CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
NHU CẦU CỦA NGƯỜI LÀM KINH DOANH ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ĐẤT NỀN
TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hồ Nhật inh1, Lâm Thái Bảo Ngân2
1
Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
2
Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế
Email:
TÓM TẮT
Nhu cầu của những ngƣời làm kinh doanh đóng một vai trị rất lớn trong hoạt động của thị trƣờng.
Nhu cầu của ngƣời kinh doanh luôn luôn là mong muốn mở rộng quy mơ kinh doanh, vì vậy ngƣời làm
kinh doanh phải thuê hay mua mặt bằng để làm đƣợc điều này. Đất nền là một trong những mặt hàng có
giá khá vừa phải và có thể là mặt hàng đƣợc ngƣời kinh doanh rất quan tâm vì phù hợp với khả năng kinh
tế của bản thân và cũng là địa điểm mới có cơ hội phát triển kinh doanh hơn. Vì vậy nghiên cứu này
nghiên cứu về nhu cầu của ngƣời làm kinh doanh đối với sản phẩm và có kết quả là: ngƣời dân làm kinh
doanh rất quan tâm về giá, hình thể và mặt tiền của mảnh đất. Đối với hƣớng nhà thì lại phụ thuộc vào
tuổi của ngƣời mua đối với ngƣời mua để sử dụng theo lý thuyết về mặt phong thủy; còn đối với ngƣời
đầu tƣ “lƣớt” thì lại khơng quan tâm về hƣớng mà chỉ quan tâm đến khả năng sinh lời. Nghiên cứu đã đƣa
ra đƣợc một số giải pháp chủ yếu tập trung cho các công ty bất động sản thực hiện đầu tƣ các dự án với
phân khúc đa dạng, kết hợp với nhiều phƣơng thức thanh toán và hƣớng đến ngƣời giao dịch hơn nữa.
Từ khóa: Ngườ làm k n do n , bất động sản, đất nền, t àn p ố Huế.
1. MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng và không thể thiếu cho bất kỳ hoạt động
nào của con ngƣời và là tƣ liệu sản xuất quý báu của các ngành công nông nghiệp nhằm tạo ra
của cải vật chất trực tiếp nuôi sống con ngƣời. Hơn nữa, đất đai còn là căn cứ để xác định vùng
lãnh thổ và ranh giới của các quốc gia, là nơi xây dựng các cơng trình nhà ở, bất động sản và đó
cũng là nơi để tổ chức các hoạt động chính trị, văn hóa, nghệ thuật phục vụ cho đời sống tinh
thần của con ngƣời. Nhƣ vậy, đất đai và bất động sản là đối tƣợng không thể thiếu trong đời sống
vật chất lẫn tinh thần của con ngƣời. Trong đó, bất động sản là tài sản gắn liền với cuộc sống của
mọi thành viên trong xã hội. Nó là một loại hàng hóa đặc biệt, các hoạt động giao dịch bất động
sản là các giao dịch về tài sản và quyền, lợi ích chứa đựng của chủ sở hữu đƣợc quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật.
Ở nƣớc ta, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, thị trƣờng bất động sản đƣợc
hình thành và phát triển ngày một mạnh mẽ. Tuy thị trƣờng bất động sản mới đƣợc hình thành
nhƣng đã từng bƣớc góp phần cải thiện điều kiện sống của nhân dân, tăng cƣờng hiệu quả và
kinh doanh đất đại, bƣớc đầu biến bất động sản trở thành nguồn động lực quan trọng trong việc
đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
133
|
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Thành phố Huế là một đô thị lớn ở miền Trung và là trung tâm hành chính, văn hóa, chính
trị, y tế, giáo dục,… của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên đà phát triển và phấn đấu để đi lên làm đô
thị trực thuộc Trung ƣơng thành phố đã triển khai rất nhiều cơng trình dự án đầu tƣ, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng. Kết hợp với nhu cầu của ngƣời dân nói chung và ngƣời dân kinh doanh nói riêng
thì ngồi cơng việc kinh doanh vốn có, việc mua bán đất nền cũng là một kênh kiếm đƣợc lợi
nhuận lớn. Ngƣời dân ngoại tỉnh bắt đầu có xu hƣớng tiến về thành phố Huế để định cƣ vì nơi
đây có nhiều cơ hội hơn. Vì vậy, nhu cầu mua đất nền nhằm xây dựng nên ngôi nhà để định cƣ
ngày càng tăng. Đặc biệt, trên đà phát triển lên đô thị trực thuộc trung ƣơng thì việc phát triển
kinh doanh, bn bán càng đƣợc quan tâm, hỗ trợ để phát triển, cho nên nhu cầu của ngƣời thuê
đất và mua đất ngày càng tăng lên, nhất là ở khu vực các đƣờng có mặt tiền đơng dân cƣ để kinh
doanh bn bán. Bởi các lí do trên, thị trƣờng bất động sản tại thành phố Huế ngày một sôi động
hơn, nhu cầu về đất đai cũng tăng lên. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu nhu cầu của những
ngƣời làm nghề kinh doanh buôn bán là hết sức quan trọng cho thị trƣờng bất động sản nói
chung và sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố nói riêng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Để hoàn thành nghiên cứu này, tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp qua các văn bản, báo
cáo, thống kê hàng năm liên quan đến địa bàn nghiên cứu nhƣ về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã
hội, thực trạng phát triển kinh tế...
Ngồi ra, nghiên cứu cịn thu thập số liệu sơ cấp qua tiến hành phỏng vấn những ngƣời làm
nghề kinh doanh buôn bán thông qua phiếu điều tra soạn sẵn. Số lƣợng phiếu điều tra ngẫu nhiên
của những ngƣời làm nghề kinh doanh có nhu cầu mua bất động sản là 60 phiếu. Nội dung của
bảng hỏi bao gồm: tên, tuổi, nghề nghiệp, các nhu cầu (giá, diện tích, kích thƣớc, pháp lý, chất
lƣợng mơi trƣờng…).
2.2. Phƣơng pháp xử lí, phân tích và tổng hợp số liệu
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập, đề tài tiến hành phân tích, xử lí và tổng hợp số liệu liên
quan đến đề tài. Sản phẩm của q trình phân tích xử lý số liệu chính là hệ thống các bảng biểu,
biểu đồ nhằm phục vụ cho nghiên cứu. Việc phân tích, xử lý số liệu đƣợc thực hiện bằng phần
mềm Excel…
2.3. Phƣơng pháp tham vấn
Trong quá trình thực hiện, đề tài tiến hành tham khảo ý kiến của cán bộ, chuyên viên kinh
doanh bất động sản của một số công ty Bất động sản tại thành phố Huế về các giải pháp nhằm
phát triển phân khúc thị trƣờng đất nền tại địa bàn nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO UẬN
3.1. Thông tin về đối tƣợng đƣợc phỏng vấn làm inh oanh có nhu cầu giao ịch sản
phẩm đất nền
134
|
CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
Độ tuổ
Bảng 1. Độ tuổi của những ngƣời đƣợc hảo sát
Độ tuổi
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ (%)
Dƣới 30 tuổi
15
25
Từ 30 - 40 tuổi
24
40
Từ 41 - 50 tuổi
10
16,67
Trên 50 tuổi
11
18,33
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
Từ bảng 1cho thấy, Ở độ tuổi từ 30- 40 thơng thƣờng đều có cơng việc ổn định và đều có
tài sản tích lũy, kết hợp với ở độ tuổi này rất nhạy bén với thị trƣờng cũng nhƣ có tầm nhìn chiến
lƣợc khá tốt nên ở độ tuổi này chiếm tỷ lệ cao nhất là 40%. Với tỷ lệ là 25% là những ngƣời có
độ tuổi dƣới 30 tuổi là ngƣời kinh doanh bn bán có nhu cầu mua sản phẩm đất nền. Đối với
đội tuổi từ 41 - 50 và trên 50 thì có xu hƣớng tham gia vào thị trƣờng mua bán đất nền này, bởi
lẽ với lối sống của ngƣời dân kinh doanh sinh sống tại thành phố Huế lại có xu hƣớng mở rộng
cơ sở kinh doanh nên nhu cầu về đất nền cũng rất cao chiếm tỷ lệ lần lƣợt là 16,67% và 18,83%.
Gớ tn
Bảng 2. Giới tính của những ngƣời đƣợc hảo sát
Giới tính
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ (%)
Nam
31
51,67
Nữ
29
48,33
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu,2020
Từ số liệu của Bảng 2 cho thấy, có sự bình đẳng giới đối với các đối tƣợng kinh doanh có
nhu cầu về giao dịch sản phẩm đất nền với tỷ lệ của nam là 51,67% và nữ là 48,33%.
T u n ập
Bảng 3. Thu nhập của những ngƣời đƣợc hảo sát
Thu nhập
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ (%)
Dƣới 5 triệu/tháng
20
33,33
Từ 5 đến 10 triệu/tháng
37
61,67
Trên 10 triệu/tháng
3
5
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
135
|
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Dựa vào kết quả ở Bảng 3 cho thấy, những ngƣời làm nghề kinh doanh bn bán có mức
thu nhập dƣới 5 triệu/tháng chiếm tỷ lệ là 33,33% đây tƣơng ứng với phần lớn độ tuổi dƣới 30 và
từ 30 - 40, là những ngƣời mới kinh doanh hoặc chƣa thể mở rộng cơ sở kinh doanh. Chiếm tỷ lệ
cao nhất 61,67% là mức thu thập từ 5 - 10 triệu/tháng, bởi lẽ, phần lớn ngƣời có mức lƣơng này
nằm ở độ tuổi từ 30 - 50 là thời điểm bắt đầu đi vào kinh doanh tốt và phát triển. Và những
ngƣời làm nghề kinh doanh bn bán có mức thu nhập trên 10 triệu/tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất
là 5%.
3.2. Nhu cầu về sản phẩm đất nền của những ngƣời làm inh oanh tại hu vực nghiên cứu
3.2.1. Nhu cầu về giá
Bảng 4. Nhu cầu về giá của những ngƣời đƣợc hảo sát
Giá (triệu m²)
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ (%)
2
9
15
3
13
21,67
4
14
23,33
5
4
6,67
6
7
11,67
7
4
6,67
8
4
6,67
9
2
3,33
10
1
1,67
11
1
1,67
12
1
1,67
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
Qua Bảng 4 cho thấy, các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ theo hộ gia đình sẽ ln ln huớng tới
những đất nền với giá từ 2 triệu m2 đến 4 triệu/m2. Bởi vì họ chỉ cần đủ diện tích để kinh doanh,
đây là giá hợp lí so với những mặt bằng chung của thị trƣờng bất động sản. Bên cạnh đó họ ln
ln có những chỉ tiêu tiết kiệm để kinh doanh những lĩnh vực khác, những ngƣời chọn với mức
giá này thì họ sẽ ln hƣớng tới những sự an toàn hay rủi ro xảy ra khắp nơi, họ chỉ cần lƣợng
khách hàng đủ để phát triển kinh doanh; ở mức giá từ 2 - 4 triệu/m2 chiếm tỷ lệ cao nhất lên
tới 60%. Còn đối với những ngƣời làm nghề kinh doanh buôn bán chọn giá từ 10 triệu/m2 đến
12 triệu/m2 chiếm tỷ lệ 5,01% thì đó là những cơ sở kinh doanh có tiếng tăm và có giá trị thƣơng
mại trong ngành lớn nổi tiếng, thu nhập bình quân mỗi tháng cao và hiểu biết rõ đƣợc tình hình
thửa đất nền mình muốn mua.
136
|
CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
3.2.2. Nhu cầu về diện tích
Bảng 5. Nhu cầu về iện tích của những ngƣời đƣợc hảo sát
Diện tích (m²)
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ (%)
<100 - 120
40
33,33
>120 - 140
5
8,33
>140 - 160
4
6,67
>160 - 180
5
8,33
>180 - 200
6
60
10
100
Tổng
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
Bảng 5 cho thấy, với diện tích dƣới 100 m2 tới 120 m2 là sự lựa chọn ƣu tiên hàng đầu của
những ngƣời làm nghề kinh doanh bn bán và nó có diện tích vừa đủ để kinh doanh và vừa là
nơi ở thuận tiện cho việc đi lại, phù hợp để phát triển cơ sở kinh doanh bn bán theo mơ hình
hiện đại và ngƣời có mức thu nhập trung bình. Tiếp đến với sản phẩm đất nền từ >180m2 - 200m2
chiếm tỷ lệ 10% thì chỉ dành cho những cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp lớn, họ đã có những giá
trị đạt đƣợc thành tựu trong lĩnh vực đó. Đặc biệt, họ có những khả năng phát triển kinh doanh,
điều hành doanh nghiệp và thu nhập hàng tháng cao, thích hợp cho những ngƣời kinh doanh
hoặc đầu tƣ. Ở các phân khúc diện tích khác là >120 m2 - 140 m2, >140 m2 - 160 m2, >160 m2 180m2 thì chiếm tỷ lệ gần tƣơng tự nhau lần lƣợt là 8,33%, 6,67% và 8,33%.
3.2.3. Nhu cầu về vị trí thửa đất
Bảng 6. Nhu cầu về vị trí thửa đất của những ngƣời đƣợc hảo sát
Vị trí
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ (%)
Kiệt/hẻm nhỏ
28
46,67
Kiệt/hẻm vừa
22
36,67
Mặt tiền
10
16,66
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
Theo kết quả thống kê từ Bảng 6 cho thấy:
Có 46,67% khách hàng có nhu cầu về đất nền ở kiệt/hẻm nhỏ thì sẽ dành cho những ngƣời
làm kinh doanh buôn bán nhƣ tạp hố, bán hàng online. Bởi vì đa số họ sẽ làm việc trên điện
thoại hoặc máy tính nhiều hơn. Và lƣợng khách sẽ có mức ổn định nhƣ khách hàng xóm, ngƣời
dân và bạn bè và gia đình. Có 36,67% khách hàng có nhu cầu về đất nền ở vị trí kiệt vừa bởi vì
họ mong muốn thuận tiện cho việc đi lại, môi trƣờng hoạt động hàng ngày sạch sẽ hơn, vì vậy rất
dễ thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, yếu tố về phong thuỷ sẽ đƣợc phát triển hơn. Tiếp đến,
khách hàng có nhƣ cầu về đất nền ở vị trí mặt tiền chiếm tỷ lệ thấp nhất là 16,66% vì thu nhập
137
|
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
thấp và không đủ đều kiện để mua, đa phần dành cho những ngƣời kinh doanh bn bán lớn có
thƣơng hiệu đƣợc nhiều ngƣời biết đến và muốn mở rộng thị trƣờng.
3.2.4. Nhu cầu về h nh thể thửa đất
Bảng 7. Nhu cầu về hình thể thửa đất của những ngƣời đƣợc hảo sát
Hình thể
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ (%)
Hình khác
3
5
Vng vắn, hình chữ nhật
57
95
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
Từ số liệu thống kê Bảng 7 cho thấy:
Dù hiện tại hay trong tƣơng lai, những ngƣời kinh doanh buôn bán luôn luôn đƣa ra những
nhu cầu và dịch vụ ngày càng cao và thông minh hơn, cho nên những ngƣời làm nghề kinh
doanh buôn bán sẽ tìm những vị trí đất nền có hình thù phù hợp để đáp ứng những điều kiện nhƣ
thuận lợi, bố trí hợp lý ngăn nắp, gọn gàng, khơng bị gị bó chật chội nên với hình thể vng vắn
và hình chữ nhật là sự lựa chọn hàng đầu với tỷ lệ cao nhất là 95%. Cịn về các hình thể khác
nhƣ tam giác, hình thóp hậu thì những chủ kinh doanh bn bán ít chọn lựa vì vị trí phong thủy
khí hậu, hƣớng, bố cục tƣơng khắc nhau nên tỷ lệ chọn chỉ với 5%.
3.2.5. Nhu cầu về hướng của thửa đất
Bảng 8. Nhu cầu về hƣớng thửa đất của những ngƣời đƣợc hảo sát
Hƣớng
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ (%)
Đông
7
11,67
Tây
7
11,67
Nam
6
10
Bắc
7
11,67
Đông Bắc
8
13,33
Tây Bắc
8
13,33
Đơng Nam
8
13,33
Tây Nam
9
15
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
Nhìn chung, số liệu ở Bảng 8 thể hiện ở 8 hƣớng nhà đều có sự lựa chọn khá là đồng đều
chỉ giao động từ 10 - 15%. Mặc dù, nếu xét về lý luận kiến trúc thì các hƣớng Nam, Đông Nam
là sự lựa chọn tối ƣu nhất cho nhà hay khối nhà để ở hay kinh doanh. Bởi lẽ, các nhà hay khối
nhà ở hƣớng này chỉ đón nắng buổi sáng và không bị ánh nắng gắt chiếu vào nhà vào buổi chiều
nên rất thuận lợi cho ở hay kinh doanh. Tuy nhiên, Việt Nam là một trong những nƣớc chịu ảnh
138
|
CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
hƣởng rất lớn của văn hóa phƣơng Đơng, đặc biệt Huế lại là kinh đô của triều Nguyễn lại chịu
ảnh hƣởng cực kỳ lớn về kinh dịch, Nho giáo và Phong thủy. Đây là một yếu tố tâm linh cực kì
đƣợc coi trọng trong thiết kế kiến trúc nhà ở, nhà kinh doanh. Và bởi tƣ tƣởng ăn sâu nhƣ vậy,
mỗi ngƣời lại có một hƣớng của đất hay hƣớng của nhà phù hợp với bản thân nên những ngƣời
kinh doanh này thông thƣờng lựa chọn chất nền ”hợp mạng” để thỏa mãn và an ủi đƣợc về mặt
tinh thần kể trả trong mua bán, chuyển nhƣợng hay sử dụng mảnh đất nền đó.
3.2.6. Nhu cầu về kích thước mặt tiền (độ rộng) của thửa đất
Bảng 9. Nhu cầu về ích thƣớc mặt tiền thửa đất của những ngƣời đƣợc hảo sát
Bề rộng thửa đất (m)
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ%
5
20
33,34
6
24
40
7
5
8,33
8
5
8,33
9
3
5
10
3
5
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
Dựa vào Bảng 9 ta thấy: Với bề rộng thửa đất từ 5-6 m thì những ngƣời làm nghề kinh
doanh bn bán chọn nhiều lên tới 33,34% vì khơng gian diện tích phù hợp là lựa chọn thích
đáng cho từng đối tƣợng khác nhau, đủ để đi lại, bố trí nội thất bên trong phù hợp kinh doanh
nhỏ lẻ. Tiếp đến với bề rộng 7-8 m thì phù hợp để kinh doanh lớn hơn và buôn bán vừa tầm cần
nhiều diện tích hơn để bỏ mặt hàng kinh doanh của mình và đem đến cho khách hàng có nhiều
sự lựa chọn thoải mái trong sinh hoạt. Còn lại với tỷ lệ 5% là bề rộng thửa đất từ 9m tới 10m thì
những ngƣời làm nghề kinh doanh bn bán lựa chọn ít, vì họ khơng cần phải dƣ diện tích q
nhiều. Và bên cạnh đó Huế là một thị trƣờng chƣa đủ để phát triển kinh doanh lớn hơn.
3.2.7. Nhu cầu về pháp lý của thửa đất
Bảng 1 . Nhu cầu về pháp l thửa của những ngƣời đƣợc hảo sát
Tình trạng pháp l
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ%
Đảm bảo pháp lý
60
100
Không đảm bảo pháp lý
0
0
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
Bảng 10 cho thấy, những ngƣời kinh doanh buôn bán có nhu cầu về tính pháp lý của thửa
đất chiếm tỷ lệ 100%, bởi vì mỗi cơ sở kinh doanh bn bán khi muốn phát triển lâu dài thì
những ngƣời chủ ln ln mong muốn cơ sở của mình phải chắc chắn về mặt pháp lý và đó là
điều kiện cần và đủ để họ kinh doanh buôn bán không lo lắng về pháp luật, sự đền bù, thoải mái,
thỏa sức phát triển mơ hình kinh doanh của chính mình. Còn với nhu cầu khách hàng của thửa
139
|
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
đất về tình trạng pháp lý không đảm bảo với tỷ lệ thấp nhất 0% là điều khơng ai muốn vì theo
Luật Cơng chứng và các văn bản hƣớng dẫn thì đất chƣa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(Sổ đỏ) sẽ không đƣợc công chứng khi tiến hành các giao dịch liên quan. Do khơng đƣợc cơng
chứng, nếu có tranh chấp thì các bên sẽ phải chứng minh các giấy tờ đó hợp pháp và hợp lệ.
Trƣờng hợp này rất khó khăn cho bên mua vì pháp luật đã quy định trong các trƣờng hợp nhƣ
trên thì văn bản, hợp đồng mua bán phải đƣợc cơng chứng nếu khơng có thì sẽ rất bất lợi cho
khách hàng.
3.2.8. Nhu cầu về chất lượng môi trường
Bảng 11. Nhu cầu về chất lƣợng môi trƣờng của những ngƣời đƣợc hảo sát
Chất lƣợng môi trƣờng
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ%
Sạch sẽ, trong lành
54
90
Thoáng mát, yên tĩnh
6
10
Bụi, ồn ào
0
0
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
Dựa vào Bảng 11 cho thấy, tất cả mọi ngƣời dù ở, đi làm, kinh doanh hàng hóa gì đều
mong muốn nơi mình đang sinh sống có mơi trƣờng trong lành thốt mát, sạch sẽ, thống đãng,
phong thủy thuận lợi đem lại cho họ nhiều tiền tài, sự may mắn để làm ăn, kinh doanh. Do vậy
đã có tới 90% khách hàng đƣợc khảo sát và có nhu cầu về bất động sản toạ lạc ở nơi có mơi
trƣờng sạch sẽ, trong lành. Bên cạnh đó, với tỷ lệ 10% họ hƣớng tới mơi trƣờng thống mát n
tĩnh, thì ngƣời kinh doanh, bn bán muốn họ dễ dàng làm ăn hơn, không muốn bị quấy rầy hay
tác động bởi những yếu tố gây ồn ào. Đƣơng nhiên, những nơi nhƣ khói bụi, ồn ào, khơng sạch
sẽ thì khơng ai lựa chọn hay hƣớng tới. Vì sẽ ảnh hƣởng đến việc kinh doanh cũng nhƣ sức khỏe
của khách hàng. Do vậy, khơng có khách hàng nào lựa chọn chiếm tỷ lệ 0%.
3.2.9. Nhu cầu về điều kiện ti p cận cơ sở hạ tầng
Bảng 12. Nhu cầu về điều iện tiếp cận cơ sở hạ tầng của những ngƣời đƣợc hảo sát
Mức độ quan tâm
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ%
Quan tâm
28
46,67
Ít quan tâm
25
41,67
Khơng quan tâm
7
11,66
Tổng
60
100
Nguồn: Xử l số l ệu, 2020
Theo Bảng 12 về điều kiện tiếp cận cơ sở hạ tầng của khách hàng cho thấy, những nơi có
điều kiện cơ sở hạ tầng tốt, tiện nghi thì vô cùng thuận lợi cho việc đi lại, giáo dục, y tế, giao tiếp
xã hội, giao thông,... nên những ngƣời kinh doanh buôn bán sẽ rất quan tâm tới. Do vậy đã có tới
46,67% khách hàng đƣợc khảo sát đã có nhu cầu về bất động sản có điều kiện cơ sở hạ tầng
thuận lợi. Mặt khác, vẫn có một số ngƣời ít quan tâm đến chiếm 41,67% và những ngƣời quan
tâm đến cơ sở hạ tầng chiếm tỷ lệ thấp nhất là 11,66%, bởi vì mục đích mua để đầu cơ chứ
không phải để sử dụng hoặc ngƣời mua nghĩ điều đó khơng cần thiết.
140
|
CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
3.2.10. Nhu cầu về phương thức thanh toán
Bảng 13. Nhu cầu về phƣơng thức thanh toán của những ngƣời đƣợc hảo sát
Phƣơng thức thanh tốn
Số lƣợng (phiếu)
Tỷ lệ (%)
Trả góp từng đợt
28
46,67
Trả trực tiếp 1 lần
32
53,33
Tổng
60
100
Nguồn: ử l số l ệu, 2020
Bảng 13 cho thấy, những ngƣời làm nghề kinh doanh buôn bán muốn trả thanh toán 1 lần
chiếm tỷ lệ cao nhất là 53,33% vì có đủ những khả năng chi trả, thu nhập của ngƣời mua cao
hoặc khơng muốn có nợ nần, cái gì xong cái đấy và cho rằng những ngƣời kinh doanh là những
ngƣời xử lý nhanh gọn lẹ. Bên cạnh đó, với tỷ lệ 46,67% cịn lại là những ngƣời làm kinh doanh
bn bán muốn trả góp từng đợt thì lại muốn số tiền cịn lại đó chi tiêu vào mục đích khác tiền
lãi phát sinh phù hợp với túi tiền cũng nhƣ thu nhập mặc dù việc thanh tốn là sự cần thiết và
quan trọng nhƣng khơng gấp gáp.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hả năng đáp ứng nhu cầu của những ngƣời
làm inh oanh đối với sản phẩm đất nền tại hu vực nghiên cứu
- Chăm sóc khách hàng là một phần trong lý thuyết marketing. Chăm sóc khách hàng đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng là nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, bằng cách đƣa
đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ phù hợp với giá trị mong đợi.
- Đối với khách hàng ở công ty nên phát triển các sản phẩm đất nền với giá từ 2 triệu
đồng/m2 đến 4 triệu đồng/m2, diện tích trên 120m2, bề rộng mặt tiền của thửa đất từ 6m trở lên và
với các nhu cầu khác phải có đầy đủ cơ sở hạ tầng, đầy đủ các tiện ích nhƣ: vui chơi giải trí, gần
chợ, gần trƣờng họ,... mới có thể đáp ứng đƣợc cái mà các nhóm khách hàng muốn hƣớng đến.
- Đƣa ra nhiều dự án với các phân khúc đa dạng hơn để khách hàng có nhiều sự lựa chọn
khi giao dịch, các sản phẩm phải khơng ngừng đổi mới, thiệt kế và tiện ích phải phù hợp với thị
hiếu. Cùng với đó là cơ sở hạ tầng xung quanh các dự án phải đƣợc nâng cấp, hồn thiện và đồng
bộ hóa với các khu xung quanh.
- Với tiềm năng lớn lao của thị trƣờng, cũng nhƣ nhiều chính sách mở cửa cho đầu tƣ
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh nhà, cùng với đó là cách nhìn thay đổi của các
nhà đầu tƣ đối với thị trƣờng bất động sản thành phố Huế nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung, chắc chắn rằng xu hƣớng đầu tƣ và phân khúc khách hàng đầu tƣ sẽ là xu hƣớng mới
lên ngôi trong tƣơng lai gần. Và đặc biệt, các công ty bất động sản cần tìm đƣợc các nguồn
hàng thỏa mãn cho nhu cầu ngƣời mua đặc biệt là ngƣời kinh doanh nhƣ các yếu tố về hƣớng
nhà, cơ sở hạ tầng.
- Các công ty phải không ngừng nâng cao tìm cách để thoả mãn nhu cầu của khách hàng
cách đa dạng hóa loại hình dịch vụ để khách hàng có nhiều lựa chọn. Ví dụ nhƣ có thể thêm các
phƣơng thức giao dịch nhƣ trả góp theo từng đợt hay hỗ trợ vay vốn ngân hàng.
141
|
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
4. KẾT UẬN
Nghiên cứu đã xác định đƣợc đối tƣợng nghiên cứu là ngƣời kinh doanh với độ tuổi từ khá
rộng từ dƣới 30 đến trên 50, đây là độ tuổi mà mọi ngƣời thƣờng đƣợc xem là có nền kinh tế
vững từ đó có thể có các giao dịch bất động sản. Phân khúc đất nền với mức giá từ 2 - 6 triệu/m2
và có diện tích từ 100-140m2. Kết hợp thêm các điều kiện nhƣ hình dạng thửa đất vng vắn với
các hƣớng phù hợp với từng ngƣời thực hiện giao dịch cũng nhƣ khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng.
Nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc các giải pháp chủ yếu tập trung cho các công ty bất động sản thực
hiện đầu tƣ các dự án với phân khúc đa dạng, kết hợp với nhiều phƣơng thức thanh toán và
hƣớng đến ngƣời giao dịch có độ tuổi trên hơn nữa.
TÀI IỆU THAM KHẢO
1. Báo Công thƣơng (22/8/2019), T ừ T ên Huế đảm bảo t ị trường bất động sản p át
tr ển ổn địn , bền vững, />2. Nguyễn Thị Hải (2015), Bà g ảng t ị trường bất động sản, Trƣờng Đại học Nông Lâm
Đại học Huế.
3. Nguyễn Thị Nhật Linh (2018), P ân t
Lâm, Đại học Huế.
t ị trường bất động sản, Trƣờng Đại học Nơng
4. Liêm Mình (22/8/2019), T ị trường bất động sản Huế 2019: T ếp tụ “nóng”,
/>5. y ban Nhân dân thành phố Huế (22/8/2019), Đ ều k ện tự nhiên thành p ố,
/>
BUSINESSMEN’S DEMAND FOR FOUNDATIONS:EVIDENCE FROM HUE CITY,
THUA THIEN HUE PROVINCE
Ho Nhat Linh1, Lam Thai Bao Ngan2
1
University of Agriculture and Forestry, Hue University
2
University of Sicences, Hue University
Email:
ABSTRACT
The businessmen’s demand have a huge role in the operation of thereal estate market. The
businessmen’s demand is always the desire to expand the business so they has to rent or buy premises to do
this. Foundations are one of the items with a fairly affordable price and can be a commodity that traders are
very interested in because, they are suitable for their own economic capacity and also a new place for
business development opportunities. So, this study studies the businessmen’s demand for the product and
the result is: businessmen are very concerned about the price, shape and facade of the land. As for the
direction of the house, it depends on the buyer's age for the buyer to use according to the theory of “Feng
Shui”; while for "surfing" investors, they are not interested in direction but only interested in profitability.
The study has shown a number of solutions mainly focused on real estate companies investing in projects
with diverse segments, combined with more payment methods and targeting more traders.
Key words: Businessmen, real estate, foundations.
142
|