Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt tiếng việt: An ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường của Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 27 trang )



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập, tồn cầu
hóa và tự do hóa kinh tế - tài chính đang diễn ra nhanh và mạnh như hiện nay. An
ninh tài chính là một bộ phận của an ninh quốc gia, đảm bảo an ninh tài chính khơng
chỉ góp phần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo
ổn định về chính trị, an ninh quân sự. Khủng hoảng, mất an ninh tài chính có thể dẫn
tới sự sụp đổ về chính trị.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trị của tài chính giống như mạch máu của cơ
thể nền kinh tế, giúp cho các nguồn lực được vận động, phân bổ một cách thông suốt,
hiệu quả, là cơ sở đảm bảo cho quá trình tái sản xuất ở phạm vi cá biệt và toàn xã hội.
Tuy nhiên, chỉ khi an ninh tài chính được đảm bảo thì vai trị của tài chính với nền
kinh tế mới được phát huy. Nếu bất ổn và khủng hoảng tài chính xảy ra, nền kinh tế
có thể bị rối loạn, những thiệt hại đối với nền kinh tế là khó có thể lường trước được
cả ở cấp độ vi mơ (hộ gia đình, doanh nghiệp, các định chế tài chính) và cấp độ vĩ mô
(tăng trưởng, ngân sách, nợ quốc gia…). Khi nền tài chính bị khủng hoảng sẽ kéo
theo sự bất ổn trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng và có
thể ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của quốc gia.
Bởi vậy, an ninh tài chính là điều kiện và cũng là động lực quan trọng cho sự
phát triển của quốc gia. Tuy nhiên đây cũng là một nhiệm vụ khó khăn, nhất là trong
điều kiện kinh tế thị trường. Các hoạt động kinh tế, tài chính diễn ra vơ cùng đa dạng
và phức tạp, bất ổn và khủng hoảng có thể khởi phát từ rất nhiều lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế, tài chính. Các cuộc khủng hoảng tài chính gần đây cho thấy tác động
của chúng ngày càng mạnh, diễn ra với quy mơ rộng trên phạm vi tồn cầu, và cần
rất nhiều thời gian để khôi phục lại nền kinh tế.
Ở Việt Nam, lĩnh vực tài chính mới đạt được trình độ phát triển bước đầu
của quá trình vận hành kinh tế thị trường và quá trình hội nhập. Các định chế tài
chính cịn nhiều khiếm khuyết, yếu kém. Khả năng đáp ứng các chuẩn mực quốc


tế về an toàn tài chính cịn thấp. Thị trường tài chính cịn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Quy
mô thị trường nhỏ và dễ bị tác động từ những biến động của thị trường quốc tế. Hạ
tầng tài chính ở nước ta cũng cịn nhiều bất cập. Mơi trường pháp lý cịn thiếu
đồng bộ, chưa theo kịp sự phát triển của thị trường, mức độ ứng dụng cơng nghệ
thơng tin cịn thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, chưa đáp ứng
kịp với những đòi hỏi của thực tế. Biểu hiện của nhiều yếu kém nêu trên thời gian
qua đó là xuất hiện hàng loạt các lỗ hổng an ninh tài chính như: vụ chuyển tiền
30.000 tỷ khơng rõ chủ thể; thao túng thị trường trái phiếu, thất thoát lớn trong sử
dụng ngân sách nhà nước liên quan đến công ty Việt Á… Đây là những vấn đề rất
cấp thiết của an ninh tài chính hiện nay.
1


Hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay, thực tiễn đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, các quan hệ kinh tế, tài chính phát triển
theo xu hướng ngày càng tự do hóa, nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh, các chủ thể chạy
theo lợi ích, lợi ích nhóm, các hoạt động kinh tế, tài chính vì thế diễn ra phức tạp, khó
kiểm sốt. Nếu hệ thống tài chính khơng được điều chỉnh, hồn thiện kịp thời để có
thể phịng ngừa và giám sát thì bất ổn và khủng hoảng rất dễ xảy ra. Bên cạnh đó, các
yếu tố mang tính quốc tế như sự phát triển của khoa học công nghệ nhất là cơng nghệ
tài chính (Fintech), những thay đổi chính sách của các nước lớn, các tổ chức tài chính
quốc tế cũng đều làm tăng nguy cơ dẫn tới bất ổn và khủng hoảng tài chính. Điều này
đang đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam trong việc đảm bảo an ninh tài chính.
Với các lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “An ninh tài chính trong điều kiện
kinh tế thị trường của Việt Nam” để nghiên cứu làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế,
chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ hơn cơ sở lý luận, kinh
nghiệm thực tiễn về an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường; từ đó

phân tích, đánh giá thực trạng về an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị
trường của Việt Nam; và đề xuất các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của
Việt Nam tới năm 2030
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tổng quan các các cơng trình nghiên cứu trong nước và quốc tế đã
công bố liên quan tới chủ đề an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường,
nhằm làm rõ những vấn đề đã được giải quyết có thể kế thừa và phát triển, những
khoảng trống cần bổ khuyết về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Thứ hai, xây dựng khung lý luận về an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế
thị trường: Làm rõ khái niệm, sự cần thiết phải đảm bảo an ninh tài chính trong điều
kiện kinh tế thị trường; Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới an
ninh tài chính; Nghiên cứu kinh nghiệm về đảm bảo an ninh tài chỉnh ở một số quốc
gia trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam.
Thứ ba, phân tích thực trạng về an ninh tài chính của Việt Nam giai đoạn
2011-2021 trên khung lý luận đã xây dựng, nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt được
và hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
Thứ tư, đề xuất những quan điểm và giải pháp vừa mang tính cấp thiết trước
mắt, vừa mang tính cơ bản lâu dài để đảm bảo an ninh tài chính của Việt Nam trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là “an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế
thị trường”. Trong đó bao gồm việc đảm bảo mơi trường để các quan hệ tài chính
2


được diễn ra một cách ổn định, lành mạnh, các nguồn lực được phân bổ hiệu quả,
minh bạch, đáp ứng nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế; nâng cao năng lực
quản lý, phòng ngừa rủi ro của cơ quan quản lý và các định chế tài chính; hình
thành và xác lập cơ chế hấp thụ hoặc chống đỡ trước các cú sốc kinh tế nói chung.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Luận án nghiên cứu an ninh tài chính ở tầm vĩ mơ là an ninh tài chính quốc gia,
khơng đi sâu nghiên cứu an ninh tài chính của từng khu vực tài chính cụ thể, không
nghiên cứu chi tiết các nội dung, phương pháp, chỉ tiêu mang tính định lượng, kỹ
thuật chuyên ngành tài chính để đánh giá, phân tích diễn biến an ninh tài chính. Thay
vào đó, luận án tập trung phân tích làm rõ mối quan hệ giữa an ninh tài chính với phát
triển kinh tế-xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường, từ đó nhận diện rõ hơn các
quan hệ lợi ích giữa những chủ thể liên quan trong việc đảm bảo an ninh tài chính để
đưa ra những quan điểm và giải pháp phù hợp. Trong đó, luận án tập trung vào 3 khía
cạnh: đảm bảo mơi trường để các quan hệ tài chính được diễn ra một cách ổn định,
lành mạnh, các nguồn lực được phân bổ hiệu quả, minh bạch, đáp ứng nhu cầu của
các chủ thể trong nền kinh tế; nâng cao năng lực quản lý, phòng ngừa rủi ro của cơ
quan quản lý và các định chế tài chính; hình thành và xác lập cơ chế hấp thụ hoặc
chống đỡ trước các cú sốc kinh tế nói chung. Các số liệu minh họa được tập trung
vào các lĩnh vực cơ bản như: sức mạnh của nền kinh tế, các thị trường tài chính, thị
trường bảo hiểm, tín dụng, ngân sách, chỉ số nợ quốc gia.
- Phạm vi về không gian:
Luận án nghiên cứu an ninh tài chính trong phạm vi nền kinh tế Việt Nam
- Phạm vi về thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu an ninh tài chính của Việt Nam từ 2011 đến
nay và định hướng tới năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận
Một là, luận án sử dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng lý luận về mối quan hệ giữa an ninh tài chính
và sự ổn định của q trình sản xuất và tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Hai là, luận án kế thừa một số quan điểm, lý thuyết của các nhà kinh tế
học, các tổ chức có uy tín nghiên cứu về an ninh tài chính. Trong đó, đặc biệt là
những nghiên cứu của IMF về khung phân tích, đánh giá an ninh tài chính,

những quan điểm lý thuyết về an ninh tài chính của các ngân hàng trung ương,
các nhà kinh tế học trong và ngoài nước.
Ba là, luận án nghiên cứu và quán triệt quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực tài chính và an ninh tài chính.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
3


Về phương pháp luận, luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin trong nghiên cứu về an ninh
tài chính trong nền kinh tế thị trường.
Về phương pháp nghiên cứu cụ thể, luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu của chuyên ngành kinh tế chính trị gồm: phương pháp trừu tượng
hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp,
phương pháp so sánh, sơ đồ hóa, biểu đồ hóa... để nghiên cứu làm rõ bản chất,
nội dung và sự vận động của đối tượng nghiên cứu là an ninh tài chính trong
điều kiện kinh tế thị trường. Những phương pháp cụ thể này được áp dụng phù
hợp theo mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của từng chương, tiết.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án xây dựng khung lý luận rõ hơn về an ninh tài chính trong
điều kiện kinh tế thị trường. Trong đó, luận án làm rõ khái niệm, sự cần thiết, nội
dung, các nhân tố ảnh hưởng tới an ninh tài chính dưới góc độ kinh tế chính trị và
đưa ra được hệ tiêu chí đánh giá an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường.
Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá khách quan thực trạng an ninh tài
chính của Việt Nam giai đoạn 2011-2021 trên các nội dung quan trọng như:
tính ổn định, lành mạnh tài chính và hiệu quả trọng phân bổ nguồn lực cho nền
kinh tế; năng lực quản lý phòng ngừa rủi ro của cơ quan quản lý và các định chế
tài chính; khả năng hấp thụ và chống đỡ các cú sốc, từ đó chỉ ra những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Thứ ba, luận án làm rõ bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới an ninh tài

chính của Việt Nam như: tác động của đại dịch Covid-19, tác động của quá trình
hội nhập, xu thế chuyển đổi số, những bất ổn và xung đột chính trị quốc tế, tồn cầu
hóa và sự phân chia thị trường, ảnh hưởng của các nước lớn; luận án cũng đưa ra 5
quan điểm về đảm bảo an ninh tài chính của Việt Nam; từ đó luận án đề xuất 4
nhóm giải pháp nhằm đảm bảo an ninh tài chính của Việt Nam tới năm 2030. Các
giải pháp gồm: nhóm giải pháp nâng cao tính ổn định, lành mạnh tài chính và hiệu
quả phân bổ nguồn lực; nhóm giải nâng cao năng lực quản lý, phịng ngừa rủi ro;
giải pháp về hoàn thiện cơ chế hấp thụ và chống đỡ các cú sốc; giải pháp thiết lập
nền tảng tài chính số và phát triển hạ tầng tài chính hiện đại trong điều kiện cách
mạng cơng nghiệp lần thứ tư.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ, bảng
biểu minh họa và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH TÀI CHÍNH TRONG
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

4


1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ
NGỒI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu bàn về khái niệm, nội dung, các nhân
tố ảnh hưởng tới an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu bàn về khung khổ và các tiêu chí đánh
giá an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường
1.1.3. Những cơng trình nghiên cứu đánh giá thực tế tình hình an ninh tài
chính ở Việt Nam và một số quốc gia trong điều kiện kinh tế thị trường

1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP
TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu đã công bố
- Về lý luận: Một số nghiên cứu đã xây dựng khung lý luận chung về tài
chính và an ninh tài chính như: nội dung, bản chất của tài chính, mối quan hệ giữa
tài chính và nền kinh tế thực, giữa tài chính và các chính sách cơng; khái niệm về
ổn định tài chính, nguyên nhân của khủng hoảng, tiêu chí đánh giá về ổn định tài
chính, xu hướng phát triển của hệ thống tài chính; những thách thức của hệ thống
tài chính trước xu thế tự do hóa tài chính, sự phát triển của khoa học công nghệ,
tác động của việc quốc tế hóa các đồng tiền…
- Về thực tiễn: Các nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích đánh giá kinh
nghiệm đảm bảo an ninh tài chính từ các cuộc khủng hoảng tài chính trong lịch sử
như khủng hoảng tài chính tiền tệ Đơng Á 1997 và khủng hoảng tài chính toàn
cầu 2008. Các nghiên cứu đã chỉ ra những biểu hiện của khủng hoảng, các lĩnh
vực khởi nguồn của tình trạng bất ổn. Các nghiên cứu cũng đã đưa ra những giải
pháp ứng phó của các quốc gia đối với khủng hoảng tài chính trên nhiều khía
cạnh khác nhau như: vấn đề pháp lý, vấn đề quản lý rủi ro, cải tổ tổ chức, hoàn
thiện thể chế. Một số nghiên cứu trong nước gần đây cũng đã đánh giá an ninh tài
chính của Việt Nam thời gian qua gắn với những bối cảnh mới như Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, tồn cầu hóa, an ninh tài chính tiền tệ của Việt Nam trước
các biến động của thị trường tài chính thế giới và đưa ra một số giải pháp, khuyến
nghị trong giai đoạn tới năm 2030.
1.2.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
- Khoảng trống về lý luận cần tiếp tục làm rõ
Thứ nhất, tiếp cận an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường dưới
góc độ kinh tế chính trị, xuất phát từ bản chất và chức năng của tài chính đó là các
mối quan hệ kinh tế-xã hội trong quá trình phân phối giá trị và của cải xã hội, liên
quan tới lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế. Do đó, khi nghiên cứu an ninh tài
chính trong nền kinh tế thị trường cần phân tích mối quan hệ lợi ích đó đặt trong
mối quan hệ biện chứng với an ninh tài chính. Từ đó xây dựng khái niệm và làm rõ

nội dung, nội hàm của an ninh tài chính.

5


Thứ hai, hệ thống hóa và làm rõ các nhân tố tác động tới an ninh tài chính
trong điều kiện kinh tế thị trường gắn với bối cảnh mới hiện nay và xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Khoảng trống về thực tiễn cần nghiên cứu
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, nghiên
cứu sinh thấy rằng, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống,
tồn diện về an ninh tài chính của Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện nay. Chính vì vậy, cịn có nhiều vấn đề bỏ ngỏ, ví dụ như:
Thực trạng an ninh tài chính của Việt Nam kể từ sau khủng hoảng tài chính
thế giới 2008 đến nay, nhất là 10 năm trở lại đây? Tác động của đại dịch Covid19 tới an ninh tài chính của Việt Nam hiện nay như thế nào? Bối cảnh, xu thế phát
triển kinh tế, tài chính trong nước và quốc tế hiện nay diễn ra như thế nào và tác
động của nó tới an ninh tài chính của Việt Nam? Sự phát triển của khoa học công
nghệ và kinh tế số tác động thế nào tới an ninh tài chính của Việt Nam? Và đặc
biệt là, có thể đưa ra một số giải pháp gì để có thể đảm bảo an ninh tài chính của
Việt Nam trong thời gian tới.
Mặc dù còn nhiều khoảng trống như vậy, trong khuôn khổ luận án này,
trọng tâm nghiên cứu sẽ tập trung vào các khía cạnh thực tiễn sau:
Một là, tập trung làm rõ hơn khái niệm, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh
hưởng đến an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường và chỉ ra những xu
hướng biến đổi chủ yếu của kinh tế, tài chính trong nước và quốc tế hiện nay cũng
như dự báo tác động của nó tới an ninh tài chính của Việt Nam.
Hai là, đánh giá thực trạng an ninh tài chính của Việt Nam thời gian qua, tìm ra
những kết quả đạt được và hạn chế cịn tồn tại, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế.
Ba là, đề xuất một số phương hướng, giải pháp dựa trên kinh nghiệm quốc
tế, thực trạng ở Việt Nam và những phân tích dự báo đã thực hiện để đảm bảo an

ninh tài chính của Việt Nam trong thời gian tới.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ AN NINH TÀI
CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẢM BẢO AN NINH TÀI
CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.1.1. Khái niệm an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường
2.1.1.1. Một số quan niệm về an ninh tài chính
Hiện nay trên thế giới có nhiêu quan niệm khác nhau về an ninh tài chính
và chưa có một quan niệm nào được chấp thuận chung và được sử dụng rộng rãi
ở nhiều quốc gia. Qua phân tích và tổng hợp có thể thấy một số đặc điểm chung
trong các quan niệm về an ninh tài chính đó là:
(1) Hệ thống tài chính hoạt động một cách ổn định, thực hiện tốt chức năng
phân bổ nguồn lực, thúc đẩy các q trình kinh tế. (2) Có khả năng sàng lọc, phân
tán rủi ro. (3) Có khả năng chống chịu trước các cú sốc, đảm bảo an toàn.
6


Từ đó có thể hiểu an ninh tài chính là trạng thái mà ở đó các quan hệ tài
chính được diễn ra ổn định, lành mạnh góp phần phân bổ hiệu quả nguồn lực
thúc đẩy các quá trình kinh tế, đồng thời có khả năng quản lý, phịng ngừa rủi
ro và chống chịu được các cú sốc.
2.1.1.2. Khái niệm của luận án về an ninh tài chính trong điều kiện
kinh tế thị trường
Dưới góc độ kinh tế chính trị, an ninh tài chính được nhìn nhận xuất phát
từ chức năng và yêu cầu thực tiễn của tài chính trong nền kinh tế thị trường,
theo đó an ninh tài chính phải đảm bảo 3 nội dung cơ bản sau:
(1) đảm bảo nguồn lực được phân bổ thông suốt và hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu và hài hịa lợi ích của các chủ thể kinh tế trong quá trình phát triển; (2) đảm
bảo khả năng theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá các hoạt động tài chính,

phục vụ cho việc quản lý, phịng ngừa rủi ro. (3) đảm bảo có cơ chế hấp thụ
hoặc chống đỡ trước các cú sốc (bên trong hoặc bên ngồi) có thể xảy ra. Ngồi
ra khi nghiên cứu an ninh tài chính cũng phải đặt trong định hướng và mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã có và dưới góc nhìn kinh tế chính
trị, tác giả đề xuất khái niệm về an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị
trường như sau:
An ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường là trạng thái mà ở đó
các quan hệ tài chính được diễn ra một cách ổn định, lành mạnh, các nguồn lực
được phân bổ hiệu quả, minh bạch, đáp ứng nhu cầu của các chủ thể trong nền
kinh tế, đồng thời đảm bảo khả năng quản lý, phịng ngừa rủi ro và có cơ chế
hấp thụ hoặc chống đỡ các cú sốc một cách hữu hiệu, tạo điều kiện thúc đẩy
phát triển kinh tế-xã hội trên cơ sở tuân thủ các quy luật thị trường.
2.1.2. Sự cần thiết phải đảm bảo an ninh tài chính trong điều kiện
kinh tế thị trường
Một là, tự thân nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải đảm bảo an ninh tài chính
Hai là, sự tàn phá nền kinh tế thường nghiêm trọng khi khủng hoảng tài
chính xảy ra, do đó phải đảm bảo an ninh tài chính
Ba là, khi an ninh tài chính được đảm bảo, góp phần ổn định chính trị-xã
hội, an ninh quốc phịng, sự phát triển bền vững của quốc gia.
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI AN NINH TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
2.2.1. Nội dung của an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường
2.2.1.1. Đảm bảo môi trường để các quan hệ tài chính được diễn ra một
cách ổn định, lành mạnh, các nguồn lực được phân bổ hiệu quả, minh bạch,
đáp ứng nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế.
An ninh tài chính trước hết phải đảm bảo cho các quan hệ tài chính diễn
ra ổn định và lành mạnh. Ổn định ở đây được hiểu là không xảy ra những biến
động bất thường có thể gây hại cho nền kinh tế, ổn định không phải là đứng

7


yên, ổn định mang nghĩa động, ổn định trong sự phát triển ngày càng đa dạng
của các quan hệ tài chính. Ổn định chỉ có được trên cơ sở các quan hệ tài chính
diễn ra một cách lành mạnh, giảm thiểu các quan hệ phi pháp, mờ ám.
Ổn định và lành mạnh có vai trị quan trọng trong phân bổ nguồn lực cho
nền kinh tế, đảm bảo nguồn vốn không bị ngưng đọng hay phân bổ mất cân đối,
là những nhân tố tiềm tàng cho sự bất ổn.
Nhà nước chính là chủ thể chính thực hiện chức năng, nhiệm vụ về đảm bảo
mơi trường để các quan hệ tài chính được diễn ra một cách ổn định, lành mạnh.
2.2.1.2. Nâng cao năng lực quản lý, phòng ngừa rủi ro của cơ quan
quản lý và các định chế tài chính
Sự ổn định của hệ thống tài chính một phần thơng qua các cơ chế tự điều
chỉnh, kỷ luật thị trường, tạo ra khả năng phục hồi nội sinh để ngăn chặn các
vấn đề đang mưng mủ và có thể phát triển thành rủi ro trên tồn hệ thống. Bên
cạnh đó để đảm bảo sự ổn định cũng cần có sự can thiệp từ bên ngồi để phịng
ngừa và khắc phục các lỗ hổng có thể có.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, bên cạnh việc tôn trọng các quy luật
thị trường, thì ở bất cứ thị trường nào cũng cần có vai trị quản lý của Nhà nước,
thơng qua các cơ quản quản lý chuyên ngành, các công cụ, các tiêu chuẩn, chuẩn
mực kỹ thuật và hệ thống đánh giá, giám sát, cơ chế xử lý, điều hành.
Nâng cao năng lực quản lý và phòng ngừa rủi ro phải được thực hiện ở cả
hai cấp độ vĩ mô và vi mô, tức là bên cạnh việc nâng cao năng lực của các cơ
quan quản lý nhà nước thì bản thân các định chế tài chính cũng cần chủ động
nâng cao năng lực quản lý
2.2.1.3. Hình thành và xác lập cơ chế hấp thụ hoặc chống đỡ trước các
cú sốc kinh tế nói chung
Để có được cơ chế hấp thụ hay chống đỡ trước các cú sốc cần thiết lập
được hệ thống các chính sách, trong đó quan trọng nhất vẫn là chính sách tài

khóa và chính sách tiền tệ. Phối hợp hài hịa giữa hai chính sách là vơ cùng
quan trọng để đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mơ nói chung nhưng vẫn có thể
chống đỡ được trước những tác động của cú sốc.
Bên cạnh đó, cần phải có các nguồn lực dự phịng (các loại quỹ dự trữ) để
có thể sử dụng trong trường hợp cấp bách, là nền tảng quan trọng để đảm bảo
khả năng thanh toán, nhất là dự trữ ngoại hối đảm bảo cho các hoạt động
thương mại quốc tế được duy trì, điều này có ý nghĩa quan trọng với các quốc
gia có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn hay độ mở nền kinh tế lớn.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá về an ninh tài chính trong điều kiện kinh
tế thị trường
2.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá mức độ ổn định, lành mạnh tài chính và
hiệu quả trong phân bổ nguồn lực cho nền kinh tế
 Các tiêu chí đánh giá mức độ ổn định, lành mạnh tài chính
Nhóm chỉ tiêu 1: Sức mạnh của nền kinh tế
(1) Quy mô và tăng trưởng kinh tế (GDP)
8


(2) Mức độ giàu có của người dân (GDP bình qn)
Nhóm tiêu chí 2: Rủi ro về thâm hụt ngân sách và vay nợ quốc gia
(3) Thâm hụt ngân sách/Tổng thu ngân sách
(4) Thâm hụt Ngân sách/GDP
(5) Tỷ lệ nợ cơng/GDP
(6) Nợ Chính phủ/GDP
(7) Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (khơng bao gồm cho vay lại)
so với tổng thu ngân sách nhà nước hằng năm
(8) Nợ nước ngoài/GDP
(9) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài/Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
Nhóm tiêu chí 3: Rủi ro về mất ổn định tiền tệ và tín dụng
(10) Tỷ lệ lạm phát

(11) Tỷ lệ dư nợ tín dụng/GDP
(12) Tăng trưởng tín dụng/Tăng trưởng GDP
(13) Thâm hụt cán cân vãng lai/GDP
(14) Diễn biến và điều hành tỷ giá của NHNN
(15) Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và nợ nước ngoài ngắn hạn
 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả phân bổ nguồn lực
Trong phần này tác giả sử dụng bộ chỉ số phát triển tài chính (Financial
Development Index) do IMF nghiên cứu, nhằm ước tính tác động của phát triển tài
chính đối với tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng và ổn định kinh tế. Phát triển tài
chính liên quan đến những cải tiến trong các chức năng do hệ thống tài chính cung
cấp như: (i) tổng hợp các khoản tiết kiệm; (ii) phân bổ vốn để đầu tư sản xuất; (iii)
giám sát các khoản đầu tư; (iv) đa dạng hóa và phân tán rủi ro; (v) thúc đẩy trao
đổi hàng hóa và dịch vụ. Sự phát triển tài chính ảnh hưởng đến q trình tích lũy
và phân bổ vốn, con người và TFP - ba yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế.
2.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý, phòng ngừa rủi ro của
cơ quan quản lý và các định chế tài chính
Bộ tiêu chí đánh giá khả năng quản lý, phòng ngừa rủi ro của cơ quan
quản lý với hệ thống tài chính: (1) Đánh giá về mơ hình hệ thống giám sát tài
chính quốc gia; (2) Đánh giá về cơ chế và hoạt động giám sát: mức độ hoàn
thiện pháp lý, các chuẩn mực an toàn, hệ thống giám sát và hoạt động giám sát
thị trường, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và bảo mật.
Bộ chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý, phịng ngừa rủi ro của các định chế
tài chính: (1) Đánh giá khả năng tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý về
các chuẩn mực an toàn tài chính; (2) Đánh giá khả năng đáp ứng các chuẩn
mực quốc tế về an tồn, phịng ngừa rủi ro.
2.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá khả năng hấp thụ, chống đỡ các cú sốc
- Đánh giá về mức độ kịp thời, hiệu quả của các chính sách, sự phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong ứng phó với tác động của các cú sốc
- Đánh giá về khả năng huy động, bố trí và sử dụng nguồn lực tài chính
cho q trình ứng phó với tác động của các cú sốc

9


2.2.3. Các nhân tố ảnh tới an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế
thị trường
2.2.3.1. Các nhân tố bên trong hệ thống tài chính
Các nhân tố • Rủi ro tài chính
• Rủi ro thơng tin/truyền thơng
bên trong định • Rủi ro hoạt động
• Rủi ro chiến lược kinh doanh
chế tài chính
• Điểm yếu của cơng • Rủi ro tranh chấp lợi ích
nghệ thơng tin
• Rủi ro về an tồn vốn
• Rủi ro pháp lý/liêm • Rủi ro danh tiếng/đạo đức/quản lý
chính
Các nhân tố • Rủi ro đối tác
trên thị trường • Định giá sai tài sản
• Vận hành thị trường
• Cơ chế dây chuyên, lây nhiễm
Các nhân tố • Rủi ro hệ thống thanh tốn
thuộc hạ tầng • Hạ tầng pháp lý, kế tốn, giám sát
tài chính
• Hiệu ứng Domino
• Truyền thơng
2.2.3.2. Các nhân tố bên ngồi
Rối loạn kinh tế vĩ mô
 Rủi ro về môi trường kinh tế
 Mất cân bằng chính sách
Rủi ro sự kiện

 Thảm họa thiên nhiên, dịch bệnh
 Sự kiện chính trị
 Thất bại của các hãng lớn
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ ĐẢM BẢO AN
NINH TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ BÀI
HỌC CHO VIỆT NAM
2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về đảm bảo an ninh tài chính
trong điều kiện kinh tế thị trường
Trong phần này, Luận án cứu kinh nghiệm quốc tế trên 3 nội dung quan
trọng của an ninh tài chính đó là: (1) kinh nghiệm về thay đổi thể chế đảm bảo
an ninh tài chính phù hợp với sự phát triển của các quan hệ kinh tế-tài chính
hiện đại, nghiên cứu trường hợp của Hoa Kỳ là quốc gia có nền tài chính phát
triển; (2) kinh nghiệm về rủi ro sự kiện trong nền kinh tế có thể tác động tới an
ninh tài chính, bởi rủi ro sự kiện có thể là biểu hiện của sự mất cân đối trong
chính sách, mang tính hệ thống, do đó cần phát hiện và xử lý kịp thời tránh dẫn
tới khủng hoảng, nghiên cứu trường hợp của Trung Quốc; (3) kinh nghiệm về
ứng phó với tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, nghiên cứu trường
hợp của Malaysia. Trên cơ sở đó rút ra những bài học cho Việt Nam trong đảm
bảo an ninh tài chính giai đoạn hiện nay.
2.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam về đảm bảo an ninh tài chính
trong điều kiện kinh tế thị trường
10


Một là, nâng cao các chuẩn mực an toàn tài chính và tăng cường minh
bạch thơng tin. Xu hướng chung đó là các chuẩn mực an tồn về vốn, thanh
khoản, và rủi ro hệ thống được nâng cao với mục tiêu cải thiện an tồn hệ thống tài
chính, điều hịa chu kỳ kinh tế, và giảm thiểu chi phí với người dân trong trường
hợp khủng hoảng nổ ra.
Hai là, phát hiện và xử lý kịp thời những rủi ro bên ngồi hệ thống

tài chính có thể tác động đến an ninh tài chính. Khủng hoảng tài chính
hồn tồn có thể khởi nguồn từ một sự kiện vi mô, sự thất bại của một hãng
lớn có thể làm suy giảm niềm tin của thị trường, nguy cơ tạo ra hiệu ứng
Domino và tạo ra sự mất cân đối, ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống tài chính
Ba là, ứng phó kịp thời với tác động của khủng hoảng tài chính. Cần
xây dựng/hồn thiện “cơ chế xử lý khủng hoảng” chính thức. Trong đó, phân
định trách nhiệm cụ thể các cơ quan quản lý nhà nước, thiết lập cơ chế phối
hợp, ban hành các chính sách phù hợp, kịp thời và phải thiết lập nguồn tài chính
dự phịng (các quỹ) cho xử lý khủng hoảng. Bên cạnh đó, vai trị của cơ quan
công bố thông tin cũng rất cần thiết.
Chương 3
THỰC TRẠNG AN NINH TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2011-2021
3.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM
3.1.1. Các định chế tài chính
3.1.1.1. Các tổ chức tín dụng
Từ 2011 đến 2015: Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng 2011 –
2015 ra đời với mục tiêu lành mạnh hóa, cải thiện mức độ an tồn, nâng cao kỷ
luật kỷ cương trong hệ thống các tổ chức tín dụng. Từ 2015 đến 2020: Nhiều
quy định chặt chẽ được ban hành như: Thông tư 41 (Basel II), Thông tư 22 (tỷ
lệ dư nợ tín dụng trên vốn huy động (LDR), Vốn ngắn hạn cho vay trung dài
hạn,…). Kết quả: nhiều ngân hàng hoàn thành xử lý nợ xấu VAMC, cơ cấu sở
hữu tại phần lớn các ngân hàng ổn định, hiệu quả hoạt động ngày càng cao. Từ
2020 đến nay: Mức độ cạnh tranh trong ngành tăng lên. Chuyển đổi số, ngân hàng
số, hệ sinh thái là những mục tiêu đang được nhiều ngân hàng theo đuổi.
3.1.1.2. Các tổ chức tài chính khác
 Các cơng ty chứng khốn
Từ năm 2012 đã diễn ra quá trình xiết chặt, giảm bớt các CTCK năm 2013
đã có tới 13 CTCK bị kiểm sốt đặc biệt, 6 CTCK thuộc diện bị kiểm soát. Đến
năm 2014 chỉ còn 89 CTCK, năm 2016 tiếp tục giảm còn 76 CTCK và đến 2019

chỉ còn lại 74 CTCK hoạt động trên thị trường. Từ 2020 – 2021 số lượng CTCK
lại có xu hướng tăng với 89 cơng ty chứng khoán hoạt động gắn liền với sự phát
triển của thị trường chứng khoán trong giai đoạn này. Về nhân sự tại các CTCK:
Chủ yếu là nhân sự hành nghề mơi giới, chiếm tới 69,47%; nhân sự hành nghề
phân tích tài chính chiếm 19,92% và nhân sự quản lý quỹ chiếm 10,61%.
 Các công ty bảo hiểm
11


Hiện nay Việt Nam có 72 doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), trong đó có 31
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 18 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 2
doanh nghiệp tái bảo hiểm, 20 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và 1 chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Sản phẩm bảo hiểm ngày càng
đa dạng, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của nền kinh tế-xã hội. Hiện nay có khoảng
2.894 sản phẩm bảo hiểm, thuộc tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm. Mạng lưới hoạt
động của thị trường bảo hiểm được mở rộng, phục vụ khách hàng từ khâu bán
hàng, chăm sóc và thực hiện bồi thường.
3.1.2. Thị trường và các cơng cụ tài chính
3.1.2.1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Trong những năm qua quy mô của thị trường tiền tệ liên ngân hàng ngày
càng được mở rộng. Thị trường liên ngân hàng là nơi các ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng vay mượn nhau nhằm hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ cho nhau lúc khó
khăn bằng các khoản dự trữ dư thừa đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn
3.1.2.2. Thị trường tín dụng
Trong các thị trường tài chính thì thị trường tín dụng vẫn là kênh huy động
và phân bổ vốn chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế,
trong những năm gần đây tăng trưởng tín dụng ln ở mức trên 12%, góp phần
thúc đẩy và duy trì mức tăng trưởng GDP tương đối cao ở Việt Nam giai đoạn
vừa qua, trong 2 năm dịch bệnh gần đây tăng trưởng tín dụng ở mức 12,17% và
13,61% cung cấp lượng vốn tín dụng cần thiết để giúp các doanh nghiệp vượt

qua khó khăn. Về cơ cấu tín dụng, từ 2014 đến nay tín dụng cho các hoạt động
dịch vụ khác luôn chiếm tỷ trọng dư nợ cao nhất, điều này cho thấy nguồn vốn
tín dụng chưa thật sự tập trung nhiều cho lĩnh vực sản xuất.
3.1.2.3. Thị trường chứng khoán
TTCK đang trở thành một kênh huy động vốn mạnh mẽ cho nền kinh tế
Việt Nam và đang ngày càng vững chắc và hoàn thiện về cơ cấu. Các hoạt động
thông qua nền tảng Internet và kỹ thuật số phát triển mạnh mẽ. ự nhận biết của
người dân đối với thị trường vốn tăng nhanh. Các nhà đầu tư trên TTCK Việt
Nam ngày càng trưởng thành, không bị phản ứng thái q đối với các thơng tin
phía bên ngoài mà ngày càng ứng xử phù hợp với các yếu tố nền tảng căn bản.
3.1.3. Hạ tầng tài chính
3.1.3.1. Hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước
Tính đến thời điểm hiện tại, với bối cảnh và điều kiện thực tiễn ở Việt
Nam thì hệ thống luật pháp được đánh giá là tương đối đầy đủ để hệ thống tài
chính hoạt động. Hiện đã có Luật Ngân sách nhà nước, Luật Ngân hàng nhà
nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán,
và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác góp phần hồn thiện khn khổ
pháp lý, cơ chế, chính sách phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế, đáp ứng
tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính.
3.1.3.2. Tổ chức bộ máy và cơ chế giám sát, thực thi
12


Hiện nay mơ hình giám sát tài chính Việt Nam theo mơ hình phân tán dựa trên
cơ sở thể chế. Theo đó NHNN thực hiện hoạt động thanh tra giám sát hoạt động các
TCTD, Bộ Tài chính thực hiện giám sát hoạt động chứng khoán và Bảo hiểm (chịu
sự giám sát trực tiếp của Ủy Ban chứng khoán Nhà nước và Cục Bảo hiểm)
3.1.3.3. Hạ tầng về thông tin
Những năm gần đây, chỉ số về chiều sâu thơng tin tín dụng của Việt Nam đã
có sự cải thiện đáng kể, từ 5/8 điểm năm 2015 lên điểm tối đa 8/8 năm 2020; độ phủ

thơng tin tín dụng cũng tăng từ 41,8% năm 2015 lên 59,6% năm 2020. Thậm chí
những chỉ số này cịn cao hơn mức trung bình của khu vực châu Á-Thái Bình Dương
3.1.3.4. Hệ thống thanh tốn và hỗ trợ giao dịch
Hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Việt Nam đang được nghiên
cứu và hoàn thiện, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ đang được đầu tư, nâng cao chất
lượng, đồng thời đảm bảo an ninh, an tồn hệ thống. Bên cạnh đó, hệ thống
thanh tốn điện tử liên ngân hàng cũng khơng ngừng được hồn thiện, đảm bảo
hoạt động ổn định, cung cấp khả năng giao dịch quy mơ lớn
3.2. TÌNH HÌNH AN NINH TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011-2021
3.2.1. Thực trạng về tính ổn định, lành mạnh tài chính và hiệu quả
trong phân bổ nguồn lực cho nền kinh tế
3.2.1.1. Thực trạng về tính ổn định, lành mạnh tài chính
 Sức mạnh của nền kinh tế
(1) Quy mô và tăng trưởng kinh tế: GDP của Việt Nam liên tục tăng qua
các năm, theo World Bank năm 2021, quy mô GDP đạt 362,64 tỷ U D đứng
thứ 39 trong tổng số 207 nền kinh tế, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế có
nhiều biến động. Giai đoạn 2011-2019 GDP liên tục tăng trưởng với tốc độ trên
5%/năm. Từ 2020 do đại dịch Covid-19 tác động, tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam giảm mạnh do nhiều hoạt động kinh tế bị gián đoạn.
(2) Mức độ giàu có của người dân: GDP bình qn đầu người của Việt
Nam liên tục tăng qua các năm, kể cả năm 2020 bị ảnh hưởng nặng nề của đại
dịch. Tuy nhiên khi so sánh với mức trung bình của thế giới và một số nước
trong khu vực thì thu nhập của người dân Việt Nam còn ở mức thấp.
 Rủi ro về thâm hụt ngân sách và vay nợ quốc gia
(3) Thâm hụt ngân sách/Tổng thu ngân sách: 2015-2016 tỷ lệ này ở mức cao,
khơng an tồn, từ 2017-2019 tỷ lệ này đã giảm mạnh và ở mức an toàn khi chỉ duy
trì ở mức hơn 10%. Tuy nhiên 2020-2021 tỷ lệ này lại co xu hướng tăng cao trở lại,
do ảnh hưởng của Covid-19 nguồn thu NSNN bị ảnh hưởng nặng, nếu tình trạng
này kéo dài những năm tiếp theo sẽ là rủi ro về sự mất an toàn ngân sách.

(4) Thâm hụt Ngân sách/GDP: Giai đoạn 2011-2016 tỷ lệ Bội chi NSNN
so với GDP của Việt Nam tương đối cao, vượt ngưỡng 5%, đặt trình trạng an
ninh ngân sách nói riêng và an ninh tài chính nói chung vào mức cảnh báo. Giai
đoạn 2017-2021 là giai đoạn mà Bội chi NSNN so với GDP được duy trì ở mức
13


thấp dưới 5% đảm bảo an tồn, có thể nói đây là nỗ lực rất lớn của Chính phủ
trong việc cân đối ngân sách, giảm bội chi.
(5) Tỷ lệ nợ công/GDP: giai đoạn 2011-2016, nợ công liên tục tăng, từ
50,8% GDP năm 2012 đã tiến gần về ngưỡng 65% GDP trong giai đoạn đó. Trong
giai đoạn 2017-2021, nợ cơng của Việt Nam đã được kiểm soát theo hướng bền
vững chiếm khoảng 57% GDP, ở trong ngưỡng an toàn mà Quốc Hội đề ra
(6) Nợ Chính phủ/GDP: Nợ Chính phủ từ 51,7% GDP năm 2017 xuống
cịn 39,1% GDP năm 2021. Có hai nguyên nhân dẫn tới tỉ lệ này giảm mạnh, đó
là do tính tốn đầy đủ lại quy mơ GDP của nền kinh tế, và quy mô GDP tăng
lên trong năm 2021.
(7) Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với tổng thu ngân sách nhà
nước hằng năm: Năm 2021, nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng
368.276 tỉ đồng, chủ yếu là trả nợ trong nước với khoảng 323.093 tỉ đồng, bằng
khoảng 27,4% thu ngân sách. Chỉ số này vượt ngưỡng Quốc hội cho phép với
giai đoạn 2016-2020 là 25%
(8) Nợ nước ngoài/GDP: 2016 - 2020 chỉ tiêu này có xu hướng tăng. Đến
cuối năm 2020, nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP ở mức 47,9%, sát với
ngưỡng 50% được Quốc hội cho phép. Tại một số thời điểm, chỉ tiêu này đã
tiến sát giới hạn 50%, gây áp lực lên chỉ tiêu an toàn nợ nước ngoài quốc gia.
(9) Nghĩa vụ trả nợ nước ngồi/Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ: Trong cả giai đoạn 2016-2020, chỉ tiêu này tăng mạnh, vượt giới hạn được
Quốc hội cho phép là 25%, chủ yếu do hoạt động rút vốn và trả nợ gốc các
khoản vay nước ngoài ngắn hạn của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng tăng.

 Rủi ro về mất ổn định tiền tệ và tín dụng
(10) Tỷ lệ lạm phát: 2011–2015 nhờ việc áp dụng đồng bộ các chính sách
tài khóa và tiền tệ thắt chặt, đồng thời thúc đẩy việc sản xuất, gia tăng hàng xuất
khẩu và kiểm soát nhập siêu,… lạm phát có xu hướng giảm và đạt mức thấp kỷ
lục 0.63% vào năm 2015. Trong giai đoạn từ năm 2016 – 2021 tỷ lệ lạm phát
của Việt Nam luôn được giữ ổn định ở mức dưới 4%.
(11) Tỷ lệ dư nợ tín dụng/GDP: tỷ lệ dư nợ tín dụng/GDP của Việt Nam đã
trên 140%, trong nhóm nước có tỷ lệ cao nhất theo đánh giá của quốc tế. Nếu để tỷ
lệ này tiếp tục tăng cao và vốn vay trung dài hạn cũng dựa nhiều vào ngân hàng thì
sẽ tạo áp lực lớn đối với việc cân đối vốn của hệ thống ngân hàng và cân đối vĩ mơ.
(12) Tăng trưởng tín dụng so với tăng trưởng GDP: giai đoạn 2012-2017 tỷ lệ
này ở Việt Nam khá cao khoảng 2,5-3 lần. Năm 2018 tăng trưởng tín dụng chậm lại,
nhằm kiểm sốt chặt chẽ tín dụng, tỷ lệ này giai đoạn 2018-2019 ổn định mức xấp xỉ
2 lần. Do tác động của Covid-19 trong 2 năm 2020 và 2021 mặc dù tăng trưởng tín
dụng vẫn duy trì mức trên 12% nhưng tốc độ tăng GDP chỉ ở mức thấp, có thể thấy
tín dụng chưa thể đi vào sản xuất - kinh doanh bình thường như giai đoạn 2018- 2019
(13) Thâm hụt cán cân vãng lai/GDP: Giai đoạn từ 2013-2021 có thể thấy
cán cân vãng lai của Việt Nam thường xuyên ở mức thặng dư, có một vài thời
điểm cán cân thâm hụt. Năm 2021 do tác động của đại dịch, làm cho cán cân
14


thương mại hàng hóa và cán thương mại cân dịch bị thâm hụt trong 2 quý liên
tiếp cân vãng lai của Việt Nam vẫn ở ngưỡng an toàn dưới 5% GDP.
(14) Diễn biến và điều hành tỷ giá của NHNN: Giai đoạn 2014-2020 có thể
thấy tỷ giá U D/VND có xu hướng điều chỉnh tăng từ khoảng 21.000 VND lên hơn
23.000 VND. Tỷ giá trung tâm mang tính thị trường nhiều hơn, linh hoạt hơn, có
tăng, giảm và đứng yên, không thể hiện một xu hướng rõ rệt nào để có thể đầu cơ.
(15) Tỷ lệ dự trữ ngoại hối so với nợ nước ngoài ngắn hạn: giai đoạn
2011-2015 đạt bình quân khoảng 286,4%, giai đoạn 2016-2020 khoảng 296,8%,

đáp ứng mục tiêu trên 200%. Đây chính là tấm đệm giúp Việt Nam có thể
chống đỡ với các cú sốc kinh tế đang hiện hữu trên khắp toàn cầu.
3.2.1.2. Thực trạng về tính hiệu quả trong phân bổ nguồn lực
Trong giai đoạn vừa qua, chỉ số FDI của Việt Nam đang ở mức 0,35-0,4 và
đang ở trong khoảng của các nền kinh tế mới nổi. Điểm yếu trong phát triển tài
chính của Việt Nam đến từ khả năng tiếp cận các định chế tài chính. Tiếp đó là
phát triển về chiều sâu của thị trường tài chính cũng ở mức thấp khoảng 0,25 điểm
3.2.2. Thực trạng về nâng cao khả năng quản lý, phòng ngừa rủi ro
của cơ quan quản lý và các định chế tài chính
3.2.2.1. Quản lý, phịng ngừa rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng
 Với cơ quan quản lý
Về ban hành các khuôn khổ pháp lý, các chuẩn mực an toàn: Ngay từ những
năm 2014 NHNN đã phê duyệt lộ trình triển khai thực hiện Basel. Xác định đây là
việc làm then chốt và vô cùng cần thiết NHNN đã tích cực triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp, đặc biệt chú trọng ưu tiên cho việc xây dựng khuôn khổ pháp lý
Về thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân hàng gắn với xử lý nợ xấu: Các
quy định pháp luật đã dần hoàn thiện giúp cả hệ thống TCTD xử lý nợ xấu đạt
được kết quả khả quan. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống ngân hàng đã liên
tục giảm và duy trì mức dưới 3% kể từ 2014 đến nay
Giám sát an toàn vĩ mô hệ thống: Năm 2015 NHNN đã bắt đầu triển khai
xây dựng Khung chính sách an tồn vĩ mơ bao gồm 3 cấu phần chính là hoạt
động theo dõi, giám sát rủi ro hệ thống; lựa chọn và thực thi cơng cụ an tồn vĩ
mơ; khn khổ thể chế phù hợp
Về hoạt động thanh tra, giám sát với các TCTD: Hàng năm NHNN đã thực
hiện hàng trăm cuộc thanh tra, thơng qua đó đánh giá được thực trạng tài chính
của từng TCTD, làm rõ những rủi ro yếu kém trọng yếu, phổ biến của các TCTD
để kiến nghị các biện pháp xử lý và đề xuất giải pháp cơ cấu lại các TCTD
 Với các ngân hàng
Về khả năng đáp ứng tiêu chuẩn Basel II: Thực tiễn cho thấy, tăng vốn để
đáp ứng chuẩn Basel II vẫn là thách thức lớn của các ngân hàng, đặc biệt trong

bối cảnh các ngân hàng vẫn phải tập trung xử lý nợ xấu của nhiều năm trước.
Về xử lý nợ xấu: Việc xử lý nợ xấu và tái cơ cấu lại các TCTD của tồn hệ
thống đã có nhiều tín hiệu tích cực, đạt được kế hoạch thực hiện Quyết định số
15


843/QĐ-TTg và Quyết định số 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tỷ lệ
nợ xấu nội bảng luôn ở mức thấp hơn 3%.
3.2.2.2. Quản lý, phòng ngừa rủi ro trong lĩnh vực bảo hiểm
 Với cơ quan quản lý
Về hoàn thiện khung pháp lý về kinh doanh bảo hiểm: Luật Kinh doanh
Bảo hiểm (sửa đổi) vừa được thông qua tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội XV ngày
16/6/2022 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2023, đã bám sát 7 nội dung chính với
mục tiêu tăng quyền tự chủ hơn cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh, các cơ quan quản lý không can thiệp quá sâu về mặt kỹ thuật vào hoạt
động của các công ty bảo hiểm như trước đây.
Về cơ chế và hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm: cơ quan giám sát
Việt Nam đang áp dụng phương thức giám sát tuân thủ tập trung vào đánh giá
tính lành mạnh của hoạt động tài chính và khả năng thanh toán của các DNBH
tại thời điểm đánh giá dựa trên tình hình kinh doanh của DNBH trong quá khứ.
 Với các công ty bảo hiểm
Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và quỹ dự phòng nghiệp vụ của các công ty
bảo hiểm ngày càng gia tăng đảm bảo khả năng thánh toán của doanh nghiệp
nhất là cho những rủi ro mà công ty bảo hiểm đối mặt như rủi ro bảo hiểm, rủi
ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Hoạt động đầu
tư của các doanh nghiệp đảm bảo an tồn, hiệu quả và thanh khoản.
3.2.2.3. Quản lý, phịng ngừa rủi ro trong lĩnh vực chứng khoán
 Với cơ quan quản lý
Khung pháp lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khốn: Bộ Tài chính đã
ban hành Thơng tư 226/2010/TT-BTC, Thông tư 165/2012/TT-BTC, Thông tư

87/2017/TT-BTC, 91/2020/TT-BTC quy định chỉ tiêu an tồn tài chính và biện
pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khốn khơng đáp ứng chỉ tiêu
an tồn tài chính.
Khung pháp lý quản lý, giám sát thị trường: Bộ Tài chính đã ban hành
Thơng tư 13/2013/TT-BTC sau đó là Thơng tư 115/2017/TT-BTC, và gần đây
nhất là Thông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán
trên thị trường chứng khoán.
Về cơ chế và hoạt động giám sát thị trường: Kể từ thời điểm 1/1/2021, Luật
chứng khốn 2019 chính thức có hiệu lực, cơng tác giám sát TTCK tiếp tục được
củng cố và hoàn thiện. Quy định về vai trò, trách nhiệm giám sát của cơ quan
quản lý, giám sát thị trường - UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khốn, Tổng cơng
ty Lưu ký và bù trừ chứng khốn, cơng ty chứng khốn, ngân hàng giám sát.
 Với các cơng ty chứng khốn
Tỷ lệ vốn khả dụng trung bình của các CTCK có xu hướng tăng dần qua
các năm. Các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE của các CTCK giai đoạn 2013-2019 có
sự biến động tăng giảm, tuy nhiên đều mang giá trị dương. Qua đó có thể thấy
kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của các CTCK Việt Nam trong giai
đoạn 2013-2019 là tương đối ổn định và có nhiều dấu hiệu khả quan.
16


3.2.3. Thực trạng về khả năng hấp thụ, chống đỡ các cú sốc
Trong 10 năm qua cú sốc lớn nhất tác động đến kinh tế nói chung và an
ninh tài chính nói riêng đó chính là đại dịch Covid-19.
Về mức độ kịp thời, hiệu quả của các chính sách: Nhìn chung, các C TK và
C TT đều kịp thời và thiết thực hướng đến mục tiêu gia tăng sức chịu đựng của
nền kinh tế trong bối cảnh đại dịch; đảm bảo an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
chi trợ cấp cho người lao động, các đối tượng dễ bị tổn thương; giảm thuế cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ; khuyến khích sản xuất, nhằm vực lại niềm tin tiêu dùng,
vực lại niềm tin kinh doanh, tạo việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Khả năng huy động, bố trí và sử dụng nguồn lực tài chính: Gói hỗ trợ tài
khoá 180.000 tỷ đồng, gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất đối với 5 nhóm đối tượng.
Gói hỗ trợ 62.000 tỷ đồng cho an sinh xã hội. Đây được gọi là gói “tiền tươi”
đầu tiên từ ngân sách nhà nước được dùng để hỗ trợ người dân trong đại dịch
với phương châm “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Gói hỗ trợ tín dụng 300.000
tỷ đồng gia hạn nợ, giảm lãi suất khi vay vốn ngân hàng. Tổng giá trị của 3 gói
cứu trợ tương đương khoảng 8% GDP của Việt Nam.
Kết quả: Tăng trưởng kinh tế đã dương trở lại sau quý III/2021 ở mức 6,17%, cả năm 2021 GDP tăng trưởng ở mức 2,58%. Nền kinh tế đang hướng
tới trạng thái phục hồi, trở lại trạng thái bình thường mới
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ AN NINH TÀI CHÍNH CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2011-2021
3.3.1. Những kết quả đạt được
3.3.1.1. Về tính ổn định, lành mạnh tài chính và hiệu quả phân bổ
nguồn lực
(1) sức mạnh nền kinh tế ngày càng được củng cố và gia tăng; (2) thâm hụt
ngân sách và nợ cơng dần được kiểm sốt tốt hơn; (3) lạm phát được kiểm soát
tốt, đặc biệt là từ 2016 đến nay; (4) tỷ giá hối đoái được điều hành theo cơ chế
tỷ giá trung tâm đảm bảo cân đối vĩ mô; (5) cán cân vãng lai thường xuyên
thặng dư, dự trữ ngoại hối dồi dào; (6) chỉ số phát triển tài chính của Việt Nam
ở mức trung bình của thế giới, thuộc nhóm các nền kinh tế mới nổi.
3.3.1.2. Về năng lực quản lý, phòng ngừa rủi ro
 Trong lĩnh vực ngân hàng
(1) NHNN đã đẩy mạnh quá trình áp dụng các chuẩn mực an toàn theo Basel II,
đây được coi là giải pháp có tính chiến lược, thay đổi về chất, tạo nền tảng giúp cho
hệ thống ngân hàng Việt Nam đầy đủ năng lực đáp ứng cho yêu cầu phát triển và hội
nhập, đồng thời tăng cường giám sát việc thực hiện của các ngân hàng; (2) Hoạt động
giám sát an tồn vĩ mơ hệ thống cũng được NHNN triển khai và ngày càng chuẩn
hóa quy trình nhằm theo dõi, giám sát rủi ro hệ thống; (3) Các ngân hàng tích cực chủ
động áp dụng Basel II, một số ngân hàng đã hoàn thành cả 3 trụ cột của Basel II

trước thời hạn và tiến tới Basel III. (4) Ngân hàng Nhà nước cũng đẩy mạnh quá trình
17


xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc Hội và Đề án “Tái cơ cấu lại
hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”.
 Trong lĩnh vực bảo hiểm
(1) Hệ thống pháp luật về kinh doanh bảo hiểm ngày càng được hoàn thiện
theo hướng hiện đại, tăng cường tính minh bạch, cơng khai thơng tin, tạo môi
trường cạnh tranh theo xu hướng hội nhập. (2) An ninh tài chính của các doanh
nghiệp trên thị trường bảo hiểm được đảm bảo, các chỉ tiêu về tổng tài sản, vốn
chủ sở hữu và quỹ dự phòng nghiệp vụ của các công ty bảo hiểm ngày càng gia
tăng đảm bảo khả năng thanh toán. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp đảm
bảo an toàn, hiệu quả và thanh khoản.
 Trong lĩnh vực chứng khoán
(1) Khung pháp lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán ngày càng
được hoàn thiện, với các quy định về an tồn tài chính theo chuẩn CAMEL; (2)
Khung pháp lý cho hoạt động giám sát thị trường dần được cập nhật và đồng bộ
cũng như đảm bảo tính tồn diện hơn; (3) Trong quá trình giám sát, thanh tra,
UBCKNN đã phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện nhiều vụ việc;
đồng thời xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức có hành vi hành vi thao túng, nội
gián và các vi phạm pháp luật khác; (4) Thị trường chứng khốn phát triển ổn
định hơn, quy mơ ngày càng mở rộng, thị trường chứng khoán dần trở thành
kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế.
3.3.1.3. Về khả năng hấp thụ và chống đỡ trước các cú sốc
(1) Tính hiệu quả của các chính sách ban hành, đảm bảo đúng trọng tâm,
phù hợp với mục tiêu từng giai đoạn; (2) sự phối hợp tốt giữa các chính sách;
(3) cân đối nguồn lực tài chính, dự phịng trong q trình ứng phó với các cú
sốc, vừa đảm bảo đủ nguồn lực lại vừa đảm bảo kỷ luật ngân sách; (4) bên cạnh
đó là làm tốt cơng tác thông tin, truyền thông để đảm bảo ổn định về xã hội.

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Về tính ổn định, lành mạnh tài chính và hiệu quả phân bổ
nguồn lực
Một là, sức mạnh của nền kinh tế được cải thiện nhưng còn khá khiêm tốn,
chưa tạo được tiền đề an toàn đủ lớn cho đảm bảo an ninh tài chính bền vững.
Nguyên nhân là do tính ổn định trong tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng
còn thấp. Chất lượng tăng trưởng thấp thể hiện ở chỉ số ICOR của Việt Nam
còn khá cao so với các nước trong khu vực; Cấu trúc GDP chưa bền vững; Bên
cạnh đó, thu nhập bình qn đầu người cịn ở mức thấp
Hai là, thâm hụt ngân sách và nợ công, nợ nước ngồi ngày càng cao, có
nguy cơ vượt ngưỡng an toàn, nhất là trong bối cảnh tác động của đại dịch
Covid-19. Nguyên nhân do Việt Nam đang trong giai đoạn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, đầu tư cho những ngành kinh tế chủ lực, các vùng kinh tế trọng
điểm, do đó ngân sách dùng cho đầu tư phát triển lớn. Thêm vào đó là sự sụt
giảm về nguồn vốn ODA buộc Chính phủ phải sử dụng ngân sách và phát hành
18


trái phiếu để đầu tư. Cùng với nguồn thu ngân sách lại đang gặp khó khăn trong
bối cảnh tác động của đại dịch Covid kéo dài
Ba là, tỷ lệ nợ ngày càng lớn so với quy mô của nền kinh tế. Ngun nhân
là do thị trường tài chính chưa có được sự phát triển ổn định, lành mạnh, nhất là
chưa có được sự cân bằng giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Bốn là, đóng góp của sự phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế vẫn
cịn hạn chế. Nguyên nhân là do khả năng tiếp cận của người dân với các định
chế tài chính, tiếp cận với các dịch vụ tài chính mặc dù được cải thiện song vẫn
cịn khá thấp. Bên cạnh đó là sự phát triển chiều sâu của thị trường tài chính
cũng cịn thấp, giá trị vốn hóa của thị trường chứng khốn so với GDP còn thấp
so với các nước trong khu vực
3.3.2.2. Về năng lực quản lý, phòng ngừa rủi ro

- Về mơ hình giám sát tài chính quốc gia: Mơ hình giám sát tài chính
phân tán theo chuyên ngành nhưng thiếu sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa
các cơ quan trong mạng lưới an tồn tài chính; phương thức giám sát thiên về
giám sát tuân thủ, chưa chú trọng đúng mức giám sát trên cơ sở rủi ro; giám sát
cẩn trọng vĩ mô TTTC chưa được quan tâm đúng mức.
- Trong lĩnh vực ngân hàng: Hiện nay quốc tế đã áp dụng Basel III và tiến
tới Basel IV còn trong nước một số ngân hàng vẫn chật vật với Basel II, lộ trình
áp dụng tới 2021 đã khơng được thực hiện đúng và phải điều chỉnh thời gian áp
dụng với một số ngân hàng. Bài toán về vốn vẫn là vướng mắc lớn để các ngân
hàng đạt được yêu cầu, đáp ứng chuẩn Basel II, đặc biệt trong bối cảnh thị
trường chứng khốn gần đây diễn biến khơng thuận lợi, trong khi các ngân hàng
vẫn đang tập trung xử lý nợ xấu
- Trong lĩnh vực bảo hiểm: Hệ thống pháp lý chưa được hoàn thiện đầy
đủ, đồng bộ, đang trong q trình hồn thiện, dẫn tới tình trạng thiếu minh
bạch, cạnh tranh không lành mạnh, trục lợi, gian lận bảo hiểm. Cùng với đó là
cấu trúc tổng thể của thị trường chưa cân đối khi thị trường tái bảo hiểm cịn
đang khá sơ khai.
- Trong lĩnh vực chứng khốn: Các hành vi lách luật, thao túng, thông tin
sai lệch ảnh hưởng xấu tới thị trường, liên tiếp nhưng vụ việc vi phạm bị phát hiện
khiến cho tâm lý, lòng tin của các nhà đầu tư trên thị trường bị ảnh hưởng. Nguyên
nhân do hệ thống pháp lý chưa được hoàn thiện đầy đủ, đồng bộ, hiện đại.
3.3.2.3. Về khả năng hấp thụ và chống đỡ các cú sốc
Thứ nhất, còn tồn tại những lỗ hổng trong cơ chế thực thi chính sách, do
đó diễn ra tình trạng tham nhũng chính sách, trục lợi trên các chính sách ứng
phó với cú sốc đại dịch Covid-19. Nguyên nhân do tồn tại lợi ích nhóm, các bộ
ngành liên quan thiếu sự thanh tra, giám sát, thiếu minh bạch, thiếu trách
nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
19



Thứ hai, còn một số hạn chế trong việc tiếp cận với các gói hỗ trợ của
người dân và doanh nghiệp. Nguyên nhân do: Các thủ tục phức tạp, hạn chế
trong tiếp cận thông tin, các giải pháp hỗ trợ không phù hợp hoặc không đủ lớn.
Chương 4
BỐI CẢNH, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
4.1. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ TÁC ĐỘNG TỚI
AN NINH TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM
4.1.1. Bối cảnh trong nước
Tác động của Đại dịch Covid-19 kéo dài, ảnh hưởng xấu tới an ninh tài
chính: (1) Áp lực nợ xấu gia tăng; (2) Rủi ro từ TTCK và TT BĐ ; (3) Vấn đề
an ninh mạng và tội phạm tài chính ngày càng phức tạp.
Độ mở nền kinh tế lớn và hội nhập ngày càng sâu: (1) các cam kết FTA đã
mang lại cơ hội rất lớn cho Việt Nam, đồng thời đã và sẽ có tác động nhất định, trực
tiếp làm giảm nguồn thu ngân sách nhà nước; (2) Q trình tự do hóa tài chính có thể
làm tăng tính bất ổn vì nền kinh tế sẽ tiếp cận trực diện với các cú sốc kinh tế quốc tế,
hoặc cũng có thể khuếch đại và làm trầm trọng thêm những cú sốc trong nước.
Xu thế chuyển đổi số và cơng nghệ tài chính: (1) về khung khổ pháp lý cho sự
phát triển và giám sát các dịch vụ tài chính – ngân hàng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số; (2) sự phát triển và gia tăng nhanh chóng của các loại tiền kỹ thuật số, cùng với
các cổng thanh toán quốc tế như Paypal, Payoneer, Payeer… khiến cho các hoạt
động giao dịch ngoại hối, chuyển tiền quốc tế khó kiểm sốt ảnh hưởng tới việc
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia; (3) hệ thống giám sát tài chính sẽ gặp thách
thức trong bối cảnh biến đổi nhanh chóng của các quan hệ tài chính trên thị trường;
(4) thách thức trong việc hoàn thiện hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin và
nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới, xây dựng khung pháp lý thử nghiệm.
4.1.2. Bối cảnh quốc tế
Bất ổn và xung đột địa chính trị: cuộc chiến Nga-Ukraina đã và đang gây ra
những tác động tiêu cực tới kinh tế, tài chính thế giới, trong đó có Việt Nam. (1)
cuộc chiến đã khiến giá dầu trên thế giới tăng cao trong nhiều tháng ảnh hưởng rất

lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước và gây áp lực về lạm phát trong
năm 2022. (2) cuộc chiến cũng gây ra những biến động mạnh tới hệ thống tiền tệ
quốc tế. (3) cuộc chiến làm gián đoạn thương mại toàn cầu, nhiều doanh nghiệp
xuất khẩu của Việt Nam đã bị ngừng trệ đơn hàng, đứt gãy nguồn cung nguyên vật
liệu, chậm trễ trong các biện pháp thanh toán, ảnh hưởng trực tiếp tới an ninh tài
chính khu vực doanh nghiệp.
Tồn cầu hóa và sự phân chia thị trường, ảnh hưởng của các nước lớn: (1)
Q trình tồn cầu hóa đang gặp khó khăn và có thể thay đổi hướng đi, nền kinh tế
tồn cầu có thể trở nên phân mảnh. (2) Chạy đua ngầm giữa các quốc gia và các
20


khối liên minh, đặc biệt là cạnh tranh giữa các nước lớn vẫn ln âm ỉ. (3) các
nước lớn đóng vai trị chính trong việc định hình trật tự, cục diện thế giới, xây
dựng luật chơi và cơ chế giải quyết các vấn đề nổi lên ở khu vực, thế giới. Việt
Nam sẽ trở thành đối tượng bị lôi kéo, tranh giành của các nước lớn trên thế giới,
không những về chính trị mà cịn về kinh tế.
4.2. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI
CHÍNH CỦA VIỆT NAM TỚI NĂM 2030
(1) Đảm bảo an ninh tài chính là nhiệm vụ trọng yếu trong quá trình phát
triển và hội nhập, an ninh tài chính phải đảm bảo vững chắc lợi ích quốc gia; (2)
đảm bảo an ninh tài chính phải gắn với phát huy tích cực vai trị của tài chính đối
với phát triển kinh tế-xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; (3) đảm bảo an ninh tài chính phải tăng cường khả năng thích ứng với
bối cảnh bất ổn về chính trị, kinh tế, tài chính trên thế giới ngày càng gia tăng;
(4) đảm bảo an ninh tài chính phải dựa trên nội lực là quyết định; (5) đảm bảo an
ninh tài chính phải gắn với khơng ngừng phát triển hệ thống tài chính hiện đại
phù hợp với xu thế chuyển đổi số và cách mạng công nghệp 4.0.
4.2.2. Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của Việt Nam tới năm 2030
4.2.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tính ổn định, lành mạnh tài chính và

hiệu quả phân bổ nguồn lực
Giải pháp nâng cao sức mạnh của nền kinh tế, tạo nền tảng cho đảm bảo an
ninh tài chính bền vững: (1) nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, cải thiện chỉ số
ICOR; (2) phát huy vai trò của kinh tế tư nhân, điều chỉnh cấu trúc GDP; (3) nâng
cao năng suất lao động
Giải pháp kiểm soát thâm hụt ngân sách, đảm bảo an tồn nợ cơng: (1) trong
ngắn hạn, tăng cường quản lý thu N NN; (2) tăng cường cải thiện hiệu quả chi
NSNN; (3) đẩy mạnh cơ cấu lại nợ công theo hướng bền vững nhằm cải thiện chỉ
tiêu an tồn nợ
Giải pháp kiểm sốt tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, kiểm sốt nợ xấu,
nâng cao hiệu quả của tín dụng: (1) Ưu tiên, tập trung cho vay đối với các ngành
nghề, lĩnh vực khuyến khích, phục vụ sản xuất, xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế;
(2) Kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, chất lượng tín dụng đối
với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro
Giải pháp phát huy vai trị của phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế:
(1) Cải thiện các chỉ số về khả năng tiếp cận các định chế tài chính, nâng cao khả
năng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ tài chính cho người dân, doanh nghiệp; (2) Phát
triển chiều sâu thị trường tài chính, phát huy hơn nữa vai trị của thị trường chứng
khoán, để thị trường chứng khoán ngày càng trở thành kênh huy động vốn quan
trọng cua nền kinh tế.
4.2.2.2. Nhóm giải nâng cao năng lực quản lý, phòng ngừa rủi ro
21


Giải pháp nâng cao hiệu quả mơ hình giám sát tài chính quốc gia
(1) cần nâng cao hơn nữa vai trò của NHNN Việt Nam trong quản lý, giám
sát hệ thống tài chính; (2) nâng cao hiệu lực giám sát cho các cơ quan giám sát
chuyên ngành.
Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, phòng ngừa rủi ro trong lĩnh vực NH
Đối với cơ quan quản lý: NHNN cần xây dựng lộ trình, bước đi và các quy

định cụ thể, đồng thời có hệ thống các phương pháp, hướng dẫn các NHTM thực
hiện để tiến tới chuẩn hóa trên cả 3 trụ cột của Basel II và tiếp theo là Basel III với
toàn hệ thống NHTM; Tăng cường các hoạt động trao đổi kinh nghiệm
Đối với các ngân hàng: Cần chủ động nghiên cứu, cập nhật kiến thức, nâng
cao nghiệp vụ; Chủ động xây dựng kế hoạch và lộ trình nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
cho việc áp dụng theo tiêu chuẩn Basel II, Basel III; cần nhận thức rõ tầm quan
trọng của quản trị rủi ro hoạt động, thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc tế, coi đây là
nhiệm vụ hàng đầu, bên cạnh việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, phòng ngừa rủi ro trong lĩnh vực BH
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Cần sớm hoàn thành và thông qua chiến
lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2030 theo chỉ đạo của Chính
phủ trong Quyết định 368/QĐ-TTg. Tiếp tục rà sốt, bổ sung, hồn thiện các quy
định về quản lý nhà nước với hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo hướng kiến tạo
thị trường an toàn, minh bạch, hiệu quả. Đổi mới và hoàn thiện phương thức quản
lý, giám sát với thị trường, dần chuyển sang quản lý, giám sát rủi ro thay vì chỉ thực
hiện giám sát tuân thủ
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm: tăng cường kiểm soát nội bộ, kiểm toán
nội bộ, nâng cao năng lực quản trị điều hành, nhất là quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn
quốc tế. Thường xuyên công khai thông tin theo định kỳ đảm bảo thơng tin tồn
diện gồm cả thơng tin định tính và định lượng, nhằm tăng cường tính minh bạch,
trách nhiệm giải trình và cạnh tranh lành mạnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp
Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, phòng ngừa rủi ro trong lĩnh vực
chứng khốn: (1) Tích cực hồn thiện khung pháp lý, tập trung nỗ lực đưa các
quy định, chính sách mới của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn vào
thực tiễn nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư, tạo động lực thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển bền vững; (2)Hoàn
thiện xây dựng chiến lược phát triển thị trường chứng khốn giai đoạn 20212030 để định hình mục tiêu, giải pháp và lộ trình phát triển thị trường chứng
khốn về dài hạ; (3) Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, tăng cường cung cấp thơng
tin chính thống giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết và kỹ năng tài chính của nhà

đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân, qua đó góp phần giúp các nhà đầu tư tham
gia thị trường chứng khốn an tồn và hiệu quả; (4) Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát hoạt động thị trường, đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh
22


nghiệp riêng lẻ; (5) Tiếp tục nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, quản trị
rủi ro của các công ty niêm yết, công ty đại chúng theo thông lệ quốc tế
3.3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế hấp thụ và chống đỡ các cú sốc
(1) Trước hết cần phải hồn thiện cơ chế giám sát, dự báo phịng ngừa
khủng hoảng trên cơ sở đánh giá thường xuyên, kỹ lưỡng hệ thống các chỉ tiêu
an tồn vĩ mơ và vi mô; (2) Phân định trách nhiệm cụ thể các cơ quan quản lý
nhà nước, thiết lập cơ chế phối hợp, ban hành các chính sách phù hợp, kịp thời
và phải thiết lập nguồn tài chính dự phịng (các quỹ) cho xử lý khủng hoảng; (3)
Đồng thời, đẩy mạnh phát huy vai trị của cơ quan thơng tin, truyền thơng trong
việc giữ ổn định xã hội; (4) Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quyết liệt việc
điều tra, truy tố, xét xử công khai các vụ án tham nhũng lớn, cả trong khu vực
Nhà nước và khu vực tư nhân liên quan đến trục lợi chính sách.
3.3.2.4. Giải pháp thiết lập nền tảng tài chính số và phát triển hạ tầng
tài chính hiện đại trong điều kiện cách mạng cơng nghiệp 4.0
(1) Nghiên cứu ứng dụng một số công nghệ cốt lõi có khả năng tạo bứt phá
mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, dữ liệu lớn, thực tế ảo, tạo điều kiện
ứng dụng các công nghệ số tiên tiến trong triển khai tài chính điện tử hướng tới
tài chính số. (2) Xây dựng các nền tảng quản trị thơng minh nhằm cung cấp các
dịch vụ tài chính thơng minh. (3) Triển khai hệ thống tổng thể công nghệ thông
tin phục vụ quản lý, giám sát, giao dịch và các nghiệp vụ của thị trường. tự động
hóa một số quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và phân tích dữ liệu lớn phục vụ
cơng tác hoạch định chính sách, dự báo. (4) Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
cho các hoạt động đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển và đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các công nghệ tiên tiến khác.

KẾT LUẬN
An ninh tài chính có vị trí, vai trị ngày càng quan trọng với sự phát triển bền
vững của một quốc gia. Đảm bảo an ninh tài chính khơng chỉ góp phần tạo mơi
trường kinh tế vĩ mơ ổn định mà cịn góp phần đảm bảo an ninh về chính trị, an ninh
quân sự trong bối cảnh thế giới nhiều biến động và căng thẳng như hiện nay. An ninh
tài chính bao gồm các khía cạnh: Đảm bảo mơi trường để các quan hệ tài chính được
diễn ra một cách ổn định, lành mạnh, các nguồn lực được phân bổ hiệu quả, minh
bạch, đáp ứng nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế; nâng cao khả năng quản lý,
phòng ngừa rủi ro của cơ quan quản lý và các định chế tài chính; hình thành và xác
lập cơ chế hấp thụ hoặc chống đỡ trước các cú sốc.
Với nội hàm rộng và phức tạp do đó an ninh tài chính cũng chịu tác động của
nhiều nhân tố, bao gồm: các nhân tố bên trong hệ thống tài chính, liên quan đến các
rủi ro thuộc về các định chế tài chính (rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro pháp
lý…), các rủi ro trên thị trường tài chính (định giá sai tài sản, rủi ro trong vận hành,
cơ chế dây chuyền...) và các rủi ro thuộc hạ tầng tài chính (rủi ro hệ thống thanh tốn,
23


×