Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phát triển thị trường công nghệ theo định hướng nhu cầu (nghiên cứu trường hợp thành phố hải phòng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.59 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------

PHẠM THỊ SEN QUỲNH

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ
THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU
(Nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------

PHẠM THỊ SEN QUỲNH

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ
THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU
(Nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng)

Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Cao Đàm


Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu đ c l p c a tôi C c số
li u và tư li u được d a trên ngu n tin c y và d a trên th c t ti n hành
hảo s t c a t c giả Tôi xin ch u hoàn toàn tr ch nhi m v công trình
nghiên cứu c a mình

Hải Phòng, ngày 30 tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Sen Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa Khoa học Quản lý, Khoa Đào tạo
sau Đại học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, đặc biệt là
PGS.TS Vũ Cao Đàm, người đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức khoa
học chuyên ngành quản lý khoa học và công nghệ cho tác giả trong thời gian qua.
Xin gửi tới các đồng chí lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ Hải Phòng, các
đồng nghiệp, các đơn vị có liên quan lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả muốn được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và
người thân đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tác giả.
Do còn nhiều hạn chế trong quá trình nghiên cứu, tác giả rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà N i, ngày 30 tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Sen Quỳnh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. 4
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................9
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................9
5. Mẫu khảo sát ...........................................................................................................9
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................9
7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................9
8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................10
9. Kết cấu của Luận văn ............................................................................................11

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
CÔNG NGHỆ THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU .................................... 12
1.1. Thị trường và hệ thống thị trường ......................................................................12
1 1 1 Th trường............................................................................................... 12
1 1 2 H thống th trường ................................................................................ 15
1 1 3 C c đi u i n ph t triển c a th trường................................................... 16
1.2. Công nghệ và thị trường công nghệ ...................................................................18
1 2 1 Công ngh .............................................................................................. 18

1 2 2 Th trường công ngh .............................................................................. 20
1 2 3 Vai trò c a th trường công ngh trong h thống th trường .................... 26
1 2 4 N i dung ph t triển th trường công ngh ............................................... 27
1 2 5 C c tiêu chí đ nh gi ph t triển th trường công ngh ............................ 32
1.3. Phát triển thị trường công nghệ gắn với định hướng nhu cầu ............................33
1 3 3 Phân bi t th trường công ngh đ nh hướng ti m năng và th trường công
ngh đ nh hướng nhu cầu ................................................................................. 36
* Tiểu kết Chương 1 ..................................................................................................37

CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CÔNG
NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................... 38
2.1. Quá trình hình thành thị trường công nghệ tại thành phố Hải Phòng ................38
2 1 1 Giai đoạn từ 2007 trở v trước ............................................................... 38
2 1 2 Giai đoạn từ 2007 đ n nay ...................................................................... 39
1


2.2. Thực trạng hoạt động của thị trường công nghệ tại thành phố Hải Phòng ...............41
2 2 1 Th c trạng hàng hóa công ngh .............................................................. 41
2 2 2 Th c trạng bên mua hàng hóa công ngh (bên cầu) ................................ 41
2 2 3 Th c trạng bên b n hàng hóa công ngh ( bên cung) .............................. 42
2 2 4 Th c trạng hoạt đ ng c a c c tổ chức trung gian, môi giới .................... 43
2 2 5 Th c trạng môi trường thể ch th trường công ngh .............................. 46
2 2 6 Nh n xét, đ nh gi theo phương ph p SWOT .......................................... 47
2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương về phát triển thị trường công
nghệ ...........................................................................................................................49
2 3 1 Kinh nghi m c a m t số quốc gia ........................................................... 49
2 3 2 Kinh nghi m c a m t số đ a phương trong nước ..................................... 53
2.4. Bài học kinh nghiệm cho Hải Phòng .................................................................62
2 4 1 Bài học inh nghi m từ nước ngoài ......................................................... 62

2 4 2 Bài học rút ra từ inh nghi m trong nước ............................................... 62
* Tiểu kết Chương 2 ..................................................................................................63

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ
THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU .............................................................. 64
3.1. Giải pháp chuyển từ thị trường công nghệ hoạt động theo cung sang thị trường
công nghệ hoạt động theo cầu ...................................................................................64
3 1 1 C c giải ph p ích cầu ........................................................................... 64
3 1 2 C c giải ph p ích cung ......................................................................... 66
3 1 3 Đổi mới phương thức hoạt đ ng c a tổ chức trung gian tư vấn, d ch vụ;
Đặc bi t, quan tâm đầu tư nâng cấp Sàn Giao d ch công ngh và thi t b Hải
Phòng trở thành Sàn Giao d ch công ngh và thi t b vùng Duyên hải Bắc b .. 68
3.2. Giải pháp kết nối quan hệ cung - cầu công nghệ trên thị trường ......................70
3 2 1 Hình thành bản đ công ngh trên đ a bàn thành phố qua vi c xây d ng l
trình đổi mới công ngh cho c c doanh nghi p ................................................. 70
3.2.2. Đa dạng hóa c c loại hình chợ công ngh .............................................. 76
3.3. Các giải pháp mang tính vĩ mô ..........................................................................77
3 3 1 Đào tạo ngu n nhân l c.......................................................................... 77
3 3 2 Ban hành chính s ch để xử lý tốt mối quan h v lợi ích c a c c ch thể
tham gia th trường ........................................................................................... 78
3.3.3. Hỗ trợ th trường công ngh bằng c c chính s ch c a nhà nước ............ 80
3 3 4 Xây d ng tr t t th trường, lưu thông và mở cửa th trường, cung cấp
thông tin th trường .......................................................................................... 80
3.4. Tạo sự gắn kết giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp ....................................81
* Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................................82

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 83
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 85
2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH&CN

:

Khoa học và công nghệ

CN

:

Công nghệ

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

PTCN

:

Phát triển công nghệ

CGCN

:


Chuyển giao công nghệ

R&D

:

Nghiên cứu và triển khai

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

NC&TK

:

Nghiên cứu và triển khai

WTO

:

World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới

CN&TB

:


Công nghệ và thiết bị

UBND

:

Ủy ban nhân dân

CNH, HĐH :

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

ĐMCN

:

Đổi mới công nghệ

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa thị trường công nghệ định hướng

tiềm năng và thị trường công nghệ định hướng nhu cầu

trang 34

Bảng 2.1: Phân tích SWOT về thị trường công nghệ thành phố

trang 48

Hải Phòng

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng và tạo lập một hệ thống thị trường đồng bộ, thông suốt là
một trong những nội dung cơ bản của kinh tế thị trường ở nước ta. Trong hệ
thống thị trường đó, thị trường công nghệ là một bộ phận cấu thành, có vai
trò then chốt trong việc tạo môi trường thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thị trường công nghệ ở Việt Nam đã
hình thành và đang trong quá trình hoàn thiện, phát triển. Nhiều tổ chức
trung gian ra đời đã góp phần kết nối cung và cầu công nghệ, là đầu mối thu
hút, tập hợp nguồn lực khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế, hỗ trợ
các doanh nghiệp trong tiến trình đổi mới, tiếp nhận và áp dụng tiến bộ công
nghệ. Tuy nhiên, xét trên bình diện chung có thể thấy, hoạt động của thị
trường công nghệ vẫn theo hướng bán cái mà bên cung có, hay nói cách
khác, theo định hướng tiềm năng. Các tổ chức trung gian vẫn chỉ trưng bày,
giới thiệu những sản phẩm có sẵn từ các nhà cung cấp. Thị trường chưa xuất

phát từ nhu cầu của người mua, chưa thể hiện quan hệ cung - cầu, cũng như
thiếu sự gắn kết một cách đồng bộ với các loại thị trường của nền kinh tế.
Các tổ chức khoa học và công nghệ với vai trò là bên cung công nghệ, cũng
như các tổ chức trung gian, môi giới chưa quan tâm đến việc nắm bắt nhu
cầu thực tế của doanh nghiệp và người tiêu dùng để đáp ứng. Chính vì
nguyên nhân đó, trong nhiều năm qua, mặc dù Nhà nước có các chính sách
thúc đẩy thị trường này phát triển, nhưng kết quả không được như mong
muốn, thể hiện: Sản phẩm công nghệ còn nghèo nàn, sự tham gia của khu
vực tư nhân còn rất hạn chế, hành lang pháp lý vẫn đang còn phải hoàn
thiện, các định chế hỗ trợ thị trường chưa phát triển, các cơ chế gắn kết cung
- cầu còn lỏng lẻo và một số bất cập khác.

5


Do vậy, cần phải thay đổi lại hướng tiếp cận trong việc xây dựng và
phát triển thị trường công nghệ ở nước ta. Xuất phát từ lý do đó, nghiên cứu
sự phát triển của thị trường công nghệ theo định hướng nhu cầu là một nội
dung cấp thiết và phù hợp trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài "Ph t triển th trường công ngh đ nh hướng
nhu cầu (nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng) là việc làm cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng, góp phần xây dựng cơ sở lý luận về thị trường công
nghệ định hướng tiềm năng và thị trường công nghệ định hướng nhu cầu. Với
những giải pháp được đề xuất trong đề tài, sẽ góp phần giúp các cơ quan quản
lý và hoạch định chính sách có hướng tiếp cận phù hợp trong việc xây dựng
chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường công nghệ tại thành phố Hải Phòng,
mặt khác, là cơ sở để các tổ chức khoa học và công nghệ, các tổ chức trung
gian, môi giới có cách thức khai thác, thu thập thông tin về nhu cầu công nghệ
nhằm đáp ứng một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Về thị trường công nghệ và giải pháp phát triển thị trường công nghệ,
có thể nói cho đến nay, ở Việt Nam, có rất ít các công trình nghiên cứu về vấn
đề này, trong đó đáng chú ý có một số công trình sau:
- Luận án Tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Đoàn Hữu Bẩy (2009):
"Phát triển thị trường khoa học và công nghệ: kinh nghiệm của Trung Quốc
và vận dụng vào Việt Nam", đã hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển thị trường khoa học và công nghệ; Nghiên cứu sự thành công và thất bại
trong phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở Trung Quốc và Việt
Nam; Một số kinh nghiệm của Trung Quốc vận dụng vào Việt Nam.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Trần Văn Minh (2012):
"Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh",
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thị trường công nghệ, tập trung phân tích
thực trạng thị trường công nghệ tỉnh Quảng Ninh và đưa ra quan điểm, định
hướng, mục tiêu, mô hình, giải pháp phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn,
6


gồm: các giải pháp về thể chế, biện pháp hỗ trợ thị trường công nghệ; tạo lập và
thúc đẩy nhu cầu về công nghệ; thúc đẩy nguồn cung cấp công nghệ cho thị
trường; hình thành nguồn nhân lực – kết cấu hạ tầng phần mềm của thị trường;
hợp tác liên tỉnh; xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng công
nghệ thông tin để thành lập chợ công nghệ trên mạng Internet.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Nguyễn Mạnh Hùng
(2012): "Th trường hoa học và công ngh ở Vi t Nam trong ti n trình h i
nh p inh t quốc t ", đã xây dựng được khung lý thuyết về phát triển thị
trường KH&CN dưới tác động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất
được một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường
KH&CN ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, gồm: hoàn
thiện thể chế, chính sách phát triển thị trường; nâng cao vai trò quản lý của

nhà nước đối với sự phát triển thị trường; phát triển các yếu tố cấu thành thị
trường; nâng cao năng lực các chủ thể tham gia thị trường; tranh thủ cơ hội,
vượt qua thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển thị
trường KH&CN ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Hương (2012): "Vai trò Nhà
nước trong ph t triển th trường hoa học - công ngh ở Vi t Nam hi n nay",
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước đối với thị trường khoa
học - công nghệ, đề xuất giải pháp thúc đẩy vai trò của Nhà nước trong việc
phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
- Ngoài ra, còn một số các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
này, như:
Công trình nghiên cứu của TS. Trần Văn Hải: Thuật ngữ “Thị trường
khoa học và công nghệ” “Thị trường công nghệ” tiếp cận từ pháp luật sở hữu
trí tuệ, theo đó đã đưa ra nhận định về sự tồn tại của thị trường công nghệ mà
không tồn tại thị trường khoa học và công nghệ.
Công trình của GS.TS Mai Trọng Nhuận “Phát triển thị trường khoa học
- công nghệ và nguồn lực chất lượng cao” đề xuất các giải pháp về tạo cơ chế
sao cho các doanh nghiệp phải tìm đến và dựa vào các trường đại học, viện
7


nghiên cứu để có thể phát triển các công nghệ mới, nâng cao sức cạnh tranh; có
cơ chế để buộc các trường đại học, viện nghiên cứu trực tiếp tham gia phát
triển kinh tế - xã hội; hình thành được cơ chế liên kết hữu cơ giữa các cơ sở
giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp và chính quyền,…
Công trình của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương về "Phát
triển thị trường khoa học và công nghệ: Kinh nghiệm của Trung Quốc và Việt
Nam" đã phân tích thực trạng việc phát triển thị trường khoa học và công
nghệ của Trung Quốc và Việt Nam, chỉ ra bài học kinh nghiệm của Trung
Quốc và những gợi ý chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ

Việt Nam, như: thúc đẩy đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của khu
vực doanh nghiệp; tăng cường hiệu lực pháp luật; phát triển hệ thống thông
tin công nghệ và các tổ chức trung gian; cải cách hệ thống các tổ chức khoa
học và công nghệ; đổi mới quản lý nhà nước và chính sách đầu tư cho khoa
học và công nghệ.
Sách tham khảo “Phát triển thị trường khoa học công nghệ Việt Nam
hướng tới 2020" do TS. Nguyễn Chiến Thắng chủ biên; sách tham khảo "Phát
triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam" của tác giả PGS, TS. Phạm
Văn Dũng,...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đưa ra các quan
niệm và cách tiếp cận khác nhau về thị trường khoa học và công nghệ; đã đề
xuất các nhóm giải pháp nhằm tăng cung, tăng cầu về công nghệ, hoàn thiện
hệ thống pháp luật, tăng cường vai trò của nhà nước... Song, phát triển thị
trường công nghệ theo định hướng nhu cầu cho đến nay vẫn chưa có một
công trình nào đề cập tới. Đề tài "Ph t triển th trường công ngh đ nh
hướng nhu cầu (nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng) là nghiên cứu
đầu tiên tiếp cận theo hướng nhu cầu, đảm bảo tính mới của một công trình
khoa học.
8


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là đề xuất giải pháp phát triển thị trường công
nghệ theo định hướng nhu cầu của thành phố Hải Phòng.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn đề ra một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thị trường nói chung và thị
trường công nghệ nói riêng; xây dựng cơ sở lý luận về thị trường công nghệ
định hướng tiềm năng và thị trường công nghệ định hướng nhu cầu.
- Phân tích thực trạng hoạt động của thị trường công nghệ tại Hải
Phòng. Tham khảo kinh nghiệm phát triển thị trường công nghệ của một số

quốc gia, một số địa phương trong nước.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường công nghệ tại Hải
Phòng theo định hướng nhu cầu.
4. Phạm vi nghiên cứu
4 1 Giới hạn hông gian: Trên địa bàn thành phố Hải Phòng và một số
tỉnh, thành phố có Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị.
4 2 Giới hạn thời gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu thực trạng hoạt
động thị trường công nghệ của thành phố Hải Phòng trong 05 năm gần đây.
4 3 Giới hạn n i dung: Nghiên cứu hàng hóa công nghệ, bên cung, bên
cầu, hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị Hải Phòng và môi trường
thể chế cho hoạt động của thị trường công nghệ tại thành phố Hải Phòng.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát về hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị Hải
Phòng; hoạt động của sàn trực tuyến; khảo sát trực tiếp tại các hội nghị, hội
thảo của Sàn.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần giải pháp nào để phát triển thị trường công nghệ tại thành phố Hải
Phòng theo định hướng nhu cầu?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Chuyển đổi hướng tiếp cận phát triển thị trường công nghệ định hướng
tiềm năng sang thị trường công nghệ định hướng nhu cầu; Kết nối quan hệ
9


cung – cầu công nghệ trên thị trường và gắn kết hoạt động nghiên cứu với
ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Nghiên cứu, phân tích tài li u

- Nghiên cứu tài liệu để kế thừa lý luận có liên quan đến thị trường, thị
trường công nghệ và kinh nghiệm về phát triển thị trường công nghệ của một
số quốc gia và địa phương trong nước.
- Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu sẵn có về thực trạng hoạt động của
thị trường công nghệ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Phân tích SWOT
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức của thị trường công
nghệ thành phố Hải Phòng.
Khảo s t th c t
- Tìm hiểu hoạt động của Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị Hải
Phòng tại trụ sở số 1 Phạm Ngũ Lão, Ngô Quyền, Hải Phòng; Truy cập, nắm
thông tin về hoạt động của Sàn trực tuyến.
- Tham dự một số hoạt động hội nghị, hội thảo, triển lãm, trình diễn,
giới thiệu công nghệ tại Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị Hải Phòng.
H i thảo, Chuyên gia
- Tham dự các hội thảo, hội nghị tư vấn về xây dựng lộ trình đổi mới
công nghệ cho doanh nghiệp của thành phố.
- Tham gia Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả xây dựng lộ trình
đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia là các nhà quản lý, nhà khoa học,
lãnh đạo một số doanh nghiệp tham gia xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về phát triển thị trường công
nghệ (Cục trưởng Cục phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN, Giám
đốc Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị Hải Phòng).
10


9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Cở sở lý luận về phát triển thị trường công nghệ theo định
hướng nhu cầu
Chƣơng 2: Đánh giá hoạt động của thị trường công nghệ tại thành phố
Hải Phòng
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển thị trường công nghệ theo định hướng
nhu cầu

11


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU
1.1. Thị trƣờng và hệ thống thị trƣờng
1.1.1. Thị trường
a. Kh i ni m
Có rất nhiều quan niệm, khái niệm khác nhau về thị trường đang được
sử dụng trên thế giới. Sự khác nhau đó, chủ yếu là do cách diễn đạt hoặc do
đặc thù của từng quốc gia, mà có sự nhấn mạnh yếu tố này hay yếu tố khác,
nhưng hầu như các nội dung cơ bản của các khái niệm là thống nhất.
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường
để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi
doanh nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là
địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán, mà doanh
nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các
phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất
hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Cho
đến nay, có rất nhiều cách tiếp cận về thị trường. Ở đây, xin nêu ra một số
quan niệm điển hình:
- Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia:

“ Th trường là nơi chuyển giao quy n sở hữu sản phẩm, d ch vụ hoặc
ti n t , nhằm thỏa mãn nhu cầu c a hai bên cung và cầu v m t loại sản
phẩm nhất đ nh theo c c thông l hi n hành, từ đó x c đ nh rõ số lượng và
gi cả cần thi t c a sản phẩm, d ch vụ Th c chất, th trường là tổng thể c c
h ch hàng ti m năng cùng có m t yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đ p ứng
và có hả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó
Th trường là m t t p hợp những người mua và người b n t c đ ng
qua lại lẫn nhau, dẫn đ n hả năng trao đổi
12


Th trường là nơi diễn ra c c hoạt đ ng mua và b n m t thứ hàng hóa
nhất đ nh nào đó Với nghĩa này, có th trường gạo, th trường cà phê, th
trường chứng ho n, th trường vốn, v v

Cũng có m t nghĩa hẹp h c c a

th trường là m t nơi nhất đ nh nào đó, tại đó diễn ra c c hoạt đ ng mua bán
hàng hóa và d ch vụ Với nghĩa này, có th trường Hà N i, th trường
mi n Trung”.1
- Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý (chủ biên) 1998, NXB
Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, trong đó nêu Th trường: 1 Hoạt đ ng mua
b n, trao đổi hàng hóa nói chung; 2 Nơi thường xuyên tiêu thụ hàng
hóa. [36; 59].
- Kinh tế học định nghĩa: “Th trường là lĩnh v c trao đổi mà ở đó
người mua và người b n cạnh tranh với nhau để x c đ nh gi cả hàng ho
d ch vụ”.[13; 65]. Theo quan niệm này, thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là
nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán.
Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ
bản của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với

nhau. Đó là nhu cầu hàng hoá, dịch vụ; cung ứng hàng hoá, dịch vụ và giá cả
hàng hoá, dịch vụ.
- Ngoài ra, người ta còn quan niệm thị trường theo nghĩa rộng và theo
nghĩa hẹp:
+ Thị trường theo nghĩa rộng: là chỉ các hiện tượng kinh tế, các quan hệ
kinh tế được phản ảnh thông qua trao đổi và lưu thông hàng hoá, cùng với
mối quan hệ giữa người với người trong các quan hệ kinh tế, tạo ra sự liên kết
với nhau, thúc đẩy nhau phát triển.
+ Thị trường theo nghĩa hẹp: là chỉ các khu vực, không gian trao đổi
hàng hoá.
Chung quy lại, dù có khác nhau về cách diễn đạt và đôi chút về ngữ
nghĩa, song tất cả các khái niệm nêu trên đều phản ánh những điểm căn bản
1

/>
13


nhất của thị trường. Đó là có các nhân tố hàng hóa, tiền tệ, các quan hệ mua bán, cung - cầu, cạnh tranh, giá cả.
Từ đó, có thể quan niệm “Th trường là nơi diễn ra c c quan h mua
b n, trao đổi hàng hóa và d ch vụ, nơi gặp gỡ giữa cung và cầu Quan h
giữa người b n và người mua là quan h bình đẳng, tuân th theo nguyên tắc
thu n mua, vừa b n và cạnh tranh với nhau để hình thành gi cả th trường”.
b C c y u tố c a th trường
- Ch thể th trường: là nói đến chủ thể pháp nhân và thể nhân kinh tế
có quyền tự chủ, tự quyết định quá trình kinh doanh. Chủ thể thị trường có thể
là các doanh nghiệp, hoặc cá nhân tham gia sản xuất kinh doanh, giao dịch
(mua, bán) hàng hoá và dịch vụ, tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các hành vi kinh tế của mình và chịu trách nhiệm lỗ, lãi trong
kinh doanh.

- Đối tượng trao đổi trên th trường: là sản phẩm hữu hình hoặc vô
hình, sản phẩm tồn tại trên thực tế hoặc sản phẩm sẽ có trong tương lai.
Sự trao đổi trên thị trường phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu. Căn cứ
vào đặc tính của đối tượng trao đổi trên thị trường, có thể chia ra nhiều loại
thị trường, như: Thị trường hàng hoá và dịch vụ (bao gồm hàng hoá tiêu dùng,
tư liệu sản xuất, dịch vụ cho đời sống, dịch vụ cho sản xuất); thị trường lao
động; thị trường tài chính; thị trường bất động sản; thị trường công nghệ,…
Quy mô phát triển của hàng hoá trao đổi trên thị trường phản ánh quy mô, tốc
độ phát triển kinh tế của một quốc gia.
- Giới trung gian th trường: Đó là các tổ chức hoặc cá nhân làm môi
giới và là chiếc cầu hữu hình hoặc vô hình liên kết giữa các chủ thể thị
trường. Giới trung gian thị trường bao gồm: môi giới giữa người sản xuất với
người sản xuất; giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng; giữa người sản
xuất với người tiêu dùng.
Trong kinh tế thị trường, giá cả, cạnh tranh, thông tin thị trường, người
trung gian giao dịch, trọng tài giao dịch... đều có vai trò quan trọng trên thị
trường. Vì vậy, khi xây dựng thể chế kinh tế thị trường cũng cần tạo lập sự
14


đồng bộ các yếu tố thị trường. Tuyệt nhiên không chỉ nhấn mạnh tầm quan
trọng của chủ thể thị trường, mà phải chú trọng đồng thời cả ba yếu tố: chủ
thể thị trường, hàng hoá, dịch vụ trao đổi trên thị trường và giới trung gian thị
trường. Bởi vì, thiếu một trong ba yếu tố nói trên, thị trường không thể tồn tại
và phát triển.
1.1.2. Hệ thống thị trường
a Kh i ni m
Hệ thống thị trường là tập hợp các loại thị trường thành phần vừa hoạt
động độc lập, vừa có mối quan hệ tương tác với nhau dưới sự chi phối của các
quy luật kinh tế thị trường.

Hệ thống thị trường bao gồm:
- Thị trường các yếu tố sản xuất
- Thị trường hàng hóa, dịch vụ
- Thị trường bất động sản
- Thị trường lao động
- Thị trường tài chính (Thị trường chứng khoán, thị trường ngoại hối...)
- Thị trường công nghệ
Ngoài ra, tùy theo trình độ phát triển của kinh tế thị trường, ở nhiều
quốc gia còn xuất hiện nhiều loại thị trường khác nữa, như: thị trường bảo
hiểm, thị trường âm nhạc, thị trường chuyển nhượng cầu thủ...nhằm thỏa mãn
những nhu cầu đa dạng của xã hội.
b. Tính đ ng b c a h thống th trường và đ ng b c c y u tố th trường
Sự vận động của nền kinh tế thị trường bị chi phối bởi các quy luật
kinh tế vốn có của nó, đó là: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật
cung - cầu… Các quy luật, phạm trù và động thái kinh tế đều có mối quan hệ
tương tác hỗ trợ nhau để hoàn thiện và phát triển. Nhưng mọi sự vận động,
phát triển của các quy luật, phạm trù hay động thái kinh tế đều được thể hiện
qua hệ thống thị trường. Hệ thống này có quan hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại và hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo thành hệ thống thị trường thống
nhất, đồng bộ.
15


Tính đồng bộ của hệ thống thị trường thể hiện ở các loại thị trường
được hình thành và hoạt động trong mối quan hệ tương tác, hỗ trợ nhau,
nhưng mỗi loại thị trường lại có tính độc lập tương đối trong hệ thống và đều
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan và cơ chế quản lý nhất định.
Tính đồng bộ các yếu tố thị trường là mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu
tố cấu thành thị trường, các điều kiện để thị trường hoạt động.
1.1.3. Các điều kiện phát triển của thị trường

Trước hết, cần phân biệt điều kiện để cho thị trường tồn tại và điều kiện
phát triển thị trường. Xuất phát từ quan niệm cho rằng đã là thị trường thì phải
có các nhân tố, như: hàng hóa, cung, cầu, cạnh tranh, giá cả, bán, mua… nên
điều kiện tiên quyết để tồn tại thị trường là phải có hàng hóa để mua, bán, trao
đổi, nếu không có hàng hóa thì không tồn tại thị trường.
Tuy nhiên, điều kiện để thị trường phát triển lại là vấn đề khác, có tồn
tại nhưng chưa chắc đã phát triển. Vì vậy, để thị trường phát triển, phải hội đủ
những điều kiện sau:
a Đi u i n cần
Để thị trường hình thành và phát triển, cần phải có đầy đủ các nhân tố
cấu thành thị trường, như:
- Nguồn cung, bao gồm: chất lượng hàng hóa, dịch vụ; chủng loại; cơ
cấu; giá cả; điều kiện mua bán.
- Nguồn cầu, bao gồm: số lượng người mua; các khả năng thanh toán,
chi trả. Cầu càng phong phú (gồm nhiều chủ thể tham gia thị trường và khả
năng thanh toán cao), thị trường càng có điều kiện phát triển nhanh.
b Đi u i n đ
- Trình đ ph t triển inh t - xã h i: Sự phát triển kinh tế một mặt tạo
ra những điều kiện vật chất để tăng lượng cung về hàng hóa và dịch vụ. Đồng
thời, kinh tế tăng trưởng cũng làm gia tăng thu nhập bình quân theo đầu
người, nâng cao mức sống, làm gia tăng lượng cầu về hàng hóa, dịch vụ. Kinh
nghiệm cho thấy, một khi thu nhập của người dân gia tăng, thị trường, tự bản
thân nó sẽ hình thành và phát triển theo quy luật cung cầu.
16


- H thống thể ch

inh t : Đó là hệ thống pháp luật về kinh tế, như:


luật cạnh tranh, luật chống độc quyền, chống bán phá giá... để thị trường vận
hành theo đúng quy luật khách quan. Đồng thời, điều chỉnh hành vi của các
chủ thể tham gia thị trường, khắc phục những thất bại của thị trường, tạo điều
kiện cho cung cầu gặp nhau.
- Mức đ h i nh p inh t quốc t : Hội nhập kinh tế quốc tế cho phép
đa phương hóa và đa dạng hóa thị trường thông qua các Hiệp định tự do
thương mại, hạn chế được những rủi ro về thị trường một khi xảy ra những
biến động không lường trước. Bên cạnh đó, phát triển và mở rộng thị trường
bên ngoài cũng tạo điều kiện để thị trường trong nước phát triển.
- Chính sách kinh t vĩ mô c a nhà nước: Với tư cách là chủ thể quan
trọng bậc nhất tham gia thị trường, nhà nước phải sử dụng các đòn bẩy, công
cụ kinh tế và luật pháp để đảm bảo tính minh bạch và công bằng của thị
trường. Tính minh bạch và công bằng của thị trường đảm bảo cung cấp cho
thị trường đầy đủ thông tin đến người tiêu dùng để tránh tình trạng đầu cơ,
nâng giá, gây nhiễu loạn thị trường.
Bằng các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, Nhà nước phải thực hiện các
chức năng sau để thị trường phát triển:
Thứ nhất, tạo lập môi trường pháp lý cho sự hình thành, phát triển của
thị trường.
Thứ hai, với các công cụ vĩ mô về tài chính, tín dụng, Nhà nước tác
động tích cực đến việc phát triển của thị trường, là bà đỡ cho sự ra đời của các
loại thị trường.
Thứ ba, khắc phục các khuyết tật của thị trường, như: buôn lậu, trốn
thuế, làm hàng giả nhằm bảo vệ lợi ích của người sản xuất và tiêu dùng,
làm cho thị trường phát triển lành mạnh. Thực hiện các chính sách khơi
thông và mở rộng thị trường của Nhà nước, như: tự do thương mại, trợ giúp
thị trường..
17



1.2. Công nghệ và thị trƣờng công nghệ
1.2.1. Công nghệ
Theo Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2013), công nghệ được
hiểu là: “giải ph p, quy trình, bí quy t ỹ thu t có èm theo hoặc hông èm
theo công cụ, phương ti n dùng để bi n đổi ngu n l c thành sản phẩm” [22;
điều 3] và Phát triển công nghệ là “hoạt đ ng sử dụng

t quả nghiên cứu cơ

bản, nghiên cứu ứng dụng, thông qua vi c triển hai th c nghi m và sản xuất
thử nghi m để hoàn thi n công ngh hi n có, tạo ra công ngh mới ” [22; điều 3].
Với cách quan niệm trên, có thể coi công nghệ là sự kết hợp giữa “phần
cứng” và “phần m m”.
Phần cứng phản ánh kỹ thuật của phương pháp sản xuất. Kỹ thuật được
hiểu là toàn bộ những điều kiện vật chất, bao gồm: máy móc, trang thiết bị,
khí cụ, nhà xưởng... do con người tạo ra để sử dụng trong quá trình sản xuất
nhằm làm biến đổi các đối tượng vật chất cho phù hợp với nhu cầu của con
người. Kỹ thuật là cơ sở vật chất, quyết định tăng năng suất lao động. Kỹ
thuật phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Sự phát triển về số
lượng thường dẫn đến sự thay đổi về chất của kỹ thuật. Ở nhiều giai đoạn phát
triển của xã hội, sự thay đổi về chất của những kỹ thuật quan trọng đã dẫn đến
sự thay đổi to lớn về kỹ thuật sản xuất của một thời đại và được gọi là những
cuộc cách mạng kỹ thuật.
Phần mềm bao gồm ba thành phần, trước hết phải nói đến thành phần
con người với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề, kinh nghiệm, thói quen...
trong lao động; tiếp đó là thành phần thông tin, gồm các bí quyết, quy trình,
phương pháp, dữ liệu, bản thiết kế,...và cuối cùng là thành phần tổ chức, thể
hiện trong việc bố trí, sắp xếp, điều phối và quản lý.
Sự phân tích đó cho thấy công nghệ là một hệ thống tổng hợp, đồng bộ
của 4 thành tố cơ bản nói trên, có thể khái quát lại như sau:

- Kỹ thuật (Technoware - T): gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, dụng
cụ… để sử dụng vào việc biến đổi nguồn lực thành sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ.
18


- Con người (Humanware - H): gồm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh
nghiệm nghề nghiệp của người lao động.
- Thông tin (Infoware - I): bao gồm các tài liệu, bản thiết kế, quy trình,
công thức, bí quyết...
- Tổ chức (Orgaware - O): gồm các cách thức phối kết hợp các thành
phần trên để tiến hành các quá trình biến đổi nguồn lực thành sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ.
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa phần cứng và phần mềm. Sự kết hợp chặt chẽ giữa phần
cứng và phần mềm của công nghệ sẽ là điều kiện cơ bản đảm bảo cho sản
xuất đạt hiệu quả cao. Nếu như thành phần kỹ thuật được coi là xương sống,
cốt lõi của quá trình sản xuất, thì thành phần con người là chìa khóa, hoạt
động theo những hướng dẫn của thành phần thông tin. Thành phần thông tin
là cơ sở để con người ra quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kết
các thành phần còn lại.
Thực tiễn vận hành nền sản xuất ở nước ta trong những năm qua đã cho
thấy rằng, nhiều thiết bị hiện đại nhập về nhưng do không làm chủ được bí
quyết công nghệ và người lao động không đủ trình độ vận hành thiết bị nên
sản phẩm làm ra không đảm bảo chất lượng mong muốn, công suất máy móc
thiết bị được sử dụng ở mức thấp, chưa đến 50%. Cùng một thiết bị nhập về,
nhưng ở hai cơ sở khác nhau lại cho ra các sản phẩm với chất lượng khác
nhau. Hoặc để sản phẩm đạt được chất lượng như nhau, lại có thể dùng các
loại thiết bị và công nghệ khác nhau. Như vậy, để có một sản phẩm được thị
trường chấp nhận có thiết bị tốt chưa đủ, mà phải có những người lao động có

tay nghề phù hợp, nắm bắt được bí quyết công nghệ, có bộ máy quản lý năng
động, đủ sức tìm hiểu nhu cầu biến động của thị trường, có khả năng tổ chức
lại dây chuyền sản xuất cho phù hợp với yêu cầu mới.
Như vậy, cách hiểu truyền thống trước đây đồng nhất kỹ thuật với trang
thiết bị biệt lập, với các lý thuyết vận hành, tay nghề của người lao động,
năng lực tổ chức quá trình sản xuất là không còn phù hợp trong thời đại ngày
19


nay. Thuật ngữ “công nghệ” được sử dụng thay cho thuật ngữ “kỹ thuật”
trước đây đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà công
nghệ thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường trong nước và quốc tế, khi tỷ lệ phần mềm trong các hệ thống
công nghệ ngày càng có vị trí quan trọng. Bởi vậy, việc xem xét các khía cạnh
công nghệ trong quá trình lựa chọn chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã
trở thành nhu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang
phát triển, đi sau về công nghệ, nhưng muốn đạt được tốc độ tăng trưởng
nhanh và vững chắc.
Công nghệ là sản phẩm của trí tuệ con người, khi tham gia vào thị
trường công nghệ, nó là loại hàng hóa đặc biệt. Giá trị và giá cả mua - bán
loại hàng hóa này tùy thuộc phần lớn vào các tính chất và đặc trưng của nó.
Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ vừa có giá trị sử dụng và giá trị. Giá
trị sử dụng của công nghệ là thoả mãn nhu cầu nào đó của người sử dụng,
nghĩa là, khi thực hiện hành vi tiêu dùng công nghệ, nó mang lại ích lợi nào
đó cho người sử dụng. Giá trị của công nghệ cũng là sự hao phí lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra nó.
1.2.2. Thị trường công nghệ
a. Khái ni m
Theo tác giả Cao Minh Kiểm và Lê Thị Khánh Vân 2, hiện nay, trong
những tài liệu khác nhau, người ta thấy có việc sử dụng các cụm từ khác

nhau để chỉ thị trường công nghệ. Nhiều văn bản sử dụng cụm từ "Thị
trường khoa học và công nghệ" trong khi một số tài liệu lại dùng cụm từ
"Thị trường công nghệ". Quyết định 214/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường công nghệ sử dụng cụm từ
"Thị trường công nghệ". Một số quan điểm cho rằng, chỉ nên sử dụng khái
niệm "thị trường công nghệ" mà không nên nói "thị trường khoa học và công
nghệ" bởi không tồn tại "thị trường khoa học". Theo quan niệm này, "thị

2

/>
20


trường công nghệ” có thể được hiểu là những thiết chế đảm bảo việc mua
bán công nghệ được thực hiện trên cơ sở lợi ích của các bên tham gia. Có
người cho rằng: theo nghĩa hẹp, thị trường công nghệ là nơi giao dịch hàng
hoá công nghệ. Còn theo nghĩa rộng thì thị trường công nghệ là tổng hoà các
mối quan hệ trao đổi mua bán, môi giới, giám định, thưởng phạt, khiếu kiện
giữa các bên giao dịch công nghệ. Như vậy, với thị trường công nghệ theo
nghĩa rộng, không chỉ có công nghệ là hàng hoá để trao đổi mua bán mà có
thể có cả tri thức, thông tin khoa học và công nghệ cũng có thể được trao đổi
như những hàng hoá công nghệ đặc biệt. Rõ ràng, khái niệm "thị trường
công nghệ" là khái niệm “mở”, không khép kín. Trong luận văn này, tác giả
chỉ đề cập thị trường công nghệ.
Từ khái niệm về thị trường, nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua
bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể tham gia thị trường. Nếu
coi công nghệ là một loại hàng hóa và trên thực tế, người ta đã và đang thực
hiện các giao dịch mua bán loại hàng hóa này thì mặc nhiên có thị trường
công nghệ. Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Thực chất thị trường công nghệ là gì?

Đó là chợ mua bán công nghệ, ở đó có hàng hóa công nghệ, có người bán, có
người mua”[4; 162]
Vì vậy, có thể quan niệm “Th trường công ngh là những thi t ch
th c hi n c c giao d ch, mua b n hàng hóa công ngh để thỏa mãn nhu cầu
c a c c ch thể trong n n inh t ”.
Cũng giống như các loại thị trường khác, thị trường công nghệ cũng
bao gồm các nhân tố cung, cầu, cạnh tranh, giá cả và chịu sự chi phối của các
quy luật kinh tế thị trường.
Th trường công ngh ra đời hi có những đi u i n sau:
- Phải có hàng hóa công nghệ.
- Có quan hệ cung - cầu về hàng hóa công nghệ.
- Có phương tiện thanh toán.
- Có các quy định, quy chế, thể thức điều chỉnh các quá trình mua - bán
hàng hóa công nghệ.
21


×