Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TT chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại việt nam (qua nghiên cứu trường hợp thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.9 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HỮU TOẢN

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC
KINH TẾ TƢ NHÂN TẠI VIỆT NAM
(Qua nghiên cứu trƣờng hợp thành phố Hải Phòng)

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 9 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2022


CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Đặng Xuân Hoan
2. PGS.TS. Vũ Thị Loan

Phản biện 1: ..….......................................................................
Phản biện 2: ..….......................................................................
Phản biện 3: ..….......................................................................


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ Luận án tiến sĩ - Phòng họp ............ Nhà..........,
Học viện Hành chính quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Thời gian: Vào hồi ........ giờ....... ngày...... tháng..... năm 2022.

Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Học Viện Hành chính Quốc gia;
- Thư viện Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong 35 năm đổi mới mơ hình kinh tế chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang kinh tế thị trường, một trong những điểm nhấn quan trọng
nhất trong chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước là sự đổi
mới trong quan điểm, tư duy và tầm nhìn về vai trò của khu vực kinh tế tư
nhân (KTTN). Trong những năm qua, cùng với chủ trương của Đảng, Nhà
nước đã ban hành và thực thi nhiều chính sách đúng đắn, tạo môi trường
thuận lợi hơn cho khu vực KTTN phát triển.
Tuy nhiên, cho đến nay chính sách quản lý của Nhà nước đối với
doanh nghiệp khu vực KTTN vẫn còn một số bất cập như: vừa thừa, vừa
thiếu và chồng chéo; vẫn cịn thiếu bình đẳng giữa khu vực tư nhân với
khu vực nhà nước; chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trị và vị trí
của KTTN đặc biệt ở đội ngũ cán bộ cơ sở thực thi chính sách; chưa thuận
lợi hóa cho KTTN phát triển tương xứng với tiềm năng, chính sách vẫn
cịn mang tính hình thức chưa đi vào thực chất... Những bất cập này vẫn
cịn tồn tại cả ở tầm vĩ mơ và vi mô, từ Trung ương đến địa phương, cả về
nhận thức, quan điểm, chính sách đến thực tiễn.
Nhận thức được tính cấp thiết phải hồn thiện hệ thống chính sách

quản lý nhà nước (QLNN) cả về lý luận và thực tiễn để tiếp tục phát huy
tiềm năng của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN và thúc đẩy khu vực
này phát triển tương xứng. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa
chọn chủ đề: “Chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp
thành phố Hải Phòng)” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ nhằm đóng
góp một phần cho sự nghiệp phát triển KTTN của quốc gia nói chung và
thành phố Hải Phịng nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đề xuất hệ thống giải pháp hồn thiện chính sách QLNN đối với các
doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN nhằm góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN và phát triển KTTN theo Nghị quyết của Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XIII.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa, tổng hợp các cơng trình nghiên cứu đã cơng
bố về chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN, từ đó
chỉ ra để thấy được những giá trị lý luận và thực tiễn, những khoảng trống
1


cịn bỏ ngỏ, qua đó gợi mở hướng nghiên cứu chính sách QLNN đối với
các doanh nghiệp khu vực KTTN trong đề tài này.
Thứ hai, xây dựng, hoàn thiện, bổ sung khung khổ lý thuyết về chính
sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN. Đồng thời, khảo sát
kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia có tính tương đồng về chính
sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN và rút ra các bài học
tham khảo cho Việt Nam.
Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực trạng chính sách QLNN đối với các
doanh nghiệp khu vực KTTN tại Việt Nam, minh chứng qua số liệu thực

tiễn của các doanh nghiệp khu vực KTTN trên địa bàn thành phố Hải
Phòng; đồng thời chỉ ra những bất cập hạn chế và nguyên nhân trong thực
thi chính sách QLNN đối với khu vực này.
Thứ tư, dựa trên cơ sở thực trạng đã phân tích, Luận án đề xuất
phương hướng và các giải pháp hồn thiện chính sách QLNN đối với các
doanh nghiệp khu vực KTTN trên địa bàn thành phố Hải Phịng nói riêng
và tại Việt Nam nói chung.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong Luận án là chính sách QLNN đối với các
doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
+ Doanh nghiệp khu vực KTTN được nghiên cứu trong Luận án bao
gồm các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân trong nước, gồm cả doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận án khơng khảo cứu các doanh
nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngồi.
+ Do doanh nghiệp quy mơ nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong khu vực KTTN (~98%), vì thế Luận án đề
cập đến chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như là chính
sách chủ yếu đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN.
+ Luận án nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp
khu vực KTTN từ khía cạnh triển khai và kết quả thực hiện chính sách;
Luận án khơng nghiên cứu quy trình xây dựng, thực thi và đánh giá
chính sách.
+ Chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN được
nghiên cứu trong Luận án tập trung vào 4 nhóm sau: Chính sách tài chính tín dụng; Chính sách đất đai; Chính sách khoa học cơng nghệ và Chính sách
2



xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường. Sở dĩ Luận án lựa chọn 4
nhóm chính sách này bởi vì theo khảo sát của Phịng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam - VCCI năm 2021 (PCI 2021), những khó khăn chủ yếu
mà các doanh nghiệp khu vực KTTN đang phải đối diện hiện nay bao gồm:
Tìm kiếm khách hàng; tìm kiếm nguồn vốn; tìm kiếm mặt bằng kinh
doanh phù hợp và năng lực khoa học cơng nghệ cịn hạn chế. Việc tập
trung vào 4 nhóm chính sách trên để nhằm tháo gỡ những khó khăn,
cản trở lớn nhất cho các doanh nghiệp khu vực KTTN.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
Luận án nghiên cứu việc thực hiện các chính sách QLNN đối với
doanh nghiệp khu vực KTTN trong 10 năm (từ 2011 tới 2020). Đây là giai
đoạn thực hiện Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội tổng thể lần thứ 3 và
có sự đổi mới mang tính đột phá trong quan điểm, nhận thức của Đảng,
Nhà nước về vị trí, vai trị của khu vực KTTN - là động lực quan trọng của
nền kinh tế. Đồng thời, đây cũng là giai đoạn các doanh nghiệp trải qua
thời kỳ dịch bệnh Covid-19, tình hình sản xuất - kinh doanh (SX-KD) bị
ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các biện pháp giãn cách và phòng chống dịch.
Nhà nước đã liên tiếp ban hành các chính sách ngắn hạn, các gói hỗ trợ
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khu vực KTTN nói riêng trong
giai đoạn này.
Các đề xuất phương hướng và giải pháp cho giai đoạn đến 2025, tầm
nhìn đến 2030.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Luận án nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu
vực KTTN trên phạm vi cả nước. Luận án khảo sát số liệu khu vực KTTN
trên địa bàn thành phố Hải Phòng để làm minh chứng cho các luận điểm đã
đưa ra trong Luận án.
Sở dĩ Luận án lựa chọn sử dụng số liệu của các doanh nghiệp khu vực
KTTN của Hải Phòng làm dẫn chứng cho khu vực KTTN trên cả nước vì
những lý do sau: (1) Hải Phịng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung

ương với vị trí, vai trị quan trọng trên cả nước; đứng thứ 7 về dân số (~2,1
triệu người) và đứng thứ 6 về GRDP năm 2020 (276,6 nghìn tỷ đồng); (2)
Số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Hải Phòng rất lớn
(~20.195 doanh nghiệp), đứng thứ 6 cả nước, trong đó có tới 96,28% là
các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN với nhiều loại hình: doanh nghiệp
tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
(3) Các doanh nghiệp khu vực KTTN đóng góp lớn nhất vào phát triển
3


kinh tế ở Hải Phòng. Năm 2020, khu vực này đã tạo ra ~50% GRDP cho
Thành phố, phần nào cho thấy hiệu quả của việc triển khai các chính sách
của Trung ương và chính quyền địa phương đối với khu vực KTTN trên
địa bàn Hải Phòng (Niên giám thống kê Hải Phịng 2020) … Chính vì vậy,
kết quả thực thi chính sách QLNN đối với doanh nghiệp KTTN ở Hải
Phịng có thể được sử dụng để làm dẫn chiếu cho chính sách quốc gia.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: (1) phân tích mô tả thực
trạng các doanh nghiệp khu vực KTTN, chỉ ra những kết quả, hiệu quả
hoạt động, cũng như các vấn đề bất cập, hạn chế của các doanh nghiệp; (2)
Phân tích thực trạng thực hiện các chính sách QLNN đối với doanh nghiệp
khu vực KTTN, chỉ ra những kết quả đã đạt được của chính sách, cũng
như các bất cập, hạn chế cần được khắc phục.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: thông qua điều tra khảo sát
bằng bảng hỏi đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trên địa bàn
Hải Phòng. Nội dung phiếu khảo sát tập trung vào 3 nhóm vấn đề chính:
(1) Đánh giá hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ của chính quyền địa phương cho
doanh nghiệp khu vực KTTN; (2) Đánh giá hiệu quả các chính sách hỗ trợ

doanh nghiệp khu vực KTTN khôi phục và phát triển SX-KD; (3) Đánh
giá về thực hiện các thủ tục hành chính để tiếp cận các hỗ trợ của chính
quyền địa phương. Quy mơ mẫu khảo sát là 200 doanh nghiệp thuộc khu
vực KTTN được lựa chọn ngẫu nhiên trên địa bàn các quận, huyện tại Hải
Phòng. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng khảo sát hoạt động trong các
lĩnh vực SX-KD khác nhau (công nghiệp/chế tạo, xây dựng, thương mại
dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản, khai khống…), các loại hình doanh
nghiệp khác nhau (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh
nghiệp tư nhân…) với quy mô khác nhau theo tiêu chí vốn và số lượng lao
động (nhỏ, siêu nhỏ, vừa, lớn) (Xem phụ lục 1). Thời gian tiến hành điều
tra, khảo sát được thực hiện trong 2 năm từ cuối năm 2019 đến 2020 và
được khảo sát bổ sung vào tháng 3 - tháng 4 năm 2022.
- Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu:
+ Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê và tổng kết
thực tiễn, kế thừa những nghiên cứu có liên quan đến đề tài trong nước và
nước ngoài.
4


+ Đối với các dữ liệu sơ cấp, NCS sử dụng phần mềm SPSS, nhập liệu
và xử lý cơ bản, đưa ra kết quả khảo sát.
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết khoa học
Hệ thống chính sách QLNN hồn thiện và phù hợp, việc thực thi chính
sách đúng, trúng và đủ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp khu vực KTTN phát
triển và ngược lại, hệ thống chính sách thiếu đồng bộ, nhiều bất cập sẽ gây
cản trở đến hoạt động và phát triển khu vực này.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài luận án “Chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam” được NCS thực hiện nhằm trả lời

các câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Doanh nghiệp khu vực KTTN với tư cách là động lực của kinh tế
Việt Nam - Những vấn đề lý luận cần được nhận thức và làm sáng tỏ? Các
doanh nghiệp khu vực KTTN đang cần những chính sách gì để phát triển?
(2) Chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN: Vai
trị của chính sách đối với phát triển các doanh nghiệp khu vực KTTN?
Một số chính sách cụ thể? Q trình hồn thiện chính sách QLNN đối với
các doanh nghiệp khu vực KTTN tại Việt Nam? Các nhân tố cơ bản nào
ảnh hưởng tới chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN?
(3) Thực trạng chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực
KTTN trong thời gian vừa qua như thế nào? Những vấn đề còn tồn tại, bất
cập cần khắc phục? Những vấn đề đặt ra trong chính sách QLNN đối với
các doanh nghiệp khu vực KTTN là gì?
(4) Cần phải hồn thiện, xây dựng và thực thi chính sách QLNN đối
với các doanh nghiệp khu vực KTTN nhằm phát triển khu vực này trở
thành động lực của nền kinh tế Việt Nam hiện nay như Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã khẳng định.
6. Những đóng góp mới của Luận án
Luận án là cơng trình nghiên cứu chun sâu về chính sách QLNN đối
với doanh nghiệp khu vực KTTN ở Việt Nam dưới góc độ của khoa học
Quản lý Cơng. Kết quả nghiên cứu của Luận án có một số đóng góp mới
và khác biệt với các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trước đó như sau:
Một là, Luận án nghiên cứu tập trung vào 4 nhóm chính sách QLNN
nhằm giải quyết những khó khăn lớn nhất hiện nay đối với các doanh
nghiệp khu vực KTTN trong giai đoạn hậu Covid-19. Bao gồm: Chính
sách tài chính - tín dụng; Chính sách đất đai; Chính sách khoa học cơng
nghệ và Chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường.
5



Hai là, Luận án nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh
nghiệp khu vực KTTN thông qua khảo cứu kết quả thực thi chính sách trên
địa bàn thành phố Hải Phòng - đại diện về số lượng các doanh nghiệp khu
vực KTTN cũng như đóng góp của khu vực KTTN vào tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ở địa phương này.
Ba là, bên cạnh việc nghiên cứu các doanh nghiệp khu vực KTTN có
quy mơ nhỏ và vừa, Luận án đã nhấn mạnh và chú trọng đến các doanh
nghiệp có quy mơ lớn cũng như các tập đoàn KTTN. Các tập đoàn tư nhân
lớn này cũng là đối tượng nghiên cứu trong Luận án của tác giả, được lựa
chọn vào mẫu để tiến hành điều tra, khảo sát.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã hệ thống hóa khung lý luận về doanh nghiệp khu vực
KTTN; chỉ ra được mối liên hệ giữa việc xây dựng chính sách QLNN với
sự phát triển của các doanh nghiệp này nói riêng và sự phát triển nền kinh
tế quốc gia nói chung.
Luận án đã minh chứng được vai trị quan trọng của các doanh nghiệp
khu vực KTTN là động lực trong việc phát triển KT-XH và phù hợp với
định hướng của Đảng và Nhà nước.
Luận án đã phân tích để thấy được việc triển khai các chính sách cho
doanh nghiệp nói chung và chính sách đối với doanh nghiệp khu vực
KTTN là rất quan trọng và có tác động lớn tới sự phát triển các doanh
nghiệp khu vực KTTN.
Luận án nghiên cứu, chỉ ra hệ thống các nhân tố khách quan, chủ quan
ảnh hưởng đến chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đóng góp luận cứ quan trọng trong việc đề xuất xây dựng, hồn
thiện các chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN trong
thời gian tới. Chứng minh và củng cố quan điểm của Đảng, Nhà nước:
“KTTN là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia”.

Những kết quả nghiên cứu của Luận án nếu được áp dụng vào thực
tiễn sẽ có tác dụng tốt đối với việc hồn thiện chính sách QLNN đối với
doanh nghiệp khu vực KTTN, góp phần quan trọng vào việc giải quyết bài
toán QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN ở Việt Nam.
Hệ thống các giải pháp mà Luận án đề xuất góp phần hồn thiện chính
sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN nhằm cung cấp luận
6


cứ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp tục điều chỉnh và nâng cao hiệu quả
thực thi các chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN.
8. Kết cấu Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các
Phụ lục, nội dung Luận án gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chính
sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân.
Chƣơng 3: Thực trạng chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp
thành phố Hải Phòng).
Chƣơng 4: Phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
KHU VỰC KINH TẾ TƢ NHÂN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc có
liên quan đến đề tài Luận án
Chủ đề nghiên cứu về khu vực KTTN, doanh nghiệp thuộc khu vực

KTTN, chính sách của Nhà nước thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
thuộc sở hữu tư nhân đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều các học giả,
các nhà nghiên cứu, đặc biệt kể từ khi Đảng và Nhà nước khẳng định
KTTN là động lực quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong quá trình nghiên cứu Luận án này,
NCS đã đọc và tìm hiểu hơn 100 cơng trình nghiên cứu khoa học đã cơng
bố trong và ngồi nước có liên quan, tập trung vào các nhóm chủ đề sau:
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về chính sách cơng, chính sách quản
lý của Nhà nước;
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về KTTN, doanh nghiệp ngồi khu
vực nhà nước;
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về chính sách quản lý, chính sách hỗ trợ
của Nhà nước đối với khu vực KTTN, trong đó tập trung vào 4 nhóm chính
sách: Chính sách tài chính - tín dụng; Chính sách đất đai; Chính sách khoa học
cơng nghệ và Chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường.
7


1.2. Đánh giá tổng quan nghiên cứu có liên quan đến chính sách
quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tƣ nhân
1.2.1. Những tri thức Luận án kế thừa
Nghiên cứu về KTTN không phải là vấn đề mới, vì thế, các cơng trình
nghiên cứu về KTTN khá đa dạng, phong phú, theo nhiều lát cắt khác
nhau, phần lớn thống nhất ở một số nội dung sau đây:
Một là, việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành
phần KTTN và các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN là xu hướng tất
yếu, khách quan, tồn tại và phát triển theo các quy luật kinh tế và có vai
trị, tầm quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Các
doanh nghiệp khu vực KTTN đã dần khẳng định được tầm quan trọng của
mình trong phát triển KT-XH, giải quyết việc làm cho người lao động. Đã

xuất hiện nhiều tập đoàn KTTN dần trở thành các động lực mới cho sự
phát triển.
Hai là, bên cạnh các đóng góp cho phát triển KT-XH, các doanh
nghiệp khu vực KTTN vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề hạn chế, bất cập trong
thực tiễn hoạt động địi hỏi nhiều cơ chế, chính sách QLNN nhằm phát huy
tiềm năng của KTTN; đồng thời đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
được Đảng ta khẳng định.
Ba là, hệ thống chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực
KTTN ở nước ta là kết quả của một quá trình đấu tranh, phát triển về tư
duy, nhận thức, chủ trương, đường lối của Đảng thể hiện qua các kỳ đại
hội Đảng, cũng như các hội nghị Trung ương.
Bốn là, gần 40 năm đổi mới, Việt Nam đã xây dựng và thực thi nhiều
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp khu vực KTTN phát triển; tuy
nhiên vẫn chưa đủ và vẫn tiếp tục đòi hỏi nhiều cải tiến, hoàn thiện cho
phù hợp với xu thế thời đại và tầm quan trọng của các doanh nghiệp khu
vực KTTN.
1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu cịn tồn tại - khơng gian nghiên
cứu cho Luận án
Trong q trình nghiên cứu các cơng trình khoa học có liên quan tới
KTTN và chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN,
NCS nhận thấy cịn có các khoảng trống và cần được tiếp tục nghiên cứu,
phát triển trong Luận án của mình như sau:
- Cần nghiên cứu sâu sắc hơn, có sự kế thừa, so sánh các chính sách
QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN trong cả giai đoạn thực hiện
Chiến lược phát triển KT-XH tổng thể ở Việt Nam lần thứ 3. Đa số các
8


cơng trình nghiên cứu trước đó mới dừng lại ở một số chính sách đơn lẻ
trên từng khía cạnh như tài chính, đất đai, cơng nghệ, thủ tục hành chính…

nhằm hỗ trợ và khuyến khích hoạt động SX-KD của các doanh nghiệp khu
vực KTTN. Còn Luận án nghiên cứu tập trung vào 4 nhóm chính sách:
Chính sách tài chính - tín dụng; Chính sách đất đai; Chính sách khoa học
cơng nghệ và Chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường, giải
quyết những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp khu vực KTTN hiện
nay. Việc nghiên cứu đồng thời các chính sách nhằm đề xuất các giải pháp
mang tính đồng bộ là cần thiết.
- Các cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra những bất cập cịn tồn tại trong
q trình thực thi chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN.
Song, hầu hết chưa chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện
chính sách cũng như các tác động đến hệ thống doanh nghiệp khu vực
KTTN. Bổ sung cho khoảng trống này, Luận án tiến hành điều tra khảo sát
các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trên địa bàn một địa phương để
minh chứng cho những luận cứ được đưa ra trong nội dung Luận án.
- Trong quá trình nghiên cứu, các cơng trình liên quan đã phân tích
khá sâu và chi tiết các nhóm chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu
vực KTTN. Các cơng trình nghiên cứu đó chủ yếu lấy số liệu cả nước,
hoặc số liệu lẻ ở một số địa phương trên cả nước. Còn Luận án nghiên cứu
chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN thơng qua kết
quả thực thi chính sách trên địa bàn thành phố Hải Phịng - điển hình về số
lượng các doanh nghiệp khu vực KTTT cũng như đóng góp của khu vực
KTTN vào tăng trưởng và phát triển KT-XH ở địa phương.
- Các cơng trình cơng bố trước đó đã nghiên cứu đề xuất, hồn thiện
một số chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN, song
còn chưa mang tính tổng thể, chưa tập trung vào giải quyết những khó
khăn lớn nhất của các doanh nghiệp khu vực KTTN gắn với bối cảnh sau
đại dịch Covid-19. Luận án xây dựng hệ thống giải pháp dựa trên chủ
trương, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại hội
toàn quốc lần thứ XIII về thành phần KTTN.
- Các cơng trình nghiên cứu trước đó chủ yếu đề cập đến doanh

nghiệp khu vực KTTN thuộc quy mô nhỏ và vừa, ít nhấn mạnh đến các
doanh nghiệp lớn, các tập đồn tư nhân điển hình như: Sun Group,
Vingroup, Thaco, Masan, FPT… Các tập đồn này khơng chỉ dẫn đầu ở
các lĩnh vực hoạt động trong nước, mà đã và đang xây dựng, phát triển
thành công những sản phẩm, cơng trình mang tầm vóc khu vực và thế giới.
Các tập đoàn tư nhân lớn này cũng là đối tượng nghiên cứu trong Luận án
của tác giả, được lựa chọn vào mẫu để tiến hành điều tra, khảo sát.
9


Như vậy, mặc dù đây không phải là một chủ đề nghiên cứu hoàn toàn
mới; tuy nhiên NCS nhận thấy vẫn còn những khoảng trống; nhiều vấn đề
mới cần tiếp tục được nghiên cứu và phát triển trong Luận án của mình.
Và qua Luận án này, NCS kỳ vọng khỏa lấp các khoảng trống còn tồn tại,
nghiên cứu phát hiện ra các kết quả có ý nghĩa cho việc phát triển các
doanh nghiệp khu vực KTTN một cách hiệu quả và phù hợp với định
hướng của Đảng và Nhà nước.
1.3. Định hƣớng nghiên cứu của Luận án
(1) Hoàn thiện khung lý thuyết về chính sách QLNN đối với các
doanh nghiệp khu vực KTTN: Khái niệm, vai trị của chính sách đối
QLNN với phát triển các doanh nghiệp khu vực KTTN; Q trình hồn
thiện chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN tại Việt
Nam; Các nhân tố cơ bản tác động tới thực thi chính sách QLNN đối với
các doanh nghiệp khu vực KTTN.
(2) Doanh nghiệp khu vực KTTN với tư cách là động lực phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Muốn dân giàu,
nước mạnh, cần phải thúc đẩy sự phát triển của KTTN. Các khía cạnh doanh
nghiệp khu vực KTTN cần được hỗ trợ về mặt chính sách để phát triển xứng
tầm với vị trí và vai trị của mình: Chính sách tài chính - tín dụng; đất đai;
khoa học công nghệ và xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường.

(3) Thực trạng chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực
KTTN ở Việt Nam giai đoạn 10 năm (2011-2020) - thông qua dẫn chứng
sự phát triển của các doanh nghiệp khu vực KTTN trên địa bàn thành phố
Hải Phịng. Những khó khăn cịn tồn tại, những bất cập cần khắc phục
cũng như những vấn đề đặt ra trong chính sách QLNN đối với các doanh
nghiệp khu vực KTTN ở nước ta.
(4) Hồn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN nhằm phát triển khu vực
này trở thành động lực của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, củng cố luận
điểm: “Chỉ khi kinh tế tư nhân phát triển mới có dân giàu, nước mạnh”.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU
VỰC KINH TẾ TƢ NHÂN
2.1. Một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp khu vực kinh tế tƣ nhân
2.1.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân ở Việt Nam
Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế do tư nhân là chủ sở hữu về tư liệu sản
xuất, tự chịu trách nhiệm trong SX-KD, tiêu thụ sản phẩm, phân phối... dưới
sự quản lý của Nhà nước bằng chính sách, pháp luật và các công cụ khác.
10


2.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
Doanh nghiệp khu vực KTTN là các tổ chức, đơn vị SX-KD hoàn toàn
do tư nhân sở hữu, bao gồm các công ty, công ty cổ phần, doanh nghiệp
vừa và nhỏ, khơng có vốn nhà nước và tập thể.
2.1.3. Đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
2.1.3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
2.1.3.2. Vai trò của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
2.2. Lý luận về chính sách quản lý nhà nƣớc đối với các doanh

nghiệp khu vực kinh tế tƣ nhân
2.2.1. Khái niệm, bản chất, vai trị của chính sách quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
2.2.1.1. Khái niệm chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
2.2.1.2. Vai trò và bản chất của chính sách quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp khu vực KTTN
2.2.2. Nội dung chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án tập trung vào 04 nhóm chính sách
chủ yếu - tác động đến những vấn đề quan trọng và cốt lõi, và cũng là những
nguồn lực cấp thiết nhất đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực này:
2.2.2.1. Chính sách tài chính - tín dụng;
2.2.2.2. Chính sách đất đai;
2.2.2.3. Chính sách khoa học cơng nghệ
2.2.2.4. Chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
2.2.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan: Tình hình phát triển KT-XH
của đất nước; Bối cảnh quốc tế; Sự phát triển của khu vực KTTN.
2.2.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan: Quan điểm, chủ trương của chủ
thể ban hành và tổ chức thực hiện chính sách; Sự phối hợp và năng lực của
các chủ thể ban hành, thực thi chính sách; Nhận thức xã hội và tác động
của các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp đối với KTTN…
2.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về chính sách phát
triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tƣ nhân và bài học cho Việt Nam
2.3.1. Chính sách phát triển các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư
nhân ở một số nước: Kinh nghiệm của Trung Quốc; Hàn Quốc; Đài Loan.
11



2.3.2. Kinh nghiệm phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân ở một số
nước trên thế giới
2.3.3. Bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam
Thứ nhất, Nhà nước từ trung ương và chính quyền các địa phương phải
có nhận thức khách quan, đúng đắn về vai trị của KTTN nói chung, doanh
nghiệp khu vực KTTN nói riêng trong sự phát triển nền kinh tế quốc gia.
Thứ hai, các chính sách quản lý phải đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp khu vực KTTN, phù hợp với điều kiện của quốc gia. Chính
sách phải tồn diện, bao gồm cả vĩ mơ và vi mơ (chính sách về vốn, về mở
cửa thị trường, chính sách thuế phí, khoa học cơng nghệ, cải cách hành
chính…) bảo đảm mọi yếu tố để doanh nghiệp KTTN phát triển, tránh
chồng chéo hoặc có sự bất cập, mâu thuẫn giữa các chính sách.
Thứ ba, trình độ, năng lực điều hành, quản trị của Nhà nước, sự đồng
hành của Chính phủ, chính quyền địa phương với doanh nghiệp KTTN
cũng như sự chủ động của doanh nghiệp là những yếu tố cần thiết trong
việc hồn thiện, đổi mới chính sách, ban hành chính sách kịp thời phục vụ
doanh nghiệp khu vực KTTN.
Thứ tư, thơng qua phân tích các tập đồn KTTN ở một số quốc gia, có
thể thấy các tập đồn này ngày càng khẳng định vai trị và đóng góp lớn
cho nền kinh tế... Kinh nghiệm phát triển của các tập đoàn cũng cho thấy,
q trình phát triển các tập đồn KTTN địi hỏi phải có hành lang pháp lý
phù hợp, tạo tiền đề để các tập đồn có khơng gian phát triển, đồng thời
hình thành thêm nhiều tập đồn hùng mạnh đạt tầm khu vực và thế giới.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƢ NHÂN TẠI VIỆT NAM
(QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG)
3.1. Khái qt q trình phát triển hệ thống doanh nghiệp khu
vực kinh tế tƣ nhân tại Việt Nam

3.1.1. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng và Nhà nước về vai trị, vị
trí của khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam
3.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
tại Việt Nam và trên địa bàn thành phố Hải Phịng
3.1.2.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp kinh tế tư nhân và đóng góp
của khu vực này tại Việt Nam: Số lượng doanh nghiệp KTTN; Đóng góp
về vốn và tài sản; Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội …
12


3.1.2.2. Khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh dịch bệnh
Covid-19.
3.1.2.3. Tình hình phát triển khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
3.1.3. Những bất cập cịn tồn tại trong q trình phát triển của các
doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
3.1.3.1. Những bất cập về năng suất lao động, hiệu quả phân bổ và sử
dụng nguồn lực.
3.1.3.2. Số lượng doanh nghiệp cỡ vừa và tỷ trọng trong tổng số doanh
nghiệp đăng ký chính thức hiện đang hoạt động.
3.1.3.3. Đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu giảm và mối liên hệ lỏng
lẻo với các khu vực kinh tế khác.
3.1.3.4. Các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước chậm
đổi mới cơng nghệ.
Tóm lại, mặc dù khu vực KTTN đã có những thành tựu to lớn về sự
phát triển vượt bậc trong thời gian qua, nhưng những kết quả đó chủ yếu ở
khía cạnh phát triển về số lượng doanh nghiệp được thành lập mới và đóng
góp cho nền KT-XH. Những đóng góp đó cho thấy vai trị tiềm năng của
khu vực KTTN trong việc trở thành một động lực quan trọng của nền kinh

tế định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù vậy, thực trạng khu vực KTTN
cũng bộc lộ những điểm bất cập như năng suất lao động và hiệu quả sử
dụng nguồn lực cịn thấp, quy mơ các doanh nghiệp cịn hạn chế, đóng góp
cho kim ngạch xuất khẩu giảm, liên kết với các khu vực doanh nghiệp
khác cịn lỏng lẻo, chậm đổi mới cơng nghệ. Rõ ràng, để khắc phục những
bất cập và hạn chế đó, cần phải tiếp tục có những đổi mới về chính sách
QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN.
3.2. Thực trạng chính sách quản lý nhà nƣớc đối với các doanh
nghiệp khu vực kinh tế tƣ nhân tại Việt Nam (minh chứng qua thực
tiễn của thành phố Hải Phòng)
3.2.1. Thực trạng chính sách tài chính - tín dụng
3.2.1.1. Chính sách vốn, tín dụng
a) Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tính đến ngày
31/12/2020, cả nước đã có 28 tỉnh, thành phố thành lập Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo mơ hình hoạt động độc lập,
hoặc ủy thác cho Quỹ Tài chính nhà nước tại địa phương, với tổng nguồn
vốn là 1.450,6 tỷ đồng, góp phần hỗ trợ hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
13


doanh cho các doanh nghiệp khu vực KTTN [PCI 2021]. Qũy bảo lãnh có
vai trị tạo cầu nối trong việc tiếp cận vốn giữa doanh nghiệp với ngân hàng.
b) Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Lãi suất cho vay trực tiếp bằng 80% mức thấp nhất lãi suất cho vay
thương mại - đây là mức lãi suất ưu đãi hơn so với Quyết định số 601/QĐTTg. Hơn thế, mức cho vay đối với mỗi dự án, phương án SX-KD tối đa
không quá 80% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án. Tổng
mức cho vay của quỹ đối với một doanh nghiệp không vượt quá 15% vốn
điều lệ thực có của quỹ. Những điều kiện cởi mở này tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiếp cận với quỹ được tốt hơn.
c) Chính sách hỗ trợ tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp

Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 45/2018/TT-NHNN ngày
28/12/2018 hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay có bảo lãnh của Quỹ
bảo lãnh tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vay vốn. Hình
thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng ngày càng đa dạng, thủ tục hành
chính được rút gọn hơn và quan trọng là các chương trình ưu đãi để hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao giá trị gia tăng đã được các tổ chức tín dụng đẩy
mạnh. Đồng thời, để hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19,
Ngân hàng nhà nước đã kịp thời ban hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN
về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ ngun nhóm nợ
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn do dịch bệnh gây ra.
* Thực tiễn triển khai chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng cho doanh
nghiệp kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Tổng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp qua các năm đều tăng mạnh
với tốc độ 15-20%, trong đó cho vay phục vụ SX-KD của các doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố cũng tăng bình quân 15%/năm chiếm ~35%
tổng dự nợ cho vay, với mặt bằng lãi suất ổn định, giảm lãi suất cho vay
ngắn hạn khoảng 4-5%/năm đối với các lĩnh vực ưu tiên, khách hàng có
tình hình tài chính lành mạnh, xếp hạng tín nhiệm cao. Ngân hàng nhà
nước chỉ đạo thường xun rà sốt, cập nhật tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn như: cơ cấu
lại thời gian trả nợ, miễn, giảm lãi vay, giảm lãi suất cho vay,... Lãi suất
cho vay thực hiện chương trình trung bình là 8%/năm thấp hơn lãi suất
thơng thường, ngồi ra đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực ưu tiên
được áp dụng mức lãi suất thấp hơn, phổ biến ở mức 6,5%/năm.
14


3.2.1.2. Chính sách thuế, phí đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
Để hỗ trợ được nhiều hơn cho khu vực KTTN, thời gian qua, nhà
nước đã không ngừng hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật thuế như

Luật Thuế Bảo vệ môi trường (2010), Luật Thuế Sử dụng đất phi nông
nghiệp (2011) thay thế cho thuế nhà, đất; ban hành Nghị quyết về Biểu
khung thuế suất thuế tài nguyên (2013, 2015), Luật Phí và lệ phí (2015),
đồng thời sửa đổi, bổ sung các luật thuế trụ cột của hệ thống nhằm đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn trong giai đoạn tái cơ cấu nền kinh tế... Trong chiến
lược cải cách thuế giai đoạn 2011 - 2020 đề ra mục tiêu thúc đẩy phát triển
KTTN rất đa dạng như: Xác định đối tượng phải nộp thuế, phải nộp phí; xác
định thuế suất, ưu đãi thuế, thuế giá trị gia tăng. Ngoài ra, thời gian nộp thuế
và thời gian thực hiện thủ tục hành chính thơng quan hàng hóa đã được rút
ngắn qua các năm nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
* Thực thi chính sách thuế trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Kết quả hỗ trợ doanh nghiệp của ngành thuế Thành phố hàng năm đạt
được những tiến bộ rõ rõ: Hướng dẫn đăng ký thuế: ~5000 lượt; Hỗ trợ
qua điện thoại: ~10.000 lượt; Hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế: trên 4.800
lượt; Trả lời bằng văn bản: ~400 công văn; Hỗ trợ qua email: ~110.000
lượt; Tuyên truyền bằng xe lưu động, đài phát thanh: ~2.500 lượt. Thực
hiện việc kết nối các doanh nghiệp mới thành lập với các đơn vị cung cấp
dịch vụ (đại lý thuế, doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế toán, tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thư số…) để có các chương trình hỗ trợ miễn phí
cho doanh nghiệp khởi nghiệp như: dịch vụ tư vấn miễn phí ban đầu, tư
vấn thuế thường xuyên miễn phí, kê khai thuế miễn phí, lập, cung cấp
phần mềm kế tốn miễn phí, giảm giá khi mua chữ ký số...; Mỗi năm, các
doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế tốn (Cơng ty Cổ phần Misa, Trung
tâm kinh doanh của tập đoàn Viễn thơng…) đã cấp phát miễn phí phần
mềm kế tốn cho gần 1.000 doanh nghiệp KTTN.
3.2.2. Thực trạng chính sách đất đai
Việc tiếp cận đất đai của các doanh nghiệp khu vực KTTN được quy
định tại Luật Đất đai 2013; Luật Đầu tư 2014, sửa đổi bổ sung 2019; Luật
Kinh doanh bất động sản 2014, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Hiện nay chính sách về đất đai đối với hệ thống doạnh

nghiệp ở nước ta đã quy định cụ thể các vấn đề như: Quy hoạch sử dụng
đất; Giao đất, cho thuê đất; Hỗ trợ doanh nghiệp về mặt bằng SX-KD; Cải
cách hành chính trong lĩnh vực đất đai…
15


Nhà nước đã có chính sách ưu đãi tiền th đất, thuê mặt nước đối với
các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Pháp luật thuế đất đai hiện hành đã
có những quy định ưu đãi đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư SX-KD
trong các khu cơng nghiệp, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế, trong đó phân
biệt ưu đãi tùy theo địa bàn. Các chính sách ưu đãi bao gồm: miễn, giảm tiền
sử dụng đất; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; Hỗ trợ thuê đất, thuê
mặt nước đối với hộ kinh doanh; miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Bên cạnh đó, Nhà nước thực hiện chính sách thuế luỹ
tiến, thậm chí thu hồi đối với các dự án đầu tư chậm hoặc bỏ hoang không
đưa đất vào sử dụng đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Nhà nước đã rà soát, sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở… theo hướng tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp, đẩy nhanh các khâu liên quan đến đất đai để các doanh
nghiệp, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp khu vực KTTN mới thành
lập có cơ sở vật chất ổn định đề sớm đi vào hoạt động.
* Thực tiễn triển khai chính sách đất đai hỗ trợ doanh nghiệp khu vực
kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Trong lĩnh vực đất đai, thành phố Hải Phịng ln đồng hành cùng
doanh nghiệp trong q trình phát triển, ln tiếp nhận và tích cực giải
đáp, tháo gỡ khó khăn về chính sách, thủ tục liên quan đến đất đai cho tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. Kết quả là trong 3 năm từ
2018 - 2020, cơ quan chức năng đã xác lập được 253 doanh nghiệp dân
doanh đang sử dụng đất, thuộc đối tượng thuê đất nhưng chưa có hợp đồng

thuê đất. Trong đó, quận Ngơ Quyền có 46 doanh nghiệp; quận Kiến An
33 doanh nghiệp; quận Hồng Bàng 22 doanh nghiệp; huyện Thủy Nguyên
22 doanh nghiệp, huyện An Dương 24 doanh nghiệp… Bên cạnh đó,
Thành phố chỉ đạo cơng bố cơng khai thơng tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp nắm bắt thông tin cần thiết; ban hành quyết định số
2252/QĐ-UBND ngày 01/10/2018 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
các cụm cơng nghiệp thành phố Hải Phịng đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng trong
khu, cụm công nghiệp, tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp thuê làm mặt
bằng SX-KD.
16


3.2.3. Thực trạng chính sách khoa học cơng nghệ
Nhận thức rõ về vai trò trung tâm của doanh nghiệp KTTN trong hệ
thống sáng tạo quốc gia, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Kết quả đạt được sau 5 năm thực hiện Đề án cụ thể là: (i) Hồn thiện cơ
chế, chính sách, hành lang pháp lý cho khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo; (ii)
Nâng cao năng lực cho các chủ thể của hệ sinh thái khởi nghiệp Đổi mới
sáng tạo; (iii) Hỗ trợ các chương trình ươm tạo, thúc đẩy kinh doanh và
cung cấp dịch vụ, phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật cho khởi nghiệp Đổi
mới sáng tạo; (iv) Hình thành mạng lưới và kết nối quốc tế cho khởi
nghiệp Đổi mới sáng tạo; (v) Tổ chức Ngày hội khởi nghiệp Đổi mới sáng
tạo quốc gia Techfest Vietnam; (vi) Xây dựng Cổng thông tin khởi nghiệp
Đổi mới sáng tạo quốc gia; (vii) Truyền thơng thúc đẩy văn hóa khởi
nghiệp Đổi mới sáng tạo. Đến năm 2025, Đề án dự kiến hỗ trợ phát triển
2.000 dự án khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo; 600 doanh nghiệp khởi nghiệp
Đổi mới sáng tạo (chủ yếu là các doanh nghiệp khu vực KTTN); 100

doanh nghiệp tham gia Đề án gọi được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư mạo
hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng
2.000 tỷ đồng.
* Triển khai chính sách khoa học và cơng nghệ hỗ trợ các doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Thành phố đã ban hành Quyết định số 1394/QĐ-UBND ngày
05/6/2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo thành phố Hải Phịng đến năm 2020, trong đó đối tượng hưởng
lợi chính là các doanh nghiệp. Tổ chức tuyên truyền, thúc đẩy phong trào
khởi nghiệp; phát triển cơ sở hạ tầng cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo của Thành phố. Thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành, mọi lĩnh
vực; hỗ trợ thu hút đầu tư vào hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ
trợ thành lập, phát triển và liên kết hoạt động các không gian làm việc
chung, vườn ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, các tổ chức
thúc đẩy kinh doanh khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Chú trọng xây dựng
cơ chế chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo,
đặc biệt là trong tiếp cận nguồn vốn.
Nhằm thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ, các
cơ quan chức năng của Thành phố đã đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến,
tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ; phát triển các tổ chức trung
17


gian tư vấn, môi giới công nghệ. Với mục tiêu phát triển mạnh các
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Thành phố đã triển khai các biện
pháp hỗ trợ doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát
triển, ưu tiên ứng dụng công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến, tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến,
hiện đại; chủ động nắm bắt, khai thác có hiệu quả các cơ hội to lớn của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại. Đồng thời, Thành

phố đã xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong đó, cơng nghệ thơng tin
và hạ tầng thơng tin đóng vai trị hạ tầng của hạ tầng; phát triển nhanh
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên số; phát triển doanh
nghiệp số. Thành phố cũng tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi tín
dụng cho doanh nghiệp tham gia ứng dụng, nghiên cứu phát triển,
chuyển giao các công nghệ chủ chốt. Kết quả là số đơn vị được hỗ trợ,
phát triển thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong 3 năm 2018
- 2020 tăng mạnh, chiếm tới 30,4% tổng số doanh nghiệp khoa học và
công nghệ của Thành phố từ trước tới nay.
3.2.4. Thực trạng chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận
thị trường
Nhà nước đã ban hành văn bản pháp luật về hỗ trợ xúc tiến mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp; Bộ Tài chính ban
hành Thơng tư số 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia. Nội dung của chương trình là xúc tiến thương mại tại thị trường trong
nước; đặc biệt ở miền núi, biên giới và hải đảo; xúc tiến thương mại định
hướng xuất khẩu. Kinh phí từ ngân sách để thực hiện Chương trình này
trung bình khoảng 80 tỷ đồng/năm. Đặc biệt trong giai đoạn dịch bệnh
Covid-19, các Tổ chức xúc tiến thương mại từ Trung ương đến địa
phương đã triển khai mạnh mẽ công tác xúc tiến thương mại để hỗ trợ có
hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc kết nối cung cầu trên thị trường
trong nước, khai thác mở rộng thị trường xuất khẩu. Cục Xúc tiến thương
mại Bộ Công thương đã chủ động, linh hoạt, triển khai hoạt động xúc tiến
thương mại theo hướng kịp thời đổi mới, đa dạng hóa phương thức xúc
tiến thương mại, qua đó hỗ trợ thiết thực có hiệu quả cho các doanh
nghiệp, hiệp hội, địa phương kết nối cung - cầu, tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường trong nước cũng như xuất khẩu. Các hội nghị, hội chợ, triển lãm
trong nước và quốc tế, hàng triệu phiên giao thương được tổ chức trực
18




×