẩm, dịch vụ mũi nhọn:
Các sản phẩm, dịch vụ mũi nhọn bao gồm thu xếp vốn và tài trợ các dự
án, đầu tư tài chính và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác. Đến năm 2010, đưa
hoạt động đầu tư tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ trở thành
hoạt động mũi nhọn mang lại lợi nhuận chủ yếu của Công ty.
Thu xếp vốn và tài trợ tài chính các dự án
Thu xếp vốn và tài trợ tài chính dự án là nghiệp vụ trọng yếu của Công ty.
PVFC phải chuẩn bị đủ điều kiện về cán bộ, về nghiệp vụ, mạng lưới và quan hệ
hợp tác với các định chế tài chính trong và ngoài nước đảm bảo: Thu xếp thành
công vốn cho các dự án đầu tư phát triển của PVN và các đơn vị thành viên, tài
trợ cho các dự án của các tổ chức và cá nhân khác phù hợp với mục tiêu kinh
doanh và hợp tác của PVFC.
Đầu tư tài chính
2
Phát huy tối đa hạn mức đầu tư dự án được phép, nâng cao khối lượng
vốn uỷ thác đầu tư, tập trung vào các dự án trong ngành, tham gia một số dự án
ngoài ngành đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn đầu tư.
Đẩy mạnh hoạt động mua bán doanh nghiệp và chuyển nhượng cơ hội đầu
tư.
Nhận ủy thác và quản trị vốn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng. Đầu tư
dự án song song với cung cấp các dịch vụ tài chính của PVFC.
Các dịch vụ tài chính tiền tệ
Dịch vụ tư vấn: thực hiện các hoạt động tư vấn liên quan đến tài chính tiền
tệ, trong đó xác định các hoạt động tư vấn trọng tâm là:
+ Tư vấn tài chính dự án
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp
+ Quản lý vốn và tài sản
Thẩm định: Cung cấp dịch vụ thẩm định cho các đơn vị trong và ngoài
ngành.
Phát triển các dịch vụ trên thị trường chứng khoán: đầu tư và tư vấn cho
khách hàng về hoạt động của thị trường chứng khoán, là cầu nối của Tập đoàn
Dầu khí với thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Bao thanh toán: Tập trung vào đối tượng khách hàng là các đơn vị thành
viên của PVN, một số doanh nghiệp khác có quan hệ mật thiết đến hoạt động
của Công ty và hoạt động Dầu khí.
Hoạt động ngoại hối: Triển khai song song với các sản phẩm dịch vụ sử
dụng VND, trong đó ưu tiên thực hiện các nghiệp vụ như thu xếp chuyển đổi
ngoại tệ không kỳ hạn, có kỳ hạn.
3
3. Cơ cấu tổ chức công ty.
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Các công ty con
3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban:
Đại hội cổ đông
Hội đồng q trị
Ban kiểm soát
Ban TGĐ
Khối k.doanh Các trung tâm
Các chi nhánh
đại diện
p.tín dụng các
tổ chức KT
Trung tâm
đào tạo
Đà Nẵng
Thăng Long
4
Khối quản lý
VP TCT
P. TCNS&TL
P.Kế toán
p. KTKSNB
P.Q lý RR
P. KH- TT
P. QLXDCB
P. Thẩm
định
P.Tín dụng
cá nhân
P.QL Dòng
tiền
P. Đầu tư
P. DVTC
P.QL vốn uỷ
thác đầu tư
Trung tâm
TT&CNTH
Trung tâm
Giao Dịch
Láng Hạ
Trung tâm
giao dịch
Quận 1
Sài Gòn Hải Phòng
TP HCM Nam Định
Vũng
Tàu
Cần Thơ
Các VP
đại diện
Quảng
Ninh
Thanh Hoá
TP Huế
Cty CP
Quản lý
quỹ
Cty CP
Đầutư&
DVTCDK
Cty TNHH
1TV TCDK
KV Miền
Trung
Cty TNHH
1TV TCDK
KV Miền
Nam
Cty
Bất
động
sản
Cty CP
Truyền
thông
TCDK
Cty TNHH
1TV TCDK
KV Miền
Bắc
Cty CP
Chứng
Khoán
TCDK
3.2.1. Phòng tổ chức nhân sự & tiền lương:
Tham mưu và giúp việc cho ban lãnh đạo Công ty trong việc quản lý điều
hành các công tác: Tổ chức phát triển mạng lưới, công tác nhân sự, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực, tiền lương và chế độ chính sách đối với người lao
động, công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động.
3.2.2. Phòng Kế toán:
Tham mưu và giúp việc cho ban lãnh đạo trong công tác hạch toán kế
toán: quản lý tài sản tiền vốn, xây dựng theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện kế
hoạch tài chính của công ty.
3.2.3. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Tham mưu giúp việc cho ban lãnh đạo Công ty trong công tác kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động quản lý kinh doanh của công ty bảo đảm được thực hiện
đúng các quy định của Pháp luật và quy định của PVFC.
3.2.4. Phòng Hành chính quản trị:
Thực hiện công tác quản trị văn phòng, lễ tân, y tế, công tác đầu tư mua
sắm trang thiết bị và tài sản, công tác điều xe và an ninh bảo vệ, căng tin.
3.2.5.Trung tâm thông tin và công nghệ tin học:
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý và
phát triển hoạt động kinh doanh của công ty, bảo đảm hệ thống công nghệ thông
tin của PVFC hoạt động chính xác liên tục, thông suốt và an toàn.
3.2.6. Trung tâm Đào tạo:
Xây dựng và tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng nghiệp vụ cho cán bộ của công ty.
3.2.7. Phòng thẩm định độc lập:
Thẩm định độc lập các hồ sơ/ phương án nhằm tham mưu cho BLĐ trong
việc ra quyết định nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra với hoạt động SXKD
3.2.8. Phòng Kế hoạch và thị trường:
5
Xây dựng chiến lược phát triển, mua sắm trang thiết bị và tài sản trong
toàn công ty, quản lý xây dựng cơ bản quản lý chất lượng theo ISO.
4. Đặc điểm cơ cấu Nguồn nhân lực trong Công ty:
Lực lượng lao động của công ty hiện nay tương đối lớn, khoảng gần 800
lao động. Lao động của PVFC đa số tuổi đời còn trẻ, cần cù chịu khó học hỏi, có
tiềm năng. Năm 2005 tổng số lao động của công ty là 380 người trong đó số cán
bộ có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên là 310 cán bộ trong đó đa số là các
ngành nghề chủ yếu sau:
- 130 cán bộ có trình độ chuyên môn về kế toán, tài chính, ngân hàng;
- 42 cán bộ có chuyên ngành về quản trị kinh doanh;
- Còn lại 132 cán bộ thuộc các chuyên ngành khá nhau chủ yếu: Kinh tế
ngoại thương, chuyên ngành luật, kinh tế đầu tư, tin học và công nghệ thông tin.
Đến năm 2007 tông số lao động của công ty là 781 người, trong đó
STT Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ ( %)
Tổng số lao động 781 100
1 Phân theo trình độ
Cao đẳng, đại học, trên ĐH 694 88,87
Trung cấp 37 4,74
Lao động khác 50 6,39
2. Phân theo loại hợp đồng
Lao động HĐ dài hạn 385 49,3
Lao động ngắn hạn 291 37,26
Lao động khác 105 13,44
6
5. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận qua các năm rất khả quan, phản ánh
tốc độ tăng trưởng bền vững và hiệu quả trong mọi hoạt động của Công ty, đặc
biệt là năm 2006 với tổng tài sản đạt 180143 tỷ đồng gấp 2.65 lần so với năm
2005 và tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân trong giai đoạn 2002 – 2006 đạt
130%. Doanh thu, lợi nhuận năm 2006 có sự tăng trưởng vượt bậc: Doanh thu
đạt 1.023 tỷ đồng vượt 28% so với kế hoạch và bằng 242% năm 2005, lợi nhuận
đạt 126.3 tỷ đồng vượt 29% kế hoạch và bằng 502% năm 2005. Các khoản thu
nộp ngân sách nhà nước và tập đoàn đều hoàn thành vượt mức kế hoạch giao.
Năm 2006 nộp ngân sách nhà nước đạt 31.269 tỷ đồng, nộp tập đoàn 9.71 tỷ
đồng.
Hoạt động tín dụng tăng trưởng bền vững. Mức tăng truởng cho vay trực
tiếp các tổ chức kinh tế, cá nhân trong giai đoạn 2002- 2006 trung bình đạt
148%/năm.
Một số chỉ tiêu tổng hợp
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản ( tỷ đồng) 4.207 6.828 18.143
2 Nguồn vốn chủ sở hữu( tỷ đồng ) 318 359 1.134
3 Vốn điều lệ (tỷ đồng ) 300 300 1.000
4 Doanh thu ( tỷ đồng ) 214 422 1.023
5 Lợi nhuận trước thuế( tỷ đồng) 8,3 28,8 126
6 Nộp ngân sách ( tỷ đồng) 1,1 10,5 34
7 Lợi nhuận sau thuế ( tỷ đồng ) 8,3 18 92
8 Lao động ( người ) 285 350 490
9 Thu nhập bình quân người/tháng
( triệu đồng )
3,7 5,3 7,0
6. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty:
6.1. Cơ hội:
7
- Nền kinh tế Việt Nam được dự báo là sẽ duy trì được sự phát triển vững
chắc với tốc độ tăng trưởng cao trong các năm tới. Hội nhập kinh tế tòn cầu diễn
ra mạnh mẽ là cơ hội lớn cho sự phát triển thị trường tài chính tiền tệ nói chung
và Tổng công ty nói riêng.
- Hệ thống pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của công ty tài
chính từng bước được xây dựng chặt chẽ và hoàn thiện đã tạo thành hành lang
pháp lí thuận lợi cho hoạt động của công ty.
- Sự phát triển tăng tốc của tập đoàn dầu khí Việt Nam và các đơn vị
thành viên của Tập đoàn là những cơ hôị rất thuận lợi cho sự phát triển của Tổng
công ty.
- Sau 7 năm thành lập, PVFC đã tạo ra một thương hiệu có uy tín trên thị
trường tài chính Việt Nam. Sự ủng hộ nhiều mặt của các đơn vị thành viên, các
ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần, các tổ chức tài chính
khác đã tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của PVFC.
6.2. Thách thức:
- Hạn chế về năng lực cạnh tranh: Trong xu thế hội nhập và phát triển
như vũ bão, hệ thống các TCTD ở Việt Nam có sự chuyển biến và phát
triển mạnh, các TCTD đồng loạt tăng vốn, củng cố bộ máy, kêu gọi
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường còn non trẻ của Việt
Nam, việc các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ chính thức thành lập và
hoạt động tại Việt Nam đã làm cho thị trường tài chính, tín dụng ngày
càng năng động và bị thu hẹp. Do vậy, khả cạnh tranh và vị thế của
công ty sẽ bị ảnh hưởng.
- Khó khăn trong việc thu xếp vốn cho các dự án trong ngành do tiến độ
triển khai dự án chậm.
8