Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quản lý đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.92 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng. Q trình này ln đi
kèm với việc gia tăng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô
nhiễm môi trường. Thực tế phát triển trong thời gian qua cho thấy nhiều
nguồn tài nguyên của quốc gia như đất, nước, khống sản, rừng, các lồi
thủy hải sản và các loài động vật hoang dã khác đã bị khai thác quá mức và
đang đứng trước nguy cơ bị cạn kiệt về số lượng và suy thoái về chất
lượng. Bên cạnh đó, tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước, ơ nhiễm khơng
khí, ơ nhiễm do tiếng ồn, ơ nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp và chất thải nguy hại cũng đã bộc phát tại nhiều nơi, đặc biệt
là ở các thành phố lớn và ở các vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia.
Để đảm bảo cho các nguồn tài nguyên được khai thác, sử dụng hợp
lý và bền vững và để bảo vệ được mơi trường sống trong lành, thích ứng
với biến đổi khí hậu thì rất cần đội ngũ nhân lực ngành Quản lý Tài ngun
và Mơi trường (QLTN&MT) có trình độ và tâm huyết. Nắm bắt được nhu
cầu cấp thiết đó của xã hội, trong những năm qua, nhiều trường đại học
trong cả nước đã mở các chương trình đào tạo (CTĐT) ngành
QLTN&MT ở các cấp đào tạo khác nhau như: Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ.
Hiện tại, các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã
từng bước xây dựng và triển khai các CTĐT đại học theo chuẩn đầu ra (CĐR).
Tuy nhiên, việc đào tạo ngành QLTN&MT theo CĐR ở các trường đại học trên
địa bàn TPHCM vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập ở tất cả các khâu, các
công đoạn của quá trình đào tạo, do đó hiệu quả đào tạo chưa cao, chậm đáp
ứng nhu cầu xã hội. Một trong những nguyên nhân của thực trạng nêu trên là
do cách thức quản lý đào tạo ngành QLTN&MT theo CĐR ở các trường đại
học trên địa bàn TPHCM chưa thật khoa học và hợp lý; việc xác định các biện
pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình đào tạo đáp ứng CĐR chưa thật rõ. Mặt
khác, do nhận thức của một số chủ thể quản lý chưa thật sâu, nên việc xây


dựng CTĐT theo CĐR, thực hiện CTĐT theo CĐR chưa thật sát; các điều kiện
đảm bảo khác như trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên theo CĐR, quản lý sinh
viên theo CĐR… cịn nhiều hạn chế và bất cập. Vì vậy, để nâng cao chất lượng
đào tạo ngành QLTN&MT theo CĐR ở các trường đại học trên địa bàn
TPHCM, việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý mang tính đồng bộ
và khả thi là yêu cầu cấp thiết.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý đào tạo ngành
Quản lý Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra” làm đề tài đề nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đào tạo, quản lý đào tạo
ngành QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR, chỉ ra
những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý đào tạo (QLĐT) theo
CĐR ở các trường đại học, từ đó đề xuất các biện pháp đồng bộ, khả thi về


2
QLĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường, đáp ứng nhu cầu
thực tiễn sử dụng nguồn lực lao động của xã hội trong tình hình hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Xây
dựng khung lý luận về QLĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại học theo
CĐR. Khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo và thực trạng QLĐT ngành
QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR, từ đó
tìm ra những ưu điểm, hạn chế và ngun nhân của chúng. Đề xuất các
biện pháp đồng bộ, khả thi để QLĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại
học trên địa bàn TPHCM theo CĐR. Khảo nghiệm, thử nghiệm kiểm chứng
các biện pháp đề xuất.

3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo ngành QLTN&MT ở các trường đại học theo CĐR.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo ngành QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh theo chuần đầu ra.
Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận,
thực trạng và biện pháp QLĐT ngành QLTN&MT bậc đại học ở các trường
đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR.
Phạm vi về khách thể khảo sát: Luận án tập trung khảo sát CBQL,
giảng viên, sinh viên năm cuối của 6 trường đại học có đào tạo QLTN&MT
trên địa bàn TPHCM. Đồng thời khảo sát thêm ý kiến của đại diện các chủ
thể sử dụng nguồn nhân lực ngành QLTN&MT trên địa bàn TPHCM.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu, tài liệu điều tra, nghiên cứu thực
tiễn sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được điều tra, khảo sát, tổng
hợp từ năm 2016 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
Có nhiều cách tiếp cận phù hợp để QLĐT ngành QLTN&MT đạt
hiệu quả cao, một trong các cách tiếp cận đó là tiếp cận theo CĐR. Nếu chủ
thể quản lý nắm chắc thực trạng và yêu cầu của QLĐT theo CĐR, có sự đổi
mới trong tiếp cận và tư duy quản lý để xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo chặt chẽ và khoa học; chỉ đạo đổi mới mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp, hình thức đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật phục vụ đào tạo thì sẽ quản lý hiệu quả hoạt động đào
tạo ở nhà trường theo tiếp cận CĐR, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường, đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực ngành
QLTN&MT chất lượng cao hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu



3
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ
Chí Minh; các quan điểm của Đảng về giáo dục đại học và quản lý giáo
dục; các chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo và QLĐT ở bậc đại
học nhằm định hướng cho tiếp cận đối tượng, mục đích nghiên cứu, luận
giải các nhiệm vụ của đề tài. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài vận dụng
các cách tiếp cận sau: Tiếp cận hệ thống-cấu trúc, tiếp cận lịch sử-lơgíc,
tiếp cận quản lý, tiếp cận thực tiễn, tiếp cận thị trường, tiếp cận chuẩn đầu
ra, tiếp cận phát triển.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành và liên ngành, bao gồm: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý
thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (Phương pháp quan sát
khoa học, phương pháp điều tra, phỏng vấn, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm đào tạo, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phương
pháp khảo nghiệm và thử nghiệm, phương pháp thống kê xử lý số liệu).
6. Những đóng góp mới của luận án
* Về lý luận
Xây dựng được khung lý thuyết về QLĐT ngành QLTN&MT ở các
trường đại học theo CĐR như: xây dựng các khái niệm cơ bản của đề tài,
đưa ra các nội dung QLĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại học theo
CĐR kèm theo các tiêu chí đánh giá; chỉ ra các yếu tố tác động đến
QLĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại học theo CĐR. Luận án góp
phần hệ thống hố, khái qt hố lý luận về QLĐT ngành QLTN&MT ở
các trường đại học theo chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng trước
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
* Về thực tiễn

Qua khảo sát, phân tích thực trạng QLĐT ngành QLTN&MT ở các
trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR, luận án chỉ ra được những
hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
các biện pháp QLĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn
TPHCM theo CĐR và khẳng định sự cần thiết, tính khả thi, tính hiệu quả
của các biện pháp đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực ngành QLTN&MT hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Luận án góp phần phát triển lý luận về đào tạo và QLĐT ngành
QLTN&MT ở các trường đại học theo CĐR nói chung, QLĐT ngành
QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR nói
riêng. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện
pháp QLĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn TPHCM
theo CĐR để các trường nghiên cứu và có thể áp dụng vào thực tế nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, cung cấp nguồn nhân lực có


4
trình độ và chất lượng cao, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững kinh tế -xã hội của đất nước.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: phẩn mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu của các tác giả
ngồi nước và trong nước có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về đào tạo trong trường đại
học theo chuẩn đầu ra

* Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả ở nước ngồi
Hiện có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài
liên quan đến đào tạo theo CĐR, tiêu biểu như: Tác giả Killen, R. (2000) với
bài viết “Outcomes-based education: Principles and possibilities” (Giáo dục
dựa trên kết quả: Các nguyên tắc và khả năng) [78], Tác giả Adam, S. (2008)
với bài “Learning Outcomes Current Developments in Europe: Update on the
Issues and Applications of Learning Outcomes Associated with the Bologna
Process” (Những sự phát triển hiện tại về CĐR ở Châu Âu: Cập nhật về các
vấn đề và ứng dụng của CĐR liên quan đến quá trình Bologna) [64], Tác giả
Heather Fry và cộng sự (2009) với quyển “A Handbook for Teaching and
Learning in Higher Education - Enhancing Academic Practice” (Sổ tay Dạy
và Học trong giáo dục đại học - Tăng cường thực hành học thuật) [75], Tác
giả Kuh, G. and P. Ewell (2010) với bài viết “The state of learning outcomes
assessment in the United States” (Tình hình đánh giá CĐR ở Hoa Kỳ) [79],
Tác giả Chung, C. (2011) với bài “Changing Engineering Curriculum in the
Globalised World” (Sự thay đổi chương trình giảng dạy kỹ thuật trong thế giới
tồn cầu hóa) [69], Tác giả Tam, Maureen (2014) với bài báo “Outcomesbased approach to quality assessment and curriculum improvement in higher
education” (Cách tiếp cận dựa trên kết quả để đánh giá chất lượng và cải tiến
chương trình giảng dạy trong giáo dục đại học) [87]…
* Ở trong nước
Tác giả Nguyễn Văn Nhã (2009) với bài báo “Xây dựng chương trình
đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội” [42]; Tác giả Lâm Quang Thiệp, Lê Viết
Khuyến (2010) với bài “Phát triển chương trình giáo dục/đào tạo đại học”
[49]; Tác giả Lê Đức Ngọc, Trần Hữu Hoan (2010) với bài báo “Chuẩn đầu
ra trong giáo dục đại học” [41]; Tác giả Trần Khánh Đức (2011) với bài báo
“Chuẩn đầu ra và phát triển CTĐT theo năng lực ở bậc đại học” [17]; Tác giả
Trần Hữu Hoan (2011) với bài “Chuẩn đầu ra trong việc xây dựng chương
trình đào tạo” [28]; Tác giả Vũ Anh Dũng, Phùng Xuân Nhạ (2011) với bài
báo “Tích hợp chuẩn đầu ra theo cách tiếp cận CDIO vào đề cương mơn học
trong khung chương trình đào tạo” [14]; Tác giả Nguyễn Văn Tỵ (2019) với



5
bài báo “Đổi mới giáo dục đại học trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp
4.0” [57]; Tác giả Mai Anh Thơ và cộng sự (2021) với bài báo “Phát triển
chương trình đào tạo đại học theo định hướng đáp ứng chuẩn đầu ra: Nghiên
cứu trường hợp tại Trường Đại học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí Minh” [50].
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về quản lý đào tạo trong
trường đại học theo chuẩn đầu ra
* Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả ở ngoài nước
Tác giả Charlotte L. Briggs (2002) với bài báo “Models of Curriculum
Governance: A Research Agenda” (Các mơ hình quản trị chương trình giảng
dạy: Một chương trình nghị sự nghiên cứu) [68]; Jennifer Lai và cộng sự
(2012) với bài “Implementation of a Curriculum Management Tool:
Challenges Faced by a Large Australian University” (Triển khai Công cụ
quản lý CTĐT: Những thách thức mà một trường đại học lớn của Úc phải đối
mặt) [77]; Coates, H. (Ed.) (2014) với bài “Higher Education Learning
Outcomes Assessment” (Đánh giá CĐR trong GDĐH) [70]; Martin Komenda
và cộng sự (2014) với bài báo “A Framework for Curriculum Management –
The Use of Outcome-based Approach in Practice” (Khung Quản lý CTĐT –
Sử dụng cách tiếp cận dựa trên kết quả trong thực tế) [81]; ZlatkinTroitschanskaia và cộng sự (2018) với bài “Assessment of Learning Outcomes
in Higher Education: Cross-national comparisons and perspectives” (Đánh
giá CĐR trong giáo dục đại học: Các quan điểm và so sánh xuyên quốc gia)
[89]; Visvizi, Anna và cộng sự (2019) với quyển “Management and
Administration of Higher Education Institutions in Times of Change” [88];
Zoran Stojadinovic và cộng sự (2021) với bài báo “Development and
Implementation of Evaluation Framework for Quality Enhancement of
Outcome-Based Curriculum” (Phát triển và thực hiện Khung đánh giá để
nâng cao chất lượng của CTĐT dựa trên kết quả) [90], v.v...
* Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả ở trong nước

Tác giả Phạm Thành Nghị (2000) đã xuất bản tài liệu Quản lý chất
lượng giáo dục đại học [40]; tác giả Nguyễn Đức Chính (2002) đã xuất bản
tài liệu Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học [8]; tác giả Trần Kiểm
(2004) với quyển “Khoa học Quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” [37]; tác giả Mỵ Giang Sơn (2018) với quyển “Quản lý việc phát
triển chương trình đào tạo trong các trường đại học đáp ứng yêu cầu xã
hội” [47]; tác giả Trịnh Ngọc Thạch (2008) với đề tài Luận án Tiến sĩ
“Hồn thiện mơ hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong
các trường đại học ở Việt Nam” [48]; tác giả Nguyễn Thị Hà (2015) với
đề tài Luận án Tiến sĩ “Quản lý đào tạo của Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực vùng đồng bằng sông
Hồng” [22]; tác giả Đặng Việt Xô (2016) với đề tài luận án tiến sĩ “Quản
lý đào tạo ở Trường Đại học Hậu cần – Kỹ thuật Công an nhân dân theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể” [63]; tác giả Trần Văn Hòe (2013)
với bài viết “Đào tạo và quản trị đào tạo theo Chuẩn đầu ra trên thế giới
và Việt Nam” [31]; tác giả Nguyễn Đình Luận (2015) với bài viết “Sự gắn
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ


6
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị” [39]; tác
giả Trần Thị Hoài và cộng sự (2018) với bài viết “Mức độ đáp ứng khung
trình độ quốc gia Việt Nam của các chương trình đào tạo đại học hiện nay;
Nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội” [30]; tác giả Bùi Văn
Hùng (2018) với bài viết “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đào
tạo giáo viên Trung học phổ thông theo Chuẩn đầu ra ở trường Đại học Vinh”
[34]; tác giả Nguyễn Đức Hạnh (2019) với bài viết “Đảm báo chất lượng và
Kiểm định chất lượng trong cơ sở giáo dục đại học nhìn nhận từ một
trường đại học địa phương” [23]; tác giả Nguyễn Thị Hồng Hiền (2019) với
đề tài luận án tiến sĩ “Quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các
trường đại học khối ngành nghệ thuật” [24]; tác giả Quách Văn Tuấn

(2021) với đề tài Luận án Tiến sĩ “Quản lý đào tạo ở Trường đại học Phòng
cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra” [54].
1.1.3. Những cơng trình nghiên cứu về đào tạo và
quản lý đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường
trong trường đại học theo chuẩn đầu ra
* Trên thế giới
Hiện nay có nhiều trường đại học trên thế giới đã và đang đào tạo ngành
hoặc chuyên ngành sát với ngành QLTN&MT, tuy nhiên qua cơng cụ tìm kiếm
Google Search với các từ khóa có liên quan, rất ít thơng tin đề cập đến việc quản
lý đào tạo ngành này hiện nay như thế nào, phần lớn các thơng tin sẵn có là nhằm
giới thiệu, quảng bá về CTĐT, về CĐR của CTĐT và cơ hội nghề nghiệp, việc
làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Điều này cho thấy việc nghiên
cứu chuyên sâu về QLĐT ngành QLTN&MT hiện nay còn rất hạn chế, ngay cả
đối với các quốc gia phát triển trên thế giới.
* Trong nước
Mặc dù hiện nay trên cả nước có khá nhiều trường đại học đào tạo
ngành QLTN&MT, tuy nhiên có rất ít cơng trình nghiên cứu ở trong nước
bàn về vấn đề đào tạo và QLĐT ngành này. Phần lớn các thơng tin hiện có
chủ yếu mang tính giới thiệu, quảng bá về CTĐT, về CĐR của CTĐT
ngành QLTN&MT, về cơ hội việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
1.2. Giá trị của những cơng trình khoa học đã tổng quan và
những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu
1.2.1. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan
* Giá trị của các cơng trình nghiên cứu về đào tạo trong trường đại
học theo chuẩn đầu ra
Một số nghiên cứu góp phần làm nổi bật tính cấp thiết, giá trị và tầm
quan trọng của các mơ hình đào tạo theo CĐR và đào tạo dựa trên kết quả,
đưa ra các quan niệm, định nghĩa khác nhau về CĐR, giới thiệu các nguyên
tắc, đặc điểm của giáo dục dựa trên kết quả; phân tích về CĐR trong giáo
dục đại học; việc lồng ghép, tích hợp CĐR trong phát triển CTĐT cũng như

trong xây dựng đề cương môn học.


7
* Giá trị của các cơng trình nghiên cứu về quản lý đào tạo trong
trường đại học theo chuẩn đầu ra
Một số đề tài Luận án Tiến sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục theo
hướng tiếp cận CĐR, tiếp cận theo năng lực người học, tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể đã khái quát và đưa ra được các khái niệm cơng cụ trong
cơng tác QLĐT; phân tích được những nội dung cơ bản của QLĐT, các yếu tố
tác động đến QLĐT; đánh giá thực trạng đề xuất các biện pháp QLĐT theo từng
hướng tiếp cận cụ thể.
* Giá trị của các cơng trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào
tạo ngành QLTN&MT trong trường đại học
Hiện tại có rất ít cơng trình nghiên cứu về đào tạo và QLĐT ngành
QLTN&MT trong trường đại học theo CĐR. Một số trường đại học trên thế
giới và trong nước đã công bố CĐR của các ngành đào tạo/CTĐT liên quan
đến lĩnh vực TN&MT, tuy nhiên, các CĐR của các trường hoàn toàn khác
nhau, ngay cả trong cùng một CTĐT, tùy thuộc vào mối quan tâm và thế
mạnh của từng trường. Vì thế, việc tiếp tục nghiên cứu để tìm ra các CĐR
phù hợp, thống nhất cho ngành QLTN&MT ở Việt Nam là rất cần thiết.
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào hệ thống hóa và phân tích đầy đủ các nội
dung liên quan đến QLĐT ngành QLTN&MT theo CĐR.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan tài liệu, luận án tập trung giải
quyết các vấn đề cốt lõi sau đây:
Một là, nghiên cứu, hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích làm rõ
những vấn đề lý luận về đào tạo ngành QLTN&MT ở các trường đại học
theo CĐR, trong đó đi sâu phân tích những đặc thù về ngành đào tạo và đặc
điểm đào tạo ngành QLTN&MT ở các trường đại học theo CĐR.

Hai là, nghiên cứu, hệ thống hóa, khái qt hóa, phân tích làm rõ những
vấn đề lý luận về QLĐT nói chung và QLĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại
học theo CĐR. Trong đó tập trung xác định rõ các chủ thể quản lý, phân tích làm rõ
các nội dung quản lý và tiêu chí QLĐT ngành QLTN&MT theo CĐR; phân tích
chỉ ra những nhân tố tác động đến QLĐT ngành QLTN&MT theo CĐR.
Ba là, khảo sát, đánh giá thực trạng về đào tạo và QLĐT ngành
QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR; đánh
giá sự tương thích giữa CĐR của các CTĐT đang triển khai và CĐR
được quy định trong Khung trình độ quốc gia; đưa ra những nhận định
chính xác về thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế; xác định rõ nguyên
nhân của các ưu điểm, hạn chế trong đào tạo và QLĐT ngành QLTN&MT
ở các trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR.
Bốn là, đề xuất các biện pháp QLĐT ngành QLTN&MT ở các
trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR có tính khả thi. Trong đó,
các biện pháp đề xuất phải gắn chặt với các vấn đề thực tiễn nhằm khắc
phục những hạn chế, yếu kém trong QLĐT ngành QLTN&MT ở các
trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR.


8
Kết luận chương 1
Vấn đề đào tạo, QLĐT ở trường đại học theo CĐR nói chung và ở ngành
QLTN&MT nói riêng đã được nhiều tác giả ngoài nước và trong nước quan tâm
nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh, đối tượng khác nhau. Trên cơ sở tổng
quan các công trình nghiên cứu đã có, luận án kế thừa một số nội dung để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài luận án như: các quan niệm, khái niệm, định nghĩa
về CĐR; các lý luận về đào tạo, QLĐT theo CĐR. Tuy nhiên, qua tổng quan tài
liệu cho thấy, đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về
QLĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại học theo CĐR. Do đó, việc nghiên
cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như các biện pháp

QLĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR
là vấn đề cấp thiết và không trùng lặp.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THEO CHUẨN ĐẦU RA
2.1. Những vấn đề lý luận về đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên
và Môi trường ở các trường đại học theo chuẩn đầu ra
2.1.1. Khái niệm đào tạo ở trường đại học theo chuẩn đầu ra
Đào tạo theo chuẩn đầu ra ở trường đại học là một quá trình phối
hợp thống nhất giữa chủ thể đào tạo (giảng viên) và đối tượng đào tạo
(sinh viên) trong việc thực hiện các quy định của nhà trường liên quan đến
CTĐT (gồm mục tiêu, CĐR, phương pháp/chiến lược dạy – học, phương
pháp kiểm tra đánh giá, hình thức tổ chức, thời gian và đối tượng đào tạo,
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học), nhằm giúp người học phát triển phẩm
chất và năng lực nghề nghiệp dựa trên các chuẩn mực về kiến thức, kỹ
năng, mức tự chủ và trách nhiệm; sẵn sàng làm việc theo nhu cầu của
xã hội và sự phân công lao động trong xã hội.
2.1.2. Đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường ở các
trường đại học theo chuẩn đầu ra
2.1.2.1. Nhu cầu đào tạo Ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường
ở các trường đại học
Trong bối cảnh đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nhu cầu khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất,
nước, rừng, khoáng sản, biển, năng lượng…) cho phát triển kinh tế - xã hội là
không thể tránh khỏi, mà hậu quả của nó là sự cạn kiệt các nguồn tài ngun
khơng tái tạo, sự suy thối các nguồn tài ngun có thể tái tạo, sự suy giảm tính
đa dạng sinh học trên cạn và dưới nước, ô nhiễm môi trường đang diễn ra tại
hầu khắp các địa phương trên cả nước. Để bảo đảo cho các nguồn tài nguyên
được khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững, đồng thời để bảo vệ môi trường

trước các sức ép về gia tăng dân số, tăng trưởng kinh tế và biến đổi khí hậu, thì


9
nhu cầu nhân lực ngành QLTN&MT có thể nói là rất lớn, và do đó, cơ hội
nghề nghiệp dành cho sinh viên tốt nghiệp ngành này cũng rất rộng mở.
2.1.2.2. Chuẩn đầu ra ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Chuẩn đầu ra ngành QLTN&MT ở các trường đại học là hệ thống
những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm
nghề nghiệp mà người học đạt được sau khi hoàn thành CTĐT, đáp ứng
mục tiêu đào tạo và được nhà trường công nhận tốt nghiệp, trở thành kỹ
sư/cử nhân ngành QLTN&MT.
* Căn cứ xác định chuẩn đầu ra ngành QLTN&MT:
- Căn cứ vào các văn bản pháp lý: Quyết định số 1982/QĐ-TTg
ngày 18/10/2016 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc
gia; Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và
ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
- Căn cứ vào vị trí việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Căn cứ vào nhiệm vụ chính của công tác QLTN&MT.
- Căn cứ vào môi trường làm việc, công cụ, phương tiện thực hiện
công tác QLTN&MT.
- Căn cứ vào chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo bậc đại học
ngành QLTN&MT ở các trường đại học uy tín trên thế giới.
* Chuẩn đầu ra của CTĐT bậc đại học ngành QLTN&MT
2.1.2.3. Khái niệm về đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi
trường ở trường đại học theo chuẩn đầu ra
Đào tạo ngành QLTN&MT ở trường đại học theo CĐR là quá trình
phối hợp thống nhất giữa chủ thể đào tạo (giảng viên) và đối tượng đào
tạo (sinh viên) trong việc thực hiện các quy định của nhà trường liên quan

đến CTĐT ngành QLTN&MT (gồm mục tiêu, CĐR, phương pháp/chiến
lược dạy – học, phương pháp kiểm tra đánh giá, hình thức tổ chức, thời
gian và đối tượng đào tạo, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học), nhằm giúp
người học phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp dựa trên các
chuẩn mực về kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm đã được xác
định trước; sẵn sàng đảm nhận các công việc liên quan đến lĩnh vực
QLTN&MT.
2.1.3. Đặc điểm đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường
ở trường đại học theo chuẩn đầu ra
2.1.3.1. Đặc điểm về mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra
2.1.3.2. Đặc điểm về chương trình đào tạo
2.1.3.3. Đặc điểm về đội ngũ giảng viên
2.1.3.4. Đặc điểm về đội ngũ sinh viên
2.1.3.5. Đặc điểm về CSVC, phương tiện phục vụ dạy học
2.1.3.6. Đặc điểm về đánh giá, công nhận kết quả học tập
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ngành Quản lý Tài
nguyên và Môi trường ở các trường đại học theo chuẩn đầu ra


10
2.2.1. Khái niệm về quản lý đào tạo ngành Quản lý tài nguyên và
môi trường ở các trường đại học theo chuẩn đầu ra
Quản lý đào tạo ngành QLTN&MT ở các trường đại học theo CĐR
là các hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
nhà trường để tác động lên các đối tượng quản lý cụ thể thơng qua các
chính sách, quy định, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm đảm
bảo các thành tố của quá trình đào tạo được vận hành đồng bộ, ổn định và
liên tục phát triển, hướng trọng tâm vào việc đạt được các mục tiêu và CĐR
của CTĐT ngành QLTN&MT theo từng giai đoạn phát triển của xã hội.
2.2.3. Nội dung quản lý đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi

trường ở các trường đại học theo chuẩn đầu ra
2.2.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là đích đến mà hoạt động đào tạo phải hướng đến. Quản
lý mục tiêu đào tạo bao gồm các hoạt động: kế hoạch hóa mục tiêu đào tạo và cụ
thể hóa mục tiêu đào tạo thành các CĐR của từng CTĐT, từng khóa, từng môn
học; tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo thông qua việc xây dựng nội dung, phương
thức đào tạo; chỉ đạo phối hợp thực hiện mục tiêu đào tạo; và kiểm tra, đánh giá
mức độ đạt được mục tiêu và định kỳ điều chỉnh mục tiêu.
2.2.3.2. Quản lý chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng đào tạo ở
các cơ sở đào tạo, do đó cần được thiết kế, xây dựng một cách khoa học và
chặt chẽ. Quản lý CTĐT bao gồm các hoạt động: Xây dựng CTĐT ngành
QLTN&MT theo CĐR, tổ chức thực hiện chương trình và kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện chương trình.
2.2.3.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ngành QLTN&MT ở các
trường đại học theo CĐR bao gồm: Quản lý thực hiện mục tiêu giảng dạy
của giảng viên theo CĐR; Quản lý thực hiện nội dung chương trình, kế
hoạch giảng dạy của giảng viên theo chuẩn đầu ra; Chỉ đạo đổi mới phương
pháp, hình thức giảng dạy của giảng viên theo chuẩn đầu ra; và K iểm tra,
đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên theo CĐR.
2.2.3.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành QLTN&MT ở các
trường đại học theo CĐR bao gồm: Quản lý quá trình xây dựng động cơ
học tập cho sinh viên theo CĐR; Quản lý mục tiêu và kế hoạch học tập của
sinh viên theo CĐR; Quản lý nội dung học tập của sinh viên theo CĐR;
Quản lý phương pháp và hình thức học tập của sinh viên theo CĐR; Kiểm
tra, đánh giá hoạt động học tập của sinh viên theo CĐR.
2.2.3.5. Quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ đào tạo ngành
Quản lý Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học theo chuẩn đầu ra

Quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ đào tạo ngành
QLTN&MT ở các trường đại học theo CĐR bao gồm các nội dung: xây
dựng kế hoạch tổng thể về nhu cầu sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ
đào tạo ngành QLTN&MT theo CĐR; tổ chức thực hiện việc xây dựng, sửa


11
chữa, mua sắm theo kế hoạch; tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng
CSVC, trang thiết bị được đầu tư.
2.3. Những nhân tố tác động đến quản lý đào tạo ngành Quản lý
Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học theo chuẩn đầu ra
2.3.1. Tác động từ các chủ trương, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực
ngành Tài nguyên và Môi trường
2.3.2. Tác động từ sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với
việc quản lý đào tạo ngành quản lý tài nguyên và môi trường theo chuẩn
đầu ra
2.3.3. Tác động từ nhận thức, ý thức trách nhiệm, kỹ năng quản lý
của các chủ thể quản lý đào tạo ở từng cơ sở đào tạo
2.3.4. Tác động từ những tiến bộ về khoa học công nghệ nói chung,
trong lĩnh vực Tài ngun và Mơi trường nói riêng
2.3.5. Tác động từ các nhu cầu đa dạng của xã hội trong lĩnh vực
quản lý và bảo vệ các nguồn tài nguyên, môi trường
2.3.6. Tác động từ nhu cầu, động cơ học tập của sinh viên ngành
Quản lý Tài nguyên và Môi trường theo chuẩn đầu ra
Kết luận chương 2
Quản lý đào tạo ngành QLTN&MT ở các trường đại học theo CĐR
là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể quản lý
tới các khâu, các cơng đoạn của q trình đào tạo nhằm thực hiện có kết
quả mục tiêu đào tạo theo CĐR. Xét đến những yếu tố đặc thù của ngành

QLTN&MT và phạm vi giới hạn của đề tài, luận án đi sâu làm rõ các nội
dung quản lý chính gồm: Quản lý mục tiêu đào tạo theo CĐR; quản lý
CTĐT theo CĐR; quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên theo CĐR;
quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo CĐR; và quản lý cơ sở vật
chất – kỹ thuật phục vụ dạy học theo CĐR. Trong mỗi nội dung quản lý
nêu trên, chủ thể quản lý cần thực hiện các chức năng chính: lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo/điều hành, và kiểm tra/đánh giá. Quản lý đào tạo
ngành QLTN&MT ở các trường đại học theo CĐR chịu sự tác động mạnh
mẽ bởi các yếu tố khác nhau, tạo ra những thuận lợi, khó khăn và thử thách
tới quá trình quản lý.


12
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO CHUẨN ĐẦU RA
3.1. Khái quát chung về các trường đại học có đào
tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 6 trường đại học có đào tạo ngành
QLTN&MT ở bậc đại học, gồm: Đại học Bách Khoa – ĐHQG TPHCM,
Đại học Tài nguyên và Môi trường, Đại học Nông Lâm, Đại học Công
nghiệp Thực phẩm, Đại học Hoa sen, và Đại học Nguyễn Tất Thành.
3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
3.2.1. Mục đích khảo sát
3.2.2. Đối tượng, qui mơ khảo sát
3.2.3. Phương pháp khảo sát
3.2.4. Nội dung, tiến trình khảo sát

3.2.5. Cách thức xử lý dữ liệu khảo sát
3.3. Thực trạng đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên
và Môi trường ở các trường đại học trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra
3.3.1. Thực trạng về mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra ngành
Quản lý Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra
3.3.1.1. Thực trạng mục tiêu đào tạo
Kết quả khảo sát cho thấy các bên liên quan đánh giá khá tốt về mục
tiêu của các CTĐT ngành QLTN&MT, với điểm trung bình chung (ĐTB) là
3.60 (xếp loại khá); trong đó các ý kiến đánh giá khá cao về tiêu chí 1
“Mục tiêu của CTĐT được xác định rõ ràng” (điểm trung bình là 3.91, xếp
thứ nhất). Tiêu chí 6 “Được định kỳ bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với
thực tiễn” được đánh giá thấp nhất (điểm trung bình là 3.12, xếp thứ 6).
3.3.1.2. Thực trạng chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo
Tại thời điểm khảo sát, trong số 6 CTĐT ngành QLTN&MT đang
triển khai tại các trường đại học trên địa bàn TPHCM, có 5 CTĐT đã
cơng bố CĐR trên website của trường (chiếm 83,3%), cịn 1 CTĐT chưa
cơng bố CĐR. Cách thức xây dựng CĐR có khác nhau tùy theo thế
mạnh của từng trường. Cùng một ngành đào tạo như nhau nhưng CĐR
của mỗi trường không giống nhau. Tuy nhiên có một điểm chung là
CĐR của các CTĐT đều thể hiện rõ các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng
và thái độ mà người học đạt được sau khi hoàn tất CTĐT. Số lượng


13
CĐR của mỗi CTĐT cũng có sự khác biệt đáng kể giữa các trường, ít
nhất là 11, nhiều nhất là 21.
3.3.2. Thực trạng về nội dung, chương trình đào
tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường ở các

trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo
chuẩn đầu ra
Qua nghiên cứu CTĐT của các trường cho thấy, về cơ bản, các CTĐT
đều bao gồm đầy đủ các khối kiến thức theo quy định của Bộ GD&ĐT: Khối
kiến thức giáo dục đại cương và Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Tuy
nhiên, tỷ lệ giữa 2 khối kiến thức này không đồng đều giữa các trường, được
thể hiện rõ nét qua tỷ số giữa số tín chỉ của khối kiến thức giáo dục đại cương/
tổng số tín chỉ của CTĐT, ví dụ, tỷ số này ở trường ĐH Bách Khoa là 59/140
(chiếm 42,14%), trong khi đó tỷ số này ở trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường là 33/131 (25,19%). Kết quả khảo sát cho thấy các bên liên quan
đánh giá chưa cao về nội dung các CTĐT ngành QLTN&MT, với điểm
trung bình là 3.10 (xếp loại trung bình); trong đó các ý kiến đánh giá khá
thấp về tiêu chí 4 “Tỷ lệ các khối kiến thức đảm bảo theo quy định, phát
triển được các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cho sinh viên” và tiêu
chí 5 “Đảm bảo hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp thực tiễn”.
Đây là những tiêu chí cần đặc biệt quan tâm trong việc điều chỉnh nội dung
của các CTĐT trong thời gian tới.
3.3.3. Thực trạng về phương pháp, quy trình đào
tạo ngành Quản lý Tài ngun và Mơi trường ở các
trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo
chuẩn đầu ra
Kết quả khảo sát cho thấy các bên liên quan đánh giá chưa cao về
phương pháp đào tạo theo CĐR với điểm trung bình chung là 3.21 (xếp loại
trung bình). Qua phỏng vấn sâu được biết các giảng viên chưa quen với việc
giảng dạy và đánh giá sinh viên theo CĐR, vẫn còn tư tưởng giảng dạy và đánh
giá theo cách cũ trước đây. Kết quả khảo sát cũng cho thấy các bên liên quan
đánh giá tương đối tốt về quy trình đào tạo theo CĐR với điểm trung bình
chung là 3.84 (xếp loại khá). Qua phỏng vấn sâu một số giảng viên và cán bộ
QLGD cho thấy thách thức chung ở các trường đại học hiện nay là làm thế nào
để đánh giá đúng sinh viên có đạt được các CĐR như đã cam kết hay không.

3.3.4. Thực trạng về chủ thể đào tạo ngành Quản
lý Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra
Kết quả khảo sát cho thấy các bên liên quan đánh giá tương đối tốt về
chủ thể đào tạo ngành QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn
TPHCM theo CĐR với điểm trung bình chung là 3.52 (xếp loại khá). Nhìn
chung, các ý kiến đánh giá tương đối cao về số lượng lẫn chất lượng của đội
ngũ CBGD thỉnh giảng. Nguyên nhân có thể là do TPHCM là trung tâm khoa
học công nghệ lớn của cả nước, tập trung nhiều cán bộ khoa học có trình độ


14
chuyên môn sâu và trãi nghiệm thực tế nhiều, do đó khi cần thiết, các trường
có thể mời các chuyên gia hoặc giảng viên nhiều kinh nghiệm từ trường khác
đến thỉnh giảng, làm tăng chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.3.5. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ đào
tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường ở các
trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
theo chuẩn đầu ra
Kết quả khảo sát ở cho thấy các bên liên quan đánh giá chưa cao về
thực trạng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ngành QLTN&MT ở các trường đại
học trên địa bàn TPHCM theo CĐR với điểm trung bình chung là 3.35 (xếp
loại trung bình). Tiêu chí cần quan tâm nhiều hơn để cải tạo, nâng cấp trong
thời gian tới gồm tiêu chí 3 “Hệ thống phịng thí nghiệm, phịng thực hành”,
tiêu chí 7 “Hệ thống CNTT, bao gồm cả hạ tầng cho việc học tập trực tuyến”.
3.3.6. Thực trạng kết quả đào tạo ngành Quản lý
Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học trên địa
bàn TPHCM theo chuẩn đầu ra
Để đánh giá đúng thực trạng năng lực của sinh viên sau khi tốt
nghiệp các CTĐT ngành QLTN&MT trên địa bàn TPHCM, tác giả đã gửi

phiếu khảo sát đến 83 nhà tuyển dụng để xin ý kiến đánh giá đối với những
sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm ổn định tại cơ quan/đơn vị từ 12 tháng
trở lên. Kết quả cho thấy:
Về kiến thức: Các nhà tuyển dụng đánh giá kiến thức của sinh viên sau
tốt nghiệp ở mức trung bình đến khá với điểm số trung bình 2.75-3.9. Các tiêu
chí bị đánh giá thấp là tiêu chí số 5 “học viên, sinh viên tốt nghiệp có kiến thức
cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chun mơn”, tiêu chí 4 “học viên, sinh
viên tốt nghiệp có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể”, và tiêu chí 8 “học viên, sinh viên tốt
nghiệp có kiến thức nền phong phú về văn hóa, xã hội, kinh tế, khoa học”.
Về kỹ năng: Các nhà tuyển dụng đánh giá kỹ năng của học viên,
sinh viên sau tốt nghiệp ở mức trung bình đến khá với điểm số trung bình
2.58 – 4.00. Các tiêu chí bị đánh giá thấp gồm tiêu chí 19 “học viên, sinh
viên tốt nghiệp có kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức
tạp”, tiêu chí 2 “học viên, sinh viên tốt nghiệp có thể sử dụng ngoại ngữ
được đào tạo một cách lưu lốt, hiệu quả trong cơng việc (cả trong giao tiếp
thơng thường và chun mơn)”, tiêu chí 5 “học viên, sinh viên tốt nghiệp
có kỹ năng vận dụng kiến thức (bao gồm kiến thức chuyên ngành và kiến
thức nền) để giải quyết công việc với hiệu quả và tiến độ cao”, tiêu chí 15
“học viên, sinh viên tốt nghiệp có kỹ năng giải quyết xung đột”.
Về mức tự chủ và trách nhiệm: Các nhà tuyển dụng đánh giá mức
tự chủ và trách nhiệm của sinh viên sau tốt nghiệp ở mức khá với điểm số
trung bình từ 3.60 – 3.94. Tiêu chí bị đánh giá thấp nhất là tiêu chí 3 “sinh
viên tốt nghiệp có khả năng tự định hướng, đưa ra kết luận chun mơn và
có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân”.


15
Về thái độ, hành vi: Các nhà tuyển dụng đánh giá thái độ, hành vi
của học viên, sinh viên sau tốt nghiệp ở mức khá với điểm số trung bình từ

3.58 – 4.00. Tiêu chí được đánh giá thấp nhất là tiêu chí 3 “Học viên, sinh
viên tốt nghiệp làm việc có trách nhiệm, trung thực và đáng tin cậy”.
3.4. Thực trạng quản lý đào tạo ngành Quản lý
Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra
3.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo
Kết quả khảo sát cho thấy các bên liên quan đánh giá tương đối tốt
về thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo ngành QLTN&MT ở các trường đại
học trên địa bàn TPHCM theo CĐR với điểm trung bình là 3.60 (xếp loại
khá). Tiêu chí bị đánh giá thấp nhất là tiêu chí 5 “Xác định các yêu cầu
trong đào tạo đạt được về kỹ năng”, chứng tỏ nhà trường chưa thật sự quan
tâm đầy đủ đến việc rèn luyện các kỹ năng cho sinh viên.
3.4.2. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo
ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường ở các trường
đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo
chuẩn đầu ra
Kết quả khảo sát ở cho thấy các bên liên quan đánh giá chưa cao về thực
trạng thiết kế, xây dựng CTĐT ngành QLTN&MT ở các trường đại học trên địa
bàn TPHCM theo CĐR với điểm trung bình chung là 3.36 (loại trung bình). Các
tiêu chí bị đánh giá thấp gồm tiêu chí 1 “Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên
quan trong thiết kế, xây dựng, phát triển CTĐT”, tiêu chí 8 “Có nhiều mơn học
tự chọn đáp ứng nhu cầu của người học”, tiêu chí 9 “Mỗi mơn học trong CTĐT
đều có đóng góp rõ ràng vào việc đạt được CĐR của CTĐT (thể hiện qua ma
trận CĐR của CTĐT)”.
3.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập
của sinh viên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường
ở các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh theo chuẩn đầu ra
Kết quả khảo sát cho thấy các bên liên quan đánh giá tương đối tốt
về thực trạng quản lý quá trình xây dựng động cơ học tập của sinh viên

ngành QLTN&MT theo CĐR với điểm trung bình chung là 3.56. Khơng có
sự chênh lệch đáng kể giữa các tiêu chí đánh giá (từ 3.44 - 3.71 điểm).
3.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường ở các trường
đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo
chuẩn đầu ra
Kết quả khảo sát cho thấy đội ngũ giảng viên và CBQL ở các trường
đánh tương đối tốt về thực trạng quản lý xác định mục tiêu giảng dạy của
giảng viên ngành QLTN&MT theo CĐR với điểm trung bình chung là 4.04
(xếp loại khá). Các bên liên quan đánh cao về thực trạng quản lý thực hiện nội
dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy của giảng viên theo CĐR với điểm


16
trung bình chung là 4.06 (xếp loại khá). Một số tiêu chí được đánh giá chưa
cao gồm: tiêu chí 7 “Đảm bảo nội dung chương trình học tập ở xưởng thực
hành, phịng thí nghiệm, ở các doanh nghiệp, cơ quan cho sinh viên” với ĐTB
là 3.44; tiêu chí 9 “Kế hoạch giảng dạy xác định nội dung, phương pháp, hình
thức giảng dạy theo CĐR” với ĐTB là 3.93. Các bên đánh khá cao về thực
trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy của giảng viên theo
CĐR với điểm trung bình chung là 3.87 (xếp loại khá). Đặc biệt, tiêu chí 5
“Định hướng sử dụng các phương pháp, hình thức giảng dạy phát triển
năng lực cho sinh viên theo CĐR” được đánh giá thấp nhất với ĐTB là
3.00. Tiêu chí này cần đặc biệt quan tâm khắc phục sắp tới. Các bên đánh
tương đối cao về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của
giảng viên theo CĐR với điểm trung bình là 3.59 (xếp loại khá). Các tiêu
chí bị đánh giá thấp cần quan tâm khắc phục gồm: tiêu chí 4 “Tổ chức bồi
dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của
giảng viên theo CĐR” với ĐTB là 2.90; tiêu chí 3 “Sử dụng các hình thức,
nội dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy theo CĐR”

với ĐTB là 3.06; tiêu chí 6 “Quản lý phân loại, đánh giá kết quả hoạt động
giảng dạy của giảng viên theo CĐR” với ĐTB là 3.26.
3.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất – kỹ
thuật phục vụ đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên và
Môi trường ở các trường đại học trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra chuẩn đầu ra
Kết quả khảo sát cho thấy đội ngũ giảng viên và CBQL ở các trường
đánh tương đối tốt về thực trạng quản lý việc đầu tư, phát triển CSVC phục vụ
đào tạo theo CĐR với điểm trung bình chung là 3.71 (xếp loại khá). Tiêu chí
cần quan tâm trong thời gian tới là “Quản lý duy tu, bảo trì, bổ sung phát triển
CSVC, phương tiện kỹ thuật đảm bảo cho đào tạo theo CĐR”.
3.5. Thực trạng ảnh hưởng của những nhân tố tác động đến
quản lý đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường ở các trường
đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra
Kết quả khảo sát cho thấy có sự tương đồng và sự khác biệt trong
đánh giá giữa nhóm đội ngũ giảng viên, CBQL và nhóm SV được khảo sát
về thực trạng ảnh hưởng của những nhân tố tác động đến quản lý đào tạo
ngành QLTN&MT ở các trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR.
3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo ngành Quản
lý Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra
3.6.1. Những ưu điểm
Một là, lãnh đạo các trường đã có nhận thức đúng, trách nhiệm cao
và luôn quan tâm đến công tác quản lý hoạt động đào tạo nói chung và
QLĐT ngành QLTN&MT nói riêng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.


17
Hai là, đội ngũ CBQL, GV ngành QLTN&MT ở các trường đại học
cơ bản đáp ứng về số lượng và chất lượng; có cơ cấu hợp lý; ln n tâm

cơng tác và xác định rõ trách nhiệm, tích cực thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Ba là, một số nội dung trong công tác quản lý hoạt động đào tạo
ngành QLTN&MT đã được các trường đại học thực hiện có hiệu quả tốt.
3.6.2. Những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân
Thứ nhất, việc xây dựng, bổ sung, chỉnh lý CĐR của CTĐT ngành
QLTN&MT chưa đáp ứng các yêu cầu về CĐR trong Khung trình độ
Quốc gia và chưa bám sát nhu cầu thực tiễn của xã hội. Nguyên nhân là
do các chủ thể quản lý nhà trường chưa có sự chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể
về việc xây dựng, rà soát, bổ sung, chỉnh lý CĐR của CTĐT ngành
QLTN&MT đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
Thứ hai, nội dung CTĐT ngành QLTN&MT chưa được thiết kế
theo hướng rèn luyện cho sinh viên đạt được các CĐR đã thiết lập và
chưa bám sát nhu cầu thực tiễn. Nguyên nhân là do các chủ thể quản lý
nhà trường chưa tổ chức xây dựng và phát triển CTĐT ngành QLTN&MT
theo CĐR bám sát nhu cầu thực tiễn của xã hội, chưa huy động sự tham
gia của các đơn vị sử dụng lao động trong quá trình xây dựng và phát
triển CTĐT ngành QLTN&MT.
Thứ ba, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ CBQL và
giảng viên ngành QLTN&MT chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận
CĐR. Nguyên nhân là do một số trường chưa quan tâm đúng mức đến
việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy cho giảng viên theo
CĐR, khiến cho đội ngũ GV còn lúng túng, bị động trong việc xây dựng
đề cương môn học theo CĐR, trong việc lựa chọn phương pháp giảng
dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với triết lý đào tạo theo
CĐR, đặc biệt là thiếu các phương pháp giảng dạy thích hợp để hướng
người học vào việc đạt được các CĐR đã thiết lập.
Thứ tư, thiếu phối hợp giữa nhà trường với các chủ thể sử dụng
nguồn nhân lực ngành QLTN&MT trong đào tạo theo CĐR. Mối quan hệ
hợp tác giữa các trường đại học và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

chưa thực sự gắn kết. Nguyên nhân là do nhiều chủ thể quản lý nhà
trường chưa có sự chỉ đạo phối hợp thống nhất giữa nhà trường với các
chủ thể sử dụng nguồn nhân lực ngành QLTN&MT trong đào tạo theo
CĐR, chưa đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường với các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động.
Thứ năm, điều kiện CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào
tạo theo tiếp cận CĐR của các trường còn chưa đảm bảo, đặc biệt là các
máy móc thiết bị phục vụ cơng tác khảo sát, đo đạc ngồi thực địa và hệ
thống các phịng thí nghiệm chun ngành QLTN&MT. Một số máy
móc thiết bị đã bị hư hỏng, xuống cấp trầm trọng nhưng chưa được đầu


18
tư thay thế kịp thời. Nguyên nhân là do ngân sách đầu tư phát triển cấp
cho các trường còn hạn chế, cơng tác lập kế hoạch và cấp kinh phí cịn
thiếu chủ động, mang tính chủ quan, chưa dựa trên cơ sở khoa học và
chiến lược lâu dài.
Thứ sáu, công tác kiểm tra, đánh giá công nhận kết quả học tập
của SV còn chưa phù hợp với yêu cầu của CĐR; cơng tác ĐBCL trong
đào tạo cịn chưa được quan tâm đúng mức. Nguyên nhân là do các văn
bản hướng dẫn về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo CĐR
còn chưa đầy đủ và chưa phù hợp với đặc thù của ngành QLTN&MT,
nhận thức về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận CĐR cịn
hạn chế, nặng về điểm số và thành tích, chưa chú trọng đến năng lực
thực sự của người học.
Kết luận chương 3
Từ kết quả khảo sát thực trạng QLĐT ngành QLTN&MT ở các
trường đại học trên địa bàn TPHCM theo CĐR cho thấy nổi lên một số vấn
đề lớn cần quan tâm khắc phục trong thời gian tới là: Nhận thức của các
chủ thể về quản lý đào tạo ngành QLTN&MT theo CĐR chưa sâu và chưa

sát thực tế; việc xây dựng các CĐR ngành QLTN&MT chưa thống nhất
giữa các trường, chưa bám sát các yêu cầu trong Khung trình độ Quốc gia
và chưa đáp ứng tốt các yêu cầu của xã hội; việc xây dựng CTĐT ngành
QLTN&MT theo CĐR chưa bám sát nhu cầu thực tiễn, còn nặng về lý
thuyết, nhẹ thực hành thực tập, thiếu nội dung đào tạo năng lực quản lý và
các kỹ năng mềm cho sinh viên; năng lực giảng dạy của giảng viên theo
CĐR chưa đáp ứng tốt, đặc biệt là thiếu các phương pháp giảng dạy thích
hợp để hướng người học vào việc đạt được các CĐR đã thiết lập; CSVC,
phương tiện phục vụ đào tạo theo CĐR chưa đảm bảo; việc kiểm tra, đánh
giá, công nhận kết quả học tập của sinh viên theo CĐR chưa chặt chẽ.
Chương 4
BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO CHUẨN ĐẦU RA
4.1. Biện pháp quản lý đào tạo ngành Quản lý Tài
nguyên và Môi trường ở các trường đại học trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra
4.1.1. Chỉ đạo xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra ngành
Quản lý Tài nguyên và Môi trường đáp ứng yêu cầu xã hội
4.1.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
4.1.1.2. Nội dung biện pháp
Thứ nhất, tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu xã hội và xác định
các “Chuẩn đầu vào công việc” tại các chủ thể sử dụng nguồn nhân lực.


19
Thứ hai, thiết kế các CĐR của CTĐT ngành QLTN&MT.
Thứ ba, tổ chức hội thảo và lấy ý kiến góp ý để hoàn thiện các chuẩn đầu
ra của CTĐT ngành QLTN&MT.

4.1.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
4.1.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
4.1.2. Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào
tạo ngành Quản lý tài nguyên và Môi trường theo chuẩn đầu ra bám sát
nhu cầu xã hội
4.1.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
4.1.2.2. Nội dung biện pháp
Bước 1: Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban xây dựng, rà soát,
điều chỉnh và cập nhật CTĐT ngành QLTN&MT theo CĐR (gọi tắt là Ban
soạn thảo CTĐT).
Bước 2: Phân tích bối cảnh đào tạo.
Bước 3: Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của CTĐT ngành
QLTN&MT phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chính, giá trị cốt lõi
của nhà trường và phù hợp với chuẩn CTĐT của Bộ GD&ĐT. Từ các mục
tiêu cụ thể, xây dựng các CĐR của CTĐT đáp ứng các yêu cầu về CĐR
trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với GDĐH và đáp ứng nhu
cầu xã hội về nguồn nhân lực ngành QLTN&MT đã qua đào tạo.
Bước 4: Xây dựng cấu trúc CTĐT.
Bước 5: Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ.
Bước 6: Xây dựng đề cương chi tiết học phần.
Bước 7: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến các bên liên quan.
Bước 8: Hoàn thiện dự thảo lần 2 CTĐT trên cơ sở tiếp thu ý kiến
phản hồi của các bên liên quan và trình Hội đồng khoa học và đào tạo của
cơ sở đào tạo xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định và đưa vào áp dụng.
Bước 9: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình
và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực
QLTN&MT và yêu cầu của các chủ thể sử dụng lao động.
4.1.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
4.1.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
4.1.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giảng viên đáp

ứng yêu cầu đào tạo theo chuẩn đầu ra
4.1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
4.1.3.2. Nội dung biện pháp
Thứ nhất, xây dựng khung năng lực GV ngành QLTN&MT.
Thứ hai, rà soát đánh giá sự phù hợp giữa năng lực hiện có của đội
ngũ giảng viên của Khoa với khung năng lực giảng viên ngành
QLTN&MT. Đồng thời tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cho


20
giảng viên, qua đó lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
nhằm đáp ứng khung năng lực giảng viên ngành QLTN&MT.
Thứ ba, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn cho giảng viên ngành QLTN&MT.
Thứ tư, tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực sư
phạm cho giảng viên ngành QLTN&MT
Thứ năm, tổ chức bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, tư
tưởng, đạo đức nhà giáo cho giảng viên thơng qua các buổi học chính trị,
học tập qn triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng; các buổi sinh hoạt chuyên
đề.
4.1.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
4.1.4. Chỉ đạo phối hợp thống nhất giữa nhà trường với các chủ
thể sử dụng nguồn nhân lực ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường
trong đào tạo theo chuẩn đầu ra
4.1.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
4.1.4.2. Nội dung của biện pháp
Một là, tổ chức ký kết các thỏa thuận hợp tác giữa nhà trường với các
chủ thể sử dụng nguồn nhân lực ngành QLTN&MT.
Hai là, xây dựng quy chế phối hợp thống nhất giữa nhà trường với
các chủ thể sử dụng nguồn nhân lực ngành QLTN&MT trong đào tạo theo

CĐR nhằm tạo được sự đồng thuận cao trong công việc và cụ thể hóa vai
trị, trách nhiệm cho từng chủ thể quản lý.
Ba là, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung hợp tác.
Bốn là, tăng cường xây dựng mạng lưới cựu sinh viên, nhất là cựu
sinh viên thành đạt.
4.1.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
4.1.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
4.1.5. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương
tiện kỹ thuật phục vụ đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên
và Môi trường theo chuẩn đầu ra
4.1.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
4.1.5.2. Nội dung biện pháp
Thứ nhất, tiến hành rà soát, đánh giá lại sự phù hợp, tương thích giữa
CSVC và phương tiện phục vụ đào tạo hiện có của Trường với CSVC cần thiết
cho đào tạo sinh viên ngành QLTN&MT theo các CĐR đã xác định. Thứ hai,
xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp CSVC và phương tiện kỹ thuật phục vụ
đào tạo ngành QLTN&MT theo CĐR. Thứ ba, thực hiện đầu tư nâng cấp cơ
sở vật chất và phương tiện phục vụ đào tạo theo chuẩn đầu ra. Thứ tư, quản lý
danh mục và quản lý sử dụng trang thiết bị phương tiện.
4.1.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp



×