Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc của công ty cổ phần vật tư xuất nhập khẩu MASIMEX giai đoạn 2005-2008.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.83 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................... 5
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................ 7
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ................................................................ 9
I: Khái niệm và vai trò của nhập khẩu ...................................................... 9
1: Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu ................................................... 9
2: Vai trò của hoạt động nhập khẩu .......................................................... 10
3: Các hình thức kinh doanh nhập khẩu. .................................................. 12
II: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị.
..................................................................................................................... 14
1: Yếu tố bên trong doanh nghiệp: ............................................................ 14
1.1. Yếu tố con người: ........................................................................ 14
1.2. Cơ sở vật chất kỷ thuật: ............................................................. 14
1.3. Cơ cấu tổ chức: .......................................................................... 15
1.4. Nguồn vốn của doanh nghiêp: .................................................... 15
2: Yếu tố bên ngoài doanh nghiêp: ......................................................... 15
2.1. Khả năng cung ứng của nhà xuất khẩu: ..................................... 15
2.2. Tình hình chính trị luật pháp trong nước và quốc tế: .................. 16
2.3. Sự biến động tỷ giá hối đoái: ...................................................... 17
CHƯƠNG II:
LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................................... 17
I: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu ................................................................... 17
1: Những vấn đề chung khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu .......................... 17
2: Hệ thống chỉ tiểu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 18
2.1. Các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực. ................................................ 18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1. Lao động. ................................................................................... 18


2.1.2. Vốn sản xuất kinh doanh ............................................................ 19
2.2. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ................................................................................................ 20
2.2.1. Doanh thu. .................................................................................. 20
2.2.2. Lợi nhuận: ................................................................................. 22
2.2.3. Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu ............................................. 24
2.3. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả ................................................... 24
2.3.1.Các chỉ tiêu về hiệu quả lao động ................................................ 25
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn ............................... 25
II: Một số phương pháp thống kê cơ bản được vận dụng trong phân
tích hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc ............................ 27
1: Phương pháp phân tổ ............................................................................. 27
1.1. Khái niệm .................................................................................... 27
1.2. Nhiệm vụ ..................................................................................... 27
1.3. Ý nghĩa ........................................................................................ 28
1.4. Phân loại ..................................................................................... 28
2: Phương pháp dãy số thời gian ............................................................... 29
2.1. Khái niệm: .................................................................................. 29
2.2. Phân loại .................................................................................... 29
2.3 Tác dụng ...................................................................................... 30
2.4. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian ....................................... 30
3: Phương pháp chỉ số .............................................................................. 34
3.1 Khái niệm ..................................................................................... 34
3.2. Phân loại .................................................................................... 34
CHƯƠNG III:
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHẬP KHẨU VẬT TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ VÀ XUẤT NHẬP MASIMEX GIAI ĐOẠN 2005-2008 ...... 37
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I: Tổng quan về công ty MASIMEX ........................................................ 37

1: Giới thiệu chung về công ty .................................................................. 37
2: Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty .. 37
2.1. Quá trình hình thành phát triển .................................................. 37
2.2. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty MASIMEX. ............ 39
2.2.1. Chức năng của công ty MASIMEX. ........................................... 39
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty MASIMEX. ............................................. 39
3: Đặc điểm kinh doanh của công ty ......................................................... 40
4: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................................... 42
II: Phân tích thống kê hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết
bị máy móc của công ty MASIMEX. ....................................................... 44
1: Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực ........................................... 44
1.1. Phân tích chỉ tiêu về lao động ..................................................... 44
1.2.Phân tích chỉ tiêu tổng vốn kinh doanh ........................................ 46
2: Phân tích biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị máy
móc theo thời gian. .................................................................................... 49
2.1. Kết quả hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công
ty MASIMEX ...................................................................................... 49
2.2. Phân tích sự biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư thiết bị
máy móc theo từng châu lục ............................................................... 50
3: Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh ............. 53
3.1. Phân tích chỉ tiêu về doanh thu. .................................................. 53
3.1.1. Phân tích đặc điểm biến động của doanh thu .............................. 53
3.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. ......................... 55
3.2 Phân tích lợi nhuận ...................................................................... 58
3.2.1. Phân tich đặc điểm biến động của lợi nhuận ............................... 58
3.2.2. Phân tích sự biến động của tổng lợi nhuận: ................................. 60
4: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ....................... 62
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của
công ty xuất nhập khẩu ( MASIMEX ) ................................................... 66

1: Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của MASIMEX . 66
1.1. Những thành công đạt được. ....................................................... 66
1.2. Những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân .............................. 67
2: Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh của Công ty
MASIMEX trong những năm tới. ............................................................. 71
2.1. Một số giải pháp từ phía công ty. ................................................ 71
2.1.1 Giải pháp về chiến lược kinh doanh. ............................................ 71
2.1.2. Giải pháp về tổ chức nhân sự ...................................................... 71
2.1.3. Giải pháp về vốn kinh doanh ...................................................... 72
2.2. Một số kiến nghị đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
MASIMEX trong những năm tới. ....................................................... 73
2.2.1. Hoàn thiện chính sách đối ngoại và ngoại thương ...................... 73
2.2.2. Các biện pháp trong lĩnh vực tài chính tín dụng .......................... 74
2.2.3. Hoàn thiện thủ tục hải quan ........................................................ 75
2.2.4. Các biện pháp về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. ........... 76
2.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, tài chính, thông tin liên lạc. . 77
2.2.6. Hoàn thiện về công tác thống kê ................................................. 77
KẾT LUẬN ........................................................................................... 79
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................... 80
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Biến động lao động của MASIMEX giai đoạn 2005-2008..44
Bảng 2.2: Biến động vốn kinh doanh của công ty MASIMEX
từ năm 2005-2008.................................................................................46
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn theo tính chất vốn của MASIMEX từ 2005-2008
...............................................................................................................47
Bảng 2.4: Biến động vốn lưu động của MASIMEX giai đoạn 2005-
2008.......................................................................................................48
Bảng 2.5: Biến động về giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị
máy móc của công ty MASIMEX giai đoạn 2005-2008

...............................................................................................................49
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty MASIMEX
theo nhóm hàng....................................................................................51
Bảng 2.7 :Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty MASIMEX
theo thị trường......................................................................................52
Bảng 2.8: Tổng doanh thu của MASIMEX từ 2005-2008...................54
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của công ty cổ phần Vật tư và Xuất nhập
khẩu Masimex từ 2005 - 2008..............................................................54
Bảng 2.9: Biến động tổng doanh thu của MASIMEX giai đoạn 2005-
2008.......................................................................................................54
Bảng 2.10: Biến động Lợi nhuận của MASIMEX giai đoạn 2005-2008
...............................................................................................................58
Biểu đồ 2.2: Tổng lợi nhuận của công ty Cổ phần Vật tư và xuất nhập
khẩu Masimex từ 2005 - 2008.............................................................60
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn 2005-2008..............................................................................63
Bảng 2.12: Bảng so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
MASIMEX trong năm 2008 so với năm 2005.....................................64
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của công ty cổ phần Vật tư và Xuất nhập khẩu
Masimex từ 2005 - 2008 ............................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tổng lợi nhuận của công ty Cổ phần Vật tư và xuất nhập
khẩu Masimex từ 2005 - 2008 .................... Error: Reference source not found
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì hoạt
động thương mại quốc tế trở thành một lĩnh vực hết sức quan trọng để mỗi
quốc gia phát huy tiềm năng lợi thế cho mình. Chính sách đối ngoại cởi mở,
thân thiện của Nhà Nước đã tạo ra bầu không khí mới trong hoạt động ngoại
thương nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng của nước ta.

Đứng trước xu thế hội nhập toàn cầu , các doanh nghiệp phải tổ chức tốt
hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt các quy luật của nền kinh tế thị
trường để từ đó đưa ra những quyết định đảm bảo kinh doanh có lãi đặc biết
là doanh nghiệp nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa lớn đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Nó
nhằm thoả mãn nhù cầu sản xuất và tiêu dùng mà nền kinh tế của nó không
thể đáp ứng đồng thời nó cũng giúp các quốc gia rút ngắn khoảng cách về
trình độ sản xuất trong nước, về khoa học kỷ thuật. Đối với nước ta, trình độ
phát triển còn thấp và mục tiêu đề ra là thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước không chỉ dựa vào nguồn lực mà còn dựa vào nguồn lực của
mình mà còn biết tận dụng và kế thừa những thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến của các nước phát triển thì hoạt động nhập khẩu càng trở nên quan
trọng.
Xuất phát từ thực tế trên với sự giúp đỡ trên, trong thời gian thực tập ở
Công ty cổ phần MASIMEX, em đã nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động
nhập khẩu của các phòng xuất nhập khẩu , cùng với sự hướng dẫn tận tình của
các phòng xuất nhập khẩu và thầy giáo PGS.TS Trần Ngọc Phác nên em đã
chọn đề tài: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc của công ty cổ
phần vật tư xuất nhập khẩu MASIMEX giai đoạn 2005-2008"
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài này nhằm tập trung phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần MASIMEX để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm
góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hoạt động
kinh doanh nói chung của công ty cổ phần MASIMEX.
Kết cẩu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung được chia
làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chương II: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Chương III: Phân tích thống kê hoạt động kinh doanh nhập khẩu
vật tư thiết bị máy móc của công ty cổ phần vật tư và
xuất nhập khẩu MASIMEX giai đoạn 2005-2008
Do thời gian cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết này
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp chỉ bảo của thầy cố giáo, và cán bộ của phòng xuất nhập của công
ty để có thể rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho việc nghiên cứu, học tập và
làm việc sau này
Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS Trần
Ngọc Phác cùng cán bộ của các phòng xuất nhập khẩu của công ty cổ phần
MASIMEX đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lời cho em hoàn
thành tốt luận văn này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
I: Khái niệm và vai trò của nhập khẩu
1: Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu
Nhập khẩu được xem là một khâu cơ bản trong hoạt động ngoại thương,
đó là việc sử dụng ngoại tệ để mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài về
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước hoặc đem tái sản xuất
nhằm thu được lợi nhuận. Bản chất, hoạt động nhập khẩu và hoạt động mua
bán hàng hoá trong nước cũng là quá trình trao đổi hàng hoá, quá trình nhằm
thực hiện giá trị hàng hoá của người sản xuất ra chúng. Tuy vậy về hình thức,
phạm vi có những đặc điểm khác biệt như sau:
- Đối tác trong hoạt động nhập khẩu chính là những người nước ngoài
có sự khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, phong tục tập quán, thu nhập…
- Trong hoạt động nhập khẩu thị trường được xem là phức tạp và khó
tiếp cận hơn thị trường trong nước do sự cách biệt về địa lý, khó khăn về thu
nhập và hệ thống xử lý thông tin.
- Hình thức mua bán trong hoạt động nhập khẩu chính là mua bán qua

các hợp đồng , khối lượng lớn hàng hoá do vậy đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ
càng, chặt chẽ, tránh nhầm lẫn và khiếu nại tranh chấp về sau này.
- Toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến nhập khẩu đó là thanh toán, vận
chuyển ký hợp đồng đểu tương đối phức tạp, chứa nhiều rủi ro hơn là hoạt
động mua bán hàng hoá trong nội địa.
Những hàng hoá được coi là nhập khẩu bao gồm các loại sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Hàng hóa mua của nước ngoài bao gồm cả máy móc, thiết bị, tư liệu
sản xuất hàng tiêu dùng . Dựa vào hợp đồng nhập khẩu mà các doanh nghiệp
của nước ta đã ký kết với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nước ngoài.
 Hàng nước ngoài được đem vào hội chợ triễn lãm ở nước rồi sau đó
bán lại cho các doanh nghiệp Việt Nam và được thanh toán bằng ngoại tệ.
 Hàng nước ngoài viện trợ cho nước ta dựa trên cơ sở các hợp đồng,
nghị định thư giữa chính phủ các nước thực hiện được tiến hành thực hiện
thông qua các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Như vậy nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc của nền kinh tế giữa các nước
với nhau của mỗi nước với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới.
Hiện này, sự phụ thuộc ngày càng cao và càng có xu hướng gia tăng.
2: Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Xuất khẩu và nhập khẩu là những hoạt động song song có tác động và hỗ
trợ lẫn nhau để điều hoà sự phát triển của nền kinh tế. Nhập khẩu được coi là
một quá trình thực hiện mục tiêu lợi nhuận của đơn vị kinh doanh và nó có ý
nghĩa có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nước. Nhập khẩu là một hoạt động có tổ chức cả bên trong, bên ngoài
nhằm mục tiêu đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đối cơ cấu
kinh tế trong nước và ổn định và từng bước nâng cao mức sống của người
dân. Cụ thể nhập khẩu có những vai trò sau đây:
Thứ nhất, nhập khẩu có tác dụng trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh, vì
thông qua hoạt động nhập khẩu để cung cấp cho nền kinh tế 50%, đến 60%
nguyên vật liệu. Ở Việt nam, hoạt động nhập khẩu chủ yếu chính là hoạt động

nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và một số mặt hàng phục vụ
cho tiêu dung sinh hoạt mà ta chưa có khả năng sản xuất hoặc nếu có sản
xuất thì còn rất hạn chế. Vì vậy nhập khẩu đóng một vai trò rất quan trọng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, nhập khẩu tác động mạnh vào đổi mới thiệt bị và công nghệ sản
xuất ở nước ta . Nhập khẩu đã tạo ra sự chuyển giao công nghệ, đã rút ngắn
khoảng cách giữa các nước ta với các quốc gia trên thế giới chính là cầu nối
thông suốt giữa nền kinh tế nước ta với nền kinh tế của thế giới. Tạo điều
kiện cho nước ta tham gia ngày càng sâu rộng vào phân công lao động trên
thế giới nhằm phát huy được lợi thế so sánh của nước ta. Để từ đó, trình độ
lực lượng sản xuất được nâng cao, năng suất lao động được tăng lên và chất
lượng sản phẩm được cải tiến nhờ nhập khẩu các thiết bị máy móc, công
nghệ sản xuất tiên tiến và nguyên vật liệu có chất lượng cao.
Thứ ba, Đối với doanh nghiệp nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp có được
công nghệ sản xuất hiện đại để tăng năng suất lao động và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Thông qua hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp có thể mở
rộng buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài. Từ đó hình thành nên
liên kết kinh tế giữa các chủ thế trong nước và nước ngoài. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu làm tăng doanh
thu, lợi nhuận trên cơ sở nâng cao thu nhập mức sống cho cán bộ nhân viên
trong doanh nghiệp và tạo nguồn việc làm cho nhân công trong nước.
Thứ tư, nhập khẩu còn có tác dụng kìm hãm giá cả , ổn định thị trường
nhằm cân đối cung cầu hạn chế khan hiếm hàng hoá và tình trạng leo thang
giá cả. Nhập khẩu góp phần đáng kể xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền
kinh tế đóng, sàng lọc những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và thúc đẩy
các doanh nghiệp có hiệu quả vươn lên.
Vì vậy, hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo các quy tắc sau đây:
+ Cần sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh
tế cao

+ Chỉ chú trọng nhập khẩu các thiết bị kỷ thuật hiện đại, tránh nhập
khẩu những công nghệ đã lạc hậu, mà các nước đang tìm cách sa thải và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng thời chỉ nhập những nguyên vật liệu thiết yếu mà trong nước chưa sản
xuất được
+Nhập khẩu phải đảm bảo để nhằm đẩy mạnh sản xuất trong nước, phát
triển gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
+Để từ đó, tạo ra nguồn việc làm dồi dào cho nhân công ở trong nước
3: Các hình thức kinh doanh nhập khẩu.
Hiện nay, ở nước ta có bốn hình thức nhập khẩu sau:
Nhập khẩu uỷ thác:
Chính là hoạt động được hình thành giữa một doanh nghiệp ở trong nước
có vốn và ngoại tệ riêng , có nhù cầu nhập khẩu một số các loại hàng hoá
song lại không thể có đủ kinh nghiệm nhưng nếu tự làm sẽ không đạt được
hiệu quả do vậy đã uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng, kinh
nghiệm thực hiện đúng các giao dịch trực tiếp và thực hiện đàm phán với đối
tác nước ngoài, nhằm tiến hành làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá, yêu cầu của
bên uỷ thác. Được hưởng phần thù lao đó chính là chi phí uỷ thác.
Với hình thức nhập khẩu uỷ thác này, đối với doanh nghiệp nhận uỷ
thác không cần phải bỏ vốn ra, không phải xin hạn ngạch , không cần phải
quan tâm tới thị trường tiêu thụ, mà chỉ đại diện cho bên uỷ thác thực hiện
giao dịch, tiến hành đàm phán nhằm ký kết hợp đồng. Để từ đó làm thủ tục
nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác, đòi bồi thường với đối tác nước
ngoài, khi tổn thất phát sinh. Do vậy đối với hình thức kinh doanh nhập khẩu
này doanh nghiệp chỉ phải tốn mất một khoản chi phí nhỏ song an toàn cao
,nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động này lại thấp. Để tiến hành hoạt động
nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ được tính chỉ tiêu kim
ngạch nhập khẩu, không được tính vào doanh số và không phải chịu thuế gia
trị gia tăng.
Nhập khẩu liên doanh:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhâp khẩu liên doanh đây là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá, được hình thành trên cơ sở liên kết kinh tế. Một cách tự nguyện
giữa các doanh nghiệp nhưng phải có ít nhất một bên là doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu trực tiếp, nhằm phối hợp các kỹ năng để thực hiện
giao dịch, đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động
kinh doanh nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này để cho có lợi nhất cho tất
cả các bên tham gia, để từ đó, chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ theo trách
nhiệm của mỗi bên tham gia.
Nhập khẩu tự doanh:
Nhập khẩu tự doanh đây là hoạt động nhập khẩu độc lập, của một doanh
nghiêp kinh doanh nhập khẩu dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong
nước cũng như quốc tế.Tính toán đầy đủ các chi phí, nhằm đảm bảo hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ các chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế.
Với hình thức nhập khẩu uỷ thác thì hình thức nhập khẩu này doanh
nghiệp phải tự nghiên cứu thị trường và tự bỏ vốn kinh doanh. Doanh nghiệp
chịu mỗi khoản chi phí và độ rủi ro của hình thức cao hơn. Vì vậy các doanh
nghiệp cần phải cân nhắc, suy xét kỹ khi tiến hành hoạt động kinh doanh
này. Tuy vậy song hình thức kinh doanh này lại đem lại lợi nhuận lại rất cao.
Đấu thầu:
Đấu thầu được xem là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó
người mua công bố trước toàn bộ các điều kiện thanh toán tiếp đó người mua
sẽ chọn mua của những người báo giá rẻ nhất, cùng các điều kiện phù hợp
hơn những điều kiện mà người mua đã nêu. Đấu thấu là phương thức được
các nhà nhập khẩu và các tổ chức tín dụng quốc tế sử dụng phổ biến nhất hiện
nay. Điểm nổi bật của hình thức này là chỉ có một người mua và nhiều người
bán do vậy đã tạo ra sự cạnh tranh giữa những người bán với nhau .Vì vậy,
mà người mua có thể mua được với giá rẻ, chất lượng vẫn được đảm bảo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhưng hình thức này chỉ áp dụng khi chủ đầu tư có số vốn lớn vì chi phí cho

hoạt động này là tương đối cao.
II: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị.
1: Yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Đây là nhân tố có tác động lớn đến quy trình tổ chức thực hiện một hợp
đồng nhập khẩu. Yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm:
1.1. Yếu tố con người:
Con người là yếu tố trung tâm, chủ thể của mọi hoạt động, chính là nhân
tố trực tiếp, ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong
việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Trình độ của cán bộ quản lý và nhân
viên nghiệp vụ có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hợp đồng. Trình độ của
cán bộ nghiệp vụ thể hiện ở việc nắm chắc chuyên môn trong tất cả các khâu:
xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C, làm thủ tục hải quan, thanh toán,..Cán bộ
lãnh đạo có tình thần trách nhiệm cao, biết cách tổ chức sắp xếp khoa học, kỷ
thuật thì sẻ phát huy hết năng lực của từng nhân viên từ đó nâng cao năng suất
và hiệu quả hoạt động.
1.2. Cơ sở vật chất kỷ thuật:
Bao gồm toàn nhà xưởng, kho tàng, máy móc, hệ thống các phương tiện
vận tải, trang thiết bị và thông tin liên lạc phục vụ cho điều kiện làm việc của
cán bộ công nhân viên. Việc ứng dụng công nghệ, trang thiết bị hiện đại vào
hoạt động kinh doanh là việc hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả của quá
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Cơ sở vật chất vững mạnh sẽ tạo điều
kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi như tạo sự
tin cậy từ phía đối tác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Cơ cấu tổ chức:
Sự sắp xếp, bố trí và mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng trong
doanh nghiệp kết hợp với sự phân công lao động giữa các phòng ban. Một cơ
cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp cho nhân viên bộc lộ, phát huy mọi khả năng của
mình, đem lại hiểu quả trong công việc cao. Từ đó tạo tinh thần đoàn kết
trong doanh nghiêp.

1.4. Nguồn vốn của doanh nghiêp:
Vốn đóng vai trò quyết định quy mô hiệu quả kinh doanh và là vũ khí
cạnh tranh không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Dù có thể huy động vốn
từ nguồn nào đi chăng nữa thì việc có được nguồn vốn ổn định sẽ giúp cho
quá trình kinh doanh diễn ra liền mạch và doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp
thời các cơ hội kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể bỏ lỡ nếu thiếu vốn.Vì
vậy, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải làm như thế nào để huy
động vốn một cách có hiệu quả, từ đó để tămg hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Mặt khác, nguồn vốn lớn thể hiện tiềm lực tài chính
của doanh nghiệp tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng
và tạo được sự tin cậy của đối tác khi ký hợp đồng.
Ngoài các yếu tố vô hình khác tác động không nhỏ đến cả quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu như uy tín của doanh nghiệp, mối quan hệ của
doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước, ngân hàng công ty bảo hiểm, vận tải
với các bạn hàng.
2: Yếu tố bên ngoài doanh nghiêp:
2.1. Khả năng cung ứng của nhà xuất khẩu:
Khả năng tài chính của nhà cung ứng cần phải xem xét bởi nó ảnh hưởng
đến khả năng cung cấp hàng của họ, có khả năng tài chính mới có khả năng
đầu tư và sản xuất. Từ đó đảm bảo nguồn hang liên tục cho cung cấp hàng
hoá.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống thông tin liên lạc tạo điều kiện cho hai bên có được những
thông tin về nhau, nắm bắt thông tin trong quá trình thực hiện hợp đồng, từ đó
đề ra biện pháp thích hợp, kịp thời. Với hệ thống thông tin liên lạc nhanh
chóng, chính xác sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh
doanh, giảm chi phí và rủi ro.
Hệ thống tài chính có vai trò quan trọng trong cung cấp vốn cho doanh
nghiệp, đảm bảo các hoạt động thanh toán diễn ra thuận lợi. Sự phát hiện của
hệ thống ngân hàng tài chính sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu: cung cấp vốn

cho doanh nghiệp, thay mặt doanh nghiệp cam kết thanh toán diễn ra nhanh
hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận hang của doanh nghiệp…
2.2. Tình hình chính trị luật pháp trong nước và quốc tế:
Môi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế,
thể hiện sự ổn định chính trị, thái độ ứng xử của chính phủ các nước với các
công ty có hoạt động kinh doanh tại nước đó. Một môi trường chính trị ổn
định sẻ tạo điều kiện tin cậy cho các nhà đầu tư, các đối tác, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, nhưng biến động
chính trị trên thế giới sẽ ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của công ty. Môi
trường luật pháp sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của công ty
bằng các công cụ quản lý như thuế quan, hạn ngạch, thủ tục xin giấy phép
nhập khẩu, thủ tục hải quan,…
Hoạt động nhập khẩu không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật pháp Việt
Nam mà còn chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp quốc tế như tập quan
quốc tế, điều ước quốc tế, các hiệp định song phương và đa phương … Các
quốc gia có hệ thống pháp luật rất khác nhau, do đó nếu các nhà kinh doanh
quốc tế không xem xét đến luật lệ nước mình và bên đối tác khi kí kết đồng
nhập khẩu thì rất dễ dẫn đến vi phạm pháp luật khi thực hiện hợp đồng đó.
Ngoài ra doanh nghiệp còn chịu sự tác động rất lớn từ các cơ quan quản
lý nhà nước như: Cơ quan cấp giấy phép, cơ quan hải quan, cơ quan thuế…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Sự biến động tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái tác động mạnh vào hoạt động nhập khẩu vì hoạt động
nhập khẩu phải thanh toán bằng đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ
khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại
CHƯƠNG II:
LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu

1: Những vấn đề chung khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phản ảnh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiêp, nội dung thông tin được phản ảnh qua hệ thống
chỉ tiêu phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Phải đảm bảo tính quy luật, xu thế phát triển và trình độ phổ biến của
hiện tượng kinh tế, diễn ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
- Hệ thống chỉ tiêu phải mang tính chất chung, trong đó các chỉ tiêu
mang tính chất bộ phận và chỉ tiêu nhân tố phải phản ảnh đầy đủ chính xác
và sâu sắc tổng thể.
- Phải đảm bảo nhu cầu thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Số liệu thu thập được thông qua hệ thống chỉ tiêu cho phép vận dụng
toàn bộ các phương pháp thống kê hiện đại, phương pháp toán học để nghiên
cứu và phân tích đầy đủ, sâu sắc tình hình cũng như quá trình hoạt động kinh
doanh và sản xuất của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy để đáp ứng được các yêu cầu trên, khi xây dựng hệ thống chỉ
tiêu thống kê phải đảm bảo bốn nguyên tắc sau:
Một là, đảm bảo tính hướng đích: Hệ thống chỉ tiêu xây dựng phải phù
hợp với nhiệm vụ nghiên cứu, phải đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung,
phạm vi và phương pháp tính các chỉ tiêu cùng loại
Hai là, đảm bảo tính hệ thống: Các chỉ tiêu trong hệ thống có mối liên
hệ hữu cơ với nhau, được sắp xếp một cách khoa học. Trong đó, có các chỉ
tiêu chủ yếu, thứ yếu, chỉ tiêu quyết định, chỉ tiêu bổ sung, chỉ tiêu tổng hợp,
chỉ tiêu từng mặt. Chẳng hạn như để phản ảnh doanh thu của một doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, cần phải có chỉ tiêu phản ảnh
tổng doanh thu chung qua các năm, ngoài ra, với mỗi chỉ tiêu phản ảnh doanh
thu chung qua các năm còn cần có thêm các chỉ tiêu phản ảnh doanh thu của
từng mặt hàng mà doanh nghiệp đã tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu

Ba là, đảm bảo tính khả thi : Phải phù hợp với điều kiện hiện có về con
người, vật chất và tình hình tài chính.
Bốn là, đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính ổn
định cao, phải được hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu về quản lý.
2: Hệ thống chỉ tiểu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực.
2.1.1. Lao động.
Số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ chính là những người lao động đã được ghi tên vào
danh sách lao động của đơn vị cơ sở, do đơn vị cơ sở trực tiếp quản lý, sử
dụng sức lao động và trả lương.
Như chúng ta đã biết số lượng lao động lao động và chất lượng của lao
động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của doanh nghiệp. Số lượng lao động hiện có và số lao động bình quân của
một thời kỳ là cơ sở để tính năng suất lao động, thu nhập bình quân.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu số lao động chính là
những người làm việc trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý
và tiến hành trả lương.
Phương pháp tính số lượng lao động trong doanh nghiệp.
Số lượng lao động có trong danh sách của đơn vị và số lượng lao động
làm công ăn lương của đơn vị cơ sở được thống kê theo số thời điểm và số
bình quân. Trong đó số lượng lao động có bình quân được sử dụng phổ biến
nhất để tính toán các chỉ tiêu kinh tế.
Số lượng lao động bình quân được tính như sau:
n
L
L
i
= (1) Hoặc



=
i
ii
n
nL
L
(2)
Trong đó:
L
: Số lao động bình quân;
i
L
: Số lượng lao động có trong ngày i của kỳ nghiên cứu (i =
n,1
). Trong
đó, ngày nghĩ lễ, nghĩ thứ bảy và chủ nhật thì lấy số lượng lao động có ở
ngày liền trước đó;
n : Số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu
i
n
: Số ngày của thời kỳ i ;

i
n
Tổng số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu (

i
n

=n )
Nếu
i
n
=1, số lượng lao động bình quân được tính theo công thức 1 còn
nếu
i
n
>1 thì dung công thức 2.
2.1.2. Vốn sản xuất kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Là hình thái tiền tệ của toàn bộ giá trị
tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động:
+Vốn cố định là hình thái giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp
+Vốn lưu động là hình thái tiền tệ của giá trị các tài sản lưu động và đầu
tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, vốn kinh doanh
của doanh nghiệp chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị tất cả tài sản phục
vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Gồm vốn cố định,
vốn lưu động và vốn thanh toán. Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp, điểm nổi bật của vốn lưu động trong các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu là nó vận động không ngừng, không ngừng thay đổi
hình thái vật chất T- H-
,

T
và kết thúc vòng tuần hoàn qua mỗi lần luân
chuyển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải quản lý tốt vốn lưu động vì nó có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
2.2. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Doanh thu.
Để phản ảnh doanh thu của doanh nghiệp cần sử dụng một số chỉ tiêu
chủ yếu sau:
+ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Là toàn bộ khối lượng sản phẩm hàng
hoá (bao gồm cả sản phẩm vật chất và dịch vụ) đã bán và đã thanh toán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ được tính theo thời điểm thanh
toán: sản phẩm được tiêu thụ trong thời kỳ nào thì tính vào khối lượng sản
phẩm tiêu thụ trong thời kỳ đó. Như vậy khối lượng sản phẩm tiêu thụ này có
thể có cả sản phẩm được sản xuất từ kỳ trước và có thể không bao gồm hết
sản phẩm sản xuất trong kỳ này.
+ Tổng doanh thu tiêu thụ : Là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh
nghiệp, bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp đã bán và
thu được tiền trong kỳ.
Tổng doanh thụ tiêu thụ được tính theo giá thị trường và tính vào thời
điểm tiêu thụ ( sản phẩm được tiêu thụ theo thời kỳ nào thì được tính vào thời
kỳ đó).
Công thức:
DT=
ii
qp

Trong đó:
DT: Tổng doanh thu tiêu thụ
i

p
: giá bán một đơn vị sản phẩm i.
i
q
: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ.
+ Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần là cơ sở xác định lãi (lỗ) ròng của hoạt
động công nghiệp của doanh nghiệp.
DT
,
= DT – Tổng các khoản giảm trừ doanh thu + Trợ giá, trợ cấp…
Theo chế độ tài chính hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
Thuế sản xuất (trừ trợ cấp):gồm thuế sản phẩm (VAT, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu…) thuế sản xuất khác gồm ( thuế môn bài, thuế tài
sản , thuế ô nhiễm …) và các khoản lệ phí.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giảm giá hàng bán.
Giá trị hàng còn lại, chi phí sửa chữa hàng hư hoảng còn trong thời hạn
bảo hành.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng , thể hiện kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chính là một động lực khuyến khích doanh nghiệp
quan tâm đến hoạt động kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu của doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu bao gồm toàn bộ
giá trị hàng hoá và dịch vụ đã bán ,đã thu được tiền và chưa thu được tiền
trong một kỳ kinh doanh nào đó.
Trong công ty xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị MASIMEX, ngoài các
khoản doanh thu của công ty như là doanh thu bán hàng ra nước ngoài ,
doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nội địa, doanh thu hoa hồng do nhập
khẩu uỷ thác, xuất khẩu uỷ thác, doanh thu do chênh lệch giá do hoạt động tái

xuất khẩu, doanh thu kinh doanh hàng nội địa, doanh thu do thực hiện những
dịch vụ kèm theo bán hàng như lắp đặt, sữa chữa, kinh doanh vận tải…Công
ty còn bao gồm các khoản doanh thu từ hoạt động tư vấn thương mại, đầu tư
2.2.2. Lợi nhuận:
Là chỉ tiêu biểu hiện khối lượng giá trị thặng dư do lao động của doanh
nghiệp tạo ra trong kỳ, phản ảnh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhằm phục vụ để đánh giá thực hiện mục tiêu quan trọng của
doanh nghiệp
LN=DT-CP
Trong đó:
LN: Là lợi nhuận thu được trong kỳ.
CP: Là chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để thu được lợi nhuận đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DT: Là doanh thu thu được trong kỳ.
Có các loại lợi nhuận sau
Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường
Tính toán lợi nhuận của một thương vụ kinh doanh nhập khẩu
+ Thương vụ kinh doanh nhập khẩu:

LN
=

Doanh thu -

Chi phí

Doanh thu trong thương vụ nhập khẩu : Được xác định bằng cách
nhân tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu thu được với tỷ giá hối đoái, do ngân

hàng ngoại thương công bố vào thời điểm được thanh toán
Công thức tính như sau:

DT =Qnk* G*T
Trong đó:
Qnk: Là khối lượng hàng hoá nhập khẩu
G: Đơn giá hàng tiêu thụ
T: Là tỷ giá thời điểm thanh toán
Tổng Chi phí trong thương vụ nhập khẩu được xác định bằng tổng chi
phí kinh doanh hàng nhập khẩu, bao gồm chi phí mua hàng, chi phí bảo quản ,
vận chuyển, chi phí xin giấy phép, chi phí tu chỉnh L/C, chi phí làm thủ tục
hải quan, chi phí thuế nhập khẩu…
Công ty MASIMEX hiện nay kinh doanh nhiều loại rất đa dạng và nhiều
chủng loại, nên lợi nhuận của công ty tính theo từng mặt hang mà công ty trực
tiếp kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.3. Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nó thể hiện toàn bộ phần giá trị hàng hoá
mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành kinh doanh xuất nhập
khẩu trong một thời gian nhất định thường là một năm. Chỉ tiêu kim ngạch
xuất nhập khẩu, được tính quy đổi ra ngoại tệ là đồng USD. Giá trị của lô
hàng được tính tại thời điểm xuất nhập khẩu tính theo giá trị trường. Trong
chuyên đề thực tập của em, em chủ yếu là phân tích hoạt động nhập khẩu của
công ty.
Công thức tính của chỉ tiêu này đối với một thương vụ nhập khẩu:

KNNK
=


Qnki
*
i
G
Trong đó:

KNNK
: Tổng kim ngạch nhập khẩu

Qnki
: Khối lượng hàng nhập khẩu loại i
i
G
: Đơn giá hang nhập khẩu loại i
2.3. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả
Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu việc quan tâm đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề đáng quan tâm, vì vậy việc để ý
đến vấn đề này là một việc làm hiện nay. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, nâng cao hiệu quả luôn được xem là nhiệm vụ quan trọng vì nó quyết
định đến sự sống còn của một doanh nghiệp. Chính vì vậy tìm được biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn đặt ra đối với doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu . Trong chuyên đề tốt nghiệp của mình, Dựa trên
những số liệu thu thập được ở đơn vị thực tập. Đó là doanh thu, lợi nhuận,
tổng vốn và số lao động bình quân. Do vậy em sẽ đi phân tích các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.1.Các chỉ tiêu về hiệu quả lao động
- Năng suất lao động (NSLĐ): Là chỉ tiêu kinh tế chất lượng tổng hợp,
phản ảnh quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với chi phí lao động mà doanh nghiệp bỏ ra, để đạt được kết

quả trong thời gian nhất định thường là một năm.
Công thức:
W
=
L
Q
Trong đó:
W là năng suất lao động
Q là kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể tính bằng
GO, VA, NVA … )
L
là chi phí về lao động ( là số lao động hiện có bình quân hoặc chi phí
về lao động lao phí)
Các chỉ tiêu về năng suất lao động:
+Năng suất bình quân một lao động (
W
)

W
=
L
Q
+ Năng suất bình quân 1 ngày - người (
N
W
)

N
W
=

NN
Q
+Năng suất bình quân 1 giờ - người (
G
W
)

G
W
=
GN
Q
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn

×