Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 167 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
DỰ ÁN 00040722
"HỖ TRỢ GIÁM SÁT PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI"
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ
DỰA TRÊN KẾT QU Ả
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2006-2010
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
LỜI NÓI ĐẦU
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
I
LỜI NÓI ĐẦU
V
iệt Nam đã xây dựng Chiến lược PTKTXH 10 năm (2001-2010) với tầm
nhìn đến năm 2020 đưa đất nước cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Trên cơ sở đó, Việt Nam xây dựng kế hoạch
5 năm 2006-2010 với những đổi mới khá cơ bản về phương pháp, qui trình xây
dựng kế hoạch theo hướng mở rộng các thành phần kinh tế và cộng đồng dân
cư tham gia xây dựng kế hoạch; lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan nghiên cứu,
các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tổ chức đoàn thể xã hội, các tầng
lớp dân cư để tạo sự đồng thuận xã hội rộng rãi trong quá trình xác định tầm
nhìn trung hạn, dài hạn, các mục tiêu, các chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện
của kế hoạch PTKTXH, đảm bảo kế hoạch mang tính hiện thực.
Đến nay, Việt Nam đã triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010
gần ba năm. Việt Nam đã cố gắng tận dụng và phát huy các nguồn lực sẵn có
của đất nước và đang tập trung thực hiện một số giải pháp vĩ mô, tạo ra môi
trường kinh tế - xã hội ổn định để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất,


cơ cấu lao động trong từng ngành, từng vùng, từng lĩnh vực; gắn sản xuất với
thị trường tiêu thụ sản phẩm; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế.
Việt Nam đã chủ động đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển
mạnh giao lưu kinh tế với nước ngoài, mở rộng kinh tế đối ngoại gắn với việc
xây dựng nền kinh tế của đất nước tham gia vào sự phân công quốc tế. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, trong ba năm qua, biến động của nền kinh
tế toàn cầu tác động nhanh và trực tiếp hơn vào Việt Nam.
Việc theo dõi, đánh giá định kỳ quá trình thực hiện kế hoạch PTKTXH
và có các điều chỉnh thích hợp là việc làm rất cần thiết. Đây là vấn đề mà các
bên tham gia vào tiến trình xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch
đều quan tâm, từ Chính phủ, Quốc hội, đến các tổ chức xã hội, doanh nghiệp,
người dân, các tổ chức quốc tế và các nhà tài trợ.
Ngày 30/5/2007, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) đã ban hành
Khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch PTK-
TXH 5 năm 2006-2010 tại Quyết định 555/2007/QĐ-BKH.
Đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch PTKTXH trong Báo cáo
này được tiến hành theo phương pháp đánh giá dựa trên kết quả, lấy cơ sở là
Khung theo dõi và đánh giá ban hành kèm theo Quyết định 555/2007/QĐ-BKH.
Đây là cách tiếp cận mới đối với Việt Nam trong việc đánh giá kết quả kế hoạch
PTKTXH, lần đầu tiên được thực hiện trong thời kỳ kế hoạch 2006-2010. Nó
không chỉ đơn thuần là việc đánh giá thực hiện các mục tiêu kế hoạch, mà còn
đi xa hơn, bao gồm cả xem xét trực diện các nguyên nhân tạo nên kết quả và
tác động dây chuyền của việc thực hiện từng mục tiêu, chỉ tiêu đến mục tiêu
tổng quát tương ứng và một số mục tiêu liên quan trong các lĩnh vực khác.
Cách đánh giá ở đây là tập trung vào xác định một loạt các chỉ tiêu riêng rẽ có
LỜI NÓI ĐẦU
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG

II
thể nhận diện được và một loạt yếu tố và sự kiện có liên quan tới những chỉ tiêu
đó, từ các đầu vào, quá trình thực hiện đến các đầu ra, tiếp đó là các kết quả
và tác động. Mỗi kết quả có được sẽ được gắn với một biện pháp can thiệp kế
hoạch cụ thể. Chi tiết về phương pháp đánh giá dựa trên kết quả được đưa vào
Phụ lục 1.
Báo cáo này đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch PTKTXH 5 năm
2006-2010 qua các năm 2006-2007 và ước thực hiện 2008. Do hạn chế về
nguồn số liệu, Báo cáo này chưa thể phân tích toàn bộ các mục tiêu, chỉ tiêu
đặt ra trong Kế hoạch 5 năm và được thể hiện Khung theo dõi và đánh giá ban
hành kèm theo Quyết định 555/2007/QĐ-BKH, mà chỉ lựa chọn ra các chỉ tiêu
quan trọng nhất đã thu thập được số liệu để đưa vào Báo cáo. Với các hạn
chế về số liệu, về kinh nghiệm đánh giá theo phương pháp mới cũng như về
thời gian, Báo cáo không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Bộ KHĐT rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp để có thể chuẩn bị và đưa ra được báo cáo tốt
hơn trong lần đánh giá kế hoạch cuối kỳ.
Báo cáo đánh giá này có sự đóng góp ý kiến của một số bộ ngành ở
Trung ương, các tỉnh, thành phố trong cả nước và các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam. Trong quá trình soạn thảo Báo cáo này, Bộ KHĐT đã nhận được sự hỗ
trợ và sự giúp đỡ của Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Ngân
hàng Thế giới (NHTG), của các tư vấn quốc gia và tư vấn quốc tế.
DỰ ÁN 00040722
"HỖ TRỢ GIÁM SÁT PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI"
MỤC LỤC
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
III
MỤC LỤC
Lời nói đầu I

Danh mục các bảng / Danh mục các đồ thị V
Danh mục từ viết tắt VI
TỔNG QUAN VỀ BỐI CẢNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010 1
Bối cảnh kinh tế Việt Nam và thế giới 1
Ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam 3
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN, SỚM ĐƯA
NƯỚC TA RA KHỎI TÌNH TRẠNG KÉM PHÁT TRIỂN
5
1.1. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, sớm đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển 5
1.2. Đầu tư 17
1.3. Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại 29
1.4. Tài khóa và tiền tệ 35
1.5. Ổn định kinh tế vĩ mô 41
1.6. Một số vấn đề về tăng trưởng kinh tế 48
PHẦN THỨ HAI
CẢI THIỆN RÕ RỆT ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, VĂN HÓA VÀ
TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
55
2.1. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa 55
2.2. Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân 60
2.3. Thực hiện các mục tiêu về lao động việc làm và xóa đói,
giảm nghèo 66
2.4. Thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội 70
2.5. Một số vấn đề về xã hội 82

PHẦN THỨ BA
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
85
3.1. Hoàn thiện việc sử dụng một cách bền vững các tài nguyên
thiên nhiên 86
3.2. Giảm thiểu ô nhiễm và xuống cấp môi trường 90
3.3. Tiến tới phát triển bền vững 93
3.4. Kết luận 95
PHẦN THỨ TƯ
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, XÂY DỰNG ĐỒNG BỘ
VÀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
97
4.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa 97
4.2. Nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài chính công 104
4.3. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước và phòng chống
tham nhũng 106
4.4. Một số vấn đề về quản lý nhà nước và thể chế 108
PHẦN THỨ NĂM
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ KẾT LUẬN
109
5.1. Đánh giá tổng quát tình hình kinh tế - xã hội ba năm 2006-2008 109
5.2. Những bài học cần được rút ra 114
5.3. Kiến nghị các giải pháp thực hiện kế hoạch 5 năm trong
hai năm 2009-2010 117
5.4. Dự kiến bước đầu về thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của
kế hoạch 5 năm 2006-2010 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

131
A1. Những câu hỏi chính 131
A2. Phương pháp đánh giá 132
A3. Các bước đánh giá 132
A4. Một số điểm cần lưu ý 133
PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU THỐNG KÊ 135
Bảng A2.1: GDP thời kỳ 2005-2008 (tỷ VNĐ) 135
Bảng A2.2: Cơ cấu GDP theo ngành năm 2006 (% GDP) 135
Bảng A2.3: Tăng trưởng GDP hàng năm của một số nước (%) 136
Bảng A2.4: CPI theo tháng (tháng 12 năm trước = 100) 137
Bảng A2.5: Lạm phát (%) 138
Bảng A2.6: Các biện pháp hành chính và tài khóa gần đây của một số
nước và vùng lãnh thổ trong khu vực để kiềm chế lạm phát 139
Bảng A2.7: Cân đối tài khóa của một số nước và vùng lãnh thổ trong
khu vực (% GDP) 140
Khung đánh giá giữa kỳ dựa trên kết quả tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 141
TRANG
IV
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
MỤC LỤC
TRANG
V
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: GDP thời kỳ 2005-2008 6
Bảng 2: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2005-2008 (%) 8

Bảng 3: Một số chỉ tiêu của các loại hình doanh nghiệp năm 2006 13
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài khoản quốc gia so với GDP thời kỳ 2005-2008 15
Bảng 5: Tăng trưởng GDP theo vùng và đóng góp vào GDP cả nước (%) 16
Bảng 6: Đầu tư toàn xã hội theo thành phần kinh tế thời kỳ 2005-2008 18
Bảng 7: Cơ cấu đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước theo ngành kinh tế
thời kỳ 2005-2007 (%) 20
Bảng 8: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo
ngành kinh tế thời kỳ 2005-2008 (%) 22
Bảng 9: Đầu tư xã hội theo ngành thời kỳ 2005-2007 (%) 24
Bảng 10: Xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2005-2008 30
Bảng 11: Nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2005-2008 32
Bảng 12: Cơ cấu thu ngân sách thời kỳ 2005-2008 36
Bảng 13: Cơ cấu chi ngân sách thời kỳ 2005-2008 (%) 37
Bảng 14: Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam thời kỳ 2005-2008 46
Bảng 15: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu về tăng cơ hội học tập cho
học sinh, sinh viên thời kỳ 2005-2008 (%) 56
Bảng 16: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu về y tế thời kỳ 2005-2008 62
Bảng 17: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu về lao động - việc làm thời kỳ
2005-2008 67
Bảng 18: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu về văn hóa thời kỳ 2005-2008 71
Bảng 19: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu về thể thao thời kỳ 2005-2008 73
Bảng 20: Số người được hưởng trợ cấp xã hội thời kỳ 2005-2007 (người) 75
Bảng 21: Thực hiện các mục tiêu bảo vệ tài nguyên môi trường thời kỳ
2005-2008 (%) 86
Bảng 22: Một số chỉ báo cơ bản về hiệu quả và hiệu lực điều hành của
bộ máy nhà nước Việt Nam thời kỳ 2004-2007 100
Bảng 23: Thời gian và chi phí khởi sự doanh nghiệp thời kỳ 2005-2008 102
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Tốc độ tăng trưởng hàng năm theo thành phần kinh tế thời kỳ
2005-2008 (%) 12

Đồ thị 2: Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế thời kỳ 2005-2008 (%) 12
Đồ thị 3: Tăng trưởng hàng năm bên tổng cầu thời kỳ 2005-2008 (%) 14
Đồ thị 4: Tăng trưởng đầu tư hàng năm thời kỳ 2005-2008 (%) 19
Đồ thị 5: CPI theo tháng thời kỳ 2005-2008 42
Đồ thị 6: CPI theo mặt hàng chính 43
TRANG
VI
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
Bộ KHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ LĐTBXH Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
BTC Bộ Tài chính
Bộ TNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CHXHCN Việt Nam Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CTNS21 Chương trình Nghị sự 21 Quốc gia
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
DTTS Dân tộc thiểu số
EU Liên minh Châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDĐT Giáo dục đào tạo
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng

IFC Công ty Tài chính quốc tế
IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế
JBIC Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTG Ngân hàng Thế giới
NHTM Ngân hàng thương mại
NSNN Ngân sách nhà nước
PTBV Phát triển bền vững
PTKTXH Phát triển kinh tế - xã hội
RBMEF Khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả
TCTK Tổng cục Thống kê
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TPTTT Tổng phương tiện thanh toán (M2)
UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
Viện NCQLKT TƯ Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ
VNĐ Đồng Việt Nam
WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỔNG QUAN VỀ BỐI CẢNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
1
TỔNG QUAN VỀ BỐI CẢNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2006-2010

Bối cảnh kinh tế Việt Nam và thế giới
Năm năm 2001-2005, trong bối cảnh có nhiều khó khăn và thử
thách, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được khả năng tăng trưởng cao
và đã đạt được những thành tựu tiến bộ tương đối toàn diện về phát
triển kinh tế - xã hội (PTKTXH), tạo đà cho công cuộc đổi mới và triển
khai có hiệu quả hơn sự nghiệp phát triển đất nước trong 5 năm tiếp
theo 2006-2010. Bước vào kế hoạch PTKTXH 5 năm 2006-2010, tình
hình trong nước và bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi, cơ hội lớn đan
xen với nhiều khó khăn, thách thức không nhỏ.
Ở trong nước, những thuận lợi cơ bản đã từng bước được phát
huy trong quá trình điều hành thực hiện kế hoạch. Tình hình chính trị -
xã hội tiếp tục ổn định là yếu tố cơ bản để đất nước phát triển nhanh
và bền vững. Những cơ chế chính sách được ban hành đã đi vào cuộc
sống; thu hút nhiều hơn và sử dụng tốt hơn các nguồn lực hướng vào
các mục tiêu phát triển dài hạn, nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng, thúc
đẩy việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được
tăng cường và khai thác ngày càng có hiệu quả hơn.
Trên thế giới, những tiến bộ nhảy vọt trong khoa học, công nghệ,
tính tất yếu khách quan của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
TỔNG QUAN VỀ BỐI CẢNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
2
quốc tế đã có những tác động tích cực đối với nước ta. Tuy vậy, những
thay đổi về bối cảnh quốc tế và khu vực từ cuối năm 2007 cũng đã có
những biến động không lường trước từ đầu kỳ kế hoạch, tác động
không thuận đến việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và PTKTXH

mà Đại hội X đã đề ra.
Trước hết, tình hình kinh tế thế giới đã có những đột biến theo
chiều hướng không thuận. Nếu năm 2006 là năm tăng trưởng kinh tế
với kết quả rất ấn tượng, cao hơn hẳn năm 2005, thì trong năm 2007
tăng trưởng bắt đầu giảm nhẹ, một phần do nền kinh tế Hoa Kỳ chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tín dụng nợ dưới chuẩn. Tình hình
trở nên u ám hơn trong năm 2008, khi cả thế giới bị kéo vào vòng xoáy
của cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng ở Hoa Kỳ.
Sau một thời gian dài hoạt động hiệu quả, cấu trúc tài chính,
tiền tệ thế giới bắt đầu bộc lộ những nhược điểm như: các dòng vốn
lưu chuyển quá dễ dàng, tín dụng được quản lý lỏng lẻo, thị trường
tài chính ảo phát triển vượt tầm kiểm soát. Từ cuộc khủng hoảng tín
dụng nợ dưới chuẩn của Hoa Kỳ, cuộc khủng hoảng tài chính đã lan
rộng ra tất cả các nước, làm thay đổi sâu sắc toàn bộ hệ thống tài
chính toàn cầu và đang tiếp tục diễn biến với những chiều hướng
phức tạp, khó lường.
Kinh tế các nước, đặc biệt là các đầu tàu tăng trưởng như Hoa
Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU), Nhật Bản giảm tốc; các nền kinh tế đang
nổi như Trung Quốc cũng phần nào hạ nhiệt. Các thị trường xuất nhập
khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động đều tăng trưởng chậm lại.
Thương mại toàn cầu cũng theo đà tăng trưởng thấp dần. Ngược lại,
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu tăng khá mạnh trong năm
2007, nhưng tính đến Quý III năm 2008 đã chậm lại rất nhiều. Giá dầu
thô và giá cả nhiều loại hàng khác như kim loại, khoáng sản, lương
thực tăng liên tục ở mức cao gây áp lực mạnh lên lạm phát; nhưng gần
đây lại có xu hướng giảm, cho thấy bắt đầu một thời kỳ trì trệ của kinh
tế toàn cầu.
Thế giới đang phải đương đầu với ba cú sốc lớn làm thay đổi cơ
bản về mặt cơ cấu; đó là khủng hoảng tài chính ngân hàng; khủng
hoảng thị trường nhà đất và khủng hoảng về nguyên liệu, đặc biệt về

năng lượng. Tăng trưởng thấp, lạm phát toàn cầu, đồng đô la Mỹ mất
giá, kinh tế Hoa Kỳ sắp rơi vào suy thoái, thị trường tài chính suy yếu
là các đặc điểm nổi bật đầu năm 2008. Đến Quý IV, bắt đầu xuất hiện
dấu hiệu suy thoái còn giá cả thì đảo chiều. Tình hình này đã gây xáo
trộn lớn trong đời sống kinh tế, xã hội các nước, nhất là các nước đang
phát triển và kém phát triển với khả năng cạnh tranh yếu kém và phụ
TỔNG QUAN VỀ BỐI CẢNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
3
thuộc vào nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu. Kinh tế toàn cầu bắt đầu
chững lại sau 15 năm tăng trưởng liên tục. Dự báo trong năm 2009,
những nhân tố trên vẫn sẽ tiếp tục là trở ngại chính đối với tăng trưởng
kinh tế thế giới.
Ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam
Những khó khăn, thách thức mới mang tính toàn cầu đã và đang
xuất hiện ngoài dự báo trong ba năm đầu của kế hoạch 5 năm 2006-
2010 đã gây ra những hạn chế lớn đến khả năng phát triển nền kinh tế
đất nước. Tham gia sâu vào tiến trình toàn cầu hóa, các diễn biến của
tình hình kinh tế quốc tế đã có những tác động trực tiếp và nhanh
chóng đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước. Trong hai năm
2006-2007, Việt Nam đã tận dụng những cơ hội thuận lợi trong bối
cảnh quốc tế như tăng trưởng kinh tế và thương mại cao trong năm
2006, FDI tăng mạnh trong năm 2007; vượt qua các khó khăn, thách
thức; duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Nhưng khi bước vào năm 2008,
những diễn biến không thuận của tình hình kinh tế thế giới và những
khó khăn trong nội tại nền kinh tế đã có những tác động tiêu cực đến
khả năng phát triển của đất nước, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống

nhân dân.
Mặt khác, tham gia sâu vào tiến trình toàn cầu hóa, không
những chúng ta phải thực hiện đầy đủ các cam kết đã ký kết với các
nước và các tổ chức quốc tế mà còn hòa đồng vào một sân chơi khá
gai góc mà ở đó vóc dáng của nền kinh tế, cũng như tri thức của
chúng ta còn quá mới mẻ, ngỡ ngàng. Toàn cầu hóa đã làm tăng sức
ép cạnh tranh trong ba năm qua và còn tiếp tục gây sức ép cạnh
tranh trong các năm tới, gây cho các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu
kém về năng lực cạnh tranh nhiều khó khăn hơn trong kinh doanh,
ngay cả trên thị trường nội địa.
Các quy định về thương mại quốc tế không chỉ khá phức tạp mà
còn đặc biệt bất lợi cho hàng nông sản, hàng công nghiệp sơ chế, gia
công với lao động giá rẻ, chi phí sản xuất còn lớn, và thị trường đang
bị thu hẹp.
Đồng thời, những diễn biến phức tạp trên thị trường tài chính,
tiền tệ sẽ tiếp tục gây ra những tác động đột biến và phản ứng dây
chuyền bất lợi đối với nền kinh tế với quy mô còn nhỏ như nước ta.
Giá xăng dầu, giá vàng, giá một số nguyên liệu đầu vào, giá lương
thực, tỷ giá, lãi suất, vv với những đột biến thất thường sẽ tiếp tục
gây xáo trộn trên thị trường và trong xã hội; làm khó khăn cho việc thực
hiện các mục tiêu PTKTXH của đất nước.
Bên cạnh đó, các vấn đề mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô
nhiễm môi trường, khan hiếm các nguồn nguyên vật liệu, khoảng cách
giầu nghèo sẽ trở nên gay gắt hơn, tác động mạnh và đa chiều đến sự
phát triển và hiệu quả của kinh tế xã hội nước ta.
TRANG
4
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TỔNG QUAN VỀ BỐI CẢNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ TÍNH BỀN
VỮNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN, SỚM ĐƯA NƯỚC
TA RA KHỎI TÌNH TRẠNG KÉM PHÁT TRIỂN
1.1. DUY TRÌ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NHANH, BỀN VỮNG,
SỚM ĐƯA NƯỚC TA RA KHỎI TÌNH TRẠNG KÉM PHÁT TRIỂN
1.1.1. Tăng trưởng toàn nền kinh tế
Trong hai năm 2006-2007, Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao.
Tất cả các chỉ tiêu chủ yếu về tăng trưởng kinh tế (tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) toàn nền kinh tế và từng ngành) đều đạt và vượt kế hoạch do Quốc hội
đề ra (xem Bảng 1). Đặc biệt trong năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP đạt
8,5%, cao hơn năm 2006 gần 0,25 điểm phần trăm và là mức cao nhất trong
vòng 11 năm. GDP bình quân đầu người năm 2007 đạt 833 USD (theo tỷ giá
hối đoái tương đương), tăng 195 USD so năm 2005.
Tuy nhiên khi bước vào năm 2008, tốc độ tăng trưởng chậm lại. Ước
tính tăng trưởng GDP năm 2008 chỉ đạt 6,2%; trong đó nông - lâm nghiệp - thủy
sản tăng 4,1%, công nghiệp - xây dựng tăng 6,1%, dịch vụ tăng 7,2%. Mặc dù
mục tiêu cho riêng năm 2008 sẽ không hoàn thành, tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm cho ba năm đầu của kế hoạch ước tính đạt 7,6%, nghĩa là vẫn
trong khoảng mục tiêu Quốc hội đặt ra.
Các yếu tố, kể cả các yếu tố nội tại và yếu tố bên ngoài đóng góp và tác
động vào kết quả tăng trưởng GDP sẽ được phân tích kỹ trong các phần sau
của bản báo cáo này. Tốc độ tăng trưởng cao trong hai năm 2006-2007 có
phần rất lớn nhờ việc nước ta trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO); niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) về một môi
trường đầu tư minh bạch và thuận lợi hơn ở Việt Nam; và tâm lý phấn khởi và
kỳ vọng của các nhà đầu tư trong nước về một thời kỳ phát triển mới với các
TRANG

5
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
PHẦN THỨ NHẤT
Thực hiện
2005 2006 2007 Ước 2008 2006-2008
Tăng trưởng bình quân hàng năm (%)
Nông - lâm nghiệp - thủy sản 4,02 3,69 3,76 4,07 3,84 3-3,2
Công nghiệp - xây dựng 10,69 10,38 10,22 6,11 8,88 9,5-10,2
Dịch vụ 8,48 8,29 8,85 7,18 8,10 7,7-8,2
GDP toàn nền kinh tế 8,44 8,23 8,46 6,18 7,62 7,5-8,0
Đóng góp cho tăng trưởng (%)
Nông - lâm nghiệp - thủy sản 9,71 8,76 8,32 11,81 9,50
Công nghiệp - xây dựng 49,83 50,68 49,50 41,16 47,44
Dịch vụ 40,46 40,55 42,17 47,03 43,06
GDP toàn nền kinh tế 100,00 100,00 100,00 100,0 100,0
GDP
GDP (giá thực tế, nghìn tỷ VNĐ) 839 974 1.144 1.478 1.690-1.760*
GDP theo tỷ giá hối đoái bình quân (tỷ USD) 53 61 71 89 94-98*
GDP/người (USD) 638 725 833 1.034 1.050-1.100*
Bảng 1: GDP thời kỳ 2005-2008
Mục tiêu
2006-2010
Chỉ tiêu
Chú thích: * Mục tiêu đến năm 2010.
Nguồn: tính toán của các tác giả dựa trên số liệu Tổng cục Thống kê (TCTK 2008b), Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCN Việt Nam 2006, 2008), Bộ KHĐT.
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010

TRANG
6
1
Vấn đề lạm phát sẽ được phân tích ở Mục 1.5.1.
2
Như Quyết định 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 về việc Điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản và chi tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát. Tiếp đó là
tám nhóm giải pháp của Chính phủ vào tháng 5/2008 nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững.
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
7
cơ hội kinh doanh rộng mở trên toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
hơn thực sự đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển, thúc đẩy cải cách trong nước
nhằm phát huy được các lợi thế của đất nước.
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại các cơ hội lớn,
mà cũng đi liền với các thách thức. Mở cửa nền kinh tế cũng có nghĩa là kinh
tế Việt Nam sẽ phụ thuộc qua lại hơn vào nền kinh tế thế giới, và chịu tác động
của tất cả các biến động toàn cầu một cách nhanh chóng và trực tiếp hơn.
Những diễn biến không thuận của tình hình kinh tế thế giới đã không được
lường hết trong kế hoạch 5 năm là một trong các nguyên nhân ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng chậm lại của nước ta trong năm 2008. Thêm vào đó, sau
một năm trở thành thành viên WTO, các yếu kém và hạn chế trong nội tại nền
kinh tế cũng bắt đầu bộc lộ và có tác động tiêu cực đến các yếu tố đầu vào,
hoạt động sản xuất kinh doanh và các kết quả đầu ra, ảnh hưởng đến nhiều
mặt của xã hội và đời sống nhân dân.
Trước bối cảnh không thuận đó, Chính phủ Việt Nam đã triển khai thực
hiện nhiều biện pháp kiềm chế lạm phát

1
, ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng
bền vững. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, nhằm
giảm bớt những khó khăn trong đời sống của nhân dân, nhất là những người
nghèo, những người thu nhập thấp bị ảnh hưởng của lạm phát, tăng giá và
thiên tai gây ra
2
.
Với những biện pháp tích cực đó, cộng với sự quyết tâm vượt qua khó
khăn của các bộ, các ngành, các tỉnh thành phố và của cộng đồng dân cư, khó
khăn, thách thức đã từng bước được khắc phục, nền kinh tế đã ổn định dần.
1.1.2. Tăng trng theo ngành và chuyn dch c cu kinh t
Bảng 1 cho thấy trong năm 2006 và 2007, công nghiệp - xây dựng tăng
trưởng cao vượt mục tiêu kế hoạch, nhưng tốc độ tăng trưởng trong năm 2008
sụt giảm mạnh và thấp hơn nhiều so với kế hoạch. Do công nghiệp - xây dựng
là động lực tăng trưởng, đóng góp gần một nửa cho tăng trưởng GDP toàn
nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng sụt giảm mạnh của ngành này (4,1 điểm phần
trăm) đã khiến tăng trưởng GDP giảm.
Trong ba năm 2006-2008, tăng trưởng của ngành nông - lâm nghiệp - thủy
sản luôn vượt kế hoạch, đặc biệt là khi kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều
khó khăn trong năm 2008 thì nông - lâm nghiệp - thủy sản lại tăng trưởng với tốc
độ cao hơn hai năm trước. Nhưng thành tích này không ảnh hưởng mạnh đến
tăng trưởng GDP toàn nền kinh tế, do ngành này chỉ đóng góp 11,8% vào tăng
trưởng GDP. Đối với ngành dịch vụ, tuy tăng trưởng suy giảm trong năm 2008,
nhưng tốc độ tăng trưởng của ngành này ổn định hơn công nghiệp - xây dựng.
Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế chịu tác động trực tiếp và mạnh
mẽ của tốc độ tăng trưởng từng ngành. Bảng 2 cho thấy cơ cấu GDP chuyển
dịch không đáng kể trong hai năm 2006 và 2007, và thậm chí còn chuyển dịch
ngược từ công nghiệp - xây dựng sang nông - lâm nghiệp - thủy sản. Kết quả
là từ 2005 đến 2008, tỷ trọng nông - lâm - thuỷ sản trong GDP không những

chưa giảm mà còn có xu hướng tăng (tăng 1,1 điểm phần trăm so với năm
2005); tương tự như vậy, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP không
những chưa tăng mà lại giảm 1,3 điểm phần trăm so với năm 2005). Điều này
có nghĩa là đến năm 2008 mục tiêu kế hoạch về chuyển dịch cơ cấu không
hoàn thành (xem Cột 5 và 6 Bảng 2).
1.1.2.1. Tăng trng công nghip - xây dng
Trong năm 2008, suy giảm giá trị gia tăng (GTGT) của ngành khai mỏ
(giảm 3,8%) và xây dựng (giảm 0,4%) dẫn đến tăng trưởng chậm lại của khu
vực công nghiệp - xây dựng. Ngành công nghiệp khai thác mỏ có mức tăng
trưởng không đáng kể trong năm 2006, và thậm chí còn sụt giảm sản lượng
(tăng trưởng âm) trong năm 2007 và 2008, một phần do chủ trương tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên. Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng giảm từ 12,0%
năm 2007 xuống tăng trưởng âm trong năm 2008 chủ yếu do các khó khăn về
nguồn vốn đầu tư của khu vực ngoài quốc doanh, việc cắt giảm vốn đầu tư nhà
nước để kiềm chế lạm phát cũng như tác động của việc bong bong bất động
sản bắt đầu xì hơi. Đây cũng là một trong các biểu hiện cho thấy tăng trưởng
GDP gần đây đã phụ thuộc quá nhiều vào tăng vốn đầu tư.
Tuy công nghiệp chế biến tiếp tục khai thác được các lợi thế về nguồn
nguyên liệu sản xuất trong nước để nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu và có
tốc độ tăng trưởng tương đối cao, nhưng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của
nhiều ngành còn chưa cao. Một số ngành chế tạo máy và sản xuất hàng tiêu
dùng có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong hai năm 2007 và 2008 (năm 2007
sản phẩm máy điều hòa tăng 51,9%, ô tô tăng 52,8%, máy kéo và xe tải tăng
43,9%, xe máy tăng 23,9%, động cơ điện tăng 24,3%; năm 2008 xe tải tăng
Bảng 2: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2005-2008 (%)
Chú thích: * Ước tính của các tác giả.
Nguồn: TCTK (2008b), CHXHXN Việt Nam (2006, 2008), Bộ KHĐT.
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Ước

mục tiêu KH
đến 2008*
Mục tiêu
năm 2010
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
8
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Nông - lâm - thủy sản 21,0 20,4 20,3 22,1 17,4-18,3 15 – 16
Công nghiệp - xây dựng 41,0 41,5 41,5 39,7 42,5-42,8 43 – 44
Dịch vụ 38,0 38,1 38,2 38,2 39,2-39,8 40 – 41
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
3
Theo Báo cáo Kinh tế Việt Nam năm 2007 của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ
(Viện NCQLKTTƯ 2008b).
4
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ số khác đo hiệu quả sản xuất, bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế và tổng doanh thu.
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
9
40,6%, xe chở khách tăng 38,3%, máy giặt tăng 28,0%, tủ lạnh tăng 22,2%,
biến thế điện tăng 22,6%) đều là các ngành thay thế nhập khẩu với hàng rào
bảo hộ vẫn chưa bị dỡ bỏ. Trái lại, một số ngành với sản phẩm thuộc diện giảm
thuế quan năm 2007 phải cạnh tranh mạnh với hàng nhập khẩu thì mức tăng
trưởng thấp hơn.

3
Các ngành thường được coi là có khả năng cạnh tranh như dệt, may,
đồ gỗ, giày dép lại có tỷ suất lợi nhuận rất thấp
4
. Ví dụ, tỷ suất lợi nhuận tương
ứng đối với ba ngành chỉ 0,11%, 0,61% và thậm chí -1,99% (nghĩa là lỗ nhẹ).
Đó là vì phần lớn các ngành công nghiệp ở Việt Nam chỉ là bên thứ ba, thực
hiện hợp đồng gia công với lao động rẻ để sản xuất các sản phẩm GTGT thấp
cho các doanh nghiệp lớn có vốn ĐTNN và lệ thuộc vào đầu vào nhập khẩu.
Các sản phẩm chế biến nhìn chung chưa đa dạng, chất lượng sản phẩm còn
thấp. Việc áp dụng công nghệ mới chưa theo kịp áp lực cạnh tranh. Phân tích
trên đây cho thấy với khả năng cạnh tranh chưa cao của công nghiệp chế biến
thì tăng trưởng cao của ngành công nghiệp - xây dựng không thể bền vững.
1.1.2.2. Tăng trng dch v
Trong ngành dịch vụ, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh như vận
tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính và ngân hàng (trừ năm 2008) có tốc độ
tăng trưởng rất cao trong cả ba năm. Tuy nhiên, hoạt động khá sôi động trong
ngành tài chính và ngân hàng ít được chuyển hóa sang nền kinh tế thực. Còn
kinh doanh bất động sản trong nửa đầu năm 2008 có tốc độ tăng trưởng chậm
hẳn lại do thị trường bắt đầu đóng băng.
Điều đáng lưu ý là tuy Việt Nam có tỷ trọng khu vực dịch vụ khá cao
trong GDP, nhưng khác hẳn với các nước công nghiệp, các ngành có tỷ trọng
lớn nhất không phải là khu vực dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh, nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp như công nghệ thông tin, viễn thông,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, khoa học và công nghệ mà là các dịch
vụ tay nghề thấp, GTGT thấp, chủ yếu để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cuối cùng
của cá nhân, cộng đồng và buôn bán nhỏ. Đây là các ngành tạo việc làm cho
lao động phổ thông không có đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) để đáp
ứng yêu cầu công việc trong các nhà máy hoặc các ngành dịch vụ GTGT cao.
Các dịch vụ GTGT cao rất quan trọng đối với sản xuất kinh doanh và

nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế, nhưng còn rất nhỏ bé
và chưa theo kịp yêu cầu của nền kinh tế. Ví dụ, khoa học và công nghệ chỉ
chiếm 0,6%, tài chính và ngân hàng chỉ chiếm 1,8% GDP trong suốt ba năm
2006-2008. Hậu quả là các chi phí trung gian như vận tải và các yếu tố đầu vào
khác còn cao.
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
10
1.1.2.3. Tăng trng nông - lâm nghip - thy sn
Nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng trưởng khá cao so với chuẩn quốc tế,
tuy xuất phát điểm còn thấp. Trong ba năm 2006-2008 ngành luôn vượt mục
tiêu kế hoạch tăng trưởng 3-3,2%, góp phần quan trọng vào sự ổn định kinh
tế xã hội, bảo đảm an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến định hướng xuất khẩu, tạo việc làm. Tuy nhiên gần đây tốc độ tăng
trưởng đã bắt đầu chững lại, chủ yếu là do nông nghiệp tăng trưởng thấp, giảm
xuống 2,7% năm 2007 và 2,4% nửa đầu 2008. Trong nửa cuối năm 2008, nhờ
giá lương thực tăng cao nên tăng trưởng nông nghiệp đã phục hồi tăng lên
3,9% cả năm 2008. Tốc độ tăng trưởng cao trong ngành thủy sản (10,6% năm
2007) đã bù đắp lại phần nào tăng trưởng thấp trong nông nghiệp, nhưng cũng
không được nhiều vì ngành thủy sản còn nhỏ bé.
Đặc biệt, tăng trưởng nông nghiệp trong hai năm 2007-2008 được
hưởng lợi thế từ giá cả nông sản trên thế giới tăng cao (khoảng 40% so với
năm 2006). Tuy nhiên tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu kéo theo nhu cầu đối
với các sản phẩm và giá cả nông sản giảm, bộc lộ mạnh vào cuối năm 2008,
có thể sẽ là thách thức cho việc tăng trưởng nông nghiệp trong thời gian tới.
Do lao động giản đơn không thể thoát ra khỏi ngành nông - lâm nghiệp
- thủy sản, còn diện tích đất canh tác lại hạn hẹp, năng suất lao động trong
nông nghiệp rất thấp. Đa số nông dân còn dựa vào quảng canh các loại hoa

màu GTGT thấp chỉ tạo ra thu nhập vừa đủ sống. Việc chuyển dịch từ các loại
cây này sang các loại sản phẩm có GTGT cao hơn như cây công nghiệp, chăn
nuôi, thủy sản để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng mới trong nước và xuất khẩu
còn chậm. Biến động mạnh của giá nông sản trên thị trường thế giới và dịch
bệnh xảy ra thường xuyên gần đây cũng là các yếu tố góp phần khiến nông
nghiệp tăng trưởng chậm lại. Để thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng cao hơn
cần phải có cú huých về khoa học công nghệ hoặc thay đổi về quy mô canh tác.
Việc đa dạng hóa ngành nghề ở nông thôn để phá thế thuần nông trong
nông nghiệp, hướng chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn là cần thiết, nếu
không nói là tất yếu của quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu trong công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Tuy vậy, để khuyến khích
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn cần có chính sách khuyến khích về đầu
tư, tài chính, đào tạo nguồn nhân lực, công nghệ, phát triển kết cấu hạ tầng,
hình thành liên kết dọc và các chính sách khác.
Trong quá trình công nghiệp hóa, nhất là khi dòng vốn FDI khổng lồ đổ
vào khi nền kinh tế hội nhập sâu rộng hơn, “bờ xôi ruộng mật” tại các vị trí
thuận lợi nhất biến thành các khu công nghiệp, khu đô thị hoặc sân golf mà
chưa cân nhắc kỹ lợi ích và phí tổn, còn người nông dân với lao động giản
đơn mất đất thì không được đào tạo hoặc đào tạo lại để chuyển sang hoạt
động phi nông nghiệp. Trong khi đó, các vùng xa xôi hẻo lánh với điều kiện
canh tác bất lợi và kết cấu hạ tầng yếu kém vẫn trong tình trạng chậm phát
triển; xong lại nhận được ít đầu tư, nhất là từ FDI.
Thực trạng tăng trưởng của các ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
11
trên đây đưa ra ba nhóm vấn đề sau:
- Trong thời gian gần đây, thiếu hụt nguồn nhân lực với trình độ CMKT phù

hợp đang là vấn đề kìm hãm nền kinh tế phát triển nhanh hơn và thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp với lao động giản đơn sang
công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi trình độ CMKT cao hơn. Năm 2008, phần
lớn lao động không có trình độ CMKT, chiếm tới 3/4 lực lượng lao động.
Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn chỉ 82,7%. Tính từ năm
1999 đến nay, đây là lần đầu tiên tỷ lệ này bị giảm so với năm trước.
Trước khi diễn ra suy giảm kinh tế vào cuối năm 2008, các nhà đầu tư có
rất nhiều cơ hội kinh doanh mới trong công nghiệp và dịch vụ do cơ hội
thâm nhập thị trường tốt hơn khi gia nhập WTO, nhưng lại bị hạn chế bởi
thiếu lao động có tay nghề. Còn người lao động thì không thể thoát khỏi
nông nghiệp do chưa được đào tạo nghề thích hợp. Xu thế này buộc chủ
doanh nghiệp phải chuyển sang công nghệ sử dụng ít lao động hơn để
giải quyết nhu cầu thiếu hụt nhân công, nhưng sẽ dẫn đến hậu quả là
những người không có nghề, không có hoặc thiếu đất và vốn kinh doanh
sẽ bị tụt hậu; theo đó bất bình đẳng có thể gia tăng.
- Các giải pháp, các cơ chế chính sách định hướng và phân bổ vốn đầu tư
(nguồn ngân sách nhà nước (NSNN)), cũng như những hoạt động đầu
vào chưa có tác động mạnh để đạt được kết quả tăng trưởng ngành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã đề ra; đáng chú ý nhất là
chính sách khuyến khích về đất đai, về thị trường, chính sách về tài chính
(thuế), chính sách tín dụng, chính sách khoa học công nghệ và chính
sách về đầu tư. Ví dụ như trong những năm gần đây, đầu tư toàn xã hội
cho nông nghiệp và nông thôn khoảng 14%, trong đó vốn đầu tư cho nông
nghiệp và nông thôn bằng khoảng 25-30% tổng vốn ngân sách, nhưng
hơn 70% đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt, thuỷ lợi; đầu tư phát triển ngành
nghề ở nông thôn còn rất ít. Do đó, cơ cấu kinh tế nông thôn, là khu vực
tạo thu nhập cho khoảng 70% dân số, không chuyển dịch được theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tư duy phát triển ngành và cơ cấu vẫn còn khép kín trong một ngành, một
địa phương/tỉnh không phát huy thế mạnh trong toàn vùng và trong cả

nước để có sự tăng trưởng tốt của các ngành trên cơ sở cơ cấu lại các
ngành kinh tế một cách hợp lý. Cạnh tranh cục bộ với một mặt bằng kinh
tế nhỏ lẻ giữa các tỉnh và các ngành đã làm giảm các hoạt động tích cực
của đầu vào, hạn chế việc thực hiện các mục tiêu vĩ mô.
1.1.3. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, với sự hiện diện
đan xen nhiều hình thức sở hữu. Việc phát huy tính năng động và tiềm năng
của các thành phần kinh tế vừa là mục tiêu chiến lược vừa là giải pháp để huy
động tất cả các nguồn lực trong xã hội vào việc hoàn thành mục tiêu đến năm
2020 Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Xét về tốc độ tăng trưởng thì khu vực kinh tế có vốn ĐTNN có mức tăng
trưởng cao nhất (gấp khoảng 1,5 lần tốc độ tăng trưởng toàn nền kinh tế).
Thấp nhất là khu vực kinh tế nhà nước và có xu hướng tăng chậm dần. Trong
khi đó tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế ngoài nhà nước nhanh dần, trừ
năm 2008 (Đồ thị 1).
Tương ứng với tốc độ tăng trưởng của các khu vực trong nền kinh tế, cơ
cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nhà
nước từ 38,4% năm 2005 xuống còn 34,4% vào năm 2008, tăng dần khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh và ĐTNN (Đồ thị 2). Đây là xu thế đúng đắn, thể hiện
việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại kinh tế nhà nước theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 3. Nhìn chung, chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế đã theo
đúng hướng. Đến năm 2008, tỷ trọng của khu vực có vốn ĐTNN đã vượt mục
tiêu năm 2010 nhờ Việt Nam hội nhập sâu hơn vào khu vực và thế giới.
Đồ thị 1: Tốc độ tăng trưởng hàng năm theo thành phần kinh tế thời kỳ
2005-2008 (%)
Nguồn: TCTK (2008b), số liệu TCTK.
Đồ thị 2: Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế thời kỳ 2005-2008 (%)
Nguồn: tính toán của các tác giả dựa trên số liệu TCTK (2008b), CHXHCN Việt Nam (2006),
số liệu TCTK.
PHẦN THỨ NHẤT

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
12
Một số tiêu chí về doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong Bảng 3 đưa ra
lời giải đáp vì sao khu vực nhà nước lại tăng trưởng thấp hơn và ngày càng
thấp so với hai khu vực kia. Trước hết, DNNN sử dụng tương đối nhiều vốn
hơn so với hai loại hình doanh nghiệp kia. Giá trị tài sản cố định bình quân để
tạo ra một chỗ làm việc tại DNNN năm 2006 là 418 triệu VNĐ, cao gấp 4,7 lần
so với doanh nghiệp tư nhân và gấp 1,8 lần so với doanh nghiệp ĐTNN. Do đó,
doanh nghiệp ngoài nhà nước với số tài sản chỉ bằng 40% của khu vực nhà
nước tạo ra việc làm cho số người lao động nhiều gần gấp đôi. Điều này nghĩa
là khu vực nhà nước tuy sử dụng nhiều vốn, nhưng tạo ra ít việc làm.
Doanh thu sản xuất thuần được tạo ra bởi 1 VNĐ vốn tại DNNN có xu
hướng giảm, thấp hơn doanh nghiệp có vốn ĐTNN và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. 1 VNĐ tài sản cố định tại DNNN năm 2006 chỉ tạo ra 1,2 VNĐ
doanh thu thuần, chỉ bằng 1/3 mức của doanh nghiệp tư nhân và khoảng 70%
của doanh nghiệp ĐTNN. Có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNNN chưa có hiệu quả bằng hai loại hình doanh nghiệp kia.
Trong ba năm 2006-2008, kinh tế ngoài nhà nước gồm kinh tế tập thể,
tư nhân, hộ gia đình, cá thể tiếp tục phát triển nhanh với nhiều hình thức đa
dạng. Tỷ trọng khu vực này tăng dần từ 45,6% năm 2005 lên 47,0% GDP năm
2008. Nghị quyết Trung ương 5 về phát triển kinh tế tư nhân và việc thực hiện
có hiệu quả Luật Doanh nghiệp đã thực sự tạo ra động lực thúc đẩy phát triển
khu vực này. Việc chuyển đổi hợp tác xã kiểu cũ sang loại hình hợp tác xã theo
Luật Hợp tác xã đã bước đầu tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh của khu vực
kinh tế tập thể. Đã xuất hiện các mô hình hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa
ngành hoặc chuyên ngành làm ăn có hiệu quả với việc mở rộng sản xuất và
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, góp phần đảm bảo việc làm và ổn định
thu nhập cho người lao động.

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục có bước
phát triển mạnh mẽ, tạo thêm một số mặt hàng mới, thị trường mới, thực sự
trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Với
việc duy trì nhịp độ tăng trưởng cao, tỷ trọng đóng góp của khu vực này trong
GDP đã tăng từ 16,0% năm 2005 lên 18,7% năm 2008; góp phần quan trọng
Bảng 3: Một số chỉ tiêu của các loại hình doanh nghiệp năm 2006
Loại doanh nghiệp
DN nhà nước
DN ngoài nhà nước
DN có vốn ĐTNN
Toàn nền kinh tế
Tài sản cố
định/công
nhân (triệu
VNĐ)
418
89
233
213
Tài sản cố
định (%)
55,5
20,9
23,6
100,0
Lao động
(%)
28,3
50,2
21,5

100,0
Doanh thu
thuần/tài
sản cố định
(VNĐ/VNĐ)
1,2
3,8
1,8
1,9
Nguồn: Tính toán của các tác giả từ số liệu của TCTK (2008b).
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
13
vào việc thúc đẩy phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và
hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
1.1.4. Tăng trưởng bên tổng cầu
Đồ thị 3 cho thấy tiêu dùng cuối cùng tăng dần với tốc độ từ 7,3% năm
2005 lên 10,6% năm 2007. Trong khi đó tích lũy tài sản còn tăng nhanh hơn,
nhất là trong năm 2007. Cả hai chỉ tiêu này đã giảm trong năm 2008 do thực
thi chính sách ổn định kinh tế vĩ mô. Kết quả là tỷ trọng tích lũy tài sản trong
GDP ngày càng cao, từ 35,6% năm 2005 lên đỉnh điểm 43,1% năm 2007 rồi
giảm xuống còn 41,1% năm 2008. Tiêu dùng cuối cùng cũng chiếm tỷ trọng lớn
và ngày càng tăng trong GDP (69,7% năm 2005 lên 73,4% năm 2008) trong khi
đó tiết kiệm trong nước giảm từ 30,3% GDP năm 2005 xuống 26,2% năm 2008
(Bảng 4). Tỷ trọng tích lũy tài sản trong ba năm qua cao hơn nhiều so với giai
đoạn 2001-2005.
Đáng lưu ý là chênh lệnh giữa tiết kiệm và đầu tư ở nước ta khá lớn và
đang có xu hướng tăng, tuy đã giảm trong năm 2008 (Bảng 4). Nếu tính đến

yếu tố ĐTNN tăng vọt từ cuối năm 2006, điều này có nghĩa là Việt Nam tiêu
dùng nhiều hơn, tiết kiệm ít hơn và dựa vào ĐTNN để chi trả cho đầu tư trong
nước. Xu thế này dẫn tới ba vấn đề: (i) Rủi ro về ổn định kinh tế vĩ mô;
5
(ii) tính
bền vững của tăng trưởng kinh tế;
6
(iii) mức độ đóng góp của ĐTNN vào phát
triển kinh tế xã hội quốc gia.
7
Đồ thị 3: Tăng trưởng hàng năm bên tổng cầu thời kỳ 2005-2008 (%)
Nguồn: Bộ KHĐT.
5
Vấn đề này sẽ được phân tích kỹ hơn trong Mục 1.5.3.
6
Vấn đề này sẽ được phân tích kỹ hơn trong Mục 1.6.1.
7
Vấn đề này sẽ được phân tích chi tiết hơn trong Mục 1.2.5 và 1.6.1.3.
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
14
1.1.5. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
8
Các vùng kinh tế đã có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát huy thế mạnh
và tiềm năng trong từng vùng; trong đó các vùng kinh tế trọng điểm đã phát huy
vai trò trong kinh tế vùng và liên vùng; đóng góp trên 60% giá trị GDP cả nước;
khoảng 70% về GTGT công nghiệp, 70% về kim ngạch xuất khẩu và khoảng
73% về thu NSNN.

Vùng Trung du và miền núi phía Bắc đã bước đầu khai thác thế mạnh về
đất và rừng, phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc và kinh
tế trang trại. Công nghiệp của vùng đã có bước phát triển phù hợp với điều kiện
của vùng như chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng; phát triển thủy điện, nhiệt
điện than, công nghiệp luyện kim, chế tạo cơ khí, phân bón. Tuy nhiên, so với
cả nước thì tốc độ phát triển kinh tế vùng này thấp nhất (xem Bảng 5). Đây là một
trong các vùng nghèo nhất trong cả nước và nguy cơ tụt hậu khá cao.
Vùng Đồng bằng sông Hồng đã hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng
tương đối đồng bộ, bước đầu phát triển một số ngành công nghiệp có trình độ
công nghệ cao, nông nghiệp cao sản và chất lượng cao; du lịch và dịch vụ đa
dạng với chất lượng dịch vụ đã có nhiều đổi mới. Tốc độ phát triển kinh tế toàn
vùng khá cao. Vùng này đứng thứ hai về tỷ trọng đóng góp vào GDP cả nước,
chỉ sau Đông Nam bộ.
Vùng Bắc Trung bộ đã chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng phát
huy lợi thế vùng ven biển, hải đảo. Nhiều khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp bắt
đầu được xây dựng và từng bước phát huy hiệu quả; du lịch bước đầu được
phát triển; nông nghiệp đã hướng vào chuyển đổi cây trồng mùa vụ, vật nuôi
phù hợp, giảm thiểu tác động xấu của thiên tai.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài khoản quốc gia so với GDP thời kỳ 2005-2008
(% GDP)
Chỉ tiêu
Tích luỹ tài sản
Tiêu dùng cuối cùng
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
Tiết kiệm
Chênh lệch tiết kiệm trừ đầu tư
2007
43,1
70,8

76,9
92,7
29,2
-17,4
2005
35,6
69,7
69,0
73,2
30,3
-10,6
2006
36,8
69,4
73,6
78,2
30,6
-10,9
Ước 2008
41,1
73,4
78,2
94,7
26,2
-12,5
Nguồn: tính toán của các tác giả dựa trên số liệu TCTK (2008b), CHXHCN Việt Nam (2008),
Bộ KHĐT.
8
Trừ khi ghi nguồn khác, các số liệu dùng trong mục này lấy từ Viện Chiến lược phát triển
và Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Bộ KHĐT.

PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
15
Bảng 5: Tăng trưởng GDP theo vùng và đóng góp vào GDP cả nước (%)
Vùng
CN-XD
GDP
vùng
Nông-
lâm-thủy
Dịch vụ
Đóng góp vào
GDP cả nước
Ghi chú: Số liệu trong bảng này chỉ nhằm hỗ trợ mục đích so sánh giữa các vùng với nhau,
do tăng trưởng của tất cả các vùng và ngành đều cao hơn tăng trưởng của cả nước.
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ báo cáo của Viện Chiến lược phát triển và Vụ Kinh tế địa
phương và lãnh thổ, Bộ KHĐT.
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
16
Vùng Duyên hải miền Trung đã phát triển nhanh dựa vào lợi thế vùng
kinh tế biển giàu đẹp và vùng kinh tế rừng tài nguyên phong phú. Nhiều khu
công nghiệp, khu chế xuất ven biển ở Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận đang hoạt động có
hiệu quả. Kinh tế du lịch phát triển mạnh trong vùng. Nông nghiệp chuyển
hướng đa dạng với hình thức nông lâm kết hợp, phát triển cả nghề rừng, nghề

biển. Tốc độ phát triển kinh tế toàn vùng đã theo kịp với Đồng bằng sông Hồng.
Vùng Tây Nguyên tập trung phát triển lâm nghiệp toàn diện và có hiệu
quả, coi đó là hướng đột phá trong chiến lược phát triển vùng. Kinh tế rừng
chiếm vị trí quan trọng trong đời sống dân cư trong vùng. Bên cạnh đó, Tây
Nguyên đang triển khai phát triển thuỷ điện; xây dựng các cụm công nghiệp chế
biến, nhất là chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu nông sản và lâm sản; phát
triển mạnh kinh tế trang trại; cơ cấu lại cây trồng, phát triển chăn nuôi. Tuy
nhiên, đây vẫn là một trong các vùng nghèo nhất Việt Nam với tốc độ tăng
trưởng chưa cao.
Vùng Đông Nam bộ đã phát huy những lợi thế của vùng trọng điểm với
kết cấu hạ tầng tương đối thuận lợi để liên kết phát triển kinh tế trong vùng.
Trong vùng đã có sự phát triển khá mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ
cao và phát triển đô thị; đã hình thành đa dạng các mạng lưới dịch vụ và
thương mại. Nông nghiệp trong vùng đã có sự chuyển hướng tích cực với sự
phát triển chăn nuôi, trồng cây công nghiệp. Đây là đầu tàu tăng trưởng, đóng
góp gần 1/3 GDP của cả nước.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã cơ cấu lại sản xuất trong toàn vùng,
Trung du và miền 9,5 5,4 11,0 9,5 6,0
núi phía Bắc
Đồng bằng 12,0 4,3 15,0 13,0 21,5
sông Hồng
Bắc Trung bộ 10,0 6,7 16,0 13,0 10,5
Duyên hải 12,0 5,5 16,0 13,0 11,5
miền Trung
Tây Nguyên 10,0 6,6 15,0 14,0 2,8
Đông Nam bộ 13,0 5,3 14,0 15,0 32,4
Đồng bằng sông 12,8 6,2 18,0 14,5 15,3
Cửu Long
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
TRANG
17
chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ để tăng nhanh thu nhập
trên một đơn vị đất canh tác. Việc phát triển ngành thuỷ sản, nhất là nuôi trồng
thuỷ sản và chế biến thuỷ sản xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư
và thu nhập của nhân dân. Tốc độ phát triển kinh tế toàn vùng chỉ sau Đông
Nam bộ.
Tuy vậy, các vùng kinh tế cho đến nay vẫn chưa phát huy được thế
mạnh của toàn vùng. Mối liên kết để phát triển kinh tế bền vững trong vùng vẫn
còn là mối liên kết lỏng, rời rạc, theo cơ chế “tùy thuộc” nên gần như khép kín
trong một tỉnh, một thành phố. Chính vì thế, những lợi thế, những tiềm năng,
những ưu việt của toàn vùng chưa được khai thác, phát huy. Thực trạng hiện
nay của các tỉnh, các thành phố trong từng vùng là “chia nhỏ lợi thế” trong
không gian quản lý của một tỉnh, và khép kín trong việc khai thác những lợi thế
ít ỏi đó để rồi cùng cạnh tranh, chứ không phải bổ sung cho nhau để phát huy
lợi thế toàn vùng. Điều đó ảnh hưởng không tốt đến phát triển bền vững
(PTBV). Đây là một tồn tại lớn cần sớm khắc phục, hết sức tránh ít ra là trong
tiến trình hội nhập, mở cửa cả với các vùng trong nước và thế giới bên ngoài.
Thực trạng này có những nguyên nhân của nó. Đứng về quản lý vĩ mô,
chúng ta mới xây dựng được Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
vùng; mà quy hoạch đó được xây dựng theo phương pháp luận “từ trên xuống”
hoặc tập hợp từ những quy hoạch của từng tỉnh, thành phố trong vùng với tính
pháp lý không cao, không có cơ chế ràng buộc, hoặc liên kết thực hiện, nên
khoảng cách của quy hoạch và triển khai trong thực tế là quá xa.
1.2. ĐẦU TƯ
Đầu tư phát triển không phải là kết quả thực hiện các mục tiêu của kế
hoạch, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu tổng
quát về kinh tế, xã hội và môi trường thông qua thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

nhanh, cơ cấu lại nền kinh tế, cải thiện bình đẳng, an sinh xã hội và bảo vệ môi
trường. Vì vậy, ngoài việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư toàn
xã hội, vấn đề đầu tư sẽ còn được xem xét từ phương diện mức độ đóng góp
hoặc tác động của đầu tư cho việc thực hiện ba mục tiêu tổng quát trên.
Mức độ đóng góp hoặc tác động của đầu tư được đo bằng nhiều chỉ
số. Do hạn chế về số liệu nên Báo cáo này sẽ chỉ đề cập đến một vài khía
cạnh quan trọng nhất có số liệu hoặc thông tin để đánh giá. Một trong các
khía cạnh đó là chất lượng đầu tư, là yếu tố cho phép tối đa hóa tác động của
cùng một số lượng vốn đầu tư đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã
hội và môi trường.
Điều cần lưu ý là tác động của đầu tư thường có độ trễ nhất định do đặc
điểm của giai đoạn kiến thiết/xây dựng cơ bản khi vốn vẫn giải ngân nhưng
công trình, dự án chưa sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Do vậy,

×