Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

thực tế vận dụng trong điều kiện kinh tế thị trường ở vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.14 KB, 21 trang )

Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
Lời mở đầu
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng,
phát triển và tăng trởng kinh tế luôn là mục tiêu quốc gia. Trong khi nền
kinh tế phát triển thấp, tích luỹ từ nội bộ không nhiều , các nguồn lực của
nền kinh tế cha có điều kiện khai thác thì việc hỗ trợ của dòng vốn bên
ngoài là rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, để có thể thu hút đồng vốn từ bên ngoài đòi hỏi chúng ta phải
thực thi hàng loạt chính sách kinh tế có liên quan, nhằm tạo môi trờng cho
dòng vốn đợc lu chuyển dới tác động của cung cầu tiền tệ trên thị trờng.
Bởi vì tiền tệ là vấn đề rất nhạy cảm, việc thực thi chính sách tiền tệ
không những tác động đến tình trạng của nền kinh tế quốc gia mà còn ảnh
hởng đến các nớc khác do xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế
giới. Mặt khác việc thực thi chính sách tiền tệ rất đa dạng, phần lớn tuỳ vào
quan điểm nhận định của các nhà lãnh đạo, tuy nhiên, cho dù thế nào đi nữa
thì những đúc kết từ thực tiễn điều hành chính sách vẫn là cơ sở quan trọng
cho việc định hớng, hoàn thiện về sau. Trên tinh thần đó, việc nghiên cứu
tổng kết việc thực thi chính sách tiền tệ trong thời gian qua là điều đáng
quan tâm.
Tuy nhiên, do việc thực hiện chính sách tiền tệ là một vấn đề mang
tính vĩ mô, đợc Ngân hàng Trung ơng hoạch định và thực thi trong cả một
giai đoạn dài. Do vậy, trên cơ sở những kiến thức đã học, trong bài viết này,
em xin đề cập tới thực trạng của việc sử dụng các công cụ điều hành chính
sách tiền tệ hiện nay và một số đánh giá và giải pháp để việc thực hiện các
công cụ đó hiệu quả hơn. Vì đây là một vấn đề có tính vĩ mô nên bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận đợc
những ý kiến đánh giá và góp ý của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Lê Hải Yến - K37- 11-05
1
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
A.Giới thiệu chung về chính sách tiền tệ.


Theo điều 2 của Luật NHNN Việt Nam thì: "Chính sách tiền tệ là
một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nớc nhằm ổn định
giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân". Với
chính sách này, Nhà nớc thống nhất quản lí mọi hoạt động của ngân hàng,
động viên các nguồn lực trong nớc, đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ
bên ngoài, tạo nguồn vốn để phát triển kinh tế.
Để thực hiện đợc những mục tiêu hết sức quan trọng đó Ngân hàng
Trung ơng phải thông qua quá trình hoạch định chính xác và tổ chức thực
thi có hiệu quả chính sách tiền tệ của mình.
Chính sách tiền tệ là tổng thể tất cả các biện pháp, công cụ của Ngân
hàng Trung ơng nhằm góp phần đạt đợc các mục tiêu của chính sách kinh
tế, thông qua việc chi phối, điều tiết quá trình cung ứng tiền và tín dụng, tức
là thông qua chi phối dòng tiền chu chuyển và khối lợng tiền.
Mục đích của chính sách tiền tệ là nhằm điều tiết lợng tiền trong lu
thông. Sự điều tiết này thể hiện qua 2 hớng: mở rộng tiền tệ và thắt chặt tiền
tệ. Việc điều tiết lợng cung tiền nh thế nào để cho nền kinh tế phát triển
một cách nhịp nhàng luôn là vấn đề nan giải của các quốc gia, việc thiếu
hay thừa tiền luôn có tác động tiêu cực của nó.
Tuy nhiên trong thực tế điều hành của chính sách tiền tệ, tuỳ vào
từng thời kì phát triển kinh tế, tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể của kinh tế xã hội
mà sử dụng chính sách thắt chặt hay mở rộng tiền tệ. Đây cũng là vấn đề
mang tính nhạy cảm của các nhà điều hành chính sách tiền tệ.
Để làm đợc điều này, Ngân hàng Trung ơng phải sử dụng hàng loạt
các công cụ nh: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tái chiết khấu,
nghiệp vụ thị trờng mở. Vấn đề đặt ra là Ngân hàng Trung ơng sử dụng các
công cụ điều tiêt vĩ mô nh thế nào và phối hợp giữa các công cụ này để đạt
đợc sự ổn định trên thị trờng tiền tệ.
B.Các công cụ của chính sách tiền tệ.
1.Hạn mức tín dụng.

1.1 Giới thiệu chung.
*Khái nịêm :Hạn mức tín dụng là khối lợng tín dụng tối đa mà Ngân
hàng Trung ơng có thể cung ứng cho tất cả các Ngân hàng thơng mại trong
thời kì nhất định( năm hay quý), phù hợp với mức tăng trởng kinh tế của
thời kì đó. Đây là một chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp đến khối lợng tiền trung
Lê Hải Yến - K37- 11-05
2
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
ơng đợc cung ứng thêm đối với các Ngân hàng thơng mại. Là công cụ mà
Ngân hàng Trung ơng sử dụng để kiểm soát lợng tiền cung ứng cho nền
kinh tế . Công cụ này tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thơng mại, làm ảnh hởng đến Ms cho lu thông.
Khối lợng tín dụng do Ngân hàng thơng mại cung ứng cho các doanh
nghiệp xuất phát từ hai nguồn :
_ Nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế mà các NH huy
động đợc .
_Từ nguồn tiền trung ơng có đợc thông qua hoạt động tái cấp vốn của Ngân
hàng Trung ơng.
Nh ta đã biết,từ các khoản tiền gửi không kì hạn ban đầu, Ngân hàng
thơng mại có khả năng cấp tín dụng. Từ các khoản tín dụng đã đợc cấp ra,
các NH lại tiếp tục tạo ra tiền gửi không kì hạn (một bộ phậncấu thành quan
trọng của khối tiền tệ). Cứ nh vậy, quá trình này đợc tiếp diễn không ngừng
trong hệ thống các Ngân hàng thơng mại và đợc gọi là quá trình tạo
tiền.Vậy là từ một khoản tiền ban đầu vào một NH, thông qua cho vay bằng
chuyển khoản trong hệ thống Ngân hàng thơng mại, số tiền gửi ban đầu đã
tăng lên gấp bội, khả năng tăng lên bao nhiêu lần so với khoản tiền gửi ban
đầu do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định.
Do vậy để kiểm soát khối lợng tiền tệ cung ứng, cần phải áp dụng
những biện pháp cần thiết để kiểm soát ngay cả khối lợng tín dụng cung
ứng cho nền kinh tế.

Khi sử dụng hạn mức tín dụng là khống chế d nợ tín dụng của các
Ngân hàng thơng mại, từ đó nó quyết định đến lợng tiền cung ứng trong nền
kinh tế vì mỗi khoản cho vay cấu thành d nợ tín dụng của các Ngân hàng
thơng mại thì tơng đơng với nó là một lợng nguồn vốn tiền gửi huy động, từ
đó ảnh hởng đến tỷ trọng vốn tín dụng so với lợng tiền cung ứng. Khi Ngân
hàng Trung ơng tăng hạn mức tín dụng sẽ dẫn đến tăng khả năng cung ứng
vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng cho nền kinh tế, tăng khả năng tạo
tiền qua hệ thống NH, do đó làm tăng lợng tiền cung ứng. Ngợc lại với tr-
ờng hợp Ngân hàng Trung ơng giảm hạn mức tín dụng, khống chế khả năng
cung ứng tín dụng của hệ thống NH cho nền kinh tế, giảm khả năng tạo tiền
trong hệ thống, do đó làm giảm lợng tiền cung ứng. Hạn mức tín dụng tác
động vào hệ số mở rộng tiền tệ nên tác động vào lợng tiền cung ứng.
Việc kiểm soát khối lợng tín dụng cung ứng đợc thực hiện chủ yếu
bằng những biện pháp quản lý trực tiếp nh chỉ tiêu hạn mức tín dụng. Khi
ấn định hạn mức cho mỗi thời kì, Ngân hàng Trung ơng thờng căn cứ vào
kế hoạch tăng trởng kinh tế cộng với chỉ số lạm phát cho phép trong thời kì
đó. Hạn mức tín dụng này không phải là chỉ tiêu khống chế hạn mức tín
dụng cho nền kinh tế mà các Ngân hàng thơng mại ấn định đối với các
doanh nghiệp. Các Ngân hàng thơng mại có thể thực hiện mức tín dụng của
mình lớn hơn hạn mức tín dụng của mình lớn hơn hạn mứctín dụng mà
Ngân hàng Trung ơng ấn định cho ngân hàng mình, nếu Ngân hàng thơng
mại huy động đợc khối lợng vốn lớn hơn. Sở dĩ nh vậy vì, vốn do các NH
huy động và cho vay ra dù lớn gấp nhiều lần hạn mức tín dụng đợc Ngân
hàng Trung ơng cung ứng, cũng không ảnh hởng đến khối lợng tiền lu
thông.
1.2.Thực tế vận dụng "hạn mức tín dụng".
Lê Hải Yến - K37- 11-05
3
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
Trong quá trình cấp tín dụng cho nền kinh tế thông qua hệ thống NH

kinh doanh, hạn mức tín dụng đợc Ngân hàng Trung ơng sử dụng phối hợp
chặt chẽ với nghiệp vụ tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu để khống chế sao
cho mức tăng khối lợng tiền tơng ứng với động thái phát triển kinh tế, phù
hợp với yêu cầu của việc kiểm soát mức lạm phát.Tuỳ theo thực trạng kinh
tế mà Ngân hàng Trung ơng ấn định hạn mức tín dụng cao hay thấp, nhng
cách sử dụng phổ biến là siết chặt hạn mực.
ở Việt Nam, NHNN Việt Nam bắt đầu sử dụng hạn mức tín dụng
nh một công cụ của chính sách tiền tệ từ 6/1994. Thời kì đầu chỉ áp dụng
với 4 Ngân hàng thơng mại quốc doanh và sau đó mở rộng ra các NH khác.
Công cụ này cũng đã phát huy hiệu quả là đã phần nào khống chế đợc mức
tăng d nợ ngắn hạn. Tuy nhiên ngay từ 1995,1996 công cụ hạn mức tín
dụng đã bộc lộ những hạn chế là mức tăng d nợ tín dụng thực tế đã vợt quá
hạn mức tín dụng cho phép, và nó trở nên không có hiệu quả từ 1997 khi
hạn mức tín dụng thừa so với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Do vậy,
từ cuối 1998 đến nay Ngân hàng Trung ơng đã tạm ngừng sử dụng công cụ
này.
1.3.Hiệu quả
Việc áp dụng công cụ hạn mức tín dụng trớc đây đã có những hiệu
quả nhất định:Trong điều kiện của nền kinh tế đang phát triển, thị trờng tài
chính đang trong quá trình hình thành và phát triển, các công cụ nhạy cảm
của cơ chế thị trờng nh lãi suất chiết khấu, thị trờng mở cha đủ mạnh để
khống chếvà kiểm soát khối cung tiền tăng thêm, thì công cụ hạn mức tín
dụng đóng vai trò quan trọng : Một là, nó giúp cho Ngân hàng Trung ơng
có thể khống chế đợc khối lợng tiền cung ứng tăng thêm tơng ứng với mức
tăng trởng kinh tế và hai là có tác dụng thúc đẩy các NH kinh doanh phải
chăm lo tự cân đối vốn, khi muốn mở rộng cho vay phải tìm biện pháp huy
động vốn trên thị trờng tín dụng, qua đó tự cân đối nhu cầu tiền tệ mà
không cần tăng thêm tiền TƯ. Đối với nớc ta, nền kinh tế đang trong quá
trình chuyển đổi, hệ thống tài chính còn đang yếu thì việc sử dụng công cụ
hạn mức tín dụng là cần thiết.

Tuy nhiên, việc điều hành công cụ này chỉ có hiệu quả khi hệ thống
Ngân hàng thơng mại quốc doanh còn chiếm lĩnh phần lớn thị trờng tiền tệ,
đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các công cụ (lãi suất tín dụng, can
thiệp thị trờng hối đoái), cùng các biện pháp hành chính khác. Mặt khác,
trong điều kiện thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn cha phát triển nh trớc đây, sự
tăng giảm giữa hạn mức tín dụng cho toàn bộ nền kinh tế là gần cùng nhịp
điệu, nên việc điều khiển công cụ này thuận lợi hơn. Hiện nay, thị trờng
chứng khoán đã ra đời, hệ thống các Ngân hàng thơng mại quốc doanh và
cổ phần, các tổ chức tài chính phát triển đa dạng, phong phú thì việc điều
hành bằng công cụ này không đơn giản. Chính vì vậy mà hiện nay Ngân
hàng Trung ơng không còn sử dụng công cụ này nữa.
2.ấn định lãi suất:
2.1.Giới thiệu chung.
*Khái niệm: Chính sách lãi suất là một bộ phận của chính sách tài
chính và là công cụ của chính sách tiền tệ điều tiết lợng tiền cung ứng cho
mục tiêu quản lý vĩ mô.
Lê Hải Yến - K37- 11-05
4
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
Thực chất của công cụ này là việc ngân hàng trung ơng ấn định cung lãi
suất để chỉ đạo, điều tiết lãi suất huy động tiền gửi và lãi suất cho vay của
các ngân hàng kinh doanh. Theo phơng pháp này, Ngân hàng Trung ơng
quy định mức lãi suất tiền gửi tối thiểu và mức lãi suất cho vay tối đa, buộc
các ngân hàng kinh doanh phải thi hành, hoặc có khi chỉ qui định mức lãi
suất cho vay tối đa mà không qui định mức lãi suất tiền gửi. Mức lãi suất
tác động đến khả năng cho vay của ngân hàng, ảnh hởng trực tiếp đến Ms.
Trong khuôn khổ trần sàn lãi suất, tổ chức tín dụng đợc phép qui định các
mức lãi suất cho vay và tiền gỉ cụ thể phù hợp với quan hệ cung cầu về vốn
tín dụng trong từng giai đoạn. Ngoài ra lãi suất phải đợc xác định trên cơ sở
tôn trọng các nguyên tắc qui định lãi:

- Lãi suất tín dụng phải bảo đảm đợc giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ
cho cả ngời cho vay.
- Lãi suất phải đảm bảo đợc kích thích sản xuất lu thông hàng hoá
phát triển, ngời sử dụng vốn quan tâm đến hiệu quả đầu vốn và kích thích
ngời gửi tiền vào ngân hàng.
2.2.Thực tế vận dụng.
Truớc khi chuyển sang hoạt động kinh doanh, hoạt động theo mô
hình hai cấp lãi suất đợc xác định theo nguyên tắc lãi suất cho vay cao hơn
lãi suất tiền gửi. Trong lãi suất cho vay có phân biệt đối xử: lãi suất cho vay
cá thể cao hơn lãi suất cho vay hợp tác xã, lãi suất cho vay hợp tác xã cao
hơn lãi suất cho vay các đơn vị quốc doanh. Khi tính toán để xác định lãi
suất không đợc phép xét đến yếu tố giá cả thị truờng, hoặc trợt giá vì cho
rằng trong nền kinh tế có kế hoạch ở nớc ta không thể có lạm phát. Lãi suất
tiền gửi thanh toán do các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng và lãi suất
tiền gửi tiết kiệm không đợc coi là một công cụ kinh tế và công cụ của
chính sách tiền tệ thực sự. Để cho lãi suất tín dụng thực sự là công cụ của
chính sách tiền tệ, hiện nay lãi suất không còn giữ mức tuơng đối cố định
lâu dài nh truớc mà đã luôn linh hoạt theo thị truờng. Phơng pháp xác định
lãi suất đã đợc tính toán đến các yếu tố lãi suất cơ bản với chỉ số trợt giá.
Đồng thời lãi suất đợc thay đổi thờng xuyên. Điều đó có nghĩa là công cụ
lãi suất đã bớc đầu đợc sử dụng một cách đúng đắn. Trong đó, không phải
chỉ thuần tuý căn cứ vào gía cung cấp trong kế hoạch nhà nứơc, bỏ qua khu
vực giá tự do để ngộ nhận rằng giá cả ổn định, thị trờng ổn định, mà đã tính
toán đến tất cả các khu vực của thị truờng.
Giai đoạn tháng tám năm 2000 trở lại đây Ngân hàng Trung ơng đã
tạo ra bớc ngoặt trong cơ chế điều hành lãi suất theo hớng tiến tới tự do lãi
suất, do cơ chế lãi suất trớc đây cha có mức lãi suất nào đóng vai trò là lãi
suất chủ đạo, định hớng cho các tổ chức tín dụng ấn định mức lãi suất kinh
doanh, vì thế kể từ 5-8-2000 theo quyết định 241/ QD- NHNN1 của thống
đốc NHNN đã chính thức thay đổi cơ chế điều hành trần lãi suất cho vay

bằng cơ chế lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng Việt Nam và cơ chế
thị trờng có sự quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ. Theo đó, đối với lãi
suất cho vay bằng đồng Việt Nam các tổ chức tín dụng sẽ ấn định lãi suất
cho vay đối với khách hàng trên cơ sở lãi suất cơ bản do NHNN công bố
theo nguyên tắc lãi suất cho vay không vợt quá mức lãi suất cơ bản và biên
độ do thống đốc NHNN qui định cho từng thời kỳ. Trong đó, lãi suất cơ bản
đợc NHNN công bố trên cơ sở tham khảo mức laĩ suất cho vay thơng mại
đối với khách hàng tốt nhất của nhóm các TCTD đợc lựa chọn theo quyết
Lê Hải Yến - K37- 11-05
5
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
định của thống đốc NHNN trong từng thời kỳ, còn biên độ thì đợc công bố
hàng tháng trong trờng hợp cần thiết, NHNN sẽ công bố điều chỉnh kịp
thời.
Đối với lãi suất cho vay bằng USD: Các tổ chức tín dụng sẽ ấn định
mức lãi suất cho vay theo nguyên tắc lãi suất cho vay không vợt quá lãi suất
USD trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng Singapore kỳ hạn 3 tháng đối với
cho vay ngắn hạn, kỳ hạn 6 tháng đối với cho vay trung dài hạn tại thời
điểm cho vay và biên độ do thống đốc ngan hàng qui định trong từng thời
kỳ.
Với cơ chế điều hành lãi suất mới này, về mặt bản chất cũng giống
nh cơ chế lãi suất trần, bởi vì lãi suất cho vay bị khống chế bởi lãi suất cơ
bản cộng với biên độ, chỉ khác là nó mang tính hớng dẫn, chỉ đạo cho các
TCTD hình thành lãi suất hoạt động cho mình một cách dễ dàng hơn. tuy
nhiên, trong điều kiện hiện nay khi mà nhà nớc cha thể thả nổi lãi suất thì
việc qui định biên độ dao động là nhằm đảm bảo quản lý của nhà nớc truớc
khi chuyển hẳn sang lãi suất thị trờng, lúc đó việc điều hành chính sách tiền
tệ chủ yếu bằng công cụ lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị truờng mở, tỷ
lệ dự trữ bắt buộc. Chính vì vậy mà tình hình lãi suất ngân hàng đến nay
hầu nh không biến động so với thời điểm truớc khi điều chỉnh.

Ngày 29-5-2001, thống đốc NHNN đã ra quyết định số 718 về việc
thay đổi cơ chế điều hành lãi suất cho vay bằng USD. Theo đó, các TCTD
đợc quyền chủ động ấn định lãi suất cho vay bằng USD trên cơ sở lãi suất
thị truờng quốc tế và cung cầu vốn tín dụng bằng ngoại tệ trong nớc. Đây là
một bớc đi tự tin táo bạo và sáng suốt, đặt tiền đề hết sức quan trọng cho
quá trình tự do hoá lãi suất ở Việt Nam.
2.3. Hiệu quả:
Từ năm 1991 trở về truớc, lãi suất âm tuyệt đối nhng mức tăng trởng
lại thấp hơn các năm sau đó. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng không
phải lãi suất cho vay thấp mà có đợc tăng truởng cao mà vấn đề là ở chỗ lãi
suất phải phù hợp với qui luật cung cầu về vốn, thì công cụ bổ trợ này mới
có ý nghĩa.
Lãi suất tín dụng Việt Nam hiện tại đang giải quyết các mục tiêu
mâu thuẫn với nhau là :
- Huy động đợc nhiều vốn trong dân chúng để đáp ứng cho nền kinh tế.
- Tỉ lệ lãi suất phải kéo thấp xuống để phù hợp với thế giới, đồng thời phù
hợp với qui luật hình thành và phân chia lợi nhuận bình quân toàn xã hội.
Chúng ta không đánh giá mặt đúng mặt sai trong việc thực hiện các
biện pháp tình thế về lãi xuất, để gây tác động mạnh, tức thời, nhằm giảm
nhanh tốc độ lạm phát, mà phải gánh chịu một khoản lỗ do lãi xuất cho vay
bình quân thấp hơn lãi xuất tiền gửi. Ơ đây, chúng ta chỉ quan tâm đến
khía cạnh sức mạnh của công cụ lãi suất mà trớc đây cha từng sử dụng
trong việc điều hành chính sách tiền tệ, thì nay kết quả của việc sử dụng
công cụ nàylà đã làm thay đổi lớn khối lợng tiền trong lu thông. Tính theo
con số tơng đối thì, năm 1991, khối lợng tiền trong lu thông bằng 71,88%
so với năm 1990, năm 1992 bằng 64,81% so với năm 1991 và 1993bằng
34,4% so với1992. Khi nâng lãi xuất tiền gửi để rút bớt lợng tiền từ lu
thông, buộc phải nâng lãi xuất cho vay. Nhng từng vùng kinh tế có mức
phát triển khác nhau. Vì vậy, nếu nh các doanh nghiệp phía nam sẵn sàng
Lê Hải Yến - K37- 11-05

6
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
chấp nhận vay vốn với mức lãi xuất cao ( 1992 họ đã chấp nhận vay với lãi
xuất 5%tháng) thì các doanh nghiệp phía bắc không chịu nổi mức lãi suất
đó. Thực trạng này đã và đang làm hạn chế tác dụng của công cụ lãi suất tín
dụng nếu chúng ta không tính toán đến quan hệ cung cầu về vốn trong khi
hoạch định chính sách lãi suất.
Mặt khác công cụ lãi suất kém tác dụng vì một lí do khác nữa.Ngân
hàng Trung ơng đã sử dụng các phơng pháp toán số học để tính toán nhằm
thực hiện nguyên tắc lãi suất cho vay phải bằng lãi suất tiền gửi cộng trợt
giá cộng thêm một vài yếu tố về chi phí ngân hàng. Đồng thời khẳng định
con số có tính chất ấn định trần trên và sàn dới của lãi suất, để qui định mức
lãi suất bình quân về tiền gửi và cho vay một thời kì nhất định với một
khung hẹp về biên độ và không có chênh lệch lớn giữa các Ngân hàng th-
ơng mại, tuy các NH này có những điều kiện rất khác nhau. Nh vậy, trong
những trờng hợp cung về nguồn vốn lớn hơn cầu, các Ngân hàng thơng mại
khó sử dụng công cụ lãi suất một cách nhạy cảm.
Biên độ chênh lệch giữa "đầu vào" và "đầu ra" hẹp (khoảng 0,35%),
có tác dụng giúp cho Ngân hàng Trung ơng điều khiển chính sách tiền tệ
thuận lợi. Bởi vì biên độ hẹp của lãi suất có thể dễ dàng điều hành chính
sách tín dụng "nới lỏng" hay "hạn chế".Do các Ngân hàng thơng mại dù rất
khác nhau về điều kiện, về môi trờng hoạt động cũng phải chịu sự khống
chế của biên độ hẹp về khung lãi suất, nên vai trò cạnh tranh giữa các NH,
một yếu tố cần thiết trong nền kinh tế thị trờng đã không phát huy đợc.
Để thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả, cần phải hoàn thiện công
cụ lãi suất theo hớng tiến tới tự do hoá lãi suất, cụ thể là trong giai đoạn tới
là nhằm vào sự hoàn thiện nguyên tắc xác định lãi suất cơ bản. Nh chúng ta
đã biết, lãi suất vừa phải đáp ứng lợi ích của ngời đi vay và ngời cho vay;
đối với ngời cho vay thì lãi suất phải bao gồm lạm phát dự kiến, rủi ro và
mức lợi nhuận mong đợi;còn ngời đi vay thì mức lãi suất phải nhỏ hơn mức

lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, về phía NH cần
xác định chính xác mức lạm phát dự kiến, rủi ro và lợi nhuận mong đợi.
Theo nh hiện nay NHNN xác định lãi suất cơ bản chỉ dựa trên một sốNgân
hàng thơng mại là rất phiến diện, cha phản ánh hết quan hệ cung cầu tín
dụng thực của thị trờng; trong khi đó, thành phố Hồ Chí Minh hiện đã có
gần 100 TCTD hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
3. ấn định tỉ giá.
3.1.Giới thiệu chung về tỉ giá hối đoái.
Phạm trù tỉ giá hối đoái phản ánh quan hệ so sánh giá trị giữa đồng
tiền trong nớc với đồng tiền nớc ngoài. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng
tiền trong nớc và đồng thời cũng biểu hiện tơng quan cung cầu ngoại tệ.
Chính sách tỉ giá là một công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia, đã
đợc các Ngân hàng Trung ơng của các nớc tiến hành theo điều kiện của mỗi
nớc, phù hợp với tình hình cụ thể của từng thời kì. Ơ nớc ta, trong thời kì
dài chuyển sang kinh tế thị trờng, việc thực hiện chính sách tỉ giáđang đợc
đi theo những tiến trình hoà hợp với xu thế chung. Tỉ giá là một yếu tố quan
trọng, do đó, Ngân hàng Trung ơng tìm cách can thiệp khi tỉ giá biến động,
chống nguy cơ khủng hoảng tỉ giá dẫn đến khủng hoảng tiền tệ
Lê Hải Yến - K37- 11-05
7
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
Tỷ giá hối đoái đợc sử dụng nh một công cụ điều tiết đối với quan hệ
kinh tế đối ngoại, từ đó có ảnh hởng tới tình trạng cán cân thanh toán quốc
tế, tới dự trữ ngoại tệ. Cụ thể là:
Nếu tỷ giá hối đoái quá thấp sẽ hạn chế đối với xuất khẩu khuyến
khích nhập khẩu, từ đó ảnh hởng bất lợi tới cán cân thanh toán và tới dự trữ
ngoại hối.
Ngợc lại, tỷ giá hối đoái cao sẽ tác dụng khuyến khích xuất khẩu ,
ảnh hởng tới tình trạng cán cân thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại hối.
3.2.Thực tiễn về diễn biến tỉ giá.

ở nớc ta, khi bắt đầu chuyển sang kinh tế thị trờng, cũng là lúc lạm
phát còn ở mức độ rất cao, thì vàng và ngoại tệ có sức chi phối rất mạnh đến
việc điều hành chính sách tiền tệ cũng nh liên quan trực tiếp đến khối lợng
tiền trong lu thông.Trong thời kì đó, đồng bản tệ không thể làm tròn chức
phận của nó trong lu thông, trong khi sản xuấtvà lu thông xã hội không thể
ngừng lại, nên khi cha có đợc một chính sách ngoại hối thích hợp nh ở Việt
Nam trong những năm 1990 đầu năm 1991, buộc vàng và ngoại tệ phải xuất
hiện trên vũ đài lu thông để thực vai trò của tiền tệ nh một tất yếu khách
quan.Chính sách ngoại hối lúc đó chỉ đọng lại trên các văn bản và bị bật ra
khỏi thựctiễn, càng không có ý nghĩa trong việcđạt đợc mục tiêu chính sách
tiền tệ.
Chỉ đến cuối năm 1992, khi mức độ lạm phát ở mức 17,5%/năm, lúc
đó Việt nam mới thực sự áp dụng một tỉ giá linh hoạt với sự quản lí và can
thiệp của Ngân hàng Trung ơngthông qua các trung tâm giao dịch ngoại tệ,
thay thế cho hệ thống tỉ giá cứng , tỉ giá kết toán trớc đây, thì khi đó việccan
thiệp trên thị trờng ngoại hối đã có tác dụng thực sự nh một công cụ hỗ trợ
cho các công cụ khác. Tỉ giá hối đoái thời kì đó đã tơng đối ổn định, bớc
đầu qua tỉ giá mà điều khiển đợc khối lợng tiền trong lu thông.
Ngày nay, thị trờng ngoại tệ trong một nớc không thoát li thị trờng
quốc tế. Không một ai có thể ngăn cản đợc những cuộc mua bán ngoại tệ ở
một NH nớc mình , do một NH nớc ngoài tiến hành thông qua một cuộc th-
ơng lợng qua điện thoại, điện báo , vì vậy tỉ giá linh hoạt , chính sách đúng
đắn, sẽ tạo thuận lợi cho việc giao dịch và mua bán ngoại tệ thông qua các
NH theo tỉ giá thị trờng. "Mục tiêu chủ yếu là tạo dự trữ ngoại tệ ngày càng
lớn để điều tiết thị trờng ngoại hối, làm cho tỉ giá hối đoái phản ánh đúng
hơn sức mua thực tế của đồng VN, tiến tới làm cho đồng tiền có khả năng
chuyển đổi.
Nhằm thực hiện mục tiêu nói trên, qua nhiều năm đúc rút kinh
nghiệm thực tiễn của các nớc có điều kiện tơng tự, Việt nam đang thực hiện
một chính sách tỉ giá linh hoạt có điều chỉnh theo phơng pháp "tỉ giá

nguội". Tỉ giá chính thức đợcNgân hàng Trung ơng công bố hàng ngày.Căn
cứ tỉ giá chính thức đó, các Ngân hàng thơng mại qui định tỉ giá giao dịch
trên cơ sở dới phép giao động với biên độ 0,7 % so với tỉ giá chính thức.
Với một chính sách và phơng thức vận hành nh vậy cho đến nay, thực
tế đã cho thấy, nó phù hợp với điều kiện cụ thể của nớc ta. Cha có một biến
động lớn nào về kinh tế và lu thông tiền tệ do chính sách tỉ giá gây ra.
Giai đoạn từ 25/2/1999 đến nay, chính sách tỷ giá hối đoái cũng hoàn
toàn giống nh giai đoạn trớc; tuy nhiên, điểm khác biệt ở đây là biên độ đợc
điều chỉnh giảm từ 0,7% xuống còn 0,1% và hàng ngày, NHNN sẽ công bố
Lê Hải Yến - K37- 11-05
8
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
tỷ giá liên NH của ngày giao dịch trớc đó làm cơ sở cho các TCTD quy
định tỷ giá mua và bán ngoại tệ, áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu.Việc
thay đổi về cơ chế quản lí, điều hành tỷ giá đã tạo quyền chủ động cho các
Ngân hàng thơng mại trong việc tự qui định tỷ giá giữa VNĐ với các ngoại
tệ khác (không phải USD)
Kể từ đó đến nay, tỷ giá liên NH vẫn luôn tăng kịch trần nhng do
biên độ chỉ có 0,1%, nên tỷ giá hối đoái thờng giao động từ 10-20 đ/USD.
Tuy nhiên, nhiều lúc tỷ giá trên thị trờng ngoại tệ liên NH ngày hôm sau mà
NH công bố vẫn ở mức cũ, điều này chứng tỏ tỷ giá liên ngân hàng mà NH
công bố vẫn là tỷ giá theo ý muốn chủ quan của Ngân hàng Trung ơng.
Khi phân tích quá trình thực hiện chính sách tỷ giá của VN trong
những năm gần đây, tỷ giá chính thức VNđ đợc cho ít căn cứ vào tình hình
giá cả nội địa và chỉ số lạm phát của VN. Ví dụ, năm 1990 và 1991 lạm
phát cùng chỉ số 67%/ năm. Tỷ giá so với USD lại theo 2 chỉ số khác nhau
là1990, 7050 VNĐ/1USD năm 1991 là 12500VNĐ/USD. Nh vậy việc
hoạch địnhvà thực thi chính sáchtỷ giá ở nớc ta đã tính toán đếnnhiều yếu
tố và cũng bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ kinh tế và lu thông tiền tệ.
3.3.Đánh giá.

Trong thời gian tới khi mà lãi suất cha đợc tự do hoá vẫn còn sự can
thiệp của Nhà nớc, dự trữ ngoại tệ còn quá ít, kinh tế tăng trởng nhng cha
vững chắc, thị trờng tiền tệ cha phát triển thì việc duy trì tỷ giá công bố và
biên độ giao dịch nh hiện nay vẫn là cần thiết.
Hiện nay, nhu cầu về ngoại tệ còn rất cao do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong khi đó, cung ngoại tệ thì rất hạn chế. Nhiều ngời thừa nhận
VNĐ đang bị đánh giá cao, nếu cứ để tỷ giá hối đoái theo quan hệ cung cầu
thị trờng sẽ tất yếu dẫn đến một sự tăng vọt không lờng, nguy cơ lạm phát
và khủng hoảng sẽ xảy ra. Mặt khác, trong nớc đang trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhập khẩu đang chiếm tỉ trọng lớn hơn xuất khẩu.
Cơ cấu xuất khẩu của nớc ta chủ yếu là hàng nông sản, may mặc, giày
da những mặt hàng có hàm lợng chất xám thấp, trong khi đó, cơ cấu nhập
khẩu thờng là may móc thiết bị hiện đại, các nguyên liệu đầu vào
Do đó, lợi ích của việc nhập khẩu hiện nay là lớn hơn xuất khẩu,
ngoài ra nếu tỉ giá tăng vọt sẽ làm cho các khoản nợ nớc ngoài tăng. Chính
vì vậy mà việc duy trì một tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ làm cho Nhà nớc chủ
động hơn trong việc điều hành.
Với cơ chế điều hành mới từ ngày 25/2/99, tỷ giá của đồng Việt nam
đợc hình thành trên cơ sở giao dịch trên thị trờng và phản ánh tơng đối
khách quan sức mua của đồng Việt nam so với ngoại tệ, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh đồng thời vẫn đảm bảo đ-
ợc vai trò kiểm soát của nhà nớc. Điều hành tỷ giá trong năm 1999 đã mang
lại những kết quả khả quan: tỷ giá ổn định cả trên thị trờng chính thức và
thị trờng tự do, chênh lệch tỷ giá ở hai thị trờng này ngày càng đợc thu hẹp,
doanh số giao dịch trên thị trờng ngoại tệ liên NH đạt ở mức khá cao đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế, góp phần khuyến khích xuất khẩu,
kiểm soát nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Lê Hải Yến - K37- 11-05
9
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ

4.Dự trữ bắt buộc.
4.1. Giới thiệu chung.
Ta biết rằng, khi ngân hàng trung gian huy động vốn và cho vay sẽ có
khả năng tạo ra tiền gửi mới cho hệ thống, tạo ra hệ số tín dụng. Để có thể
kiểm soát đợc tình hình này, Ngân hàng Trung ơng sử dụng cơ chế dự trữ tối
thiểu bắt buộc, nhằm điều hoà khối lợng tín dụng.
Số tiền dự trữ tối thiểu bắt buộc phụ thuộc 2 yếu tố:Số tiền gửi huy
động đợc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Tiền dự trữ bắt buộc = Tỷ lệ dự trữ bắt buộc x Tổng số tiền gửi nhận đợc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là hệ số giữa số lợng phơng tiện thanh toán cần
vô hiệu hoá trên tổng số tiền gửi không kì hạn và có kì hạn, nhằm điều
chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các ngân hàng trung gian.
Nếu khả năng thanh toán quá lớn (Các ngân hàng trung gian đang d
thừa tiền trung ơng), Ngân hàng Trung ơng sẽ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
nhằm giảm khối lợng tiền tệ, giảm khả năng cung ứng tín dụng của các
ngân hàng trung gian.
Ngợc lại, nếu khả năng thanh toán thấp, Ngân hàng Trung ơng sẽ
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng cung ứng tín dụng của các
NH trung gian.
Theo thuyết tạo tiền, một khối lợng tiền gửi tăng thêm sẽ dẫn tới khả
năng cung ứng tín dụng của toàn bộ hệ thống các NH trung gian tăng lên
nhiều lần.
Ngợc lại, khi giảm đi một khối lợng tiền gửi ban đầu thì khả năng
cho vay của toàn bộ hệ thống ngân hàng trung gian cũng giảm đi nhiều lần.
Có thể thấy:
Khả năng mở rộng tiền gửi ngân hàng = Số tiền gửi huy động ban đầu x 1

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Thông qua công cụ dự trữ tối thiểu bắt buộc, Ngân hàng Trung ơng
có thể tác động cả về khối lợng và giá cả tín dụng của các ngân hàng trung

gian. Từ đó tạo ra yếu tố kích thích mở rộng hoặc hạn chếcung ứng tín
dụng của các ngân hàng trung gian.
Ngân hàng Trung ơng thờng ấn định mức dự trữ bắt buộc khác nhau
đối với các loại tiền gửi khác nhau. Về nguyên tắc, mức dự trữ bắt buộc đối
với tiền gửi không kì hạn ao hơn đối với tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì
hạn.
Về cơ cấu dự trữ bắt buộc, bao gồm tiền gửi trên tài khoản của ngân
hàng trung gian tại Ngân hàng Trung ơng và tiền mặt tại quĩ của các ngân
hàng trung gian. Ngoài ra, ở một số nớc Ngân hàng Trung ơng cũng cho
phép tính vào tiền dự trữ bắt buộc cả các khoản tiền mua tín phiếu kho bạc,
nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng trung gian. `
4.2.Qúa trình sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc ở Việt nam.
Đây là một loại công cụ của chính sách tiền tệ lần đầu tiên đợc sử
dụng ở nớc ta.
Tại điều 45 Pháp lệnh NHNN đã qui định "NHNN qui định tỷ lệ dự
trữ bắt buộc ít nhất ở mức 10% và nhiều nhất ở mức 30% trên toàn bộ tiền
gửi ở các tổ chức tín dụng. Trong trờng hợp cần thiết Hội đồng quản trị
Lê Hải Yến - K37- 11-05
10
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
NHNN quyết định tăng tỷ lệ dự trữ trên mức 30% và NHNN trả lãi cho mức
tăng đó."
Trên thực tế công cụ này đợc bắt đầu sử dụng từ cuối năm 1989, với
tổng số tiền các Ngân hàng thơng mại phải ký gửi hơn 100 tỷ đồng, năm
1990 là 356 tỷ đồng và các năm sau vẫn đợc thực hiện theo mức 10% tính
trên số tiền gửi của khách hàng. Trong một thời gian dài, tỷ lệ 10% đợc duy
trì một cách cố định, mặc dù chính sách tín dụng từ năm 1989 đến nay đã
trải qua nhiều thời kì khác nhau theo chủ trơng lúc thì thắt chặt, khi thì nới
lỏng. Trong một năm cũng có quí , tháng tín dụng đợc mở rộng hơn các quí,
các tháng khác. Tức là việc thực hiện bơm tiền vào lu thông, điều khiển

khối lợng tiền lu thông luôn luôn đợc thực hiện theo những dự kiến nhất
định, bằng những công cụ khác nhau, nhng công cụ dự trữ bắt buộc cha đợc
sử dụng nhạy bén, tỷ lệ dự trữ bắt buộc vẫn luôn ở mức cố định.
Đầu năm 1994 Ngân hàng Trung ơng đã có quy định bổ sung: tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi không kì hạn là 13%, đối với loại tiền
gửi có kì hạn là 7%, nhng cũng là để thi hành trong một thời gian dài.
Sự ổn định nh vậy đã nói lên rằng, nớc ta mới bớc đầu sử dụng công
cụ này nên cha có khả năng điều khiển nó một cách linh hoạt theo tình hình
tiền tệ luôn biến động trong lu thông, nên cha thực hiện đợc đầy đủ vai trò
điều khiển khối lợng tiền lu thông, hạn chế bội số tín dụng của các Ngân
hàng thơng mại, nh chức năng vốn có của công cụ này.
Tháng 2 năm 1999, Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế dự trữ
bắt buộc có bổ sung thêm một số điểm cho phù hợp với Luật NHNN nh
sau:
- Đối tợng áp dụng đợc mở rộng thêm quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng
hợp tác, hợp tác xã tín dụng.
-Qui định tiền dự trữ bắt buộc là số tiền phải gửi tại NHNN để thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia thay cho qui định về cơ cấu tiền dự trữ bắt buộc
gồm 70% gửi tại NHNN và 30% tiền mặt, ngân phiếu còn thời hạn thanh
toán.
-Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho từng loại hình TCTD, từng loại tiền gửi.
-Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% đối với các trờng hợp miễn và cha
phải dự trữ bắt buộc trớc đây.
-việc trả lãi tiền dự trữ bắt buộc do chính phủ quy định.
Trong những năm gần đây, để thực hiện mục tiêu nới lỏng tiền tệ
nhằm kích cầu, tạo đà phát triển kinh tế, NHNN thờng điều chỉnh giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng. Điều này đã góp phần nhất
định vào việc mở rộng tín dụng, giảm chi phí hoạt độngvà tăng khả năng
sinh lời của các TCTD. Tuy nhiên, do những khó khăn về cơ cấu kinh tế nên
tác dụng tích cực của công cụ này còn cha biểu hiện rõ nét.

4.3.Đánh giá.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có tính chất hai mặt:
-Mặt tích cực là khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng cao thì mức độ an toàn trong
hoạt động của các Ngân hàng thơng mại càng cao.
-Mặt tiêu cực là công cụ này sẽ kém hiệu lực khi tỷ lệ này cao, đồng thời
dẫn đến hệ số sử dụng vốn của các Ngân hàng thơng mại quá thấp, sẽ ảnh
hởng trực tiếp đến việc thực hiện chính sách lãi suất, thậm chí bất lợi cho
Lê Hải Yến - K37- 11-05
11
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
kinh doanh và huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại, đình đốn tín
dụng.Vì khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc quá cao sẽ làm các Ngân hàng thơng mại
mất hẳn khả năng tạo tiền, một khả năng cần phải có của ngân hàng.
Một tỷ lệ dự trữ bắt buộc hợp lí sẽ làm cho các Ngân hàng thơng mại
có thể thực hiện đợc việc tạo tiền, một hoạt động cần thiết cho công việc
kinh doanh, sản xuất cũng nh hạn chế đợc khả năng tạo tiền khi cần. Tỷ lệ
đặt ở mức phù hợp khi sử dụng nó có thể thực hiện đợc việc "rung chuyển"
mạnh bội số mức cung tiền tệ. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 35% sẽ làm cho
công cụ này giảm đi sức mạnh của nó.
Dự trữ bắt buộc hiện nay đợc áp dụng có tính chất cào bằng cho tất
cả các loại tiền gửi có kì hạn dới 12 tháng cũng nh không kì hạn, trong khi
đó rủi ro về khả năng thanh toán thờng chỉ rơi vào tiền gửi không kì hạn.
Chính vì vậy Ngân hàng Nhà nớc cần linh hoạt hơn trong việc qui định loại
tiền gửi cần phải dự trữ bắt buộc, chẳng hạn nh muốn mở rộng M1 thì có
thể qui định chỉ có tiền gửi không kì hạn mới dự trữ bắt buộc hoặc dự trữ
bắt buộc đối với các khoản tiền gửi dới 3 tháng,6 tháng chứ không nhất
thiết muốn mở rộng tiền gửi là giảm dự trữ bắt buộc.
5.Tái chiết khấu.
5.1. Giới thiệu chung.
Khi Ngân hàng Trung ơng thực hiện chức năng ngân hàng của các

ngân hàng, một trong các hoạt động mà nó thực hiện là việc cấp tín dụng
cho các ngân hàng và thông qua đó điều tiết khối lợng tiền cung ứng. Mục
đích tín dụng của Ngân hàng Trung ơng là cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế
theo từng thời kì, đồng thời thông qua sử dụng tín dụng và lãi suất tín dụng
để điều tiết lợng tiền cung ứng theo yêu cầu, mục tiêu của chính sách tiền
tệ.
Việc cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ơng đợc thực hiện chủ yếu
bằng phơng pháp tái cấp vốn, tức là tín dụng đợc cấp dới các hình thức: Tái
chiết khấu các thơng phiếu, trái phiếu ngắn hạn và tín dụng có thế chấp
bằng các thơng phiếu, trái phiếu ngắn hạn mà các chứng từ nợ đó có khả
năng hoán chuyển thành tiền theo hạn định. Việc tái chiết khấu đợc Ngân
hàng Trung ơng thực hiện bằng cách mua lại các giấy tờ có giá đã chiết
khấu cha đến hạn thanh toán của Ngân hàng thơng mại.
Đối tợng tín dụng của Ngân hàng Trung ơng là các NH kinh doanh.
Để đợc vay tín dụng tại Ngân hàng Trung ơng, các NH phải có đủ các điều
kiện theo qui định của Ngân hàng Trung ơng. Tuy nhiên những yêu cầu tín
dụng của các NH có đợc thoả mãn hay không còn phụ thuộc vào mức kế
hoạch cung ứng tiền tệ của Ngân hàng Trung ơng. Để thực hiện chức năng
kiểm soát, điều tiết Ms của mình, Ngân hàng Trung ơng ra các quy định về
cho vay chiết khấu đối với các TCTD nh quy định về lãi suất, loại chứng
khoán, thời hạn chiết khấu
Thông thờng Ngân hàng Trung ơng quy định 2 chỉ tiêu: hạn mức tái
chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu.
Lãi suất tái chiết khấu tác động vào giá tín dụng nên khi lãi suất tái
chiết khấu tăng sẽ tác động vào mặt bằng giá vốn đầu vào của Ngân hàng
thơng mại, lãi suất nền kinh tế sẽ tăng theo, dẫn đến thu hẹp khả năng cho
vay của Ngân hàng thơng mại, dẫn đến hệ số tạo tiền giảm và ngợc lại. Việc
tăng lãi suất tái chiết khấu cũng gây hiệu ứng thông báo, nhà kinh doanh sẽ
Lê Hải Yến - K37- 11-05
12

Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
biết tác động của Ngân hàng Trung ơng thông qua chính sách tái chiết khấu
tới thị trờng. Ngời đầu t theo dõi sự thông báo lãi suất của Ngân hàng Trung
ơng để dự tính đợc xu hớng thay đổi lãi suất sẽ tìm biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn ảnh hởng làm thay đổi lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay đồng
thời tác động vào giá chứng khoán.
Đi kèm với lãi suất TCK Ngân hàng Trung ơng còn qui định hạn mức
TCK tức là qui định mức cho vay tối đa trên cơ sở lãi suất đã ấn định để gây
ảnh hởng về lợng vốn mà các TCTD vay của Ngân hàng Trung ơng.
Các NH trung gian tìm đến Ngân hàng Trung ơng xin tái cấp vốn
bằng cách xin tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá khác mà
mình đã chiết khấu trớc đó.Tái cấp vốn là đầu mối phát sinh tiền trung ơng,
tăng khối lợng tiền tệ trong lu thông. Vì vậy nghiệp vụ tái chiêt khấu thờng
đợc Ngân hàng Trung ơng xem xét giải quyết rất thận trọng trong phạm vi
chỉ tiêu tín dụng cho nền kinh tế và hạn mức tín dụng đã phân phối cho
từng Ngân hàng thơng mại còn cha sử dụng tính đến thời điểm tái chiết
khấu.
Nghiệp vụ và biện pháp tác động nhằm thực hiện mục tiêu chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Trung ơng rất đa dạng phong phú. Chẳng hạn, tuỳ
theo yêu cầu mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng (và qua đó tăng hay giảm lợng
tiền cung ứng) Ngân hàng Trung ơng có thể hạ hoặc tăng lãi suất tái chiết
khấu. Hoặc thông qua biện pháp kiểm soát (tín dụng chọn lọc), Ngân hàng
Trung ơng tác động vào cơ cấu tín dụng của các ngân hàng trung gian.
Cũng có thể, Ngân hàng Trung ơng thay đổi tỷ lệ giá trị ( phần tái cấp vốn)
trên thơng phiếu, tuỳ theo yêu cầu mở rộng hay thu hẹp khối tiền.
5.2.Thực tiễn.
Lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu là một công cụ khá nhạy cảm
trong quá trình điều hành khối lợng tiền tệ và đã đợc Nhà nớc cho phép sử
dụng tại điều 41 và 43 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc Việt nam. Nhng trong
giai đoạn trớc 3/1997, do đang thừa hởng tiềm thế của một nền lu thông,

trong đó không đợc phép tồn tại tín dụng thơng mại, vì vậy không có các
công cụ truyền thống trực tiếp để thực hiện việc chiết khấu và tái chiết khấu
nh các loại kì phiếu và thơng phiếu Do đó việc tái chiết khấu đang đợc
thực hiện dựa trên căn cứ các chứng từ do Ngân hàng thơng mại đã cho vay,
nhng cha đến hạn các doanh nghiệp phải trả nợ. Căn cứ vào các chứng từ
đó, NHNN cho các Ngân hàng thơng mại vay lại những khoản nợ mà các
Ngân hàng thơng mại đã cho các doanh nghiệp vay. Bên cạnh phơng pháp
tái chiết khấu kiểu này,Ngân hàng Trung ơng còn thực hiện phơng thức mua
lại các dự án đã đợc các ngân hàng thẩm định trớc khi đầu t, nhng Ngân
hàng thơng mại không đủ nguồn vốn.
Do cha có những công cụ nghiệp vụ để thực hiện công cụ lãi suất tái
chiết khấu, nên Ngân hàng Nhà nớc Việt nam đã sử dụng hình thức cho vay
cầm cố. Hình thức này đợc thực hiện bằng cách: các Ngân hàng thơng mại,
các tổ chức tín dụng đem một số loại giấy tờ có giá trị đến Ngân hàng
Trung ơng làm vật thế chấp để vay tiền. Loại tín dụng này nhằm giải quyết
khó khăn tài chính tạm thời cho các Ngân hàng thơng mại.
Hình thức mua lại các dự án đầu t và tái cấp vốn theo hình thức cho
vay thế chấp cùng với việc phối hợp với công cụ lãi suất tín dụng trong thời
gian khá dài cũng đã giúp Ngân hàng Trung ơng đa tỉ lệ lạm phát ở nớc ta
Lê Hải Yến - K37- 11-05
13
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
từ mức hai con số ở các năm trớc xuống mức một con số ở năm 1993. Tuy
nhiên thực tế thời gian qua việc cho vay cầm cố và mua lại các dự án cha
thực hiên đợc nhiều.
Trong giai đoạn trớc 3-1997 NHNN Việt nam quy định lãi suất lãi suất tái
cấp vốn theo lãi suất cho vay trên từng khế ớc xin tái cấp vốn, chính vì vậy
mà lãi suất tái cấp vốn mang tính bị động, lãi suất tái cấp vốn còn có sự
phân biệt giữa các ngân hàng.
Kể từ 3-1997, cùng với việc hoàn thiện cơ chế lãi suất, lãi suất tái

cấp vốn đã đợc xác định một cách độc lập, tái cấp vốn đã thực sự trở thành
công cụ tiền tệ đợc NHNN VN quan tâm trong việc điều tiết cung ứng tiền.
Cứ mỗi lần thay đổi lãi suất trần thì lập tức NHNN VN cũng điều chỉnh lãi
suất tái cấp vốn một cách tơng ứng. Trong năm 1999, năm 2000 và đầu năm
2001 lãi suất tái cấp vốn liên tục đợc điều chỉnh giảm nhằm thực hiện chính
sách mở rộng tiền tệ phục vụ cho mục đích kích cầu nền kinh tế.Đồng thời
NHNN đã ban hành Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của
NHNN đối với các ngân hàng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ và tạo khả
năng cân đối nguồn vốn hoạt động cho các ngân hàng. Các giấy tờ có giá
ngắn hạn đợc chiết khấu tại NHNN là tín phiếu kho bạc thông qua đấu thầu
tại NHNN, tín phiếu NHNN và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác do Thống
đốc NHNN quy định trong từng thời kỳ. Năm 1999, lãi suất chiết khấu đợc
công bố là 0,45%/tháng.
5.3.Đánh giá.
Trong giai đoạn trớc 3/1997, tuy các công cụ TCK truyền thống và
công cụ nghiệp vụ truyền thống (thơng phiếu, trái phiếu ) cha thật hoàn
chỉnh nhng cũng đã giúp Ngân hàng Trung ơng điều khiển đợc khối lợng tín
dụng khá hữu hiệu. Cùng với các công cụ khác của chính sách tiền tệ, công
cụ này đã góp phần đa tỉ lệ lạm phát ở nớc ta dần đi vào ổn định.
Công cụ này đã đợc Ngân hàng Trung ơng chủ động sử dụng qua việc
qui định lãi suất TCK, hạn mức TCK và các điều kiện chiết khấu cho từng
đối tợng cụ thể. Ngân hàng Trung ơng có thể thay đổi các chỉ tiêu trên một
cách linh hoạt nhằm điều tiết tiền cung ứng để đạt đợc mục tiêu của chính
sách tiền tệ.
Qua công cụ tái cấp vốn, Ngân hàng Trung ơng đóng vai trò là ngời
cho vay sau cùng. Nó kiểm tra chất lợng tín dụng của các Ngân hàng thơng
mại cung ứng tiền cho lu thông theo mức độ đã đợc khống chế để kiềm chế
lạm phát hoặc kích thích tăng trởng kinh tế.
Tái cấp vốn đợc coi là công cụ cung ứng tiền lành mạnh, vì nó dựa
trên cơ sở thơng phiếu là một loại giấy tờ có giá tợng trng cho một lợng giá

trị hàng hoá vật t đang lu thông.
Với các NHTG , hoạt động theo phơng châm đi vay để cho vay, khi
vốn khả dụng bị đe doạ , Ngân hàng Trung ơng là chỗ dựa cuối cùng của
họ. Bởi lẽ nhờ NH thông qua công cụ tái cấp vốn, họ sẽ có đợc khả năng
điều tiết vốn khả dụng, phục hồi khả năng sẵn sàng thanh toán bằng tiền
trung ơng mới đợc cung ứng.
Nhợc điểm của công cụ này trớc 3/1997 là việc NHNN qui định lãi
suất tái chiết khấu theo lãi suất cho vay trên từng khế ớc xin tái cấp vốn.
Chính vì vậy lãi suất tái cấp vốn mang tính bị động. Ngoài ra, lãi suất tái
cấp vốn còn có sự phân biệt giữa các ngân hàng.
Lê Hải Yến - K37- 11-05
14
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
Kể từ 3/1997, công cụ này đã đợc hoàn thiện hơn cùng với cơ chế lãi
suất, trở nên linh hoạt hơn.Tuy nhiên trong những năm gần đây, lãi suất tái
cấp vốn liên tục đợc điều chỉnh giảm nhằm thực hiện chính sách mở rộng
tiền tệ phục vụ cho mục đích kích cầu nền kinh tế. Nhng việc qui định một
mức lãi suất tái cấp vốn thấp chỉ khuyến khích các TCTD vay của NHNN
mà ít chịu khai thác nguồn vốn trong nhân dân.
Trong thời gian tới, khi mà thị trờng mở đã đi vào hoạt động ổn định
thì đòi hỏi phải thận trọng hơn nữa trong việc qui định lãi suất tái cấp vốn
nh thế nào là hợp lí. Bởi vì một mức tái cấp vốn thấp sẽ khuyến khích các
TCTD vay của Ngân hàng Trung ơng sau đó mua lại các giấy tờ có giá.
Trong trờng hợp này chẳng khác nào NHNN dùng chính tiền của mình để
mua lại các giấy tờ có giá, kết quả là nghiệp vụ thị trờng mở không có tác
dụng. Nh vậy mức lãi suất tái cấp vốn hợp lí phải là mức xấp xỉ với lãi suất
các giấy tờ có giá ngắn hạn hay lãi suất tiền gửi ngắn hạn.
Công cụ này cũng có một số hạn chế nh việc Ngân hàng Trung ơng
không thể chủ động chi phối đợc số tiền tái chiết khấu vì nó còn phụ thuộc
vào nhu cầu vốn của tổ chức tín dụng, sự cân bằng tài sản có và tài sản nợ

của Ngân hàng thơng mại sẽ dẫn đến Ngân hàng thơng mại không có nhu
cầu vay của Ngân hàng Trung ơng. Khi đó lãi suất sẽ không còn ý nghĩa
tác động điều chỉnh lợng tiền vay.
6.Thị trờng mở.
6.1. Giới thiệu chung.
Nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất,
bởi vì nghiệp vụ này là yếu tố quyết định chi phối những thay đổi trong
cung ứng tiền tệ. Thị trờng mở là một trong những kênh chủ yếu phát hành
tiền tín dụng vào lu thông hoặc rút bớt khối tiền từ lu thông về. Thị trờng
mở là thị trờng tiền tệ mà ở đó ngời ta thực hiện việc mua bán các công cụ
tài chính ngắn hạn.
Nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động mua bán các chứng từ có giá
ngắn hạn của Ngân hàng Trung ơng trên thị trờng mở.Khi Ngân hàng Trung
ơng thực hiện nghiệp vụ này sẽ tác động vào các mục tiêu của chính sách
tiền tệ cả về hai mặt giá và lợng.
Về mặt lợng là ảnh hởng của nghiệp vụ thị trờng mở vào dự trữ của
Ngân hàng thơng mại khi Ngân hàng Trung ơng thực hiện việc mua chứng
từ có giá trên thị trờng mở, kết quả làm dự trữ của Ngân hàng thơng mại
tăng lên. Khi Ngân hàng Trung ơng bán chứng từ có giá trên thị trờng mở
thì làm dự trữ của Ngân hàng thơng mại giảm đi. Nh vậy khi thực hiện
nghiệp vụ thị trờng mở, Ngân hàng Trung ơng đã tác động vào dự trữ của
Ngân hàng thơng mại, làm ảnh hởng đến khối lợng tín dụng, từ đó ảnh hởng
đến khối lợng tiền cung ứng.
Về mặt giá:khi Ngân hàng Trung ơng mua chứng từ có giá sẽ làm
tăng dự trữ của Ngân hàng thơng mại , cung vốn tín dụng tăng lên, sẽ ảnh h-
ởng đến lãi suất ngắn hạn theo hớng giảm. Bên cạnh đó khi Ngân hàng
Trung ơng mua chứng từ có giá trên thị trờng mở sẽ ảnh hởng đến tỉ suất
sinh lời của chúng, cầu chứng khoán giảm, cung tín dụng tăng làm lãi suất
thị trờng giảm, ảnh hởng đến lợng tiền cung ứng.
6.2.Thực tiễn của việc điều hành nghiệp vụ thị trờng mở.

Lê Hải Yến - K37- 11-05
15
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
Thị trờng mở ở nớc ta chính thức hoạt động từ ngày 12/7/2000, tham
gia thị trờng này là NHNN, các TCTD. Tuy nhiên, đến nay NHNN chỉ cấp
giấy phép hoạt động cho 12 thành viên, hàng hoá cho nghiệp vụ này còn rất
hạn chế, chủ yếu là tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN, tổng khối lợng
của hai loại tín phiếu này đang đợc các Ngân hàng thơng mại nắm giữ
khoảng 3000 tỷ đồng trong đó 1000 tỷ đồng là tín phiếu của NHNN, trong
phiên đấu thầu đầu tiên đã có 300 tỷ đồng tín phiếu đợc mua bán. Việc
chuẩn bị cho thị trờng mở đã hơn 1 năm nay và cho đến nay, về phơng diện
pháp lý đã hoàn tất, từ việc ban hành qui chế, qui trình nghiệp vụ thị trờng
mở, qui định về đăng kí giấy tờ có giá ngắn hạn, đến việc thành lập ban
điều hành.
Hiện nay phơng thức giao dịch chủ yếu trên thị trờng mở có các dạng
sau:
-Giao dịch song phơng: Ngân hàng Trung ơng giao dịch trực tiếp với ngời
mua, bán thực hiện mua hoặc bán hẳn chứng từ có giá.
-Giao dịch qua thị trờng chứng khoán: Thông qua thị trờng chứng khoán,
qua các đại lí chứng khoán mà Ngân hàng Trung ơng tiếp cận với ngời mua
hoặc bán để tiến hành mua hoặc bán.
-Giao dịch qua đấu thầu: Đấu thầu số lợng hay đấu thầu lãi suất.
*Đấu thầu khối lợng: Ngân hàng Trung ơng công bố mức lãi suất ấn
định và khối lợng tiền cần mua hoặc cần bán bằng phơng thức đấu thầu.
Ngân hàng Trung ơng công bố điều kiện đặt thầu để tổ chức mua, bán phải
chấp hành, sau đó tiến hành nộp thầu theo qui định. Sau khi mở thầu Ngân
hàng Trung ơng sẽ xác định tỷ lệ giá trị đạt thầu và phân bổ cho từng tổ
chức tham gia đặt thầu.
Sau khi trúng thầu các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ nhận tín phiếu
kho bạc và thanh toán tiền theo qui định.

*Đấu thầu theo lãi suất: Các đơn vị đặt thầu đăng kí lãi suất đặt thầu
và đi kèm là lợng tiền mua theo lãi suất đăng kí. Ngân hàng Trung ơng sẽ
quan tâm đến lãi suất đặt thầu và sẽ lấy từ lãi suất cao đến lãi suất thấp cho
đến khi nào đạt đợc lợng tiền mà Ngân hàng Trung ơng cần cung ứng vào lu
thông.
Tuy nhiên, phơng thức giao dịch chủ yếu hiện nay chỉ là phơng thức
mua bán hẳn với tín phiếu NHNN, phơng thức mua có kì hạn đối với tín
phiếu kho bạc nhà nớc, còn phơng thức bán hẳn ít đợc thực hiện và đặc biệt
phơng thức bán có kì hạn cha đợc thực thi. Tính đến ngày 15/11/2000,
doanh số trúng thầu ở hình thức mua hẳn ở 13 phiên giao dịch là 480 tỷ
đồng, doanh số mua có kì hạn là 418,5 tỷ đồng, doanh số bán hẳn là 550 tỷ
đồng. Phơng thức đấu thầu thờng là hình thức đấu thầu lãi suất.
Qua một thời gian hoạt động, có thể thấy các TCTD cha tham gia th-
ờng xuyên vào các phiên giao dịch, tạo ra quang cảnh khá buồn tẻ ở các
phiên, hàng hoá giao dịch thị trờng mở chỉ dừng lại ở giấy tờ có giá ngắn
hạn và tập trung vào hai loại là tín phiếu ngân hàng và tín phiếu kho bạc.
Thêm vào đó các phiên đấu thầu lãi suất có tính cạnh tranh cao nên
các Ngân hàng thơng mại và TCTD nhỏ không đủ điều kiện tham gia. Do
vậy cha tạo ra tính sôi động trên thị trờng này.
Lê Hải Yến - K37- 11-05
16
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
Thị trờng thứ cấp của thị trờng mở (mua bán lại tín phiếu giữa các tổ
chức tín dụng và khách hàng của họ) cha phát triển, các thị trờng liên ngân
hàng cha hoàn thiện đã gây ảnh hởng lớn đến nghiệp vụ thị trờng mở. Do
vậy những tác động và hiệu quả của nghiệp vụ thị trờng mở tới chính sách
tiền tệ cha sâu rộng và thiết thực.
Sở dĩ những hoạt động trên thị trờng tiền tệ ở nớc ta cha sôi động vì
ngời dân còn ít hiểu biết, cha quen với những hoạt động tài chính nh vậy
nên còn sợ rủi ro, không dám mạnh dạn đầu t vào thị trờng này. Chẳng hạn

thị trờng chứng khoán ở nớc ta cũng đợc khai trơng vào ngày 20/7/2000 nh-
ng hoạt động của nó cha đi theo định hóng của chính phủ ở chỗ hoạt động
đầu t vào thị trờng này cha đợc phổ biến rộng rãi trong dân c, giá của chứng
khoán biến động do tâm lí chứ không phải do giá trị thực của nó, hơn nữa
mục tiêu huy động vốn cũng cha thực hiện đợc.
6.3. Một số giải pháp trong việc thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở.
Để nghiệp vụ thị trờng mở hoạt động hiệu quả hơn, cần thực hiện một
số giải pháp nh:
Hiện nay các Ngân hàng thơng mại quốc doanh đợc vay theo chỉ
định nên có nhiều lợi thế trong giao dịch trên thị trờng mở nhờ đợc vay với
giá rẻ để mua giấy tờ có giá có lãi suất lợi hơn. Các Ngân hàng thơng mại
cổ phần, ngân hàng liên doanh, quĩ tín dụng ít có đợc u thế này. Điều này
không kích cầu tín dụng, tạo ra sự phân biệt đáng kể trên thị trờng. Do vậy
để cho các TCTD ngoài quốc doanh tham gia nghiệp vụ thị trờng mở một
cách thực sự thì NHNN phải giảm cho vay theo chỉ định. Ngoài ra cần phải
tuyên truyền thờng xuyên sâu rộng cho các TCTD về nghiệp vụ này.
Theo quy định hiện nay chỉ những giấy tờ có giá nh tín phiếu NHNN,
tín phiếu kho bạc , chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đợc giao dịch ở thị trờng này. Quy định này đã làm giảm khả năng và
phạm vi mua bán các loại giấy tờ có giá khác nh trái phiếu trung và dài hạn.
Tín phiếu kho bạc (thời hạn dới 1 năm) và trái phiếu kho bạc (thời hạn 1
năm) từ 6/1995 đến 9/2000 đợc đấu thầu qua NHNN với 39 đợt đấu thầu là
15.282,8 tỷ đồng trong đó 11.126,7 tỷ đồng là trái phiếu kho bạc và
4156,1tỷ là tín phiếu. Nếu đợc phép giao dịch thì loại trái phiếu kho bạc
này sẽ là một hàng hoá tốt cho thị trờng mở.
Ngân hàng Trung ơng có thể thực hiện đấu thầu lãi suất hay đấu thầu
khối lợng. Việc đấu thầu khối lợng xảy ra khi lãi suất cố định đợc tính toán
và chỉ đạo, còn đấu thầu lãi suất sẽ xác định lãi suất trúng thầu tại điểm mà
khối lợng tiền cần đa vào hay rút khỏi lu thông. Chính các mức lãi suất này
quyết định giá của giấy tờ có giá trên thị trờng mở. Để khuyến khích các tổ

chức tín dụng tham gia thị trờng mở, trong giai đoạn đầu, Ngân hàng Trung
ơng cần kết hợp cả hai hình thức đấu thầu.
Một biện pháp góp phần không nhỏ để nghiệp vụ thị trờng mở hoạt
động có hiệu quả là cần trang bị hệ thống thanh toán và quản lí hiện đại, có
phần mềm hiện đại kết nối giữa nội bộ trong NHNN và giữa NHNN với các
tổ chức tín dụng thành viên nhằm đảm bảo thực hiện các công đoạn giao
dịch từ khi công nhận thành viên, đăng kí chữ kí điện tử, thông báo mời
Lê Hải Yến - K37- 11-05
17
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
thầu, đăng kí giấy tờ có giá, xét thầu, tạo lập và kí hợp đồng mua lại đến
khâu thanh toán chuyển khoản và thông báo báo cáo
C. Kết luận
Tóm lại chính sách tiền tệ là vấn đề lớn liên quan đến nhiều lĩnh vực
của xã hội, tác động của nó không những giới hạn trong phạm vi quốc gia
mà còn ảnh hởng đến các nớc khác trên thế giới tuỳ thuộc vào vị trí quốc
gia đó. Việc điều hành chính sách tiền tệ tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
kinh tế xã hội của từng nớc và một phần phụ thuộc vào tính nhạy cảm của
các nhà lãnh đạo trong việc đa ra chính sách. Nhng dù thế nào thì từ quá
trình thực tiễn điều hành vẫn là cơ sở quan trọng để từ đó đề ra các định h-
ớng hoàn thiện hơn.Trên cơ sở đó bài viết này xin điểm qua thực tế của
chính sách tiền tệ để chung ta cùng suy nghĩ thêm cần phải làm gì để cho
chính sách tiền tệ thực sự là công cụ để quản lí nền kinh tế.
Tài liệu tham khảo
Lê Hải Yến - K37- 11-05
18
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
1. Giáo trình Lí thuyết tiền tệ - Đại học Tài chính kế toán HN (1998)
2. Tiền tệ ngân hàng và thị trờng tài chính Frederic S.mishkin (1999)
3. Kinh tế học tập II Paul A.Samuelson-William D.Nordhous (1997)

4. Tạp chí Ngân hàng (2001)
5. Tạp chí Tài chính (2001)
6. Thời báo Ngân hàng (2001)
Mục lục
Lời mở đầu
1
A. Giới thiệu chung về chính sách tiền tệ.
2
B. Các công cụ chính sách tiền tệ
3
1. Hạn mức tín dụng
Lê Hải Yến - K37- 11-05
19
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
3
1.1. Giới thiệu chung
3
1.2. Thực tế vận dụng trong điều kiện kinh tế thị trờng ở VN
4
1.3. Hiệu quả
5
2. ấn định lãi suất
5
2.1. Giới thiệu chung
5
2.2. Thực tế vận dụng trong điều kiện kinh tế thị trờng ở VN
6
2.3. Hiệu quả
7
3. ấn định tỉ giá

9
3.1. Giới thiệu chung về tỉ giá hối đoái
9
3.2. Thực tế về diễn biến tỉ giá
9
3.3. Đánh giá
11
4. Dự trữ bắt buộc
12
4.1. Giới thiệu chung
12
4.2. Quá trình sử dụng dự trữ bắt buộc ở Việt Nam
13
4.3. Đánh giá
14
Lê Hải Yến - K37- 11-05
20
Tiểu luận Lý thuyết Tiền tệ
5. Tái chiết khấu
14
5.1. Giới thiệu chung
14
5.2. Thực tế vận dụng trong điều kiện kinh tế thị trờng ở VN
16
5.3. Đánh giá
17
6. Thị trờng mở
18
6.1. Giới thiệu chung
18

6.2. Thực tế vận dụng trong điều kiện kinh tế thị trờng ở VN
19
6.3. Giải pháp khắc phục
21
C. Kết luận.
22
Tài liệu tham khảo
23
Mục lục
24
Lê Hải Yến - K37- 11-05
21

×