Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

luận văn: “Một số biện pháp hình thành thói quen giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt hàng ngày cho trẻ 25-36 tháng.”1.L i c m ơnhoàn thành t t bài t p t t nghi p tôi xin chân thành c m ơn: Cô giáo Hoàng Th Phương: Ti n sĩ, g doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.73 KB, 44 trang )


1




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



Đề tài: “Một số biện pháp hình thành thói
quen giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt hàng
ngày cho trẻ 25-36 tháng.”









2

Lời cảm ơn


Để hoàn thành tốt bài tập tốt nghiệp tôi xin chân thành cảm ơn:
Cô giáo Hoàng Thị Phương: Tiến sĩ, giảng viên trường đại học sư
phạm Hà Nội
- Các thầy cô trong khoa giáo dục Mầm non.


- Trường Mầm non xã Thụy Duyên, các giáo viên và học sinh của
trường.
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Hoàng Thị Phương cùng với
sự truyền thụ kiến thức của các thầy cô trong khoa, đã giúp tôi mở rộng tầm
mắt và trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, những lí luận về mặt lý
thuyết … để giúp tôi hoàn thành đề tài “Một số biện pháp hình thành thói
quen giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt hàng ngày cho trẻ 25-36 tháng”
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn, kính chúc cô giáo Hoàng Thị
Phương cùng các thầy cô giáo trong khoa giáo dục mầm non, các cô giáo,
các cháu học sinh trong trường Mầm non xã Thụy Duyên sức khỏe và thành
đạt trong mọi lĩnh vực.








3

MỤC LỤC

PHẦN I
MỞ ĐẦU:


1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng.

3.1 Khách thể nghiên cứu
3.2 Đối tượng nghiên cứu
4. Giả thiết khoa học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục thói
quen giao tiếp có văn hóa.
5.2 Đề xuất thói quen giáo dục có văn hóa.
5.3 Thực nghiệm sư phạm
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1 Nghiên cứu đề tài.
6.2 Phương pháp điều tra.
6.3 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.4 Phương pháp thực nghiệm.
6.5 Phương pháp thống kê.
7. Giới hạn đề tài nghiên cứu.





PHẦN II NỘI DUNG
CHƯƠNG I

4

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH
THÓI QUEN GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ 25-36
THÁNG.



1.Cơ sở lý luận.
1.1-Khái niệm
1.2-Quá trình giáo dục trẻ thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25- 36
tháng qua sinh hoạt hàng ngày
2.
Cơ sở thực tiễn.
2.1- Thực trạng về công tác giáo dục, về việc sử dụng biện pháp hình thành
thói quen có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng trường Mầm non xã Thụy Duyên-
Huyện Thái Thụy- Tỉnh Thái Bình.
2.2- Thực trạng về công tác hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ
25-36 tháng trường mầm non xã Thụy Duyên huyện Thái Thụy tỉnh Thái
Bình.
CHƯƠNG II

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH THÓI QUEN GIAO
TIẾP VĂN HÓA QUA SINH HOẠT CHO TRẺ 25-36 THÁNG.
1) Cơ sở xác định biện pháp giáo dục
1.1- Mục đích giáo dục trẻ mầm non.
1.2- Quá trình hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ
1.3 -Đặc điểm, điều kiện của địa phương, của trường mầm non xã Thụy
Duyên, của gia đình

2) Một số biện pháp giáo dục thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ.
2.1 - Thông qua giờ đón trẻ
2.2 -Tổ chức thông qua hoạt động học tập
2.3 -Thông qua hoạt động ngoài trời
2.4 - Thông qua hoạt động vui chơi
2.5 -Thông qua vệ sinh ăn ngủ
2.6 - Thông qua giờ đón trả trẻ.


3) .
Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục giao tiếp có văn
hóa


CHƯƠNG III
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM


5

1) Mục đích thực nghiệm
2) Nội dung thực nghiệm
3) Mẫu thực nghiệm
4) Các tiêu chí đánh giá
5) Cách tiến hành thực nghiệm
5.1 Cách tiến hành thực nghiệm
5.2 Tiến hành thực nghiệm
5.3 Tiến hành thực nghiệm
5.4 Phân tích kết quả thực nghiệm( khảo sát qua thực nghiệm )


Phần III

Kết luận

1) Kết luận chung
2) Kiến nghị




6
Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài :

Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến con người. Theo
Người “ con người là vốn quý nhất” Đảng và nhà nước ta cũng khẳng định
“Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế – xã hội”.
Trong thời đại công nghệ thông tin, kinh tế thị trường, “Sự phát triển con
người là yếu tố quyết định mọi sự phát triển”.
Đất nước ta đã và đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa trong
thời kì mở cửa, với sự thay đổi cơ cấu xã hội, để tiếp thu một nền văn minh
phát triển cao đòi hỏi, con người phải giao lưu trong phạm vi mở rộng, mở
rộng các mối quan hệ, mở rộng khả năng giao tiếp để bảo tồn bản sắc văn hóa
dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội về mọi mặt.

lứa tuổi 25-36 tháng trẻ bắt đầu có ý thức về bản thân, bắt đầu chuyển
sự tìm hiểu xung quanh thế giới các đồ vật trước đây sang một lĩnh vực trở
thành chủ yếu, đó là những quy tắc những hành vi chuẩn mực đạo đức thông
qua giao tiếp với người lớn, bạn bè. Những tính cách, nhân cách của trẻ
được hình thành.
Để đảm bảo cho sự phát triển về nhân cách của trẻ phụ thuộc phần lớn
vào khả năng giao tiếp của trẻ thông qua các hoạt đông khác nhau. Qua giao
tiếp trẻ lĩnh hội được các tri thức từ đó hình thành và phát triển nhân cách.
Nhìn lại công tác giáo dục nói chung và giáo dục thói quen hành vi
giao tiếp có văn hóa cho trẻ em ở các địa phương còn nhiều bất cập chưa
được chú ý đúng mức. Do trình độ dân trí ở một số địa phương còn thấp, sự
tiếp thu những tinh hoa văn hóa còn hạn chế, đời sống lạc hậu, kinh tế khó
khăn ngôn ngữ bất đồng.
Sự nhận thức về giao tiếp có văn hóa của một số phụ huynh chưa tốt,

bản thân cha mẹ và những người thân trong gia đình chưa gương mẫu.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên trong việc nồng ghép giáo dục chưa
thường xuyên.
Giáo viên là hoạt động sống của con người và chính là phương thức
sống để tồn tại và phát triển xã hội loài người.
Trường mầm non chính là cái nôi đầu tiên giúp trẻ hình thành và phát
triển nhân cách, là nơi đặt nền móng đầu tiên trong sự nghiệp trồng người.
Các nhà giáo dục đã đưa ra nhiệm vụ quan trọng để định hướng cho việc
chăm sóc giáo dục trẻ một cách đúng đắn, trong đó việc hình thành thói quen

7
giao tiếp có văn hóa, bởi vì văn hóa có khía cạnh đạo đức, thẩm mĩ… Những
nhiệm vụ để định hướng cho việc chăm sóc giáo dục trẻ và hình thành thói
quen tốt: thói quen ăn uống có văn hóa, thói quen giao tiếp có văn hóa. Để
tạo điều kiện cho trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, có phẩm chất đạo đức, lĩnh
hội những tri thức và các chuẩn mực, hành vi đạo đức và giáo dục những
thói quen tốt ngay từ lúc trẻ còn ở lứa tuổi mầm non.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi chọn đề tài “ hình thành thói
quen giao tiếp văn hóa cho trẻ 25-36 tháng trường mầm non xã Thụy
Duyên qua sinh hoạt hàng ngày.”

2. Mục tiêu nghiên cứu.

Chúng tôi nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng mức độ hành vi giao tiếp
có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng.Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để
nâng cao hiệu quả giáo dục hành vi hoạt động có văn hóa cho trẻ góp phần
giáo dục toàn diện nhân cách trẻ.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu

Qúa trình giáo dục thói quen giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt hàng ngày
trẻ 25-36 tháng tuổi.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục thói quen giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt
hàng ngày cho trẻ 25-36 tháng trường mầm non xã Thụy Duyên, huyệnThái
Thụy, tỉnhThái Bình.
4.
Giả thuyết khoa học

Nếu tôi sử dụng các biện pháp “ Giáo dục thói quen giao tiếp văn hóa”
qua sinh hoạt hàng ngày cho trẻ phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm văn hóa địa
phương, thì việc hình thành thói quen cho trẻ giao tiếp có văn hóa của trẻ sẽ
được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực hiện của việc hình thành thói
quen giao tiếp có văn hóa trong sinh hoạt hàng ngày cho trẻ 25-36 tháng
5.2- Thực nghiệm sư phạm
6) Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu lý luận

8
Chúng tôi nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm xác định
khái niệm cơ sở của vấn đề nghiên cứu, xây dựng các tiêu trí đánh giá.
6.2 Nhóm nghiên cứu phương pháp thực tiễn
a) Phương pháp điều tra bằng phiếu theo dõi ý kiến.
- Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến của trường
Mầm non xã Thụy Duyên: 20 phiếu.
- Xây dựng nội dung phiếu điều tra bằng hệ thống câu hỏi chuẩn bị sẵn
và yêu cầu giáo viên phụ huynh trả lời. Nhằm mục đích tìm hiểu nhận thức

và đánh giá vấn đề. Hình thành thói quen giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt
hàng ngày trẻ 25-30 tháng.
b)Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát hoạt động của trẻ ở nhóm 25-36 tháng
trong sinh hoạt hàng ngày
c)Phương pháp đàm thoại
Đã tiến hành trao đổi đàm thoại với giáo viên học sinh( trẻ 25-36
tháng ) trường Mầm non xã Thụy Duyên vào lúc đón và trả trẻ.
d)Phương pháp thực nghiệm
Quan sát, đàm thoại giữa cô và trẻ lúc đón và trả trẻ.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 30 trẻ nhóm 25- 36 tháng Trường
mầm non xã Thụy Duyên, Huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Trong đó tôi lấy một nhóm 15 trẻ làm thực nghiệm và 15 trẻ làm đối
tượng
đ) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Chúng tôi tiến hành tổng kết những kinh nghiệm của giáo viên dạy giỏi
và các giáo viên dạy chuyên đề của trường Mầm non xã Thụy Duyên Huyện
Thái Thụy tỉnh Thái bình
e) Phương pháp tâm lý chuyên gia
6.3 Phương pháp thống kê toán học
- Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm sử dụng, xử lý
số hiệu nghiên cứu của việc điều tra thực nghiệm
- Chúng tôi sử dụng các công thức và thống kê như công thức tính %.
Tính giá trị trung bình, tính kiểm định.
7) Phạm vi nghiên cứu

9
Vì thời gian làm đề tài có hạn nên chúng tôi chỉ nghiên cứu trẻ với số
lượng 30 trẻ
Về nội dung chúng tôi chỉ chỉ nghiên cứu về một số biện pháp về giáo

dục thói quen giao tiếp văn hóa trẻ 25- 36 tháng
Về thời gian. Tôi nghiên cứu 3 tháng
8) Kế hoạch nghiên cứu
- Nhận đề tài ngày 10/11/2007
- Làm đề cương ngày 10/ 11/ 207
- Điều tra thực trạng tháng 1/ 2005
- Thực nghiệm tháng 2,3,4- 2008
- Nộp bản thảo tháng 5- 2008
- Hoàn thiện 8-2008

10
PHẦN II . NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HÌNH THỨC THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH
THÀNH THÓI QUEN GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ 25-36
THÁNG

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các khái niệm về thói quen
Thói quen thường chỉ là những hành vi của cá nhân được diễn ra trong
những điều kiện ổn định về không gian, thời gian, quan hệ xã hội nhất định
nên thói quen thường gắn bó với nhu cầu của con người và đòi hỏi thực hiện
theo một cách nhất định, ở mỗi cá nhân để có những thói quen tuân thủ chặt
chẽ chế độ sinh hoạt hàng ngày.
* Giao tiếp
Khái niệm giao tiếp trong tâm lý : giao tiếp trong tâm lý là sự tiếp xúc
giữa tâm lý người và người thông qua đó con người trao đổi hàng hóa với
nhau về thông tin, về cảm xúc, tự giác lẫn nhau, ảnh hưởng qua lại với nhau.
Giao tiếp có nhiều loại : giao tiếp vật chất, giao tiếp thực hiện phi ngôn ngữ.
* Giao tiếp với của trẻ 25-36 tháng là :

- Giao tiếp với người thân( cha, mẹ, anh, chị người nuôi dưỡng … với
người thân, giao tiếp của trẻ qua phương thức giao tiếp bằng xúc giác : ôm
ấp, bế bồng, vỗ về, xoa nắn )
- Giao tiếp với người lạ : Do ý thức phát triển, tính chủ định phát triển
môi trường xã hội được mở rộng trẻ được tiếp xúc với nhiều người lạ ở
không gian, thời gian lứa tuổi khác nhau.
- Trẻ rất hứng thú hoạt động cùng với người thân
- Trẻ rất thích nghe kể chuyện, nhất là những câu chuyện cổ tích, thơ
ca…
- Khi trẻ có nhu cầu giao tiếp, cần tạo điều kiện cho trẻ nói., trẻ kể
chuyện để trẻ biểu cảm hành vi ứng xử hồn nhiên nhất.
- Hãy giao tiếp với trẻ thật âu yếm, thân thương thực lòng với trẻ
Vậy giao tiếp là phương thức tồn tại của con người là phương tiện để
hình thành nhân cách trẻ.

11

* Văn hóa
: Theo khái niệm văn hóa của bách khoa toàn thư : “ Văn
hóa là trình độ phát triển lịch sử xã hội và con người biểu hiện trong các tổ
chức lối sống và hành động của con người như trong các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra. Khái niệm văn hóa dùng để chỉ trình độ
phát triển vật chất và tinh thần của những xã hội, dân tộc bộ lạc cụ thể”
UNECO: khái niệm về văn hóa “ văn hóa là phức hợp tồng thể các đặc
trưng diện mạo về vật chất, tinh thần, tri thức, tình cảm …khắc họa lên bản
sắc nghệ thuật văn chương mà cả lối sống và và quyền cơ bản của con
người, những hệ thống giá trị, những truyền thống tín ngưỡng.
Theo nghĩa rộng: văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất, văn hóa tinh
thần “ văn hóa là toàn bộ vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra
trong quá trình lịch sử của mình”

Văn hóa là một hiện trạng tiêu biểu xã hội, tiêu biểu cho trình độ xã hội
trong giai đoạn lịch sử nhất định như : Tiến bộ kinh tế, kinh nghiệm xã hội
và lao động, giáo dục khoa học, văn hóa nghệ thuật là những tổ chức thích
ứng với cái đó.
Lịch sử cho thấy văn hóa chuyển nhanh ở những nơi tiếp xúc giao lưu
rộng rãi bởi các nền văn hóa khác. Còn những nền văn hóa đổ bộ nền văn
hóa tự cô lập thế giới bên ngoài thì không có sự chuyển biến và phát triển
được.
Để có nền văn hóa phát triển cần tăng cường giao lưu kinh tế, trao đổi
tiếp xúc nền văn hóa dân tộc khác. Phải biết lựa chọn những tinh hoa và phù
hợp với nền văn hóa nước mình mà không mất bản sắc văn hóa dân tộc.
* Giao tiếp có văn hóa
Giao tiếp là những quan hệ cụ thể của nền văn hóa giao tiếp như : chào
hỏi mời thể hiện sự quan tâm tham gia vào các hoạt động , thể hiện sự trung
thực. Giao tiếp có văn hóa là là biểu hiện sự cụ thể của trình độ văn hóa của
con người nó thể hiện các nét tính chất và các kĩ năng đặc trưng.
Giao tiếp có văn hóa đòi hỏi phải thể hiện ở chỗ phải nắm được một số
quy định về giao tiếp, những chuẩn mực quy tắc, hành vi đã được xã hội
thừa nhận trên cơ sở tôn trọng và có thiện chí, biết sử dụng các phương tiện
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nắm được các ý nghĩa đạo đức thẩm mĩ tin tưởng
và mong muốn làm theo các chuẩn mực và quy tắc đó. Giao tiếp có văn hóa
đòi hỏi con người phải vận dụng các quy tắc giao tiếp một cách đúng đắn,
linh họat sáng tạo, phù hợp. Giao tiếp có văn hóa giúp con người lựa chọn và
sử dụng các phương tiện giao tiếp một cách có văn hóa phù hợp với hoàn
cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp, đề tài và đối tượng giao tiếp: biết chào

12
hỏi mọi người khi gặp gỡ hoặc chia tay, biết thể hiện sự đề nghị khi có nhu
cầu, biết thể hiện sự quan tâm, biết lỗi và cư xử đúng mức khi người khác có
lỗi với mình biết thực hiện các yêu cầu khi tham gia hội thoại, biết thể hiện

lòng tin với mọi người.
Ngôn ngữ giao tiếp không dài dòng, lôi thôi rườm rà mà trước hết phải
ngắn gọn, giản dị rõ ràng, có nội dung rõ ràng dễ hiểu, có nội dung tư tưởng
và tình cảm đúng đắn .
Giao tiếp có văn hóa là một hoạt động phản ánh mối quan hệ của con
người với nhau
- Trong giao tiếp với người lớn, trẻ chờ đợi ở trẻ, ở cha mẹ, cô giáo, giao
nhiệm vụ cho trẻ, trẻ dễ dàng và hứng thú thực hiện các nhiệm vụ người lớn
giao cho.
- Trẻ biết nhận lỗi, sửa lỗi hành vi ứng xử
- Biết yêu thương kính trọng ông bà, cha mẹ cô giáo, những người lao
động, biết quan tâm giúp đỡ bạn bè và những em nhỏ hơn mình .
- Biết nhận xét, phân biệt hành vi ứng xử của những người xung quanh
- Có nhu cầu quan tâm đến các quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
- Giao tiếp có văn hóa được thể hiện một cách cư xử đúng mức có thói
quen tạo thiện cảm với mọi người xung quanh một cách chân thành.
1.2 Quá trình giáo dục trẻ thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36
tháng qua sinh hoạt hàng ngày
a) Mục đích giáo dục
Giáo dục cho trẻ nắm được một số quy định giao tiếp với người lớn và
bạn, những người xung quanh trên cơ sở tôn trọng và có thiện chí, biết sử
dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, hành vi của trẻ phải được
điều chỉnh bằng sự tôn trọng mọi người xung quanh.
b) Nội dung giáo dục
Giáo dục trẻ :
- Biết chào hỏi mọi người khi gặp gỡ hoặc chia tay.
-
Biết thể hiện sự đề nghị khi có nhu cầu

-

Biết thể hiện sự quan tâm khi người khác cần và đáp lại sự quan
tâm của người khác.

-
Biết nhận lỗi khi có lỗi và cách cư xử đúng mực khi người khác
có lỗi với mình

-
Biết thực hiện các yêu cầu khi tham gia vào hội thoại


13
-
Biết thực hiện lòng tin đối với mọi người

c) Phương pháp giáo dục
- Có thể sử dụng các phương pháp như kể chuyện, trình bày trực
quan giảng giải, nêu gương tổ chức trò chơi, xử lý các tình huống,
khen thưởng giao nhiệm vụ …
-
Lồng ghép trong các hoạt động

-
Làm mẫu trong các giao tiếp ứng xử

-
Tổ chức trao đổi thường xuyên với gia đình như: thông báo cho
gia đình biết tình của trẻ ở lớp và gia đình có thể nắm bắt được tình
hình của trẻ ở nhà để từ đó tìm ra các biện pháp giáo dục trẻ.


*
Hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ có ý nghĩa quan
trọng trong việc giáo dục con người phát triển toàn diện. Ngay từ khi trẻ còn
nhỏ ta phải chú ý cách giáo dục cách giao tiếp văn hóa tốt cho trẻ, nếu không
trẻ sẽ hình thành những thói quen không tốt. Để hình thành được những kĩ
năng đó chúng ta không chỉ tổ chức đúng đắn hành vi của trẻ, buộc trẻ phải
thực hiện theo phương thức nhất định để trở thành thói quen mà còn giáo dục
trẻ động cơ thúc đẩy những hành vi đó.

* Hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng cần:
- Phải qua quá trình giáo dục từ những hành vi chuẩn mực và quy tắc
giao tiếp đơn giản phù hợp với lứa tuổi.
- Bồi dưỡng cho trẻ những tình cảm thái độ
- Hình thành các kĩ năng : như biết đánh giá mình và những người
xung quanh …
1.3 Đặc điểm của việc hình thành thói quen giao tiếp cho trẻ 25-36 tháng
Đặc điểm giao tiếp ở lứa tuổi này từ chỗ trẻ chưa ý thức cũng như tính
tự kỉ của trẻ còn lớn, ở lứa tuổi này khó bảo trong giao tiếp, hành vi bướng
bỉnh, hờn dỗi … nhưng ở trẻ cũng có đặc điểm là dễ uốn nắn và có hướng
phát triển nhanh giáo dục, ở lứa tuổi này là để giúp cho việc xây dựng cơ sở
ban đầu của nhân cách trẻ.
Trẻ 25-36 tháng :
- Thói quen giao tiếp của trẻ có đặc điểm trẻ chưa ý thức, trẻ mới chỉ có
nhu cầu, như nhu cầu chơi với bạn hoặc trẻ vẫn còn chơi một mình. Trẻ hứng
thú giao tiếp với người lớn hơn chơi với bạn bè cùng lứa tuổi.

lứa tuổi này
khó bảo trong giao tiếp , những hành vi bướng bỉnh xuất hiện.
Vì vậy :
- Cần xây dựng cá tính tốt cho trẻ đặc biệt tự khằng định mình.

Người lớn cần phải kiên trì nghe trẻ nói, trẻ kể chuyện, và cần phải khuyến
khích trẻ nói, trẻ trả lời, giúp trẻ biết thêm những hành vi giao tiếp có văn hóa
như biết nhận lỗi, biết tự hào khi thành công.

14
- Cho trẻ từng bước giao tiếp với người lạ, đồ vật lạ, hướng dẫn trẻ giao
tiếp, ứng xử nơi đông người.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 - Thực trạng về công tác giáo dục, về việc sử dụng biện pháp hình
thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng trường mầm non
xã Thụy Duyên, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Trường mầm non xã Thụy Duyên là một trường xa trung tâm thành phố,
học sinh thuộc khu vực nông thôn, phần lớn phụ huynh chưa có thói quen
giao tiếp có văn hóa.
* Đối tượng khảo sát.
Tôi tiến hành khảo sát 30 cháu 25-36 tháng tại trường mầm non xã Thụy
Duyên.
* Nội dung
Khảo sát mức độ giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng trường mầm
non xã Thụy Duyên
2.2- Thực trạng về công tác giáo dục, về việc sử dụng biện pháp hình
thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng trường mầm non
xã Thụy Duyên.
Từ kết quả khảo sát ở bảng 1 ( Phần kết quả khảo sát ) cho ta thấy một
phần nào trách nhiệm của nhà trường và gia đình trong việc hình thành thói
quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ ở trường, lớp hiện nay. Để biết rõ công tác
giao tiếp có văn hóa tôi tiến hành khảo sát 6 giáo viên đang thực hiện trực tiếp
giảng dạy tại trường mầm non xã Thụy Duyên, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình
Với hình thức, nội dung, phương pháp thói quen giao tiếp mà giáo viên

đã sử dụng. Công việc tiến hành bằng phiếu án kết. Sau đấy là kết quả mà tôi
thu được sau đợt khảo sát.
Số ý kiến giáo viên cho rằng việc giáo dục thói quen giao tiếp có văn
hóa cho trẻ 25-36 tháng nói riêng hình thành nhân cách nhân cách con người
nói chung rất cần thiết chiếm 100%
*** Khi được hỏi việc giáo dục trẻ thói quen giao tiếp có văn hóa
 Thói quen chào hỏi: 100 %giáo viên thường xuyên giáo dục trẻ chào hỏi
mọi người khi gặp gỡ chia tay
 Thói quen thể hiện nhu cầu cá nhân :
- Thường xuyên giáo dục trẻ xin phép ra vào lớp lấy đồ dùng, đồ chơi
phát biểu ý kiến 80%
- Thỉnh thoảng giáo dục trẻ thường xuyên ra vào lớp chiếm 20%
- It khi giáo dục trẻ xin phép ra vào lớp lấy đồ dùng đồ chơi chiếm 0%

 Thói quen thể hiện sự biết lỗi và cư xử với người có lỗi:

15
- Thường xuyên giáo dục trẻ xin lỗi khi làm điều gì sai trái 70%
- Thỉnh thoảng giáo dục trẻ xin lỗi khi làm điều gì sai trái 30%
 Hình thành thói quen thể hiện sự quan tâm và được sự quan tâm
- Thường xuyên quan tâm giáo dục trẻ cám ơn khi được người khác
quan tâm giúp đỡ 80%
- ít khi giáo dục trẻ cám ơn khi được người khác quan tâm giúp đỡ
20%
 Hình thành thói quen tham gia vào hội thoại
- Thường xuyên giáo dục trẻ giao tiếp nói năng rõ ràng 70%
- ít khi giáo dục trẻ nói năng giao tiếp rõ ràng 30%
+ giáo dục trẻ giữ lời hứa
- Thường xuyên giáo dục trẻ giữ lời hứa 70%
- ít khi chiếm 30%

+ Giáo dục trẻ không nói dối
- Thường xuyên giáo dục trẻ không nói dối 80%
- ít khi giáo dục trẻ cư xử đúng mức 40%
Qua các ý kiến được hỏi về giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa tôi
nêu trên, tôi nhận thấy giáo viên đã nhận thức tương đối về tầm quan trọng
của việc hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ.Tuy nhiên theo
phần trăm đã nêu trên thì vẫn còn một số ít chưa quan tâm và chưa từng
thường xuyên giáo dục trẻ ở lĩnh vực này.
*** Khi nói về cách hình thành thói quen chào hỏi đúng nhất tôi đã thu
được một số kết quả sau
Đối với người lớn :
+ Đứng im khoanh 2 tay trước ngực, hơi cúi đầu xuống và nói lời chào
theo mẫu câu đơn giản, xưng hô theo đúng vai( ông, bà, cô, dì , chú, bác) 80%
+ Khi gặp người lớn đứng laị chào hỏi 20%
Đối với bạn:
- Đứng thẳng khoanh hai tay trước ngực và nói “ tôi chào các bạn” 0%
- Nhìn thẳng về phía bạn, mặt vui vẻ và nói lời chào bạn bằng cách
xưng hô tên gọi 90%
- Hướng về bạn và chỉ ra hiệu chứ không có lời chào 10%
*** Khi hỏi về quá trình hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ
thực hiện theo thứ tự đúng nhất thì thu được kết quả như sau
- Cho trẻ biết nội dung các chuẩn mực hành vi sau đó cho trẻ hiểu ý
nghĩa và tạo điều kiện cho trẻ luyện tập nhiều lần để hình thành kỹ
xảo thói quen 80%
- Tạo tình huống khác nhau và củng cố nhận thức biểu tượng và
hành vi cho trẻ 20%

16
*** Khi được hỏi về các biện pháp đúng để cho trẻ nắm tri thức về giao
tiếp có văn hóa thì kết quả như sau:

- Cô giới thiệu về hành vi chuẩn mực và thể hiện mẫu các thao tác
về hành vi đó một cách chính xác kết hợp giải thích cho trẻ 30%
- Nêu gương các hành vi đúng, khen trẻ khi có hành vi đúng, cho trẻ
nhận xét về hành vi của bạn và các nhân vật trong chuyện 70%
*** Khi hỏi về việc sử dụng các biện pháp đúng để tổ chức cho trẻ
luyện tập thói quen, kết quả:
- Cho trẻ luyện tập trên triết học 30%
- Cho trẻ luyện tập qua các hoạt động vui chơi 50%
- Luyện tập trong sinh hoạt 20%
*** Khi được hỏi về những điều kiện đã có ở địa trường mầm non để
giáo dục giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng kết quả
- Giáo viên đạt trình độ chuẩn mực và có kinh nghiệm công tác với
trẻ 90%
- Giáo viên được học tập lý luận và cách thức tổ chức giáo dục giao
tiếp có văn hóa cho trẻ 30%
- Trang bị nhiều đồ dùng đồ chơi và các tài liệu khác cho lớp 60%
- Trường lớp rộng rãi, sạch đẹp, và có đủ kinh phí để tổ chức các
hoạt động 65%
- Phụ huynh quan tâm đến trẻ và nhiệt tình hưởng ứng các hoạt động
của trường70%

Qua đó chứng tỏ rằng trường mà tôi điều tra về điều kiện để
giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ còn hạn chế về cơ sở
vật chất, điều kiện trang thiết bị kinh phí, cũng như sự quan tâm
của phụ huynh học sinh.
- Một số trẻ nhận thức còn hạn chế về hành vi giao tiếp có văn hóa
- Một số giáo viên và phụ huynh chưa từng thường xuyên kết hợp
giáo dục trẻ ở mọi nơi mọi lúc
- Công tác phối kết hợp giữa phụ huynh học sinh và nhà trường chưa
chặt chẽ

- Nhiều phụ huynh chưa gương mẫu trước trẻ chưa chú ý đến cách
giáo dục giao tiếp có văn hóa cho trẻ.
- Phương tiện để giáo dục thói quen giao tiếp văn hóa còn hạn chế
- Giáo viên chưa sáng tạo trong việc hình thành thói quen giao tiếp
có văn hóa, đôi khi còn áp đặt chưa tạo thói quen hứng thú cho trẻ.




17





CHƯƠNG II
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH THÓI QUEN GIAO
TIẾP QUA SINH HOẠT HÀNG NGÀY. TRẺ 25- 36 THÁNG TUỔI
1. Cơ sở xác định biện pháp giáo dục
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ giáo dục quốc dân. Đây là
cấp học nền tảng trong giáo dục nhân cách con người phát triển toàn diện.
Các nhà tâm lý học Mác xít đã khẳng định rằng những gì được hình thành ở
lứa tuổi mầm non sẽ ảnh hưởng chi phối mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách
của con người ở giai đoạn tiếp theo.
Để hình thành cơ sở vững chắc về thói quen hành vi có văn hóa cho trẻ.
Một trong những phương tiện giáo dục là dạy học, nó cung cấp cho trẻ một
khối lượng kiến thức cơ bản, hình thành ở trẻ những phẩm chất, nhân cách
đặc biệt đó chính là chuẩn mực hành vi văn hóa. Việc hình thành những
chuẩn mực văn hóa không những tiến hành trên các tiết học: giáo dục âm
nhạc môi trường xung quanh, làm quen văn học ; tập nói tiếng việt, các hoạt

động vui chơi . Đặc biệt là con đường giáo dục cho trẻ có tác dụng mạnh mẽ
là giáo dục bằng tấm gương sáng và các phẩm chất riêng, cụ thể đó là cha, mẹ
bạn bè cô giáo và những người xung quanh
1.1- Mục đích giáo dục trẻ mầm non là giáo dục cho trẻ :
+ Tình cảm kính yêu cha mẹ ông bà, cô dì, chú bác, anh chị, những người
thân trong gia đình, những người gần gũi trẻ
+ Biết sinh hoạt theo chế độ ổn định, nền nếp thói quen tốt trong sinh
hoạt như ăn ngủ theo bữa giờ, biết hòa mình vào nhóm bạn bè, vâng lời cô
giáo và những người lớn tuổi.
+ Giữ gìn vệ sịnh cá nhân nơi công cộng, quan tâm đến mọi người, giúp
đỡ cha mẹ và, cô giáo và những người tàn tật, bạn bè và các em nhỏ hơn
mình, biết nhường nhịn thương yêu, biết sử dụng và giữ gìn đồ dùng đồ chơi,
trong sinh hoạt, trong vui chơi trong học tập.
+ Giáo dục trẻ tình yêu gia đình, xóm phố thôn làng yêu quê hương đất
nước yêu Tổ quốc. Qua sinh hoạt vui chơi ngày lễ, hoạt động học tập.
+ Giáo dục lòng biết ơn, kính yêu Bác Hồ, các anh hùng chiến sĩ, những
gia đình có công với cách mạng.
1.2- Qúa trình hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ cần phải
tạo ra cho trẻ những hình tượng sống động, tác động vào giác quan của trẻ,
tác động vào những xúc cảm và hứng thú, niềm say mê của trẻ trở thành

18
những ấn tượng mạnh mẽ trong đời sống tâm lý của trẻ. Theo tôi cần hình
thành thói quen hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ theo các con đường
sau.
+ Con đường tình cảm:
Hãy đến với trẻ bằng tình yêu thương, lòng nhân ái của người giáo dục.
Đồng thời cũng thật bao dung nhân vật đón những hành vi biểu cảm từ trẻ
thơ( vui buồn sợ hãi ngạc nhiên hờn dỗi ) Bởi đây là nền tảng nhân cách bắt
nguồn từ quan hệ xã hội, quan hệ con người với đầy đủ tính nhân văn gieo

vào tâm lý trẻ.
+ Con đường hành động với đồ vật: Đồ vật xung quanh trẻ dưới con mắt
trẻ thơ là đồ vật, đồ chơi. Khi làm mẫu cho trẻ phải thể hiện sự cẩn thận nhẹ
nhàng, cần làm mẫu nhiều lần hành vi đúng để tạo ra những biểu tượng hành
vi đẹp có văn hóa.
Giao tiếp văn hóa xuất phát từ nguồn gốc nào thì cũng mang tính chất xã
hội.
+ Đặc điểm điều kiện của địa phương:
Xã Thụy Duyên là một xã nội đồng, điều kiện kinh tế của địa phương
còn khó khăn.
 Về văn hóa xã hội, việc thông tin liên lạc, báo ảnh phương tiện truyền
thông cũng đã có nhưng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân về
trình độ dân trí của nhân dân còn hạn chế, do ảnh hưởng của tiếng địa
phương, phát âm còn ngọng nhiều đến sự giao tiếp có văn hóa của mọi
người không đông nhất. Nhất là đối tượng học sinh mẫu giáo trẻ còn chưa
được tiếp xúc nhiều nên việc giáo tiếp có văn hóa trong cách cư xử, đi
đứng, ăn nói của trẻ chưa thật sự được tốt.
 Đặc điểm của trường mầm non xã Thụy Duyên
Trường Mầm non xã Thụy Duyên là một trường có các lớp rải rác nhiều
thôn, học sinh chủ yếu là con nông dân lao động. Độ tuổi của trẻ trong một
lớp không đồng đều, trẻ chưa mạnh dạn trong giao tiếp.
Đội ngũ giáo viên đủ đáp ứng yêu cầu về số lượng trình độ đạt tiêu chuẩn
95%
Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng đủ yêu cầu còn một số
phòng học xuống cấp chật hẹp chưa đúng quy cách. Đồ dùng, đồ chơi của trẻ
trong và ngoài lớp còn ít.
 Đặc điểm của gia đình
Bản thân của mỗi gia đình ( ông, bà, cha, mẹ, anh, chị người lớn) chưa có
thói quen giao tiếp có văn hóa để trẻ bắt chước hành vi giao tiếp có văn hóa từ
cách xưng hô, ăn mặc, nói năng, đi lại, trò chuyện với ngươì xung quanh.


19
Từ những đặc điểm của địa phương, nhà trường, gia đình đã nêu trên cần
phải có những biện pháp để hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ
như sau:
2. Một số biện pháp hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa
cho trẻ.
Lứa tuổi mầm non là thời kì phát triển mạnh mẽ nhất của cuộc đời mỗi
con người. Để đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đó của
mỗi đứa trẻ thì người lớn đặc biệt là cô giáo mầm non cần tổ chức và tạo điều
kiện thuận lợi cho trẻ được tham gia các hoạt động cơ bản phù hợp với trẻ.
Trong quá trình tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động cần xác định mục tiêu,
yêu cầu của mỗi hoạt động đó với việc hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ. Từ các hoạt động đem đến cho trẻ kiến thức, hình thành cho trẻ những
nhân cách phẩm chất đặc biệt là : những chuẩn mực giao tiếp văn hóa, những
thói quen giao tiếp văn hóa được thực hiện trên các hoạt động hàng ngày của
trẻ thông qua các hoạt động cô giáo đặt ra những câu hỏi để đàm thoại với trẻ,
các hoạt động được xây dựng trên sự sáng tạo của giáo viên, thông qua đó
hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa từ dễ đến khó và những sự việc gần
gũi nhất trong cuộc sống của trẻ.
Trong những lớp mầm non chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ được sắp
xếp theo một thứ tự nhất định nhằm điều hòa hợp lý giữa hoạt động nghỉ ngơi
đảm bảo trạng thái cân bằng sảng khỏái của trẻ thực hiện tốt các chế độ sinh
hoạt sẽ tạo cho trẻ thói quen điều chỉnh hành vi cho phù hợp với tập thể, tính
tổ chức, tính tự giác tính độc lập. Các hoạt động để giáo dục thói quen giao
tiếp có văn hóa được thông qua.
2.1-Thông qua giờ đón trẻ:
Khi được cha mẹ đưa đến trường điều trước tiên để giáo dục cho trẻ thói
quen giao tiếp văn hóa đó là :
+ Lễ phép với các thầy cô giáo trong lớp, chào mẹ đi học, chào các bạn


+ Trẻ được chuyện trò với cô, kể cho cô nghe về công việc của trẻ ở
nhà

+ Trẻ được lấy đồ chơi và chơi theo ý thích
Qua các hoạt động của giờ đón trẻ, giáo viên giáo dục trẻ cách đi đứng
chào hỏi giao tiếp giữa cô và bạn, sự tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi, muốn lấy đồ
chơi, đồ dùng phải đi xin phép, phải được sự đồng ý của cô giáo.
Qua trao đổi, trò chuyện trẻ được giao tiếp bằng những lời nói cử chỉ điệu
bộ dịu dàng của cô giáo, bằng những tâm sự âu yếm như :
Bạn Phương Anh hôm qua ở nhà có ngoan khôn g?
ở nhà Phương Anh có em bé không ?

20
Con Phương Anh có đồ chơi gì cho em bé và một loạt câu hỏi của cô đưa
ra hỏi trẻ để trẻ trả lời, cô hướng dẫn trẻ trả lời các câu hỏi có đủ chủ ngữ - vị
ngữ và bằng những lời giao tiếp có văn hóa.
2.2- Thông qua hoạt động học tập
Việc tổ chức cho trẻ hoạt động học tập ở trường Mầm non không chỉ cung
cấp những tri thức sơ đẳng. Giáo viên giúp trẻ thực hiện và đánh giá một cách
chính xác khoa học về các sự vật hiện tượng tự nhiên và xã hội góp phần hình
thành thế giới quan khoa học thái độ đúng đắn những phẩm chất của người
Việt Nam trong giai đoạn mới.
Tổ chức các hoạt động ở trường Mầm non qua đó giáo dục trẻ thói quen
giao tiếp có văn hóa thông qua những tiết học. Sau những tiết học dưới hình
thức chơi, trẻ được tiếp xúc tự nhiên thoải mái với nhau giao tiếp tạo tình
huống cho trẻ, trẻ được tiếp xúc với nhiều nội dung các phương tiện giao
thông, các hiện tượng tự nhiên, một số thói quen đặc điểm của các con vật
…Trẻ được tiếp xúc thông qua tranh ảnh minh họa, giáo viên kịp thời tận
dụng mọi cơ hội, mọi tình huống để định hướng cho trẻ cách trả lời nhằm phát

triển cho trẻ khả năng giao tiếp có văn hóa và sử dụng các câu hỏi như :
- Trong chuyện có những nhân vật nào ?
- Trong câu chuyện cháu yêu con vật nào? vì sao?
- Nhà cháu có nuôi con vật đó không ?
- Bố mẹ cháu đưa cháu đi học băng phương tiện gì ?
- Đi ra đường gặp người lớn cháu phải làm gì ?
- Qua câu hỏi của cô giáo trẻ phải suy nghĩ các tình huống trong các
câu hỏi cô đưa ra dần đàm thoại và các câu chuyện liên quan đến
cuộc sống và những người xung quanh trẻ.
2.3-Thông qua hoạt động ngoài trời :
Hoạt động ngoài trời tạo được điều kiện để trẻ tiếp xúc với thiên nhiên,
ngoài xã hội khêu gợi và làm giàu thêm cảm xúc thẩm mỹ cho trẻ. Trẻ được
vận dụng hiểu biết của mình vào những tình huống tự nhiên, trẻ được tiếp
xúc không khí trong lành, tắm nắng vận động qua đó rèn sức khỏe cho trẻ
Trong các hoạt động ngoài trời trẻ được giao tiếp luyện nói trẩ lời chơi
các trò chơi vận động, qua đó giáo dục trẻ thói quen giao tiếp có văn hóa như
qua các hoạt động quan sát các sự vật thiên nhiên, cây cối hoa quả giáo viên
đặt các câu hỏi như :
Đây là cây gì ?
Lá cây có màu gì ?
Thân cây có màu gì ?
Cây có lợi ích gì ?

21
Qua câu hỏi của cô trẻ có những câu trả lời. Tuy những câu trả lời
cuả trẻ còn thiếu chủ ngữ, vị ngữ vì thế giáo viên phải biết vận dụng để giáo
dục hướng dẫn trẻ trả lời bằng các câu từ trọn vẹn.
Thưa cô, cây bàng ạ.
Thưa cô, cây bàng lá màu xanh ạ.
Từ đó trẻ học được cách trả lời, cách giao tiếp có văn hóa.

2.4- Thông qua hoạt động vui chơi:
Chơi là một phương tiện tốt để giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho
trẻ, trò chơi là một hoạt động xã hội nhằm tái tạo lại cuộc sống xã hội của
người lớn qua đó để trẻ học làm người, theo các nhà tâm lý học và giáo dục
học Mác xít cho rằng trò chơi của trẻ là một họat động phản ánh sáng tạo độc
đáo hiện thực xung quanh. Trò chơi xuất hiện chủ yếu do mâu thuẫn giữa
nguyện vọng và nhu cầu muốn tham gia cuộc sống của người lớn với khả
năng của trẻ tham gia vào xã hội người lớn theo cách riêng của mình. Bằng
các trò chơi trẻ tưởng tượng mình là người lớn và cũng đúng một cương vị
như họ “người mẹ” “ cô giáo” và các vai chơi đó tái tạo lại cuộc sống của
người lớn một cách tổng quát, đại thể nhất.
Vui chơi là hoạt động mô phỏng lại hiện thực khách quan một cách sáng
tạo độc đáo, để qua đó làm quen với xã hội người lớn.
Vui chơi chính là cuộc sống của trẻ, được vui chơi tâm trạng của trẻ phơi
phới, thoải mái, trí tuệ linh hoạt, cơ bản vận động giúp trẻ ăn ngon, ngủ tốt.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi mẫu giáo tức là hoạt động mà
sự phát triển của nó quy định những biến đổi nhất định của quá trình tâm lý
cũng như đặc điểm tâm lý của nhân cách trẻ, vui chơi là một phương tiện đảm
bảo tăng cường sức khỏe trẻ, là con đường cơ bản hình thành và phát triển
nhân cách. Trong vui chơi có đủ các yếu tố : thể dục trí dục mĩ dục, giáo dục
hòa quyện chặt chẽ với nhau và đặc biệt qua vui chơi còn giáo dục trẻ cả về
thói quen giao tiếp có văn hóa. Trẻ được thực hiện những cử chỉ điệu bộ lời
nói qua trò chơi như trò chơi bế em trẻ thể hiện cử chỉ trìu mến ân cần nói
năng nhẹ nhàng hoặc qua đóng vai người bàn hàng trẻ phải biết mời chào
người mua, biết cảm ơn và đưa hàng bằng hai tay.
Qua hoạt động vui chơi giáo dục trẻ về đạo đức, tác phong trách nhiệm
qua các giao tiếp ứng xử trẻ được học tập từ những cử chỉ điệu bộ giọng nói
qua các trò chơi như.
- trò chơi phân vai
- trò chơi vận động

2.5 - Thông qua vệ sinh ăn ngủ :
Việc ăn uống không những nhu cầu sinh lý cơ thể mà còn có khía cạnh
đạo đức, thẩm mỹ. Hành vi trên bàn ăn thể hiện sự tôn trọng mọi người
xung quanh và người phục vụ.

22
Hành vi có văn hóa của trẻ đó là :
* Trước khi ăn biết rửa mặt rửa tay ngồi đúng vị trí của mình mời mọi
người xung quanh và người phục vụ
* Trong khi ăn ; biết sử dụng các dụng cụ ăn uống( cầm thìa bằng tay phải
cầm bát bằng tay trái ) biết nhai và nuốt thức ăn( ngậm miệng lúc nhai nhai
kỹ vừa nhai vừa nuốt )biết quý trọng đồ ăn thức uống không làm rơi vật
không để thức ăn thừa và ăn hết thức ăn ở bát mình ) trong khi ăn phải hạn
chế nói chuyện.
* Sau khi ăn : biết sử dụng khăn lau nước uống súc miệng tập dọn dẹp
dụng cụ ăn uống vào nơi quy định.
- Giấc ngủ của trẻ cũng rất quan trọng vì thế phải tạo điều kiện cho trẻ
ngủ tốt và ngủ đúng thời gian cần thiết.
- Trước khi đi ngủ trẻ phài biết đi vệ sinh, giáo viên phải tổ chức cho trẻ
vệ sinh cá nhân một cách nền nếp, tránh gò bó áp đặt tạo cho trẻ được tâm lý
yên tâm thoải mái, dễ chịu tự nguyện, tích cực. Cho trẻ nghe hát hay nhạc
nhẹ cho trẻ vào giấc ngủ nhanh hơn, qua những lời hát ru mang lại cho trẻ
cảm giác êm dịu, nó bao hàm hơn cả nghệ thuật và giáo dục. Bởi vì trong
tiếng hát ru có sự vỗ về nhịp nhàng , có âm thanh ngọt ngào.
- Ngoài ra cần phải giữ yên tĩnh cho trẻ ngủ, tránh cười nói to gây tiếng
động mạnh làm trẻ giật mình thức giấc. Đảm bảo giấc ngủ tạo cho trẻ thói
quen nền nếp trước, trong và sau giấc ngủ không những cho bản thân trẻ mà
còn cho cả những bạn xung quanh.
2.6- Thông qua giờ trả trẻ
- Thông qua giờ trả trẻ giáo viên trao đổi với phụ huynh bằng các từ có

văn hóa để làm tấm gương cho trẻ theo như:
+ Em chào anh ạ, anh đón cháu nào ?
+ Con chào bố đi nào ?
+ Cháu Phương Anh ngoan lắm anh ạ.

- Bằng những câu hỏi;câu trả lời giữa cô trẻ- phụ huynh trong giờ trả trẻ để
trẻ học tập và giao tiếp một cách trọn vẹn với sự lễ phép kính trọng.
* Tóm lại : thông qua các hoạt động hàng ngày của trẻ, nếu giáo viên
biết cách tổ chức các hoạt động linh hoạt, sáng tạo có văn hóa trong giao tiếp
thì việc giáo dục trẻ sẽ thuận lợi và trẻ sẽ học được nhiều điều bổ ích đó là
phương tiện hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ nhất.
3. Mối quan hệ giữa các biện pháp hình thành thói quen giao tiếp có văn
hóa cho trẻ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau có tác động đồng bộ đến
nhân cách toàn vẹn của đứa trẻ qua hình thức mang tính tổng hợp
Không chỉ thực hiện bằng những tác động riêng tư hoặc tổng số những tác
động.

23
Không thể tách bạch cả một khối thống nhất giữa các mặt giáo dục
Các biện pháp được tổ chức tốt bằng các hoạt động cùng nhau một cách
phong phú
Luyện tập các hành vi có văn hóa trong sinh hoạt hàng ngày với biện pháp
đã nêu trong các hoạt động. Đây là biện pháp chủ yếu để hình thành thói quen
giao tiếp có văn hóa bền vững ở trẻ, và các yếu tố trong sinh hoạt thường
xuyên sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hình thành thói quen có giao tiếp văn hóa
bền vững ở trẻ, và các yếu tố trong sinh hoạt thường xuyên sẽ tạo ra điều kiện
thuận lợi để hình thành kỹ năng, kỹ xảo hành vi có văn hóa, trẻ thường xuyên
được luyện tập để thể hiện thói quen giao tiếp của mình
Qúa trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa phù hợp với trẻ phải tổ
chức các hoạt động phong cách đa dạng nhằm thu hút trẻ tạo tình huống giao

tiếp hàng ngày
Biện pháp hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cần phải kết hợp
giữa gia đình và nhà trường bởi lẽ trẻ dễ bắt chước và cũng mau quên.Vì vậy
cần giáo dục tthường xuyên ở lớp cũng như ở nhà và trong các hoạt động của
trẻ
Trên đây là các biện pháp hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho
trẻ. Trên quá trình giáo dục trẻ cần kết hợp tất cả các biện pháp trên mới đem
lại hiệu quả giáo dục tốt. Tuy nhiên hiệu quả giáo dục còn phụ thuộc vào các
điều kiện như phối hợp chặt chẽ trong nhà trường, trong gia đình để thống
nhất mục đích nội dung phương ph áp giáo dục trẻ trang bị cơ sở vật chất,
yêu cầu về trình độ chuyên môn và sư phạm của giáo viên.
Để thấy được hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp giáo dục nói trên
tôi đã tiến hành thực nghiệm. Hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho
trẻ 25- 36 tháng tại trường Mầm non xã Thụy Duyên.




24
Chương III
Thực nghiệm sư phạm
1.MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM :
Tôi tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm các biện pháp đã nêu trên
có liên quan đến giả thuyết của đề tài.
2.NỘI DUNG THỰC NGHIỆM
Chúng tôi tiến hành những biện pháp giáo dục đã được đề xuất ở chương
II. Trong tiến trình hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa trẻ 25-36 tháng
thông qua hoạt động học tập vui chơi hoạt động ngoài trời; đón và trả trẻ;
thông qua vệ sinh ăn ngủ.
3.CÁCH TIẾN HÀNH

Tôi tiến hành lấy mẫu thực nghiệm trên 30 trẻ ở một trường Mầm non
xã Thụy Duyên. Tôi đưa ra hai mẫu thực nghiệm .
+ Nhóm đối chứng trước thực nghiệm và sau thực nghiệm
4.Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ tôi đánh giá ở hai mặt :
Sự nhận thức hành vi
Sự thực hiện hành vi
- Tiêu chí về nhận thức
+ Biết về các hành vi giao tiếp có văn hóa
+ Hiểu cách thực nghiệm hành vi
+ Hiểu ý nghĩa hành vi
- Các tiêu chí về thực hiện
+ Tính tự giác của trẻ khi thực hiện hành vi
+ Tính chính xác của trẻ khi thực hiện hành vi
+ Sự thành thạo khi thực hiện hành vi
Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi trẻ 25-36 tháng và thói quen hành vi giao
tiếp có văn hóa, tôi xây dựng thang đánh giá cho các hành vi như sau.
* Về nhận thức
- Loại cao : 2 điểm
+ Biết về hành vi giao tiếp có văn hóa
+ Hiểu cách thực hiện hành vi
+ Hiểu ý nghĩa của hành vi
- Loại trung bình : 1 điểm
+ Biết về hành vi giao tiếp có văn hóa
+ Hiểu cách thực hiện hành vi
- Loại thấp : dưới 1 điểm
+ Không thực hiện được các yêu cầu về hành vi giao tiếp
* Về thực hiện :
- Loại cao 2 điểm


25
+ Trẻ có tính tự giác khi thực hiện các hành vi
+ Trẻ có tính chính xác khi thực hiện các hành vi
+ Sự tạo thành khi thực hiện hành vi
- Loại trung bình : 1 điểm
+ Trẻ tự giác khi thực hiện hành vi
- Loại thấp : Dưới 1 điểm
+ Trẻ không thực hiện văn hóa giao tiếp
* Kết quả khảo sát
Bảng 1 : Khảo sát trình độ nhận thức và hành vi của trẻ 25-6 tháng
về chuẩn mực giao tiếp có văn hóa . Nhóm thực nghiệm . Trước thực nghiệm .

Từ bảng trên tôi có nhận xét như sau:
- Về nhận thức
+ Các chuẩn mực hành vi 1,2,3,4,5 được trẻ nhận thức tốt đạt 1. 3
điểm.
+ Các chuẩn mực hành vi 4 và 6 là trẻ nhận thức thấp hơn đạt từ
1,1 đến 1,2 điểm.
- Về hành vi : Đa số trẻ thực hiện hành vi ở mức độ thấp chiếm 35%
loại yếu, và 65% loại trung bình.
Sự nhận thức của trẻ về các chuẩn mực hành vi giao tiếp có văn
hóa còn lệch nhau. Vì giáo viên chưa có biện pháp giáo dục đồng đều.
So sánh mức độ nhận thức hành vi giao tiếp có văn hóa ở từng
chuẩn mực ta thấy : nhận thức các chuẩn mực hành vi giao tiếp có văn
hóa của trẻ ở mức độ trung bình, trẻ trả lời được các câu hỏi nhưng
chưa vận dụng thực hiện các chuẩn mực thường xuyên vào trong cuộc
sống hàng ngày.
Qua thực tế điều tra trên trẻ tôi thấy một số nguyên nhân chính
dẫn đến thực trạng trên là :
+ Giáo viên chưa có biện pháp giáo dục thường xuyên.

+ Môi trường sống của trẻ ở địa phương về trình độ văn hóa, thông
tin đại chúng còn hạn chế.
+ Điều kiện kinh tế thu nhập của mỗi người dân còn thấp .
+ Bản thân mỗi gia đình cụ thể là cha mẹ, anh chị, người thân chưa
gương mẫu trong việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
Để đánh giá hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ tôi đánh giá ở hai mặt
+ Sự nhận thức hành vi
+ Sự thực hiện hành vi
- Tiêu chí về nhận thức
+ Biết các hành vi giao tiếp có văn hóa
+ Hiểu cách thực hiện hành vi

×