DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1 Tình hình xử lý đối với các đối tƣợng buôn bán, sử dụng ma túy .......... 42
2.2 Tình hình xử lý đối với các đối tƣợng mại dâm...................................... 45
2.3 Tình hình đấu tranh phịng, chống tội phạm ........................................... 48
2.4 Tình hình về an tồn giao thơng.............................................................. 53
2.5 Tình hình quản lý các đối tƣợng trên địa bàn tỉnh (2017) ...................... 56
2.6 Tình hình cháy nổ trên địa bàn tỉnh (2017)............................................. 58
2.7 Tình hình về an tồn lao động trên địa bàn tỉnh (năm 2017) .................. 59
2.8 Tình hình về vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh (năm 2017) .................. 60
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giữ vững an ninh quốc gia (ANQG), bảo đảm sự ổn định của đất nƣớc,
đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu và hành động phá hoại của các thế lực thù
địch và giữ gìn trật tự, an tồn xã hội (TTATXH), bảo vệ vững chắc những
thành quả cách mạng, phục vụ đắc lực công cuộc đổi mới là một nhiệm vụ
trọng yếu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý nhà nƣớc (QLNN) về TTATXH là một bộ phận quan trọng của
QLNN, tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Mục tiêu
QLNN về TTATXH nhằm bảo vệ vững chắc sự ổn định về mọi mặt của đất
nƣớc, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ
Đảng, Nhà nƣớc, Nhân dân và chế độ XHCN.
QLNN về ANQG và TTATXH là một hoạt động quan trọng, luôn luôn
đƣợc Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào và Nhà nƣớc Cộng hòa dân
chủ nhân dân (CHDCND) Lào quan tâm đặc biệt. Bên cạnh những thành tích
đạt đƣợc, cơng tác giữ gìn an ninh trật tự (ANTT) cịn có những thiếu sót, bộc
lộ những bất cập đã làm hạn chế chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả của công tác
QLNN về TTATXH: công tác giữ gìn ANTT chƣa đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên, sự quản lý về TTATXH chƣa đạt đƣợc sự thống nhất, đồng thuận thực
sự giữa các bộ phận, ban, ngành liên quan, nên có những trƣờng hợp vi phạm
pháp luật khơng đƣợc xử lý nghiêm túc, làm mất lòng tin của dân.
Sự hội nhập khu vực và quốc tế đã và đang tác động tích cực tới tình
hình phát triển kinh tế, văn hố, chính trị, xã hội đối với CHDCND Lào. Bên
cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc trong việc thực hiện các chính sách phát
triển kinh tế, văn hố, xã hội khi hội nhập quốc tế thì kéo theo đó cũng nảy
sinh nhiều vấn đề bất cập về xã hội, nhất là tình hình TTATXH. Tình hình
1
TTATXH ở CHDCND Lào hiện nay vẫn còn tiềm ẩn và diễn biến hết sức
phức tạp. Công tác QLNN trong lĩnh vực TTATXH cịn có những hạn chế
nhất định. Vì vậy, đòi hỏi các lực lƣợng tiến hành QLNN về TTATXH trong
lĩnh vực này cần điều chỉnh, đổi mới các biện pháp để phù hợp hơn với tình
hình thực tiễn. Nhận thức đƣợc tính phức tạp TTATXH trong thời gian qua
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc Lào hết sức quan tâm, đặc biệt tìm ra giải pháp phịng
ngừa, hạn chế các vấn đề xã hội.
Xay Nha Bu Ly là tỉnh biên giới của CHDCND Lào, giáp Thái Lan, có
vị trí quan trọng, có cơng trình thủy điện lớn Xay Nha Bu Ly nên tình hình
chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phịng, an ninh cũng có nhiều vấn đề. Hoạt
động quản lý nhà nƣớc về TTATXH đã đƣợc các cấp, các ngành và lực lƣợng
bảo vệ an ninh trật tự quan tâm tham gia thực hiện có hiệu quả nhƣ: Đã chủ
động nắm chắc tình hình, tham mƣu cấp ủy, chính quyền các cấp giải quyết
kịp thời những vụ việc liên quan đến tình hình trật tự an tồn xã hội trên địa
bàn, không để bị động, bất ngờ xảy ra, tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Làm tốt cơng
tác phịng ngừa, đấu tranh phịng chống các loại tội phạm. Tập trung quản lý
các loại đối tƣợng, mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm,
phát hiện, xử lý các băng ổ nhóm tội phạm; đặc biệt chú ý các đối tƣợng hình
sự, ma túy, tụ điểm tệ nạn xã hội.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, nhằm phát huy những ƣu
điểm, tìm ra những giải pháp, để tăng cƣờng cơng tác quản lý, giữ gìn
TTATXH trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà
nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
Với những đặc điểm chung của đất nƣớc, tình hình cụ thể tại tỉnh
Xay Nha Bu Ly, đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu, nhằm tổng kết, khắc
2
phục những khuyết điểm, phát huy những ƣu điểm, tìm ra những giải pháp,
đóng góp kinh nghiệm để tăng cƣờng cơng tác QLNN, giữ gìn trật tự, an
tồn xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, lý luận QLNN về TTATXH đã đƣợc đề cập nhiều trong
các công trình khác nhau.
* Về giáo trình có thể kể một số cơng trình của Học viện Cảnh sát nhân
dân và Học viện An ninh nhân dân nhƣ:
- Nguyễn Xuân Yêm (1998), Một số vấn đề quản lý nhà nước về an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội.
- Trần Viết Long (chủ biên) (2007), Quản lý nhà nước về an ninh trật
tự, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội.
- Học viện Cảnh sát nhân dân (2010), Giáo trình Quản lý nhà nước về
an ninh trật tự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
- Học viện Hành chính (2011), Giáo trình quản lý hành chính nhà
nước, tập 1, Nxb Lao động, Hà Nội.
Các cơng trình chính là cơ sở tri thức để tác giả xây dựng cơ sở lý luận
cho luận án.
* Về luận văn, luận án, cũng đã có đề cập đến vấn đề QLNN về
TTATXH ở nhiều chiều cạnh và địa phƣơng khác nhau.
- Lê Thế Tiệm (1997), “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật
về trật tự an toàn xã hội trong hoạt động của lực lƣợng cảnh sát nhân dân ở
nƣớc ta hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
Luận án tiếp cận theo khía cạnh pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ
quản lý của lực lƣợng cảnh sát nhân dân đối với vấn đề trật tự an toàn xã hội.
3
- Lê Đức Cảnh (2016), “Quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng giáo
dƣỡng ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành
chính quốc gia, Hà Nội.
Luận án nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng giáo
dƣỡng, là hoạt động quản lý của nhà nƣớc đối với đơn vị sự nghiệp đặc biệt
thuộc lực lƣợng công an nhân dân. Thông qua việc quản lý các trƣờng giáo
dƣỡng, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội.
- Dƣơng Quốc Hoàng (2005), Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật trên lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Cơng trình này nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ thông qua sử dụng công cụ pháp luật.
- Nguyễn Văn Kiên (2008) “Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Quản
lý hành chính cơng, Học viện Hành chính, Hà Nội.
Luận văn cùng nghiên cứu uản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn cụ thể 1 tỉnh của Việt Nam, tuy nhiên điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội tỉnh Tiền khác với tỉnh Xay Nha Bu Ly.
- Trần Xuân Học (2012), Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn phƣờng Dịch Vọng hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học
quốc gia Hà Nội.
Cùng tên đề tài Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
1 địa phƣơng cụ thể, nhƣng luận văn này tiếp cận theo góc độ pháp luật, nhằm
hồn thiện pháp luật để quản lý về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
* Về đề tài khoa học, có thể kể đến cơng trình:
4
- Nguyễn Nhật Anh (2003), “Giải pháp cai nghiện ma túy và phòng,
chống lây nhiễm HIV/AIDS cho ngƣời chƣa thành niên phạm pháp đang theo
học tại trại giáo dƣỡng số 5”, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Long An.
Đề tài đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm cai nghiện ma túy,
phịng chơng lây nhiễm HIV cho ngƣời chƣa thành niên. Đề tài này, tác giả
tham khảo đƣợc nội dung xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên nghiện ma túy,
qua đó có cái nhìn tồn diện về quản lý đối với TTATXH.
Ngồi ra, cũng có khơng ít bài viết của các tác giả trong và ngoài ngành
công an đã đề cập đến vấn đề này. Những cơng trình trên chính là cơ sở lý
luận để tác giả kế thừa trong quá trình thực hiện nội dung của luận văn này.
Ở CHDCND, có một số cơng trình nghiên cứu, nhƣng chủ yếu là luận
văn thạc sĩ của Trƣờng Cảnh sát nhân dân quốc gia Lào:
- Phengsone VONG SOUVANH (2014), Quản lý nhà nƣớc về an ninh
của công an Lào, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Cảnh sát nhân dân quốc gia Lào,
Viêng Chăn.
Luận văn này tiếp cận từ góc độ của lực lƣợng cơng an nhân dân quản
lý vấn đề an ninh trên địa bàn. Nó khác với sự quản lý của ủy ban nhân dân.
- Savanh POMNIMIT (2016), Phƣơng pháp điều tra tình hình an ninh
tỉnh Luongpabang, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Cảnh sát nhân dân quốc gia Lào,
Viêng Chăn.
Luận văn này đi sâu vào nghiệp vụ cụ thể của công an tỉnh
Luongpabang trong việc điều tra, nắm bắt tình hình an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Vannasine PHOMAVANH (2014), Tình hình an ninh, trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn Viêng Chăn hiện nay, Luận văn thạc sĩ , Trƣờng Cảnh sát
nhân dân quốc gia Lào, Viêng Chăn.
Cơng trình này khái qt và đánh giá thực trạng an ninh, TTATXH trên
địa bàn Thủ đô Viêng Chăn, tiếp cận theo góc độ của lực lƣợng cơng an.
5
Qua tra cứu, tác giả nhận thấy chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu
chun sâu về quản lý nhà nƣớc về vấn đề này, đặc biệt là QLNN về trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn một tỉnh cụ thể. Đây có thể đƣợc coi là tính khơng
trùng lắp của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và nghiên cứu lý luận công tác QLNN về
TTATXH, qua đó phân tích đánh giá thực trạng quản lý, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện QLNN đối với TTATXH trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc
CHDCND Lào.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với TTATXH.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về trật tự, an toàn xã hội tỉnh
Xay Nha Bu Ly, nƣớc CHDCND Lào.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác QLNN về trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc CHDCND Lào.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là QLNN về TTATXH trên địa bàn
tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc CHDCND Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác QLNN trên trên địa bàn tỉnh Xay Nha
Bu Ly, nƣớc CHDCND Lào từ năm 2012 đến 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
6
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tƣ tƣởng
Cayxon Phomvihan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống đƣợc sử dụng
để đánh giá, nhận xét về những ƣu điểm và hạn chế của công tác quản lý trật
tự, an toàn xã hội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm phong phú hơn những lý luận liên quan QLNN về
TTATXH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho UBND tỉnh Xay Nha Bu Ly,
nƣớc CHDCND Lào rút ra đƣợc những kinh nghiệm trong khi thực hiện
nhiệm vụ trên địa bàn quản lý, trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp để
tăng cƣờng cơng tác QLNN về TTATXH ở địa phƣơng. Đồng thời đây cũng
là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ngƣời nghiên cứu về lĩnh vực này.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần nội dung đƣợc kết cấu
thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ MỤC ĐÍCH QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TỒN XÃ HỘI
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý là một hoạt động có từ lâu đời trong xã hội. Nói đến hoạt động
quản lý trong xã hội là trực tiếp đề cập đến sự tác động, chỉ huy, điều khiển
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời phát triển phù hợp
với quy luật, đạt tới mục đích đề ra và đúng với ý chí của chủ thể quản lý. Có
thể hiểu quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với đối
tƣợng quản lý bằng các hình thức và biện pháp nhằm đạt đƣợc mục đích đã đề
ra, trong đó, chủ thể quản lý là những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền; đối tƣợng quản lý là các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời có
liên quan.
Quản lý xã hội về thực chất là quản lý con ngƣời đang tham gia các
quan hệ xã hội, vì vậy, nó là hoạt động quản lý bao trùm, có nội dung, phƣơng
pháp và phạm vi rộng lớn, trong đó, quản lý nhà nƣớc là hoạt động quản lý
quan trọng nhất, do tính chất, đặc điểm và vai trò, chức năng của tổ chức nhà
nƣớc trong toàn bộ kiến trúc thƣợng tầng của xã hội.
QLNN là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nƣớc trong việc tổ
chức, điều hành, phối hợp các quá trình xã hội, các hoạt động của tập thể, cá
nhân... nhằm đạt đƣợc những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những
quy phạm pháp luật, đạo đức xã hội và truyền thống dân tộc. Chất lƣợng, hiệu
8
quả của QLNN phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó nổi bật là
những yếu tố sau:
- Tính hoàn chỉnh, đầy đủ, thống nhất chặt chẽ của các quy định trong
hệ thống pháp luật.
- Trình độ tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nƣớc với tƣ cách là
những chủ thể thực hiện quản lý trực tiếp.
- Mức độ phổ biến tuyên truyền và trình độ dân trí về văn hóa pháp
luật, văn hóa đời sống xã hội trong các tầng lớp dân cƣ, các đối tƣợng quản lý.
- Phƣơng thức, biện pháp huy động và phối hợp các lực lƣợng xã hội để
giải quyết các nhiệm vụ đề ra.
- Tính tự giác trong thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ của đối tƣợng quản lý...
Trên bình diện chủ thể QLNN, khái niệm QLNN có thể hiểu theo hai
nghĩa nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng: QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy
nhà nƣớc, bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nƣớc trên các
phƣơng diện lập pháp, hành pháp và tƣ pháp [15].
Theo nghĩa hẹp, QLNN là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con ngƣời trên cơ sở các quy định, quy phạm pháp luật nhằm
đạt đƣợc những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ Nhà nƣớc đề ra. Các cơ quan
nhà nƣớc nói chung cịn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành,
điều hành, tính chất hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và
củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình. Chẳng hạn nhƣ ra quyết định
thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình, đề
bạt, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội
bộ... QLNN theo nghĩa hẹp này đồng nghĩa với khái niệm quản lí hành chính
nhà nƣớc [15].
9
Từ những phân tích trên đây, có thể rút ra cách hiểu chung về QLNN
nhƣ sau: Quản lý nhà nước là hoạt động của các chủ thể (chủ yếu là các cơ
quan nhà nước) trên cơ sở quy định của hệ thống pháp luật nhằm tổ chức và
phối hợp những cố gắng chung của toàn xã hội để giải quyết các nhiệm vụ
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ khác trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội).
1.1.1.2. Khái niệm trật tự, an toàn xã hội
Trong một số tài liệu, từ điển, bài viết... thuật ngữ trật tự, an toàn xã hội
đƣợc hiểu một cách phổ biến là sự hoạt động ổn định hài hòa của các thành
phần xã hội trong cơ cấu xã hội; trật tự xã hội nhằm duy trì sự phát triển xã
hội và cơ chế bảo đảm tính trật tự xã hội là các thiết chế xã hội. Trật tự xã hội
biểu hiện tính tổ chức của đời sống xã hội, tính chuẩn mực của các hành động
xã hội. Nhờ trật tự xã hội mà hệ thống xã hội đạt đƣợc sự ổn định, cho phép
nó hoạt động một cách có hiệu quả dƣới sự tác động của các yếu tố bên trong
và bên ngồi. Thơng thƣờng, trật tự, an toàn đƣợc tách và định nghĩa nhƣ hai
vấn đề riêng biệt. Chẳng hạn: “Trật tự là tình trạng ổn định, có thứ bậc trên
dƣới, trƣớc sau [22, tr.704]; An toàn là yên ổn trọn vẹn, yên ổn hẳn, khơng sợ
tai nạn”[22, tr.16].
Ngƣời ta cịn nhắc đến khái niệm “trật tự công cộng”.Trật tự công cộng
(xã hội) đƣợc hiểu là trạng thái xã hội có trật tự đƣợc hình thành và điều chỉnh
bởi các quy tắc, quy phạm nhất định ở những nơi công cộng mà mọi ngƣời
phải tuân theo. Trật tự công cộng là một mặt của trật tự, an tồn xã hội và có
nội dung bao gồm những quy định chung về trật tự, vệ sinh, văn hóa; sự tuân
thủ những quy định của pháp luật và phong tục, tập quán, sinh hoạt đƣợc mọi
ngƣời thừa nhận; tình trạng n ổn, có trật tự, tơn trọng lẫn nhau trong lao
động, sinh hoạt, nghỉ ngơi của mọi ngƣời [12].
10
Nói đến trật tự, an tồn xã hội là nói đến tình trạng (trạng thái) ổn định,
có trật tự, kỷ cƣơng của xã hội. Trật tự, kỷ cƣơng đó đƣợc xác lập trên cơ sở
các quy tắc xử sự chung do Nhà nƣớc ban hành (đƣợc gọi là những quy phạm
pháp luật) và những giá trị xã hội, chuẩn mực đạo đức truyền thống đƣợc mọi
ngƣời trong xã hội thừa nhận, tơn trọng, tn thủ và nhờ đó mà mọi ngƣời có
đƣợc cuộc sống yên ổn [22].
Nói cách khác: Trật tự, an toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ
cƣơng, trong đó mọi ngƣời có cuộc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm
pháp luật và chuẩn mực đạo đức. Công tác đảm bảo TTATXH là giữ gìn trạng
thái bình n, an tồn, có trật tự, kỷ cƣơng của xã hội, là phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn và các hành vi vi phạm
pháp luật có ảnh hƣởng đến trạng thái đó.
Dƣới góc độ đảm bảo an ninh, trật tự, khái niệm TTATXH đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: TTATXH là trạng thái xã hội bình n trong đó mọi ngƣời
đƣợc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn
mực đạo đức, pháp lý xác định. Đấu tranh giữ gìn TTATXH bao gồm: giữ gìn
trật tự nơi cơng cộng; đảm bảo trật tự an tồn giao thơng; phịng ngừa tai nạn;
bài trừ tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trƣờng... Bảo vệ TTATXH là nhiệm vụ của
tồn Đảng, tồn dân, lực lƣợng cơng an nhân dân giữ vai trị nịng cốt và có
chức năng tham mƣu, hƣớng dẫn và trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội
phạm, giữ gìn trật tự cơng cộng, bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng, tham gia
phịng ngừa tai nạn, bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trƣờng [12, tr.1182].
Dù ở góc độ nghiên cứu nào, chúng ta cũng thấy có sự thống nhất trong
đánh giá về nội hàm của khái niệm TTATXH, điều đó đƣợc thể hiện trên
những dấu hiệu căn bản sau:
- Đó là một trạng thái trật tự, nề nếp, kỷ cƣơng, bình yên của xã hội.
11
- Trạng thái này đƣợc thiết lập trên cơ sở sự tự giác tuân thủ quy phạm
pháp luật, đạo đức của mọi ngƣời trong xã hội.
- Là kết quả tổng hợp của cơng tác phịng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm, tệ nạn xã hội; công tác quản lý, bảo vệ, gìn giữ trật tự, an tồn trên
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
- Công tác bảo đảm TTATXH là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân,
trong đó lực lƣợng Cơng an nhân dân là nịng cốt.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
QLNN về TTATXH là bộ phận rất quan trọng của QLNN nói chung,
của QLNN về an ninh, trật tự nói riêng. Thực chất đó là sự tác động đồng bộ
có mục đích của Nhà nƣớc thơng qua hoạt động của một hệ thống các cơ quan
Nhà nƣớc và tổ chức xã hội đƣợc chức năng hóa trong lĩnh vực này (trên cơ
sở quy định của pháp luật) vào tất cả các yếu tố cấu thành nên TTATXH
nhằm tạo nên sự ổn định, an toàn cho đất nƣớc trên mọi phƣơng diện kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, nhằm đạt tới các mục tiêu xây dựng thành công và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN [24].
Thực hiện QLNN về TTATXH trƣớc hết nhằm đem lại sự bình yên
trong hoạt động của các cơ quan, các tổ chức xã hội và cá nhân, bảo vệ trật tự
pháp luật và kỉ cƣơng xã hội, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ cơng dân, đấu tranh có hiệu quả với tình trạng phạm tội, với các vi phạm
pháp luật và tệ nạn xã hội. Khái niệm QLNN về TTATXH bao gồm những
điểm chính yếu sau:
- Là sự tác động có tổ chức, có có hệ thống và bằng pháp luật vào tất
cả những yếu tố cấu thành nên TTATXH nhằm điều chỉnh có hiệu lực, hiệu
quả các quan hệ xã hội, tạo nên những cơ sở vững chắc đảm bảo cho một nền
TTATXH theo ý chí của Nhà nƣớc.
12
- Là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc để điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi, hoạt động của con ngƣời có liên
quan đến trật tự, an tồn xã hội.
- Hệ thống các chủ thể quản lý rất rộng, trong đó chủ thể trực tiếp, nịng
cốt là lực lƣợng Cơng an nhân dân.
- Đối tƣợng QLNN về TTATXH là tất cả các cơ quan, tổ chức, nhóm
ngƣời, cộng đồng ngƣời, các cá nhân tham gia các mối quan hệ thuộc phạm
trù trật tự, an tồn xã hội.
Nhƣ vậy, có thể định nghĩa: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội được Nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi
hành pháp luật nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các nhiệm vụ của
Nhà nước trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội
Thứ nhất, quản lý nhà nƣớc về TTATXH mang tính quyền lực nhà
nƣớc với mục đích đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Quyền lực nhà
nƣớc trong QLNN về TTATXH đầu tiên thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm
quyền thể hiện ý chí Nhà nƣớc thơng qua phƣơng tiện nhất định, trong đó
phƣơng tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng đƣợc sử dụng là văn bản quản lý
hành chính nhà nƣớc. Tiếp theo đó, quyền lực Nhà nƣớc thể hiện trong việc
các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm
thực hiện ý chí Nhà nƣớc, nhƣ các biện pháp về tổ chức, về kinh tế, tuyên
truyền giáo dục, thuyết phục cƣỡng chế… Chính những biện pháp này là sự
thể hiện tập trung và rõ nét của sức mạnh Nhà nƣớc, quyền lực Nhà nƣớc, nhờ
đó ý chí của chủ thể quản lý nhà nƣớc đƣợc bảo đảm thực hiện.
13
Thứ hai, việc thực thi QLNN về TTATXH chủ yếu do các cơ quan
hành chính nhà nƣớc tiến hành, trong đó nịng cốt là lực lƣợng cơng an
nhân dân.
Thứ ba, QLNN về TTATXH là hoạt độngcủa các cơ quan QLNN có
thẩm quyền; q trình tổ chức thực hiện phải có sự phối hợp đồng bộ, thống
nhất của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. QLNN về TTATXH là một
nội dung quan trọng trong QLNN về ANTT. Việc tổ chức tiến hành các nội
dung yêu cầu QLNN về TTATXH đƣợc thực hiện công khai, dựa trên cơ sở
các quy định của pháp luật và các văn bản hành chính của Nhà nƣớc về
TTATXH, đồng thời đƣợc tiến hành đồng bộ, thống nhất bởi bộ máy Nhà
nƣớc. Đặc điểm trên đòi hỏi khi thực hiện yêu cầu của QLNN về TTATXH
đòi hỏi phải có sự phân cơng, phân cấp hợp lý giữa các ban, ngành, các lực
lƣợng. Sự phân cơng đó phải đƣợc quy định chặt chẽ trong các văn bản pháp
lý của Nhà nƣớc.
Thứ tƣ, QLNN về TTATXH có liên quan đến nhiều mặt hoạt động đến
đời sống xã hội, đến các quyền lợi cơ bản và đến tâm tƣ tình cảm của cơng
dân. Q trình QLNN về TTATXH nói riêng khơng những chịu sự tác động
chi phối bởi các chính sách và các biện pháp quản lý xã hội của Nhà nƣớc, mà
việc QLNN về TTATXH cịn thƣờng xun có tác động đến nhiều mặt hoạt
động của đời sống xã hội.
Thứ năm, QLNN về TTATXH thƣờng xuyên khai thác,sử dụng kiến
thức của nhiều ngành khoa học khác nhau. Nhà nƣớc cần có kế hoạch đầu tƣ,
nâng cấp các trang thiết bị kỹ thuật và ứng dụng nhanh nhất thành tựu của các
ngành khoa học vào QLNN về TTATXH.
1.1.3. Mục đích quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội
QLNN về TTATXH là một bộ phận trong QLNN về an ninh, trật tự, vì
vậy, mục đích của cơng tác này cũng phải đƣợc định hƣớng và nhằm góp
14
phần thực hiện mục đích chung. Theo đó, mục đích cuối cùng của QLNN về
ANTT nói chung là bảo vệ vững chắc nền an ninh trật tự của Tổ quốc, bảo
đảm sự ổn định và bình yên của xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh. Mục tiêu cụ thể QLNN về TTATXH là nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ bảo vệ an toàn các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức, bảo vệ trật tự
pháp luật và các kỷ cƣơng xã hội, đấu tranh có hiệu quả đối với tình trạng
phạm tội, với các vi phạm pháp luật và các loại tệ nạn xã hội, giữ cho xã hội
luôn luôn ở trong trạng thái bình yên, trật tự, nề nếp kỷ cƣơng...
Thực tiễn chứng minh rằng, nếu nhƣ quản lý trên lĩnh vực an ninh
chính trị nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ vững chắc Tổ quốc, bảo
vệ chế độ chính trị, bảo vệ nhà nƣớc XHCN, kịp thời phát hiện và dập tắt mọi
âm mƣu, hoạt động của các thế lực thù địch chống phá, thì QLNN về
TTATXH dành ƣu tiên cho mục tiêu đảm bảo cho các quá trình xã hội, các
hoạt động trong đời sống xã hội, đời sống cá nhân trong cộng đồng... đƣợc
diễn ra một cách bình thƣờng, an tồn... trên cơ sở tôn trọng và tuân thủ các
quy định của pháp luật và các quy tắc của lối sống, đạo đức XHCN. Giữa an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với
nhau. An ninh quốc gia đƣợc bảo vệ vững chắc mới tạo điều kiện cơ bản
thuận lợi để bảo vệ tốt trật tự, an toàn xã hội. Ngƣợc lại, trật tự, an tồn xã hội
đƣợc giữ vững sẽ góp phần tích cực vào việc bảo vệ vững chắc an ninh quốc
gia, tăng cƣờng lòng tin của quần chúng vào Đảng, Nhà nƣớc, vào chế độ
XHCN. Cần nhấn mạnh rằng nếu tình hình trật tự, an tồn xã hội diễn biến
phức tạp, nghiêm trọng kéo dài, khơng kiểm sốt đƣợc sẽ gây ảnh hƣởng rất
xấu, thậm chí chuyển hóa thành vấn đề chống đối chính trị, điều đó rõ ràng
tác động tiêu cực đến an ninh quốc gia.
15
Trong các lĩnh vực chủ yếu của đời sống, công tác QLNN về TTATXH
hiện nay nhằm các mục đích sau:
Về chính trị: Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào, sự vững
chắc của chế độ chính trị XHCN và tăng cƣờng hiệu lực quản lý của Nhà
nƣớc đối với xã hội.
Về kinh tế - xã hội: Đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
theo định hƣớng XHCN, phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với những hoạt
động tội phạm và những vi phạm pháp luật trên lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Về tư tưởng: Bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Cayxon
Phômvihan cùng những giá trị trong truyền thống và bản sắc dân tộc, phát
hiện kịp thời và có những biện pháp phịng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các
hoạt động tội phạm, các tệ nạn xã hội và những vi phạm pháp luật trên lĩnh
vực này.
Về đối ngoại: Góp phần tích cực trong thực hiện chính sách đối ngoại
độc lập, tự chủ, đa phƣơng hóa, đa dạng hóa của Đảng NDCM Lào, củng cố
và nâng cao vị thế của CHDCND Lào trên thế giới.
Về an ninh quốc phòng: Xây dựng vững chắc nền an ninh nhân dân và
thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phịng tồn dân và thế trận quốc
phịng tồn dân, xây dựng lực lƣợng vũ trang Lào chính quy, tinh nhuệ, hiện
đại. Chống âm mƣu của các thế lực thù địch, phi chính trị hóa và chia rẽ lực
lƣợng vũ trang.
1.2. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội
1.2.1.1. Nguyên tắc Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo toàn
diện, tuyệt đối, trực tiếp
16
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất, quan trọng nhất, chủ đạo và chi phối
các nguyên tắc khác. Chủ tịch Cayxon Phômvihan đã khẳng định, đấu tranh
bảo vệ an ninh trật tự là nhiệm vụ nặng nề, gian khổ, âm thầm, nhƣng rất quan
trọng, quan hệ trực tiếp đến vận mệnh của tồn dân, đến sự mất cịn của dân
tộc. Một sự nghiệp nhƣ vậy phải đặt dƣới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt của Đảng. Nếu thốt ly đƣờng lối chính trị của Đảng thì khơng đạt
đƣợc kết quả. Văn kiện của Đảng NDCM Lào đã chỉ rõ: Thƣờng xuyên tăng
cƣờng sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân, đối với sự nghiệp quốc phòng và an ninh; Bảo
đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về quốc
phòng, an ninh.
Trong q trình lãnh đạo cơng tác QLNN về TTATXH, các cấp ủy
Đảng cần phân định rõ chức năng lãnh đạo của mình với chức năng quản lý
của cơ quan nhà nƣớc, không đƣợc biến các tổ chức Đảng thành các cơ quan
hành chính, bao biện làm thay, nhƣng cũng khơng khốn trắng cho chính
quyền, cho các cơ quan chun mơn. Đảng lãnh đạo bằng đƣờng lối, chính
sách, bằng cơng tác cán bộ và công tác tổ chức, bằng công tác vận động quần
chúng và công tác giám sát, kiểm tra hoạt động QLNN trên lĩnh vực này.
1.2.1.2. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Quá trình QLNN về TTATXH đòi hỏi các chủ thể phải dựa trên cơ sở
hệ thống văn bản pháp luật nhà nƣớc. Pháp luật thể chế hóa đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân. Do vậy, tăng cƣờng pháp chế
trong QLNN về TTATXH là hết sức quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc.
Trong hoạt động quản lý, không cho phép các chủ thể thực hiện một cách chủ
quan, tùy tiện mà phải làm theo đúng pháp luật. Dựa vào pháp luật, cơ quan
Nhà nƣớc mới có thể tiến hành giải quyết những vụ việc xảy ra, phát hiện và
17
xử lí ngƣời có hành vi phạm tội, vi phạm về TTATXH một cách chính xác,
nghiêm minh.
Nguyên tắc pháp chế XHCN trong QLNN về TTATXH địi hỏi q
trình xây dựng các văn bản pháp luật về TTATXH phải kịp thời, thống nhất
và ổn định tƣơng đối, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác bảo vệ an ninh trật
tự đặt ra. Mặt khác, nguyên tắc này cũng đòi hỏi cần phải hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật, tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật cho công
dân, phát hiện kịp thời và xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm về
TTATXH.
1.2.1.3. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
Đây là một nguyên tắc rất cần thiết và mang tính tất yếu khách quan
xuất phát từ đặc điểm QLNN về TTATXH, từ mô hình tổ chức và thực tiễn
hoạt động quản lý an ninh, trật tự của lực lƣợng Công an nhân dân.Ở Trung
ƣơng, Bộ Công an thực hiện chức năng QLNN về TTATXH trên phạm vi cả
nƣớc. Ngoài việc xây dựng các chiến lƣợc, kế hoạch quản lý tầm vĩ mô, các
lực lƣợng thuộc Bộ Cơng an cịn phải trực tiếp tiến hành các hoạt động quản
lý, đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch, hoạt động tội phạm, những
hành vi vi phạm pháp luật. Công an các cấp đƣợc tổ chức theo nguyên tắc
song trùng trực thuộc: vừa chịu sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
cùng cấp, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cơng an cấp
trên. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm, đặc trƣng về chuyên môn nghiệp vụ
của công tác công an, cũng nhƣ từ nguyên tắc song trùng, nên trong QLNN về
TTATXH cần phải quán triệt nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo
lãnh thổ, trong đó quản lý theo ngành là chủ yếu.
1.2.2. Yêu cầu quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội
1.2.2.1. Nắm vững và thực hiện đúng cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ, Công an là lực lượng nòng cốt
18
Sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng là nhân tố quyết
định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nói chung và QLNN về TTATXH nói
riêng. Do đó cơng tác QLNN về TTATXH cần tn thủ đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và phục vụ cho đƣờng lối chính trị của Đảng
trong từng giai đoạn cách mạng.
Tăng cƣờng QLNN về TTATXH, phát huy mạnh mẽ tác dụng của pháp
chế làm nó trở thành vũ khí sắc bén để xây dựng và QLNN về TTATXH
XHCN là rất cần thiết, song chƣa đủ. Điều cần phải nhấn mạnh trong công tác
quản lý là chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các chủ thể quản lý, đặc biệt là
hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc các cấp, các ngành. Cần thƣờng
xuyên quan tâm xây dựng những cơ quan chuyên trách: Công an nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân. Phát huy vai trò, trách nhiệm của
HĐND và UBND các cấp trong việc ban hành và đôn đốc tổ chức thực hiện
những quy định về cơng tác giữ gìn trật tự, an toàn xã hộiở địa phƣơng, thực
hiện QLNN bằng hệ thống văn bản pháp luật và các quy phạm pháp luật.
Bản chất Nhà nƣớc CHDCND Lào là một Nhà nƣớc của dân, do dân, vì
dân, sức mạnh của Nhà nƣớc bắt nguồn từ sức mạnh của nhân dân. Nhà nƣớc
vừa đại diện cho quyền lực nhân dân, vừa là một tổ chức để ngƣời dân thể
hiện quyền làm chủ xã hội của mình, tham gia ngày càng tích cực, chủ động
hơn những công việc tổ chức, quản lý của Nhà nƣớc. Lĩnh vực giữ gìn trật tự,
an tồn xã hộinằm trong sự nghiệp bảo vệ thành quả cách mạng, trực tiếp có
liên quan đến lợi ích thiết yếu của ngƣời dân, vì vậy cơng việc này vừa là sự
nghiệp của tồn dân, vừa có sức thu hút mạnh mẽ sự quan tâm của nhân dân
và trên thực tế, nhân dân có đủ năng lực sẵn sàng tham gia vào công tác này.
Vấn đề là ở chỗ, cần tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện để quần chúng thực
hiện quyền làm chủ của mình nhƣ thế nào trong tham gia vào công tác QLNN
19