Tải bản đầy đủ (.pdf) (286 trang)

Côn trùng nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.56 MB, 286 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT






GIÁO TRÌNH



CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP
Phần A:
CÔN TRÙNG ĐẠI CƯƠNG






Biên Soạn:


PGs. NGUYỄN THỊ THU CÚC
Tiến sĩ chuyên ngành Sinh Học Động Vật










2009
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
CỦA GIÁO TRÌNH


1. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Cúc
Sinh năm: 1945
Cơ quan công tác:
Bộ môn Bảo Vệ Thực vật
Khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng
Trường Đại học Cần Thơ
Địa chỉ email:

2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG

Giáo trình có thể dùng tham khảo cho những ngành: Trồng Trọt, Nông học, Bảo vệ
thực vật, sinh kỹ thuật nông nghiệp.
Dùng cho các trường Đại học Nông nghiệp
Các từ khóa dùng để tra cứu: Côn trùng, đại cương, hình thái, sinh học, sinh lý, sinh
thái, gây hại, phân loại, nông nghiệp.
Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: Khoa học về cây trồng, động vật học đại
cương.

Đã xuất b
ản in chưa, nếu có thì nhà xuất bản nào: Đã in thành giáo trình tại thư viện
Đại học Cần thơ.

2
LỜI GIỚI THIỆU


Môn học “Côn trùng nông nghiệp” là một môn học bắt buộc của các chuyên
ngành giảng dậy về Trồng Trọt, Nông Học, Bảo Vệ Thực Vật của các trường Đại Học
Nông Nghiệp và một số ngành sinh học khác. Môn học gồm có hai phần chính: phần A
là “Côn trùng đại cương” và phần B là “Côn trùng chuyên khoa”. Giáo trình “Côn
trùng Đại Cương” được xây dựng nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản nhất cho
sinh viên, trước khi sinh viên chuyển sang nghiên cứ
u phần “Côn trùng chuyên khoa”.
Nội dung của giáo trình “Côn trùng đại cương” bao gồm những kiến thức có liên quan
đến các đặc điểm về hình thái, sinh lý, sinh học, sinh thái và phân loại côn trùng cũng
như vai trò, tác động của côn trùng trong nông nghiệp nói riêng và đời sống con người
nói chung.

Để đáp ứng những nội dung nêu trên, ngoài phần mô tả khá chi tiết về các đặc
điểm hình thái cơ bản của côn trùng, giáo trình còn tập trung trình bày về các đặc điểm
có liên quan đến hoạt động sinh số
ng, phát sinh, phát triển cũng như các nguyên nhân
gây bộc phát của côn trùng, đặc biệt là của các các loại côn trùng gây hại hoặc có lợi
cho sự phát triển nông nghiệp.

Để giúp cho sinh viên nghiên cứu phần “Côn trùng chuyên khoa” có hiệu quả,
phần côn trùng đại cương cũng trình bày về các cách gây hại cũng như khả năng gây
hại trên cây trồng của côn trùng và tác động của các yếu tố môi trường (sinh học và

không sinh học) đến sự phát sinh và phát triển của côn trùng. Các đặc điể
m về dòng
sinh lý, tính kháng thuốc, pheromone, sự cân bằng sinh học cũng như ngưỡng gây hại
cũng được đề cập trong chương nghiên cứu về sinh vật học côn trùng.

Song song với các nội dung vừa nêu trên, để giúp cho sinh viên có thể phân biệt
được các đối tượng côn trùng (có hại hoặc có lợi cho nông nghiệp) nhằm có hướng
phòng trị hoặc bảo vệ thích hợp, phần “Phân loại côn trùng” có trình bầy một khoá
phân bộ (thành trùng và ấu trùng) khá chi tiết có thể giúp người nghiên cứ
u định danh
được những Bộ (nhóm) côn trùng hiện diện phổ biến trong điều kiện tự nhiên. Ngoài
ra trong chương “Phân loại côn trùng”, các bộ (Order) côn trùng quan trọng trong
nông nghiệp như Orthopthera, Coleoptera, Lepidoptera, Hymenoptera, Lepidoptera,
Diptera, Thysanoptera, Homoptera và Hemiptera cũng được trình bầy về các đặc điểm
hình thái sinh học, sinh thái, cách sinh sống và gây hại. Trong từng bộ, các họ (family)
phổ biến và quan trọng trên đồng ruộng cũng được mô tả khá chi tiết, giúp cho sinh
viên có thể phân biệt được các họ khác nhau trong cùng một bộ, từ
đó có thể phân biệt
được dễ dàng không những giữa các nhóm gây hại với nhau mà cả các nhóm côn
trùng có lợi. Để cho sinh viên dễ dàng nghiên cứu giáo trình “Côn trùng đại cương”,
trên 470 hình và bảng đã được minh họa. Bên cạnh một số hình ảnh tham khảo được từ
nhiều tài liệu ngoài nước, tác giả đã cố gắng đưa vào các hình ảnh cụ thể của các loài
côn trùng phổ biến trong nước.


3
Lĩnh vực nghiên cứu về côn trùng nói chung và côn trùng nông nghiệp nói riêng
là một lĩnh vực rất rộng lớn và phong phú, vì vậy khi nghiên cứu về giáo trình này sinh
viên cần phải tham khảo thêm các tài liệu chuyên sâu khác, có nội dung liên quan đến
Hình thái, Sinh vật, Sinh lý, Sinh thái côn trùng, và cả phần phân loại và giám định

côn trùng. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu về giáo trình này chỉ có thể đạt hiệu qủa tốt
khi được thực hiện song song với các buổi thực hành trong phòng thí nghiệm và khảo
sát ngoài đồng ruộng.

Tác giả

PGs. Nguyễn Thị Thu Cúc
Tiến sĩ chuyên ngành Sinh Học Động Vật
Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật
Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng dụng
Trường Đại Học Cần Thơ

4
MỤC LỤC
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 5
MỞ ĐẦU 10
I- VỊ TRÍ CÔN TRÙNG TRONG GIỚI ĐỘNG VẬT 10
II- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN TỚI CẤU TẠO, SINH LÝ VÀ ĐỜI
SỐNG CÔN TRÙNG
11
Chương I: CÔN TRÙNG VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI 13
I. CÔN TRÙNG CÓ ÍCH 13
1. Côn trùng và vấn đề thụ phấn 13
2. Sản phẩm thương mại từ côn trùng 13
3. Côn trùng thiên địch 14
4. Côn trùng ăn những chất hữu cơ mục nát 14
5. Côn trùng tấn công những thực vật không có lợi 15
6. Côn trùng là thức ăn của người và động vật 15

7. Côn trùng và vấn đề nghiên cứu khoa học 15
II. NHÓM CÔN TRÙNG GÂY HẠI 15
1. Côn trùng gây hại trên cây trồng 15
2. Côn trùng gây hại trong kho vựa 16
3. Côn trùng gây hại trên người và động vật 17
Câu hỏi gợi ý ôn tập 17
Chương II: HÌNH THÁI HỌC CÔN TRÙNG 18
I. SỰ PHÂN ĐỐT 18
II. CẤU TẠO VÁCH DA CƠ THỂ 20
1. Cấu tạo da côn trùng 20
2. Chitin 22
3. Sắc tố 23
4. Các vật phụ trên vách da cơ thể 23
5. Các tuyến của da côn trùng 23
III. ĐẦU VÀ CẤU TẠO ĐẦU 24
1. Cấu tạo đầu 24
2. Chi phụ của đầu 25
IV. NGỰC CÔN TRÙNG 34
1. Cấu tạo 34
2. Chi phụ của ngực 35
V. CẤU TẠO BỤNG 45
1. Bộ phận sinh dục của con cái 46
2. Bộ phận sinh dục ngoài của con đực 47
Câu hỏi gợi ý ôn tập 49
Chương III: GIẢI PHẨU VÀ SINH LÝ CÔN TRÙNG 50
I. DA CÔN TRÙNG (BỘ XƯƠNG NGOÀI) 50
II. HỆ CƠ CÔN TRÙNG 50
III. HỆ TIÊU HÓA VÀ VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG Ở CÔN TRÙNG 51
1. Cấu tạo 51
2. Quá trình tiêu hóa 53

3. Dinh dưỡng và thức ăn (nhu cầu dinh dưỡng ở côn trùng) 53
4. Thể mở 54

5
IV. HỆ TUẦN HOÀN 54
1. Chức năng 54
2. Cấu tạo 54
3. Sự tuần hoàn của máu 55
V. HỆ HÔ HẤP 56
1. Hệ thống khí quản 56
2. Sự hô hấp của côn trùng sống dưới nước 57
VI. HỆ BÀI TIẾT 59
VII. HỆ THẦN KINH 59
1. Não 59
2. Chuỗi thần kinh bụng 60
3. Cơ quan cảm giác 60
IX. HỆ SINH DỤC 63
1. Bộ phận sinh dục cái 64
2. Bộ phận sinh dục đực 64
Một số câu hỏi gợi ý ôn tập 66
Chương IV: SINH VẬT HỌC CÔN TRÙNG 67
I. TRỨNG VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC SINH SẢN 67
1. Trứng 67
2. Các phương thức sinh sản của côn trùng 70
3. Hiện tượng trứng nở 71
II. SỰ BIẾN THÁI 71
1. Các kiểu biến thái 72
2. Yếu tố điều khiển sự biến thái 78
3. Sự biến đổi cơ cấu tổ chức trong cơ thể côn trùng vào giai đoạn biến thái 79
III. CÁC DẠNG ẤU TRÙNG VÀ NHỘNG CỦA CÔN TRÙNG THUỘC KIỂU

BIẾN THÁI HOÀN TOÀN
79
1. Các dạng ấu trùng 79
2. Các dạng nhộng 82
IV. SỰ LỘT XÁC VÀ SINH TRƯỞNG 85
1. Sự lột xác 85
2. Sự phát triển và chu kỳ sinh trưởng 87
V. TÍNH ĂN CỦA CÔN TRÙNG TRÊN THỰC VẬT 87
VI. MỘT SỐ KHÍA CẠNH CƠ BẢN VỀ HÀNH VI CÔN TRÙNG 93
1. Phản ứng trực tiếp 93
2. Phản ứng phức tạp 94
3. Hành vi giao phối 95
VII. HIỆN TƯỢNG NGỪNG PHÁT DỤC (DIAPAUSE) 95
VIII. SỰ DI CƯ CỦA CÔN TRÙNG 97
IX. PHEROMONE 97
X. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔN TRÙNG SỐNG THÀNH XÃ HỘI 99
XI. SỰ KHÁNG THUỐC Ở CÁC LOÀI CÔN TRÙNG 100
1. Sơ lược về tình hình kháng thuốc của côn trùng trong và ngoài nước 100
2. Hiện tượng kháng chéo (cross resistance) và đa kháng (multiple resistance) 101
3. Sinh lý và di truyền của tính kháng 102
XII. GIỐNG CÂY TRỒNG KHÁNG SÂU HẠI VÀ BIOTYPE 103
1. Quan điểm về dòng sinh học (biotype) côn trùng 103
2. Biotype của số loài côn trùng gây hại trong nông nghiệp 104
Một số câu hỏi ôn tập gợi ý 107

6
Chương V: SINH THÁI HỌC CÔN TRÙNG 108
I. KHÁI NIỆM VỀ SINH THÁI HỌC CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP 108
II. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ PHI SINH VẬT 108
1. Nhiệt độ 111

2. Ẩm độ và lượng mưa 117
3. Ánh sáng và quang kỳ 119
4. Gió và áp suất không khí 125
5. Đất 125
III. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ SINH VẬT 126
1. Yếu tố nội tại của côn trùng 126
2. Tác động của cây ký chủ 128
3. Yếu tố thiên địch 131
IV. KHÁI NIỆM VỀ CÂN BẰNG SINH HỌC VÀ NGƯỠNG GÂY HẠI 137
1. Sự biến động mật số côn trùng và sự cân bằng sinh học trong điều kiện canh
tác
137
2. Khái niệm về ngưỡng gây hại 137
3. Những nguyên nhân làm phá vỡ sự cân bằng sinh học trong môi trường trồng
trọt
139
V. KHÁI NIỆM VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ CÔN TRÙNG VÀ
QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP
141
Một số câu hỏi ôn tập gợi ý 141
Chương VI: PHÂN LOẠI CÔN TRÙNG 142
I. KHÁI NIỆM CHUNG VÀ NGUYÊN TẮC TRONG PHƯƠNG PHÁP PHÂN
LOẠI
142
II. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CÔN TRÙNG 145
III. KHÓA PHÂN BỘ CÔN TRÙNG (Thành trùng và ấu trùng) 149
IV. MỘT SỐ BỘ CÔN TRÙNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NÔNG NGHIỆP 165
BỘ CÁNH THẲNG (ORTHOPTERA) 165
MỘT SỐ HỌ QUAN TRỌNG TRONG NÔNG NGHIỆP 166
1 . Họ Cào cào (Acrididae = Locustidae) 166

2. Họ Sạt sành (Tettigoniidae) 167
3. Họ Dế (Gryllidae) 167
4. Họ Dế nhũi (Gryllotalpidae) 168
5. Họ Bọ que (Phasmidae) 169
6. Họ Bọ ngựa (Mantidae) 169
7. Họ Gián (Blattidae) 170
BỘ CÁNH CỨNG (COLEOPTERA) 171
MỘT SỐ HỌ PHỔ BIẾN TRONG NÔNG NGHIỆP 173
1. Họ Chân chạy (Carabidae) 173
2. Họ Vằn hổ (Cicindellidae) 174
3. Họ Cánh cụt (Staphylinidae) 175
4. Họ Bọ rùa (Coccinellidae) 176
5. Họ Ánh kim (Chrysomelidae) 179
6. Họ Bổ củi (Elateridae) 181
7. Họ bổ củi giả (Buprestidae) 181
8. Họ Xén tóc (Cerambycidae) 183
9. Họ Mọt đậu (Bruchidae) 187
10. Họ Bóng tối (Tenebrionidae) 188
11. Họ Mọt gỗ ngắn (Scolytidae) 189

7
12. Họ Vòi voi (Curculionidae) 189
13. Họ Bọ hung (Scarabaeidae) 191
BỘ CÁNH MÀNG (HYMENOPTERA) 194
MỘT SỐ HỌ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NÔNG NGHIỆP 194
1. Họ Ong cự (Ichneumonidae) 194
2. Họ Ong kén nhỏ (Braconidae) 197
3. Họ Ong nhỏ (Chalcidae) 198
4. Họ Ong Mắt đỏ (Trichogrammatidae) 198
5. Họ Ong nhảy nhỏ (Encyrtidae) 199

6. Họ Ong nhỏ râu ngắn (Eulophidae) 200
7. Họ Ong xanh nhỏ (Pleromalidae) 203
8. Kiến (Formicidae) 204
BỘ CÁNH VẨY (LEPIDOPTERA) 207
* MỘT SỐ HỌ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NÔNG NGHIỆP 208
1. Họ Ngài đêm (Noctuidae) 208
2. Họ Ngài sáng (Pyralidae) 210
3. Họ Ngài cuốn lá (Tortricidae) 212
4. Họ Ngài sâu đo (Geometridae) 214
5. Họ Ngài nhộng vòi (Sphingidae) 216
6. Họ Ngài độc (Lymantriidae) 218
7. Họ Ngài sâu tơ (Plutellidae) 219
8. Họ Ngài mạch (Gelechidae) 220
9. Họ Ngài đục gỗ (Cossidae) 220
10. Họ Sâu kèn (Psychidae) 222
11. Ngài sâu đục lá (Gracillariidae) 223
12. Họ sâu nái (Limacodidae) 224
13. Họ ngài đèn (Arctiidae) 225
14. Họ Ngài (Lasiocampidae) 226
15. Họ Ngài bướm bà (Saturniidae) 227
16. Họ Ngài tằm (Bombycidae) 229
17. Họ Bướm nhẩy (Hesperiidae) 230
18. Họ Bướm phượng (Papilionidae) 231
19. Họ Bướm hoa (Nymphalidae) 232
20. Họ Bướm phấn (Pieridae) 233
21. Họ Bướm lam nhỏ (Lycaenidae) 234
BỘ HAI CÁNH (DIPTERA) 237
MỘT SỐ HỌ QUAN TRỌNG 237
1. Họ Muỗi năng (Cecidomyidae) 237
2. Họ Muỗi chỉ hồng (Chironomidae) 239

3. Họ Ruồi đục trái (Trypetidae) 240
4. Họ Ruồi đục lá (Agromyzidae) 242
5. Họ Ruồi ký sinh (Tachinidae) 243
6. Họ Mòng ăn sâu (Asilidae) 244
7. Họ Ruồi ăn rầy (Syrphidae) 245
8 - Họ Ruồi đục lá Ephydridae 247
9. Họ Muscidae 248
BỘ CÁNH TƠ (BỌ TRĨ) (THYSANOPTERA) 250
*MỘT SỐ HỌ QUAN TRỌNG TRONG NÔNG NGHIỆP 254
1. Họ Bọ trĩ (Thripidae) 254

8
2. Họ Bù lạch vằn (Aeolothripidae) 254
3. Họ Bọ trĩ ống (Phlaeolothripidae) 254
BỘ CÁNH ĐỀU (HOMOPTERA) 256
* MỘT SỐ HỌ QUAN TRỌNG 257
1. Họ Ve sầu (Cicadidae) 257
2. Họ Ve sầu sừng (Membracidae) 257
3. Họ Ve sầu bọt (Cercopidae) 258
4. Họ Rầy lá (Cicadellidae = Jassidae) 259
5. Họ Rầy dài (Fulgoridae) 260
6. Họ Rầy Bướm (Flatidae) 261
7. Họ Rầy thân (Delphacidae) 261
8. Họ Rầy nhẩy (Psyllidae) 262
9. Họ Rầy phấn trắng (Aleyrodidae) 263
10. Họ Rầy mềm (Aphididae) 264
12. Tổng Họ rệp dính (COCCOIDEA 265
BỘ CÁNH NỬA CỨNG (HEMIPTERA ) 272
1. Họ Pentatomidae 273
2. Họ bọ xít hôi Alydidae 275

2. Họ Bọ xít mai (Scutelleridae) 276
3. Họ Bọ xít đất (Cydnidae) 276
4. Họ Bọ xít dài (Lygaeidae) 276
5. Họ Bọ xít đỏ (Pyrrhocoridae) 277
6. Họ Bọ xít (Coreidae) 278
7. Họ Bọ xít (Miridae) 279
8. Họ Bọ xít bắt mồi (Reduviidae) 281
9- Họ Cà cuống Belostomatidae 282
Một số câu hỏi ôn tập gợi ý 283
TÀI LIỆU THAM KHẢO 284


9
MỞ ĐẦU


I- VỊ TRÍ CÔN TRÙNG TRONG GIỚI ĐỘNG VẬT

Côn trùng thuộc ngành tiết túc hay chân khớp (Arthropoda), ngành này gồm
những động vật có những đặc điểm như sau:
- Cơ thể phân đốt, 2 đến 3 đốt, thường kết hợp lại thành những vùng chuyên
biệt.
- Cơ thể đối xứng song phương.
- Các đốt thường mang các chi phụ.
- Vách da cơ thể là bộ xương ngoài có cấu tạo Chitine và vách da này thường
được thay thế bằng một lớp da mới khi côn trùng lớn lên nhờ các hiệ
n tượng lột xác.
- Hệ tuần hoàn hở.
- Hệ thần kinh gồm có não ở trên đầu và chuỗi thần kinh bụng.
- Hệ bài tiết bao gồm chủ yếu là ống Malpighi.

- Hô hấp bằng hệ thống khí quản và lỗ thở.

Ngành chân khớp (Arthropoda) bao gồm các lớp động vật như sau:

+ Ngành phụ: Tribolita gồm chủ yếu các loại trùng 3 lá Tribolita (đã hóa
thạch).
+ Ngành phụ: Chelicerata
. Lớp Xiphosura (Sam).
. Lớp Eurypterida (gồm các loài Eurypterids
đã hóa thạch).
. Lớp Pycnogonida (Nhện biển).
. Lớp Arachnida (Nhện).
+ Ngành phụ: Mandibulata
. Lớp Crustacae (Giáp xác).
. Lớp Diplopoda (Cuốn chiếu).
. Lớp Chilopoda (Rết).
. Lớp Pauropoda (Pauropods).
. Lớp Symphyla (Đa túc).
. Lớp Insecta (Côn trùng).


10

II- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN TỚI CẤU TẠO, SINH LÝ VÀ
ĐỜI SỐNG CÔN TRÙNG
- Côn trùng là nhóm động vật có số loài lớn nhất trong giới động vật, hàng trăm
ngàn loài đã được mô tả và cho đến nay vẫn còn rất nhiều loài chưa được mô tả; không
những số loài mà thành phần các cá thể trong loài cũng rất lớn. Trong những trận dịch
rầy nâu những năm vừa qua tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, người ta có thể đếm được
hàng ngàn con hiện diện trên một buội lúa.

- Là động vật không xươ
ng sống duy nhất có cánh, nhờ cánh côn trùng có thể
phát tán và hiện diện hầu như mọi nơi trên trái đất. Hơn nữa do kích thước nói chung
nhỏ, biến động từ 0,25-330 mm nên côn trùng có thể sống ở những chỗ mà những loài
động vật lớn hơn không thể sống được, và cũng nhờ kích thước nhỏ nên chỉ cần một
lượng thức ăn nhỏ cũng giúp cho chúng sinh sôi nẩy nở và tồn tại.
- Do thuộc nhóm
động vật có máu lạnh, nhiệt độ cơ thể có thể biến đổi theo
nhiệt độ của môi trường chung quanh, do đó côn trùng có thể sống sót được dễ dàng
trong những điều kiện khí hậu bất lợi, khi nhiệt độ môi trường giảm, nhiệt độ cơ thể
côn trùng cũng giảm, đưa đến hiện tượng là các quá trình sinh lý cũng giảm thấp. Vào
mùa đông, côn trùng có thể đi vào giai đoạn ngừ
ng phát dục và chỉ hoạt động trở lại
khi điều kiện khí hậu trở lại bình thường.
- Ngoài những đặc điểm trên côn trùng còn có khả năng sinh sản rất cao, một
con côn trùng có thể đẻ từ vài trứng đến hàng nghìn trứng. Nhiều loài lại có chu kỳ
sinh trưởng rất ngắn, trong một năm có thể có hàng chục thế hệ, vì vậy có khả năng gia
tăng mật số cao và từ đ
ó có thể gây thành dịch trong một thời gian ngắn.
- Kết quả khảo sát của ngành địa chất học và hóa thạch học cho thấy côn trùng
đã xuất hiện trên trái đất từ 350 triệu năm trước đây và trong suốt thời gian này chúng
đã tiến hóa không ngừng trong nhiều điều kiện môi trường khác nhau. Điều này đã cho
thấy côn trùng có sức sống và tính thích nghi rất mạnh.
- Mặc dù số lượng loài rất lớn, chiếm từ
2/3 - 3/4 tổng số loài của giới động vật
nhưng thật ra số sâu hại chỉ chiếm dưới 10 % tổng số loài côn trùng và các loài sâu hại
quan trọng không chiếm quá 1 %. Vì bên cạnh những loài gây hại cho nông nghiệp và
gây bệnh cho con người và những động vật cấp cao khác, có một số lượng lớn côn
trùng rất có lợi cho con người như thụ phấn cho cây trồng; cung cấp thức ăn cho con
người và các động vật khác; cung cấp các sản phẩ

m công nghiệp cho con người (tơ,
sáp, ); tạo chất dinh dưỡng cho cây cối qua việc phân hóa các chất mục nát của động,
thực vật; phối hợp với sự hoạt động của vi sinh vật để tạo ra các chất dinh dưỡng cần
thiết cho cây; nhiều loài côn trùng đã được sử dụng trong nghiên cứu khoa học và y
học như ruồi dấm, ong,
- Vai trò thiên địch của côn trùng trong việc hạn chế và tiêu diệt những loài gây
hại c
ũng đã được biết rất nhiều trong những năm qua, đặc biệt là trong thời gian gần
đây khi quan điểm về biện pháp phòng trừ sinh học và quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM) đã được xem là chiến lược đối phó với các loài dịch hại trên cây trồng.




11




Các lớp động vật thuộc ngành tiết túc (Arthropoda)


12
Chương I: CÔN TRÙNG VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI

Đối với con người, côn trùng được xếp thành 2 nhóm: nhóm có lợi và nhóm
có hại. Mặc dù còn rất nhiều loại được xem như không hoàn toàn thuộc hai
nhóm trên nhưng do số lượng của chúng thấp và phần lớn cũng do tập quán sinh
hoạt của chúng không gây hại trực tiếp đến con người nên những nhóm này ít
được biết đến.


I. CÔN TRÙNG CÓ ÍCH
1. Côn trùng và vấn đề thụ phấn.
2. Sản phẩm thương mại của côn trùng.
3. Côn trùng thiên địch.
4. Côn trùng ăn những chất hữu cơ mục nát.
5. Côn trùng tấn công những thực vật không có lợi.
6. Côn trùng là thức ăn của người và động vật.
7. Côn trùng đối với vấn đề nghiên cứu khoa học.

Rất khó xác định chính xác giá trị có ích của côn trùng đối với con người qua
các tác động như thụ phấn cho cây trồng, ăn m
ồi, phân hủy các chất hữu cơ mục nát,
vai trò trong nghiên cứu khoa học,
1. Côn trùng và vấn đề thụ phấn
Có thể nói đây là lợi ích lớn nhất mà côn trùng mang lại cho con người, chỉ có
một số thực vật cấp cao là tự thụ phấn, hầu hết là thụ phấn chéo, phấn được đưa từ hoa
nầy đến hoa khác bằng hai cách: gió và côn trùng.…… . Có khoảng 80% cây trồng
trong nông nghiệp thụ phấn nhờ côn trùng. Rất nhiều loạ
i cây trồng đặc biệt là các loại
cây trồng thuộc họ Rosacea (táo, lê, dâu tây), họ Bầu Bí Dưa (Cucurbitaceae) hoặc cây
có múi (Citrus) phải dựa chủ yếu vào ong mật để thụ phấn. Côn trùng thụ phấn
không phải chỉ bao gồm các loại ong mà còn nhiều loại côn trùng khác nữa như ngài,
bướm, kiến, ruồi, . Tuy nhiên loài giữ vai trò lớn nhất cho sự thụ phấn có lẽ là ong
mật, Aphis mellifera, nếu không có những loài nầy thì gần như không thể sả
n xuất
được phần lớn những loại thực vật như cam, quít, bầu, bí, dưa, Loại ong mật nầy
ngày càng trở nên quan trọng hơn nhờ được thuần hóa và nuôi dưỡng với một số lượng
rất lớn trong tự nhiên. Vấn đề thụ phấn do côn trùng thực hiện rất quan trọng, hàng
năm năng suất của các loại thực vật được thụ phấn bởi côn trùng ước lượ

ng khoảng 8
tỉ đô la Mỹ.
2. Sản phẩm thương mại từ côn trùng
a - Mật và sáp ong
Sản xuất mật là một ngành kỹ nghệ có từ lâu đời. Mật được sử dụng rất nhiều
dưới dạng thức ăn và trong kỹ nghệ của nhiều sản phẩm. Sáp ong được sử dụng rất
nhiều trong kỹ nghệ làm đèn cầy, sáp, đánh bóng và các loại mật cũng
được sử dụng
trong kỹ nghệ trang điểm, trong nha khoa và trong nhiều sản phẩm khác nữa. Tại Hoa

13
Kỳ có khoảng 4 triệu đàn ong năm 1978, sản xuất khoảng 104,15 triệu kg mật, 1,67
triệu kg sáp ong. Trong năm 1987, riêng mật và sáp trị giá 230 triệu đô la Mỹ.
b - Tơ
Cũng là một ngành kỹ nghệ có từ lâu đời, rất nhiều loài ngài được sử dụng để
lấy tơ nhưng quan trọng nhất vẫn là ngài Bombyx mori (L.), một loại ngài đã được
thuần hoá. Mặc dù hiện nay tơ đã bị
thay thế khá nhiều bởi các loại sợi nhân tạo nhưng
vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong kỹ nghệ may mặc, hằng năm trên thế giới sản
xuất có khoảng 29 - 34 triệu kg tơ được sản xuất trên thế giới.
c - Gôm lắc
Gôm lắc được tiết ra từ loại rệp dính Laccifera lacca, một loại rệp dính sống
trên cây sung và cây Banyar trên một số cây khác tại Ấn Độ, Miến Đ
iện và Indonesia,
Formosa, Ceylon và Philippines. Tại Hoa Kỳ, 9 triệu đôla gôm lắc đã được sử dụng
hàng năm.
d - Thuốc nhuộm
Rất nhiều loại côn trùng được sử dụng trong kỹ nghệ nhuộm, phổ biến nhất là
loài rệp dính Dactylopius cocas. Thuốc nhuộm lấy từ loài côn trùng nầy có màu đỏ
thắm và được sản xuất từ cơ thể khô của chúng.

3. Côn trùng thiên địch
Côn trùng có khả năng sinh sản cũng nh
ư gia tăng mật số rất nhanh, nhưng mật
số cao ít khi đạt được vì côn trùng thường bị nhiều loại động vật khác tấn công làm
giới hạn mật số. Phần lớn động vật tấn công này cũng thuộc lớp côn trùng. Thành phần
côn trùng thiên địch rất phong phú, hiện diện khắp mọi nơi, gần như nơi nào có côn
trùng gây hại là đều có sự hiện diện của các loài côn trùng thiên địch. Một ví dụ
điển
hình về tác động của sự giới hạn côn trùng gây hại bởi thiên địch ăn mồi là trường hợp
của rệp sáp Icerya purchasi, một loại dịch hại rất quan trọng trên cam, quýt tại
California. Loại rệp sáp nầy đầu tiên được tìm thấy tại California năm 1868 và đã gây
hại dữ dội trên kỹ nghệ cam quýt tại miền Nam California. Trong hai năm 1888 và
1889, bọ rùa Rodolia cardinalis từ Australia đã được đư
a vào California để tiêu diệt
Icerya purchasi và chỉ trong hai năm, rệp sáp Icerya purchasi đã bị đẩy lui ra khỏi các
vườn cam quýt tại California. Đối với nhóm côn trùng thiên địch sống ký sinh trên
những loài gây hại khác, có thể kể đến các loài ong ký sinh thuộc các họ
Trichogrammatidae, Braconidae, Chalcididae, Ichneumanidae… . Hiện nay, các loài
ong mắt đỏ Trichogamma đã được nuôi nhân với số lượng lớn và sử dụng rộng rãi
khắp nơi trên thế giới để phòng trừ ít nhất là 28 loài sâu gây hại trên bắp, lúa, mía,
bông vải, rau màu, c
ủ cải đường, cây ăn trái, cây thông …… .
Tác động của các côn trùng thiên địch (ăn mồi, ký sinh) rất lớn, có thể nói không có gì
mà con người làm có thể so sánh với tác động của côn trùng thiên địch. Với nhiều ưu
điểm nổi trội so với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật để phòng trừ dịch hại , trong
3 thập kỷ qua đã có một sự gia tăng vượt bực về các công trình nghiên cứu và ứng
dụng côn trùng thiên địch trong phòng trừ sinh học.
4. Côn trùng ăn những chất hữu cơ mục nát
Côn trùng ăn những chất hữu cơ mục nát (thực vật, động vật, phân) giúp cho
quá trình phân hủy nhanh chóng những chất nầy thành những chất đơn giản cần thiết

cho cây trồng, giúp cho việc dọn sạch những chất bẩn ra khỏi môi trường sống của con

14
người. Các loại côn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) sinh sống bằng cách ăn và
đục gỗ như mối, kiến và một số loại côn trùng ăn gỗ khác giúp cho những cành cây
mục, gỗ mục phân hủy nhanh chóng hoặc những hang được tạo ra trong quá trình ăn
phá sẽ làm cho các loại nấm xâm nhập khiến cho gỗ bị phân huỷ nhanh. Những loài
này rõ ràng là rất cần thiết cho việc giữ cân bằng trong thiên nhiên.
Tại Australia, một số loại b
ọ hung ăn phân được du nhập để hạn chế các tập
đoàn ruồi trên các vùng nuôi gia súc. Loại bọ hung này ăn phân bò và làm sạch môi
trường rất nhanh khiến cho dòi trong phân không đủ thời gian để hoàn thành sự phát
triển.
5. Côn trùng tấn công những thực vật không có lợi
Bên cạnh những loại côn trùng tấn công thực vật được xem như nhóm gây hại
thì cũng có nhiều loại côn trùng cũng tấn công trên thực vật nhưng được xem như có
lợi cho con ng
ười vì những loại nầy tấn công các loài cỏ dại, các loài thực vật không
có lợi cho con người. Một số loại cỏ, thực vật khi được du nhập vào một vùng thường
phát triển quá mạnh cho đến khi thành dịch. Trong một số trường hợp, côn trùng ăn
thực vật đã được du nhập để hạn chế sự phát triển của các loài thực vật nầy. Một ví dụ
điển hình về vai trò có ích c
ủa các loài côn trùng ăn thực vật: cây xương rồng
Opunctia spp. được du nhập vào Australia năm 1925 đã phát triển dầy đặc trên 10 triệu
hecta. Để hạn chế sự phát triển của Opunctia, một loại ngài Cactoblastis cactorum đã
được du nhập từ Argentina vào Australia, hiện giờ diện tích của Opunctia chỉ còn
1/200 diện tích năm 1925.
6. Côn trùng là thức ăn của người và động vật
Có rất nhiều động vật đã sử
dụng côn trùng như thức ăn, đó là cá, chim và một

số động vật có vú khác. Con người đôi khi cũng ăn một số loài côn trùng hay một số
sản phẩm có từ côn trùng như mật ong và cà cuống, người Ả Rập ăn cào cào, người
Phi Châu trước kia ăn kiến, mối và cào cào. Nhiều người Việt Nam xem “đuông dừa”
như một món ăn quí hoặc như nhộng của ngài tằm được xem là một món ăn b
ổ dưỡng.
7. Côn trùng và vấn đề nghiên cứu khoa học
Hiện nay rất nhiều loại côn trùng được sử dụng trong công tác nghiên cứu khoa
học, tiêu biểu nhất là loại ruồi dấm Drosophila, loài này được sử dụng rất nhiều trong
công tác nghiên cứu di truyền học.

II. NHÓM CÔN TRÙNG GÂY HẠI
1. Côn trùng gây hại cho cây trồng.
2. Côn trùng tấn công trên những sản phẩm tồn trữ.
3. Côn trùng gây hại trên người và các động vật máu nóng.
1. Côn trùng gây hại trên cây trồng
Hầu như tất cả các loài thực vật, đặc biệt là cây trồng, đều bị côn trùng gây hại.
Tại Hoa Kỳ, sự thiệt hại do côn trùng gây ra cho cây trồng ước lượng khoảng 3
tỷ/năm. Sự thiệt hại có thể do côn trùng ăn phá trực tiếp đến các bộ phận c
ủa cây, hoặc
đẻ trứng trên cây hoặc truyền bệnh cho cây. Tầm quan trọng của sự thiệt hại thay đổi
từ việc làm giảm năng suất đến việc hủy diệt toàn bộ cây trồng.


15
a - Thiệt hại do sự ăn phá trực tiếp
Hầu hết sự thiệt hại trên cây trồng được gây ra là do sự ăn phá trực tiếp trên cây
trồng của côn trùng. Sự thiệt hại thay đổi tùy theo nhóm côn trùng, tùy theo các đặc
tính nội tại của côn trùng cũng như các điều kiện môi trường. Sự thiệt hại có thể từ rất
nhẹ đến gây chết toàn bộ .
b - Thiệt hại do đẻ trứ

ng
Một số côn trùng có tập quán đẻ trứng trong các bộ phận của cây, tập quán này
đã ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cây trồng, một số loài ve sầu
khi đẻ trứng vào cành thường làm cho cành dễ bị gãy, một số loại khác đẻ trứng vào
lá, vào trái làm cho lá và trái không phát triển bình thường và làm trái kém chất lượng.

c - Thiệt hại do truyền bệnh cho cây trồng
Trong thời gian gần đây, nhiều công trình nghiên cứu đ
ã cho thấy rõ vai trò của
côn trùng trong việc truyền bệnh cho cây trồng, khoảng 200 loại bệnh trên cây trồng là
do côn trùng truyền, và đa số bệnh này là bệnh siêu vi khuẩn. Côn trùng có thể truyền
bệnh cho cây bằng 3 cách:
- Khi côn trùng chích hút cây trồng để lấy thức ăn, vết chích là cửa ngõ cho
mầm bệnh xâm nhập vào cây trồng. Nhiều loại mầm bệnh đã xâm nhập vào cây bằng
phương thức này.
- Mầm bệnh có thể được mang trên hay trong cơ thể côn trùng và đượ
c côn
trùng truyền từ cây nầy sang cây khác. Các loài ruồi và ong là tác nhân chủ yếu để
truyền bệnh theo phương thức này.
- Mầm bệnh có thể được tích trữ trên cơ thể côn trùng trong một thời gian ngắn
(semi- persistent or non persistent) hoặc trong cơ thể côn trùng trong một thời gian dài
(persistent) và được tiêm vào cây trồng khi côn trùng chích hút. Các loài côn trùng
chích hút thuộc bộ Cánh đều (rầy mềm, rầy nâu, rầy xanh, rầy chổng cánh ) là tác
nhân truyền bệnh chủ yếu của phương thức này, hầu hết các b
ệnh được truyền là bệnh
siêu vi khuẩn, vi khuẩn, mycoplasma, spiroplasma, như bệnh lùn xoắn lá trên lúa được
truyền bởi rầy nâu Nilaparvata lugens, bệnh khảm trên mía được truyền bởi rầy mềm,
bệnh vàng lá gân xanh trên cam quít được truyền bởi rầy chổng cánh Diaphorina citri,
bệnh Mycoplasma chủ yếu được truyền bởi rầy lá.
- Sự thiệt hại gây ra do sự ăn phá trực tiếp của côn trùng có thể rất quan trọng,

nhưng mộ
t tác nhân truyền bệnh, dù chỉ một vài cá thể cũng có thể làm giảm năng suất
cây trồng một cách trầm trọng và có thể giết hàng loạt cây trồng và điều khó khăn hơn
nữa là khi cây đã bị nhiễm các loại bệnh nầy thì rất khó trị.
2. Côn trùng gây hại trong kho vựa
Đối với các nông sản phẩm tồn trữ, sự thiệt hại do côn trùng gây ra cho các sản
phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp r
ất lớn. Có trên 300 loài, trong đó có
khoảng 50 loài gây hại đáng kể. Chủ yếu là bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) và bộ Cánh
cứng (Coleoptera). Trong điều kiện tồn trữ kém, nhiệt độ, độ ẩm cao thì sự thiệt hại có
thể lên đến 15 %. Công bố gần đây của FAO (Anon, 1979) chỉ kể riêng các kết quả
nghiên cứu của các tác giả Mỹ về mất mát ngũ cốc sau thu hoạch vào năm 1967 ở các
nước công nghiệp phát tri
ển đã lên tới 42 triệu tấn, tức bằng 95% tổng sản lượng thu

16
hoạch của nước Canada hay bằng gấp đôi sản lượng lương thực trong năm 1992 của
nước ta.
Bên cạnh các thiệt hại do côn trùng gây ra trên cây trồng và trong kho vựa thì
nhiều công trình bằng gỗ như nhà cửa, đồ đạc, cũng thường bị một số loài côn trùng
tấn công. Loại phân bố rộng nhất và gây hại nặng nhất cho gỗ và những sản phẩm của
gỗ là mối. Ngoài ra, một số
sản phẩm làm từ sợi động vật như áo lông, mền, thảm,
cũng thường bị côn trùng tấn công như các loài thuộc họ Dermestidae và một số ngài
thuộc bộ Cánh vẩy.

3. Côn trùng gây hại trên người và động vật

Côn trùng có thể tác động xấu đến con người và động vật bằng nhiều cách:


a- Tiết nọc độc do vết cắn hay chích

Gây mẫn cảm, sưng phù, đau đớn và đ
ôi khi làm tê liệt hoặc gây đến tử vong.
Nhóm gây hại đa số là nhóm chích hút như các loài ong, bọ xít, ruồi, muỗi,

b - Ký sinh và truyền bệnh

Rất nhiều loài có thể sống ký sinh trên người và các động vật như chí, rận, bọ
chét, rệp. Nhiều loài côn trùng là tác nhân truyền nhiều bệnh nguy hiểm cho con người
như bệnh sốt rét, sốt xuất huyết được truyền bởi các loại muỗi, các bệnh tiêu chảy,
thương hàn được truyền b
ởi các loại ruồi


Câu hỏi gợi ý ôn tập

1- Vị trí phân loại của lớp côn trùng trong giới động vật?
2- Những đặc điểm nào khiến côn trùng trở thành một lớp động vật thành công nhất
trong tự nhiên?
3- Sự khác biệt cơ bản của các động vật thuộc lớp Côn trùng với các động vật khác
trong ngành Tiết túc (Arthropoda)?
4- Nêu một số vai trò chính yếu của côn trùng đối với đời sống con người
5- Nguyên nhân chủ
yếu khiến lớp côn trùng được quan tâm đặc biệt?


17
Chương II: HÌNH THÁI HỌC CÔN TRÙNG



Côn trùng là động vật phân đốt, cơ thể côn trùng do 18-20 đốt nguyên thủy tạo
nên, các đốt này tập hợp thành ba phần rõ rệt: đầu, ngực và bụng.

- Đầu là một khối đồng nhất, trên đầu có mắt, râu đầu và các bộ phận của
miệng.

- Ngực gồm ba phần: ngực trước, ngực giữa và ngực sau. Mỗi phần mang một
đôi chân ngực, ngực giữa và ngực sau mỗi phần còn mang mộ
t đôi cánh.

- Bụng được cấu tạo bởi 12 đốt nhưng các đốt trong quá trình tiến hóa thường
gắn chặt vào nhau nên người ta chỉ quan sát được từ 8 đến 11 đốt. Phần bụng thường
không mang các bộ phận di chuyển nhưng thường mang các phụ bộ ở cuối bụng.

I. SỰ PHÂN ĐỐT

Sự phân đốt rõ rệt nhất được ghi nhận ở phần bụng, là nơi mà các đốt có cấu tạo
đơn giản nhất. Mỗi đốt bụng cơ bản gồm hai phiến cứng (sclerites): phiến lưng và
phiến bụng. Hai phiến này được nối liền với nhau bởi vùng màng nằm hai bên cơ thể.
Các phiến lưng hoặc các phiến bụng còn được nối liền với nhau bởi các màng giữa
đố
t. Nhờ những vùng màng này mà côn trùng có thể co dãn, cử động dễ dàng. Các
phiến lưng và phiến bụng không phải là những phiến bằng phẳng mà phần cuối phía
trước của những phiến này thường được xếp thành từng lớp vào phía trong của vách da
tạo thành những chóp nổi ở phía trong cơ thể và một đường nối hiện diện ở phía ngoài
được gọi là đường nối Antecostal. Phần vành hẹp ở phía trên phiến lưng, nằ
m ở phía
trước đường nối Antecostal được gọi là Acrotergite và tương tự, phần vành hẹp ở phía
trên của phiến bụng được gọi là Acroternite. Những chóp nối bên trong cơ thể được

tạo bởi đường nối Antecostal là chỗ cho các hệ cơ bám bên trong cơ thể .

Sự phân đốt ở phần ngực khá khác biệt với phần bụng. Sự khác biệt này có liên
quan tới sự hiện diện của chân và cánh ở phầ
n ngực. Mỗi đốt ngực, ngoài phiến lưng,
phiến bụng chính còn có các phiến bên. Phiến lưng và phiến bụng ở phần ngực phức
tạp hơn ở phần bụng. Ở côn trùng thuộc lớp phụ có cánh, mỗi phiến có một đường nối
kéo dài từ cuối chân của côn trùng lên phía trên. Đường nối này tạo thành những chóp
nổi bên trong cơ thể, ngoài ra cũng có nhiều đường nối khác trên các phiến lưng ngực
giữa, ngực cuối và ở trên các phiến bụng, tạo thành nhiều vùng trên các phiến này.


18


A



B

Hình II.1. Sự phân đốt và các chi phụ trên cơ thể côn trùng
(A: Lawrence và ctv., 1991 – B: Atkins, 1978)



19

A B


Hình II.2. Đốt và sự cấu tạo của các đốt cơ thể (A+B)
(Lawrence và ctv., 1991)


II. CẤU TẠO VÁCH DA CƠ THỂ

Ở người và các loài có xương sống khác, bộ xương hiện diện phía trong cơ thể
và được gọi là bộ xương trong, nhưng ở các động vật thuộc lớp côn trùng và thuộc
ngành chân khớp (Arthropoda) thì vách da hóa cứng hiện diện ở phía ngoài cơ thể và
được gọi là bộ xương ngoài. Vách da hay bộ xương ngoài của côn trùng không những
là phần bảo vệ bên ngoài của cơ thể mà còn là chỗ cho các hệ cơ bám vào và giữ cho
cơ thể
côn trùng có một hình dạng nhất định.

1. Cấu tạo da côn trùng

Da côn trùng gồm có 3 lớp chính:

- Lớp biểu bì: lớp ngoài cùng có cấu tạo chitine, protein và sắc tố.

- Lớp tế bào nội bì: nằm phía dưới lớp biểu bì và tiết ra các chất tạo nên lớp
biểu bì.

- Màng đáy: là một lớp màng mỏng không có cấu tạo tế bào, nằm sát ngay dưới
lớp tế bào nội bì.

a - Biểu bì


20

Phân thành hai lớp: biểu bì trên (epicuticle) và lớp biểu bì dưới (procuticle).

- Biểu bì trên (epicuticle): rất mỏng, dầy khoảng một micron, thường gồm có
hai lớp, lớp ngoài là lớp sáp và lớp trong là lớp lipoprotein hay lớp cuticulin.
- Biểu bì dưới (procuticle): gồm hai phần rõ rệt: biểu bì ngoài và biểu bì trong,
biểu bì ngoài (exocuticle) chiếm khoảng 1/2 đến 1/3 chiều dầy của biểu bì dưới, phần
này thường cứng và có mầu sắc đậm hơn lớp biểu bì trong (endocuticle). Biểu bì dưới
(procuticle) có c
ấu tạo lipid, protein và chitine và gồm nhiều lớp ngang, trong biểu bì
dưới người ta quan sát thấy có nhiều ống rất nhỏ hình que thẳng hoặc hình xoắn ốc
phát xuất từ tế bào nội bì kéo dài đến biểu bì trên. Khi biểu bì trên mới được hình
thành, những ống hình que sẽ kéo dài xuyên qua lớp biểu bì này và tiết ra những chất
khác nhau (như sáp) làm cho lớp biểu bì không thấm nước.
b - Tế bào nội bì
Là một lớp tế bào đơn, giữa các lớp tế
bào này có xen kẽ một số tế bào có chức
năng đặc biệt như tế bào hình thành lông, tế bào hình thành các tuyến. Tế bào nội bì
thường có hình trụ, phía trong phần đỉnh của tế bào thường có tuyến lạp thể sắc tố. Sự
hình thành tuyến lạp thể có liên quan đến việc kiếm ăn, tích lũy dinh dưỡng và bài tiết.
Trong tuyến lạp thể, người ta ghi nhận có sự hiện diện của chitosan, lipid và các muối
urat. Phía ngoài ở
đỉnh tế bào nội bì có các sợi nguyên sinh kéo dài thành các đường
ống nhỏ thông lên tới lớp biểu bì. Nhân của tế bào nội bì nằm phía dưới đáy tế bào.

f
Biểu bì
Biểu bì

Hình II.3. Cấu tạo da côn trùng.
a: tế bào lông; b: tế bào màng; c: tế bào nội bì; d: lông; e: biểu bì trên

(epicuticle); f: tế bào tuyến (Borror và ctv., 1981).


21

Hình II.4. Cấu tạo biểu bì da côn trùng


Hình II.5. Vật phụ trên vách da côn trùng (a: lông cứng vật đơn tế bào;
b: gai nhỏ, vật phụ phi tế bào; c: mấu lồi - vật phụ đa tế bào)

2. Chitin
Là Polysaccharid có đạm, có công thức (C H NO)n. Đây là một chất đặc trưng
của ngành chân khớp (Arthropoda), hiện diện chủ yếu ở biểu bì dưới. Chất này hoàn
toàn không hiện diện ở biểu bì trên. Chitine là một chất rất bền vững, không tan trong
nước, rượu, acide loãng hay chất ki
ềm. Chitine không bị phân hủy bởi các enzyme của
động vật có vú, tuy nhiên chitine có thể bị phân hủy bởi các loại ốc, sên, một vài loại
côn trùng (như gián) và một vài loại vi khuẩn (như vi khuẩn Bacillus chitinivorous).
Biểu bì cứng là do ở phần biểu bì ngoài có chứa một chất sừng gọi là sclerotin.
sclerotin được thành lập từ protein của biểu bì dưới tác dụng của các chất quinones. Ở
một số ít loài côn trùng (một số ấu trùng thuộc bộ
hai cánh và nhộng) và nhiều loài
giáp xác có chứa các muối calcium như những chất cứng hiện diện trong biểu bì,
nhưng sclerotin còn cứng hơn các loại muối calcium này, ngàm (hàm trên) của một số
loại côn trùng có thể cắn xuyên qua lớp kim loại.
Một số vùng trên biểu bì da côn trùng còn chứa chất protein co dãn gọi là
resilin, chính những chất này làm cho biểu bì có khả năng đàn hồi và tạo nên những
gân đàn hồi cho hầu hết các cơ thịt.


22
3. Sắc tố
Màu sắc hiện diện trên cơ thể côn trùng có thể do các sắc tố hiện diện trong
vách da của cơ thể. Côn trùng có thể tổng hợp được một số sắc tố, tuy nhiên đa số
được hình thành qua thức ăn mà côn trùng đã hấp thu. Các sắc tố phổ biến, thường
thấy ở côn trùng, bao gồm sắc tố biểu bì Melanin (tạo nên màu nâu tối, đen), sắc tố
Pteridins (sản ph
ẩm tích tụ của sự chuyển hóa acid uric trong máu) tạo nên các màu
trắng, vàng nhạt, đỏ, tím sẫm, đồng thời còn phối hợp với sắc tố mắt Ommochrome,
tạo nên mầu mắt của côn trùng và sắc tố Carotenoids (sắc tố thực vật được hấp thu vào
cơ thể côn trùng qua thức ăn) tạo ra nhiều màu sắc rực rỡ của côn trùng, từ màu xanh
lá cây đến vàng, da cam và đỏ, các màu sắc này được gọi là màu sắc hóa học. Màu sắ
c
hóa học khác với màu sắc vật lý vì màu sắc vật lý ở côn trùng là do cấu trúc vật lý của
da quyết định, màu sắc này là kết quả của sự khúc xạ, phản xạ và giao thoa ánh sáng
trên những điểm, vết lồi lõm trên cơ thể côn trùng. Mầu sắc vật lý thường được thể
hiện rõ qua sự lấp lánh, ánh kim loại trên cơ thể nhiều loài cánh cứng và loài ong.
Những vết lồi lõm này có thể thấy dễ dàng dướ
i kính hiển vi điện tử. Mầu sắc vật lý
thường bền vững hơn mầu sắc hóa học. Sắc tố biểu bì ở thành trùng thường được hình
thành một thời gian ngắn sau lần lột xác cuối cùng, thời gian này có thể kéo dài (một
tuần hay nhiều hơn nữa). Một số sắc tố có thể bị thay đổi về đặc tính hóa học sau khi
côn trùng chết. Rất nhiều sắc tố b
ị tác động bởi những chất dùng để giết hoặc tồn trữ
côn trùng. Sự cấu tạo sắc tố ở côn trùng thường mang tính chất di truyền và những sắc
tố này có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như điều kiện nhiệt độ, ẩm độ,
thức ăn …. Côn trùng sống ở vùng nhiệt độ cao thường có mầu sắc nhạt hơn, sáng h
ơn
so với khi sống ở nhiệt độ thấp hoặc ngược lai, khi sống ở điều kiện ẩm độ cao, côn
trùng thường có mầu sậm hơn so với lúc sống trong điều kiện khô ráo.

4. Các vật phụ trên vách da cơ thể
Ngoài những chóp nổi bên trong (được hình thành là do những đường xếp lõm
vào phía trong của da côn trùng) là chổ bám cho các hệ cơ, giúp cơ thể giữ được một
khung xương vững chắc và mộ
t hình dạng nhất định thì vách da cơ thể côn trùng còn
mang nhiều vật phụ ở phía ngoài cơ thể như lông, gai, vẩy, cựa, u lồi, Các vật này
bao gồm những phần không có cấu tạo tế bào (mấu lồi, gai nhỏ, lông nhỏ, ) hoặc có
cấu tạo tế bào (như lông cứng, gai, cựa). Lông trên da côn trùng thường là lông cảm
giác, có thể cảm thụ được nhiều thông tin khác nhau như va chạm cơ học, âm thanh,
mùi vị, nhiệt độ….
5. Các tuy
ến của da côn trùng
Các tuyến của da côn trùng sản sinh ra các chất cần thiết cho đời sống của sinh
vật. Do có nguồn gốc từ một số tế bào nội bì nên được xem như tuyến của da côn
trùng. Gồm 2 nhóm chính: tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết
5.1. Tuyến nội tiết
Tiết ra các hormon cần thiết cho quá trình sinh trưởng, phát triển và một số hoạt
động sống khác của côn trùng. Quan trọng nhất là tuyến Corpora allata ti
ết ra hormon
điều tiết sự sinh trưởng, còn gọi là hormone trẻ (juvenile hormon), và tuyến ngực trước
(prothoracic glands) tiết ra hormon lột xác (ecdyson hormon).

23
5.2. Tuyến ngoại tiết
Bao gồm một số tuyến chính như:
- Tuyến nước bọt: sản sinh nước bọt, còn được gọi là tuyến môi dưới. Ở các loài
côn trùng thuộc bộ Cánh vẩy, tuyến nước bọt biến đổi thành tuyến tơ.
- Tuyến sáp: phổ biến ở các nhóm rệp sáp thuộc tổng họ Coccoidea.
- Tuyến độc và tuyến hôi: Tuyến độc gây ngứa, phổ biến ở các loài sâu róm
(Lymantriidae), sâu nái (Limacodidae) và tuy

ến hôi phổ biến ở các loài bọ xít gây hại
cây trồng như Alydidae, Coreidae hoặc Pentatomidae.

III. ĐẦU VÀ CẤU TẠO ĐẦU
1. Cấu tạo đầu
Đầu là phần trước của cơ thể mang mắt, râu đầu và miệng. Dạng đầu thay đổi
rất nhiều tùy theo các loại côn trùng nhưng nói chung phần đầu rất cứng so với các
phần khác của cơ thể. Đa số côn trùng có một đôi mắt kép khá lớn nằm hai bên lưng
đầu và phần lớn côn trùng ngoài hai mắt kép cũng có ba mắt đơn nằm ở phần trên đầu
giữa hai m
ắt kép. Bề mặt của đầu được chia thành từng khu vực nhờ những ngấn, các
ngấn này cũng thay đổi rất nhiều trên từng nhóm côn trùng.
Nói chung thường có những ngấn và khu vực như sau trên bề mặt của đầu:

- Ngấn trán chân môi: gồm có ngấn trên môi và ngấn dưới má hợp thành một
đường ngang ở ngay sát phần gốc trên của miệng. Ngấn này tạo thành mặt trước của
vỏ đầu với hai khu v
ực: khu trán và khu chân môi.

- Ngấn má: gồm hai ngấn đối xứng nằm hai bên má, ngấn này kéo dài từ gốc
hàm trên lên phía trên. Nếu kéo dài đến gốc chân râu thì ngấn này được gọi là ngấn má
chân râu, còn nếu kéo dài đến gốc mắt thì được gọi là ngấn hốc mắt.

- Khu vực của đầu nằm phía trên ngấn chân môi và nằm giữa các ngấn má được
gọi là trán. Vị trí nằm giữa hai mắt kép về phía đỉnh được gọi là đỉnh đầu, khu vực
nằm phía dưới mắt kép ở hai bên đầu là má. Phía dưới ngấn trán chân môi là một khu
vực gồm hai mảnh cứng: mảnh trên được gọi là clypeus, mảnh dưới là môi trên. Phía
dưới hai bên môi trên là hai hàm trên cứng và bên dưới hai hàm trên là hai hàm dưới.
Và ngay sát dưới hàm dưới là môi dưới.


- Đỉnh đầu và má được giới hạn bởi ngấn ót, phía sau ngấn ót là các khu vực
như: khu vực ót nằm ở phần lưng ngay phía sau ngấn ót và khu vực má sau nằm về
phía má, sau ngấn ót, cả hai khu v
ực này bị giới hạn về phía sau bởi ngấn ót sau, phía
sau ngấn ót sau là một vùng cứng hẹp gọi là ót sau bao quanh lấy lỗ sọ (nơi nối tiếp
giữa phần đầu và phần ngực) .
Ở côn trùng trưởng thành, đôi khi trên phần trán còn hiện diện một vết tích của
một ngấn hình chữ Y gọi là ngấn lột xác, ngấn này chia phần trên của đầu thành hai

24
khu vực và được gọi là ngấn trán. Đây là ngấn lột xác, ở giai đoạn ấu trùng, mỗi khi
lột xác thì ngấn này tách ra giúp cho cơ thể mới của côn trùng thoát ra khỏi lớp da cũ.
Nói chung có một sự khác biệt rất lớn về sự hiện diện của các ngấn và các khu
vực trên bề mặt của đầu ở các nhóm côn trùng khác nhau. Nhiều ngấn và các khu vực
được trình bày ở trên có thể không hiện diện ở
nhiều loại côn trùng.

2. Chi phụ của đầu

a - Râu đầu

* Cấu tạo: gồm cơ bản các đốt như sau:
- Đốt chân râu (scape): mọc từ ổ chân râu, ổ chân râu thường nằm ở vị trí
khoảng giữa hai mắt kép thuộc khu trán.
- Đốt cuống râu (pedicel): thường ngắn và thường mang các cơ quan cảm giác.
- Đốt roi râu (flagellum): đốt này thường phân thành nhiều đốt nhỏ, hình dạng
roi râu rất thay đổi tùy theo các nhóm côn trùng.
Nói chung ở h
ầu hết côn trùng, râu đầu có thể cử động dễ dàng nhờ có hệ thống
cơ thịt điều khiển sự hoạt động của râu nằm ở phía đốt chân râu và cuống râu.

Chức năng chủ yếu của râu đầu là cơ quan xúc giác và khứu giác, đôi khi râu
đầu cũng là cơ quan thính giác (muỗi đực).
Hình dạng và kích thước râu đầu thay đổi rất nhiều tùy loại côn trùng, ngay
trong cùng một loài, hình dạng và kích thước râu đầu có thể
khác nhau giữa con đực
và con cái. Đặc điểm này cũng được sử dụng rất nhiều trong công tác phân loại và
phân biệt con đực và con cái.


Hình II.6. Cấu tạo râu đầu côn trùng (Nguyễn Viết Tùng, 2006)
* Các dạng râu đầu
Sau đây là các dạng râu đầu thường gặp ở các loài côn trùng:

25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×