LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Phòng Giáo dục
và Đào tạo Kim Sơn”, đến nay em đã hoàn thành và được phép bảo vệ.
Xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Học viện, lãnh đạo
khoa Quản lý và các thầy cô trong khoa Quản lý - Học viện Quản lý giáo dục
đã giảng dạy, tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong suốt 4
năm em học tập tại trường để em có được vốn kiến thức như ngày hôm nay.
Em xin cảm ơn chân thành đến Thạc sĩ Đào Thị Ngọc Ánh, người đã
trực tiếp hướng dẫn trong suốt quá trình em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ cán bộ nhân viên Phòng GD&ĐT
Kim Sơn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình điều tra, khảo sát
thực trạng.
Xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ em thực
hiện đề tài khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài
song những thiếu sót trong khóa luận là không thể tránh khỏi, kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2013
Tác giả
Trần Thị Thúy Mừng
MỤC LỤC
Các biện pháp đề xuất phải xuất phát từ nghiên cứu lý luận và nhu cầu thực tế, nghĩa
là các biện pháp đề xuất phải nhằm mục đích giải quyết các vấn đề khó khăn đang tồn
tại trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Kim Sơn 47
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Phòng GD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo
GD – ĐT Giáo dục – đào tạo
GDMN Giáo dục mầm non
HS Học sinh
CNTT Công nghệ thông tin
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Các biện pháp đề xuất phải xuất phát từ nghiên cứu lý luận và nhu cầu thực tế, nghĩa
là các biện pháp đề xuất phải nhằm mục đích giải quyết các vấn đề khó khăn đang tồn
tại trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Kim Sơn 47
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hồ sơ cán bộ, công chức là một trong những tài liệu quan trọng
không thể thiếu trong công tác quản lý cán bộ, công chức. Hồ sơ cán bộ,
công chức là cơ sở giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
nghiên cứu nắm được một cách đầy đủ nhất về bản thân người cán bộ,
công chức, cung cấp những thông tin tin cậy để phân biệt được phẩm chất
chính trị, năng lực công tác, đạo đức tác phong, hoàn cảnh gia đình, quan
hệ xã hội của cán bộ, công chức; phục vụ cho công tác sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng và bố trí cán bộ, công chức.
Hồ sơ cán bộ, công chức còn là căn cứ để cơ quan quản lý và sử dụng
theo dõi và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức được đầy
đủ và chính xác hơn; làm cơ sở để đánh giá, tuyển chọn, khen thưởng những
cán bộ, công chức tận tụy, gương mẫu và thực hiện chế độ bảo hiểm đối với
cán bộ, công chức.
Hồ sơ cán bộ, công chức là tài liệu quan trọng của Đảng, Nhà nước ta
cùng như bất kỳ một tổ chức, đoàn thể, cơ quan nào. Vì vậy hồ sơ cán bộ,
công chức cần được quản lý chặt chẽ, khoa học, đảm bảo tốt nhất cho việc
quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất. Quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức ngành Giáo dục và Đào tạo không nằm ngoài quy luật.
Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình hiện nay đang
quản lý trên 2200 hồ sơ cán bộ, công chức toàn ngành giáo dục huyện Kim
Sơn. Đây là một nhiệm vụ quan trọng đóng vai trị không thể thiếu trong hoạt
động quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn. Thực tế hiện nay,
công tác quản lý hồ sơ cán bộ tại Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn nói
riêng, trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay nói chung về cơ bản
1
đảm bảo nguyên tắc quản lý. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn rất nhiều tồn tại, hạn
chế trong công tác quản lý hồ sơ khiến cho việc lưu trữ, sử dụng, bổ sung,
khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý gặp nhiều khó khăn. Việc
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức tại Phòng
Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục những
tồn tại hạn chế, nâng cao hiệu quả quản lý hồ sơ cán bộ công chức là một vấn
đề cấp thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn vừa nêu, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hồ sơ cán bộ, cơng chức
Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn” để nghiên cứu với mong muốn tìm ra
một số biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, hoàn thiện cơ chế quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức tại Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn đồng thời
giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý cán bộ, công chức ngành Giáo
dục và Đào tạo huyện Kim Sơn – Tỉnh Binh Bình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức tại Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn nhằm đề xuất một số biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Phòng Giáo dục và
Đào tạo Kim Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc
Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình
2
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của
Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn
– Tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập và đọc các tài liệu
lý luận, các văn bản pháp quy, các công trình nghiên cứu khoa học, các quan
niệm về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức. Từ đó phân tích, tổng hợp
các vấn đề lý luận liên quan đến khóa luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra xã hội học: Là một trong những phương pháp chủ yếu được
sử dụng trong đề tài nhằm khảo sát thực trạng công tác quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Sơn.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua việc tổng kết kinh nghiệm
công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức tại Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim
Sơn để rút ra bài học nhằm đề xuất các biện pháp.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp vào phiếu
khảo sát thực trạng của cán bộ, nhân viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim
Sơn, lấy ý kiến của từ giảng viên hướng dẫn.
+ Phương pháp tham gia: Trực tiếp tham gia thực hiện một số nội
dung công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức tại Phòng Giáo dục và Đào
tạo Kim Sơn.
- Nhóm phương pháp thống kê toán học:
+ Phương pháp xử lý số liệu: Thống kê và xử lý số liệu thực tế số liệu
thay đổi thực tế hồ sơ cán bộ, công chức, số lượng trang thiết bị phục vụ công
tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
3
6. Cấu trúc đề tài khóa luận
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Kiến nghị; Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Phòng
Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Sơn
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HỒ
SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự lỗ lực của một tổ chức, từ nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn ở tầm quốc gia, quốc tế. Tất cả đều phải thừa nhận và chịu
sự quản lí nào đó.
Ngày nay, thuật ngữ quản lí trở nên phổ biến và có rất nhiều cách định
nghĩa khác nhau, nhưng chưa có một định nghĩa chính xác nhất được tất cả
mọi người chấp nhận hoàn toàn. Tuy vậy, các định nghĩa đưa ra đều có những
điểm chung, thống nhất ở một mức độ nhất định.
Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lí là nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua nỗ lực của người khác”. Định nghĩa này nói lên rằng những
nhà quản lí đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc
cho những người khác thực hiện chứ không phải hoàn thành công việc bằng
chính mình.
PGS.TS Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý
gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm có sự coi sóc giữ
gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển”. Như vậy, quản lý chính là hoạt
động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến một trạng
thái mới có chất lượng cao hơn.
5
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ
tiếp cận, nhưng có thể hiểu nội dung cơ bản của khái niệm quản lý như sau:
“Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đưa tổ chức đạt
được mục tiêu đã đề ra”
b. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là một chức năng của xã hội, do đó
giáo dục phải được quản lý. Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục cũng có
nhiều cách diễn đạt:
P.V Khuđôminsky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục
cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hồ
của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng
như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát
triển thể chất và tâm trí trẻ em”.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”.
Khái niệm quản lý giáo dục có thể hiểu theo 2 cấp độ: Cấp độ hệ thống
và cấp độ trường học.
Ở cấp độ hệ thống có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động có
hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống
6
giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng
cũng như chất lượng.
Ở cấp độ trường học: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà
trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường mà tiêu điểm là quá trình dạy học - giáo
dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp
phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Từ các khái niệm vừa nêu ở trên, có thể đưa ra một khái niệm chung về
quản lý giáo dục như sau: “Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích, bộ phận của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho nhà trường
nói riêng và toàn bộ hệ thống giáo dục nói chung vận động bình thường, đạt
hiệu quả mục tiêu giáo dục”.
c. Hồ sơ cán bộ, công chức và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
Hồ sơ cán bộ, công chức là tài liệu pháp lý phản ánh các thông tin cơ
bản nhất về cán bộ, công chức, bao gồm: nguồn gốc xuất thân, quá trình
học tập, quá trình công tác, hoàn cảnh kinh tế, phẩm chất, trình độ, năng
lực, các mối quan hệ gia đình và xã hội của cán bộ, công chức, thể hiện ở
sơ yếu lý lịch, văn bằng, chứng chỉ, và các văn bản tài liệu có liên quan
khác, được cập nhật trong quá trình công tác của cán bộ, công chức kể từ
khi được tuyển dụng.
Hồ sơ gốc là hồ sơ của cán bộ, công chức do cơ quan có thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức lập và xác nhận lần đầu khi cán bộ, công chức
được tuyển dụng theo quy định của pháp luật.
7
Khái niệm Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức hiện chưa tìm thấy ở văn
bản pháp quy hay tài liệu nào. Tuy nhiên dựa trên cơ sở khái niệm về quản lý,
khái niệm hồ sơ cán bộ, công chức và các khái niệm có liên quan có thể đưa
ra khái niệm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức như sau: “Quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của cơ quan có thẩm
quyền quản lý công chức và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức nhằm xác lập,
bổ sung, sửa chữa nghiên cứu, lưu trữ và bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức”.
1.1.2. Một số văn bản Pháp Luật quy định về công tác quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức
Do việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
hoạt động của cơ quan. Đơn vị do vậy hoạt động quản lý này đã sớm dược
Đảng, Nhà nước, quan tâm và cụ thể hóa bằng hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật. Hiện nay, vấn đề này vẫn đang được điều chỉnh trên cơ sở
các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Luật cán bộ, công chức 2008
- Luật lưu trữ 2011
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 3 năm 2010
của Chính Phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2007
của Bộ Nội vụ quy định về thành phần hồ sơ cán bộ, cơng chức và mẫu biểu
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
- Quyết định 02/2008/QĐ-BNV ban hành ngày 06/10/2008 của Bộ Nội
vụ về việc Ban hành biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
- Thông tư số 11/2012/TT-BNV ban hành ngày 17/12/2012 của Bộ Nội
vụ về việc “Quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức”
thay thế Quyết định số 14/2006/QĐ-BNV ngày 16/11/2006 của Bộ Nội vụ về
“Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức”.
8
1.1.3. Vị trí, vai trò của hồ sơ cán bộ, công chức và việc quản hồ sơ
cán bộ, công chức
Quản lý thông tin về cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước là
một bài toán quan trọng và có nhiều ứng dụng trong việc quản lý nguồn nhân
lực, chính sách cán bộ. Hồ sơ cán bộ công chức là một trong những tài liệu
không thể thiếu trong công tác quản lý cán bộ công chức.
Hồ sơ cán bộ công chức là cơ sở giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý
cán bộ công chức nắm được thông tin đầy đủ nhất về người cán bộ, công
chức, cung cấp những thông tin tin cậy để phân biệt được phẩm chất chính trị,
năng lực công tác, đạo đức tác phong, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội của
cán bộ công chức phục vụ cho công tác sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí
cán bộ, công chức.
Hồ sơ cán bộ công chức còn là căn cứ để cơ quan quản lý và sử dụng
theo dõi và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức được đầy
đủ và chính xác hơn, làm cơ sở để đánh giá, tuyển chọn và khen thưởng
những cán bộ công chức tận tụy, gương mẫu và thực hiện chế độ bảo hiểm
đối với cán bộ, công chức.
Với vị trí và vai trò của hồ sơ cán bộ, công chức nêu trên, nhận thấy
việc quản lý tốt hồ sơ cán bộ, công chức có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
quản lý của cơ quan, đơn vị. Làm tốt công việc này giúp nhà quản lý nắm bắt
thông tin về cán bộ, công chức, góp phần đắc lực cho công tác thống kê, tổng
hợp, phục vụ nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công
chức về phương diện số lượng, cơ cấu, trình độ trong từng giai đoạn qua đó
đánh giá hiệu quả các chủ trương, hoạch định các chính sách, tuyển chọn, bố
trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
9
1.1.4. Nguyên tắc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
- Việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức là trách nhiệm của cơ quan
quản lý công chức. Nghiêm cấm việc phát tán thông tin trong hồ sơ cán bộ,
công chức.
- Công tác xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức được thực hiện
thống nhất, khoa học và phản ánh được đầy đủ, chính xác thông tin của từng
công chức từ khi được tuyển dụng cho đến khi ra khỏi cơ quan, tổ chức, đơn
vị nhà nước.
- Hồ sơ cán bộ, công chức được quản lý, sử dụng và bảo quản theo chế
độ tài liệu mật do nhà nước quy định, chỉ những người được cơ quan hoặc
người có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đồng ý bằng văn bản
mới được nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ cán bộ, công chức.
- Cán bộ, công chức có trách nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, chính xác
và chịu trách nhiệm về tính trung thực của những thông tin trong hồ sơ do
mình kê khai, cung cấp. Những tài liệu do cán bộ, công chức kê khai phải
được cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xác minh, chứng nhận.
- Hồ sơ cán bộ, công chức cần được xây dựng, lưu trữ và bảo quản dưới
dạng hồ sơ điện tử để quản lý, sử dụng, khai thác nhanh, chính xác, có hiệu
quả đáp ứng yêu cầu quản lý công chức.
1.1.5. Nội dung cơ bản của quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Những nội dung cơ bản của công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
được quy định cụ thể tại: Chương III của Thông tư số 11/2012/TT-BNV ban
hành ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ về việc Quy định về chế độ báo cáo
thống kê và quản lý hồ sơ công chức như sau:
1.1.5.1. Xây dựng hồ sơ cán bộ, công chức.
a. Đối với công chức tuyển dụng lần đầu
- Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày cú quyết định tuyển dụng, cơ
10
quan quản lý hồ sơ công chức có trách nhiệm hướng dẫn công chức kê khai,
tổ chức thẩm tra, xác minh tính trung thực của các thông tin do công chức tự
kê khai, đối chiếu với hồ sơ tuyển dụng và Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư
pháp nơi thường trú cấp và báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức để xác nhận, đóng dấu và đưa vào hồ sơ quản lý. Đồng thời hướng dẫn
công chức hoàn chỉnh các thành phần hồ sơ gốc.
Hồ sơ gốc bao gồm:
+ Quyển “Lý lịch cán bộ, công chức” là tài liệu chính và bắt buộc có
trong thành phần hồ sơ công chức phản ánh toàn diện về bản thân, các mối
quan hệ gia đình, xã hội của công chức. Quyển “Lý lịch cán bộ, công chức”
do công chức tự kê khai và được cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức
thẩm tra, xác minh, chứng nhận.
+ Bản “Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức” là tài liệu quan trọng phản
ánh tóm tắt về bản thân công chức, các mối quan hệ gia đình và xã hội của
công chức. Sơ yếu lý lịch do công chức tự kê khai hoặc do người có trách
nhiệm ghi từ “Quyển lý lịch cán bộ, công chức”.
+ Bản “Tiểu sử tóm tắt” là tài liệu được trích từ Quyển “Lý lịch cán bộ,
công chức” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức tóm
tắt, xác nhận và đóng dấu để phục vụ cho công tác quản lý cán bộ, công chức
khi có yêu cầu.
+ Bản sao giấy khai sinh gốc có chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền, giấy chứng nhận sức khỏe do đơn vị y tế từ cấp huyện trở lên cấp và
các loại giấy tờ có liên quan đến trình độ đào tạo của công chức như: bảng
điểm, văn bằng, chứng chỉ về trình độ đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị,
ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ phải do cơ quan có thẩm quyền
chứng nhận. Trường hợp, văn bằng chứng chỉ được cấp bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch sang tiếng Việt theo quy định của pháp luật và có chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền.
+ Các quyết định tuyển dụng hoặc xét tuyển, tiếp nhận công chức.
11
b. Đối với công chức đang công tác
Bao gồm các thành phần hồ sơ gốc và các thành phần hồ sơ khác quy
định đối với công chức đang công tác gồm:
+ Bản “Phiếu bổ sung lý lịch cán bộ, công chức” là tài liệu do công
chức kê khai bổ sung theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền quản lý công chức. Bản “Phiếu bổ sung lý lịch cán bộ, công
chức” phải được cơ quan quản lý công chức xác minh và chứng nhận.
+ Các quyết định về việc xét chuyển, bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, biệt phái, nâng ngạch, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật của
công chức.
+ Các bản tự kiểm điểm, nhận xét đánh giá công chức hàng năm của cơ
quan sử dụng công chức.
+ Các bản nhận xét đánh giá của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý công chức (hàng năm, khi hết nhiệm kỳ, bầu cử hoặc bổ nhiệm,
giới thiệu ứng cử, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật hoặc sau các đợt công
tác, tổng kết học tập).
+ Bản kê khai tài sản đối với các đối tượng công chức bắt buộc kê khai
tài sản theo quy định hiện hành.
+ Đơn, thư kèm theo các văn bản thẩm tra, xác minh, biên bản, kết luận
của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến
công chức và gia đình công chức được phản ánh trong đơn thư. Không lưu
trong thành phần hồ sơ những đơn, thư nặc danh, hoặc đơn, thư chưa được
xem xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
+ Những văn bản khác có liên quan trực tiếp đến quá trình công tác và
các quan hệ xã hội của công chức.
+ Đối với công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải bổ
sung đầy đủ các tài liệu có liên quan đến việc bổ nhiệm vào hồ sơ của công chức.
12
c. Đối với công chức nghỉ hưu, mất sức, điều động, biệt phái, luân
chuyển, thôi việc, buộc thôi việc và từ trần.
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày công chức cú quyết định nghỉ hưu,
mất sức, điều động, biệt phái, luân chuyển, thôi việc, buộc thôi việc hoặc
công chức từ trần thì việc quản lý hồ sơ công chức thực hiện như sau:
Công chức nghỉ hưu, thôi việc hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc được nhận
một bản sao “Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức”, các quyết định liên quan. Hồ
sơ gốc vẫn do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công
chức lưu giữ, bảo quản và đưa vào nhóm công chức thôi việc. Cơ quan có
thẩm quyền quản lý công chức chỉ được xác nhận và cấp lại bản sao “Sơ yếu
lý lịch cán bộ, công chức” khi có yêu cầu bằng văn bản và trên cơ sở hồ sơ
gốc lưu trữ.
Đối với công chức từ trần gia đình công chức được nhận một bản sao
“Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức”. Hồ sơ gốc vẫn do cơ quan, tổ chức, đơn
vị quản lý hồ sơ công chức lưu giữ, bảo quản.
Đối với công chức chuyển công tác hoặc chuyển ra khỏi cơ quan, tổ
chức, đơn vị của nhà nước được nhận một bản sao “Sơ yếu lý lịch cán bộ,
công chức” của bản thân. Hồ sơ gốc vẫn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý
công chức đó lưu giữ, bảo quản và chỉ được chuyển giao cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác quản lý khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó có yêu cầu bằng
văn bản.
1.1.5.2. Bổ sung, sửa chữa hồ sơ cán bộ, công chức
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc
theo yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về hồ sơ công chức, cơ quan quản lý
công chức hướng dẫn công chức kê khai bổ sung những thông tin phát sinh có
liên quan đến bản thân, quan hệ gia đình và xã hội của năm trước và xác nhận
để bổ sung vào hồ sơ công chức, cụ thể như sau:
13
+ “Phiếu bổ sung lý lịch cán bộ, công chức” phải được cơ quan sử dụng
công chức và cơ quan quản lý công chức xác nhận để bổ sung vào thành phần
hồ sơ công chức;
+ Trường hợp các thông tin phát sinh do công chức tự kê khai mà
không đầy đủ, không chính xác hoặc có sự gian lận thì người tự kê khai phải
chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý công chức và trước pháp luật.
- Trường hợp lập mới hồ sơ công chức khi hồ sơ bị hư hỏng, thất lạc thì việc
lập hồ sơ mới thay thế phải được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
quản lý công chức quyết định cụ thể là:
+ Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày xác định hồ sơ thất lạc, hư hỏng,
cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, hướng dẫn
công chức kê khai và hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Sau khi công chức tự kê khai và hoàn chỉnh hồ sơ, người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức ra quyết định thẩm tra, xác minh. Nhiệm vụ thẩm tra,
xác minh gồm:
Kiểm tra về các thành phần hồ sơ: trực tiếp thẩm tra, xác minh thực tế các
thành phần hồ sơ, trường hợp các thông tin trong thành phần hồ sơ không thống
nhất thì cơ quan quản lý hồ sơ công chức đề nghị cơ quan quản lý công chức gửi
văn bản đề nghị cơ quan Tư pháp cấp tỉnh trở lên thẩm tra, xác minh và thông báo
kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản với cơ quan quản lý công chức. Trường
hợp các văn bằng, chứng chỉ do các cơ quan, tổ chức, đơn vị nước ngoài cấp ngoài
lãnh thổ Việt Nam thì cơ quan quản lý hồ sơ công chức đề nghị cơ quan quản lý
công chức gửi văn bản đến cơ quan ngoại giao tại Việt Nam của nước cấp văn
bằng, chứng chỉ đó đề nghị xác minh tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ.
Hoặc cơ quan quản lý công chức gửi văn bản trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền
cấp văn bằng, chứng chỉ đó để xác minh tính hợp pháp và có văn bản kết luận về
kết quả thẩm tra, xác minh đó để lưu hồ sơ.
14
Việc thẩm tra, xác minh thực hiện trong thời gian 90 ngày, kể từ
ngày cú quyết định thẩm tra, xác minh của cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức.
- Định kỳ hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm sau hoặc
theo yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về công chức, cơ quan quản lý hồ sơ
công chức có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo việc lập mới hồ sơ của năm
trước. Những hồ sơ hư hỏng, thất lạc hoặc việc sửa chữa thông tin trong hồ sơ
công chức, gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp, theo dõi.
1.1.5.3. Tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ cán bộ, công chức
- Cách thức tiếp nhận hồ sơ công chức
Công chức được điều động, luân chuyển, chuyển ngạch và cán bộ, công
chức cấp xã được xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên thì cơ
quan có thẩm quyền quản lý công chức khi tiếp nhận công chức phải yêu cầu
cơ quan quản lý hồ sơ công chức cũ bàn giao đầy đủ hồ sơ của công chức đó.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ là 30 ngày, kể từ ngày công chức cú quyết
định chuyển ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái hoặc cán bộ, công chức
cấp xã được xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên.
1.1.5.4. Nghiên cứu hồ sơ cán bộ, công chức
- Đối tượng được nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ công chức gồm:
+ Cơ quan quản lý công chức, cơ quan sử dụng công chức và cơ quan
quản lý hồ sơ công chức được nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ công
chức để phục vụ yêu cầu công tác.
+ Trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan
quản lý hồ sơ công chức, công chức được nghiên cứu toàn bộ hoặc một phần
hồ sơ của mình hoặc đề nghị cơ quan quản lý hồ sơ cung cấp bản sao “Sơ yếu
lý lịch cán bộ, công chức” của mình để phục vụ cho việc giao dịch hành chính
của bản thân.
15
- Các quy định khi nghiên cứu hồ sơ công chức:
+ Có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản
lý công chức ghi rõ địa chỉ, chức danh, yêu cầu nghiên cứu hồ sơ của ai, về
vấn đề gì. Các yêu cầu phải được ghi cụ thể trong “Phiếu nghiên cứu hồ sơ
công chức”.
+ Chỉ được nghiên cứu tại nơi lưu giữ hồ sơ công chức;
+ Chỉ được xem những tài liệu (hoặc một phần tài liệu) có nội dung liên
quan đến nhiệm vụ, công việc được giao.
+ Không được làm sai lệch nội dung và hình thức hồ sơ công chức như:
đánh dấu, tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt các tài liệu đã có trong hồ sơ.
+ Được sao chụp lại những tài liệu liên quan trong thành phần hồ sơ
công chức khi được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý hồ sơ
công chức đồng ý.
1.1.5.5. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức
Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ công chức phải thực hiện đầy đủ các
bước: lập sổ hồ sơ; phân loại tài liệu; lập phiếu liệt kê tài liệu; lập phiếu
kiểm soát hồ sơ và vào sổ đăng ký hồ sơ; lập thư mục hồ sơ để phục vụ
công tác tra cứu.
Quy trình lưu giữ hồ sơ công chức được thực hiện như sau:
Kiểm tra và xử lý để bảo đảm các tài liệu được lưu trữ trong thành phần
hồ sơ là những tài liệu chính thức, tin cậy và có giá trị pháp lý.
- Loại bỏ những tài liệu trùng lặp, thừa chỉ giữ lại mỗi loại tài liệu một
bản. Những tài liệu hư hỏng (tài liệu bị phai mờ, rách nát) thì phải có biện
pháp phục chế hoặc sao chép lại nội dung và lưu đồng thời với bản cũ.
Trường hợp cần hủy tài liệu trong thành phần hồ sơ công chức phải thành lập
Hội đồng hủy tài liệu hồ sơ công chức. Hội đồng hủy tài liệu hồ sơ công chức
do người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định. Khi tiến hành tiêu
16
hủy phải lập biên bản ghi rõ lý do hủy, cơ quan có thẩm quyền cho phép hủy
tài liệu hồ sơ công chức, danh mục tài liệu hủy, ngày và nơi hủy. Biên bản
hủy phải lưu trong thành phần hồ sơ công chức.
Hiện nay việc lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức còn được ứng dụng công
nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm quản lý nhân sự để khai thác tối đa sức
mạnh mà công nghệ thông tin mang lại.
1.2. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức.
1.2.1. Quy định pháp luật
Công tác chỉ đạo, quản lý là nhân tố đóng vai trị quan trọng hàng đầu,
là kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cũng là
một trong những lĩnh vực chịu tác động, ảnh hưởng rất lớn từ những văn bản,
quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, các cấp, các ngành, đặc biệt là
ngành Giáo dục.
Từ những ngày đầu thành lập đến nay, tùy theo đòi hỏi của từng giai
đoạn cách mạng, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn và tổ
chức cho cán bộ, đảng viên viết lý lịch, cụ thể:
- Thông tư số 297 - TT/TW ngày 20/04/1974 của Ban bí thư TW Đảng
(Khóa III) về việc viết lý lịch và quản lý hồ sơ, lý lịch đảng viên trong đó có
nhận xét: “ việc quản lý hồ sơ, lý lịch đảng viên vẫn chưa có nền nếp, chưa
quy định rõ trách nhiệm quản lý hồ sơ, lý lịch đảng viên”. Theo đó, Ban bí
thư quy định: “Mỗi đảng viên phải có lý lịch và sơ yếu lý lịch việc quản lý
hồ sơ, lý lịch cán bộ, thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ”.
- Đối với việc quản lý hồ sơ cán bộ, điều 13 Sắc lệnh số 76-SL ngày
20/5/1950 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Quy chế công chức Việt
Nam đã quy định: “Mỗi Bộ giữ danh sách và hồ sơ lý lịch công chức thuộc
quyền. Cấp được sử dụng công chức giữ một bản thứ 2. Bộ Nội vụ giữ danh
17
sách và phiếu cá nhân công chức toàn quốc”. Như vậy ngay từ thời kỳ đầu đã
quy định mỗi công chức Việt Nam có hồ sơ lý lịch công chức, phiếu cá nhân.
Từ đó tới nay, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến
công tác hồ sơ cán bộ, cơng chức nhằm hoàn thiện hơn nữa quy định quản lý
về lĩnh vực này.
- Ngày 06/11/2006, Bộ trưởng Bộ NV đã ký quyết định số 14/2006
QĐ/BNV ban hành Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; gần đây nhất là
Thông tư 11/2012/TT-BNV ban hành ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ về việc
“Quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức” thay thế
Quyết định số 14/2006/QĐ-BNV ngày 16/11/2006 của Bộ Nội vụ về “Quy
chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức”.
Những văn bản này chính là các Quan điểm chỉ đạo, là căn cứ hành
lang pháp lý quản lý, chính là thể chế để hoạt động quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức diễn ra một cách thống nhất, khoa học, hiệu quả. Khi áp dụng các văn
bản quy định của Nhà nước về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cần
chú ý tới chức năng, nhiệm vụ, vị trí, phạm vi thẩm quyền của cơ quan để áp
dụng các văn bản sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.2. Chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức.
Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý cán bộ, công chức và
công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức là nguồn nhân lực quan trọng quyết
định trực tiếp tới hiệu quả công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức. Do đó
cán bộ làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cần được đào tạo bồi
dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức có liên quan để đạt tới
những trình độ nhất định nhắm đáp ứng các yêu cầu về công tác này của cơ
quan, tổ chức.
18
Đội ngũ làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của các đơn vị
hành chính sự nghiệp nói chung và các Phòng Giáo dục và Đào tạo nói riêng
chủ yếu được lựa chọn từ những cán bộ, nhân viên làm việc tại đơn vị hoặc
được lựa chọn từ các trường cơ sở. Đa số họ đều có kinh nghiệm trong lĩnh
vực tổ chức cán bộ, văn thư lưu trữ. Để đảm nhận được công việc này, mỗi cá
nhân đều phải đảm bảo những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, phẩm
chất, trình độ. Ngoài ra còn phải nắm vững quy định về quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, chức năng của các loại văn bản, thẩm quyền, thủ tục trình tự thực
hiện các công việc, được đào tạo bài bản, trau dồi kinh nghiệm, bồi dưỡng và
thường xuyên nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Ngoài việc có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức thì ngày
nay khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển và có nhiều tiện ích
nhưng để vận hành chúng một cách có hiệu quả đòi hỏi mỗi cán bộ làm công
tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức phải có kỹ năng sử dụng thành thạo các
thiết bị này.
Các cơ quan, tổ chức muốn công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
của đơn vị mình phát huy được hiệu quả thì phải chú ý nhiều đến việc nâng
cao trình độ và năng lực của cán bộ thực hiện công việc.
Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì sự quyết tâm, sự say mê,
nhiệt tình và tâm huyết với công việc cũng là nguồn hỗ trợ rất lớn đối với hiệu
quả của công tác văn thư.
1.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức yêu cầu rất cao về tính khoa
học, chính xác, bảo mật. Để làm được điều đó, bên cạnh nguồn nhân lực còn
phụ thuộc rất lớn vào vật lực: cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ
công tác quản lý hồ sơ bao gồm:
19
- Khu vực bảo quản hồ sơ, nơi cất và lưu giữ hồ sơ, diện tích bảo quản,
lưu giữ hồ sơ cán bộ, công chức.
- Trang thiết bị và phương tiện bảo quản bao gồm: tủ, két (bảo quản tài
liệu mật, tối mật), giá, kệ hồ sơ, bàn ghế, máy điều hòa, máy hút bụi, máy hút
ẩm, quạt thông gió, thiết bị báo cháy, bình cứu hỏa, thuốc chống ẩm mốc,
mối, mọt, chuột, gián….
- Bên cạnh đó cần có các công cụ tin học bao gồm: Máy quét, máy ảnh
kỹ thuật số, máy tính nối mạng Internet, máy in….
- Kinh phí hàng năm cho công tác quản lý hồ sơ thuộc loại chi thường
xuyên, được dự toán kinh phí và trình phê duyệt vào đầu mỗi năm học.
Khi khoa học và công nghệ chưa phát triển, công tác quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức chủ yếu được làm theo phương pháp thủ công, dựa vào sức
người là chính nên nhiều khi sử dụng nhiều nhân lực mà đem lại hiệu quả
không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Ngày này với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của máy móc đặc biệt là máy vi tính với
việc kết nối mạng Internet thì công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đã
không ngừng được cải thiện, nâng cao hiệu quả. Khoa học kỹ thuật và công
nghệ sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác thu thập, bổ sung, sửa chữa, lưu trữ và
triết suất dữ liệu, tăng năng suất lao động và đảm bảo tính an toàn, chính xác,
bảo mật của hồ sơ.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và kinh phí dùng cho công
tác quản lý hồ sơ là điều kiện quan trọng cho hoạt động diễn ra. Mọi hoạt
động của công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức nếu không có sự hỗ trợ
của các yếu tố này sẽ không thể diễn ra, chúng đảm bảo sự ổn định lâu dài của
tài liệu, hồ sơ cá nhân cán bộ, công chức, vừa phục vụ tốt công tác nghiên
cứu, khai thác, cập nhật, bổ sung…hồ sơ cán bộ, công chức.
20
1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhân sự nói chung và quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức nói riêng ở các đơn vị hành chính sự nghiệp đã được áp
dụng từ nhiều năm nay và mang lại hiệu quả tốt.
CNTT đã hộ trợ đắc lực cho các đơn vị từ cấp trường, cấp Phòng đến
cấp Bộ. Các phần mềm quản lý nhân sự và quản lý dữ liệu đã chứng minh
được khả năng đáp ứng rất tốt cho mục tiêu quản lý cán bộ, công chức mà
biểu hiện rõ nhất ở lĩnh vực quản lý thông tin, hồ sơ của cán bộ, công chức.
Nếu đơn thuần chỉ sử dụng cách quản lý hồ sơ truyền thống sẽ gây
nhiều khó khăn, bất lợi cho công chức trực tiếp làm công tác này bởi sẽ mất
rất nhiều thời gian, độ chính xác, an toàn và bảo mật không cao. Khắc phục
tồn tại của phương thức quản lý cũ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quy
trình quản lý là hết sức cần thiết và mang lại ý nghĩa to lớn.
21
Tiểu kết chương I
Công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức là một hoạt động không thể
thiếu trong hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức. Nó là cơ sở để người
quản lý nắm bắt thông tin nhân sự, hoạch định kế hoạch quy hoạch, tuyển
chọn, sắp xếp sử dụng, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đảm bảo yêu cầu của
công tác quản lý nhân sự.
Từ những lý luận về công tác quản lý hồ sơ cán bộ - công chức nêu
trên, ta thấy quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có vị trí đặc biệt quan trọng
trong cơ quan, tổ chức. Là cầu nối thông tin quan trọng giữa nhà quản lý với
người được quản lý, tạo tiền đề cho cơ quan, tổ chức phát triển. Vì thế việc
nâng cao hiệu quả quản lý hồ sơ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của công việc là rất cần thiết.
Trong phần cơ sở lý luận của quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, em đã
tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận sau:
- Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục
- Khái niệm hồ sơ cán bộ, cơng chức và quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức
- Vị trí, vai trò của hồ sơ cán bộ, công chức và việc quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức
- Các nội dung chủ yếu của công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức
Từ cơ sở lý luận nêu trên sẽ làm tiền đề nền tảng để tiếp tục đánh
giá thực trạng quản lý hồ sơ cán bộ, công chức tại Phòng Giáo dục và Đào
tạo Kim Sơn xem cơ sở đã thực hiện đúng quy định và mang lại hiệu quả
hay không.
22