Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Phát triển sản phẩm số LITGANG của công ty TNHH BITU dành cho cộng đồng học sinh, sinh viên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.8 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
--------o0o---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
“PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỐ LITGANG CỦA CÔNG TY TNHH BITU
DÀNH CHO CỘNG ĐỒNG HỌC SINH, SINH VIÊN VIỆT NAM”

CHUYÊN NGÀNH: MARKETING THƯƠNG MẠI

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

- Họ và tên: Phạm Thúy Hồng & Tăng

- Họ và tên: Nguyễn Trịnh Thảo

Duy Quang
- Bộ môn: Nguyên lý Marketing

Uyên
- Lớp: K23C
- Mã Sinh viên: C18D190172


HÀ NỘI, 2022



TÓM LƯỢC
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa thì
ngành giáo dục cũng có những xu hướng phát triển mạnh mẽ. Các sản phẩm giáo dục số
ra đời đáp ứng nhu cầu của thi trường.
Do nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường rất đa dạng, vì vậy một cơng ty
khó có thể đưa ra một loại sản phẩm mà thỏa mãn nhu cầu của từng người tiêu dùng hay
nói cách khác, mỗi loại sản phẩm chỉ đáp ứng hoặc thỏa mãn một nhóm người nào đó.
Do vậy chiến lược sản phẩm thị trường của một cơng ty chính là nghiên cứu nhu cầu của
các nhóm người cụ thể để lựa chọn ra thị trường mục tiêu và sản xuất ra loại sản phẩm
thỏa mãn cho thị trường mục tiêu đó.
Việc nghiên cứu nhu cầu của một nhóm người cụ thể chính là một phân khúc thị
trường – tức là chia những người tiêu dùng thành những nhóm có chung những nhu cầu
giống nhau. Đánh giá mức độ hấp dẫn của các nhóm, sau đó lựa chọn ra nhóm thích hợp
làm thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp sẽ định vị dịng sản
phẩm của mình để thỏa mãn nhu cầu thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Việc sản xuất ra
loại sản phẩm thỏa mãn cho khúc thị trường đó chính là sự liên kết sản phẩm với thị
trường. Các đề xuất nhằm liên kết hiệu quả sản phẩm với thị trường chính là các chiến
lược.
Việc phát triển sản phẩm mới là một trong những vấn đề sống cịn của mỗi doanh
nghiệp. Thị trường ln địi hỏi công ty cần liên tục đổi mới, nâng cấp và cải tiến sản
phẩm. Sản phẩm mới là một yếu tố quan trọng quyết định tới sự phát triển và tồn tại của
cơng ty do mỗi sản phẩm đều có một khoảng thời gian tồn tại nhất định. Đặc biệt khi
giáo dục trở thành sự quan tâm của toàn xã hội, thì mỗi một sản phẩm giáo dục sẽ được
đánh giá khắt khe hơn do vậy cần phải nhìn nhận từ góc độ thị trường, xem xét nhu cầu
của người tiêu dùng thì mới có tính khả thi.

3


LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp khoa marketing chuyên ngành marketing thương mại với đề
tài “Phát triển sản phẩm số LITGANG của công ty TNHH BITU dành cho cộng đồng
học sinh, sinh viên Việt Nam” là thành quả của quá trình cố gắng và rèn luyện khơng
ngừng nghỉ của bản thân. Trong suốt q trình này, em ln nhận được sự giúp đỡ, chỉ
dẫn tận tình, tâm huyết của phía các thầy các cô.
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu Trường Đại
học Thương mại, quý thầy, cô khoa Marketing đã luôn tạo điều kiện cho em trong quá
trình học tập trên ghế nhà trường.
Đặc biệt em xin trân trọng gửi đến giảng viên Phó giáo sư Tiến sĩ Phạm Thúy
Hồng và giảng viên Thạc Sĩ Tăng Duy Quang đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình hướng dẫn
cũng như cung cấp những tài liệu, thơng tin khoa học cho bài khóa luận này lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến công ty TNHH BITU và đặc biệt là nhóm
trưởng truyền thơng chị Nguyễn Thúy Ngân đã giúp em có cơ hội được vận dụng kiến
thức cũng như kỹ năng mình học được trên ghế nhà trường vào thực tiễn. Đây chắc chắn
là hành trang quý báu của em trên con đường sau này.
Do thời gian làm khóa luận và kỹ năng cịn hạn chế, nên bài khóa luận khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như đóng góp ý
kiến của thầy cơ để khóa luận hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

5


Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh

22

2

Bảng 2.2. Bảng dự trù kinh phí

41


DANH MỤC HÌNH VẼ

6


STT

Tên

Trang

1


Hình 1.1. Ma trận Ansoff

12

2

Hình 2.1. Logo cơng ty BITU

20

3

Hình 2.2. Logo LITGANG

29

4

Hình 2.3. Xu hướng tìm kiếm từ khóa “Tiếng anh”

31

5

Hình 2.4. Xu hướng tìm kiếm từ khóa “Tiếng anh”

32

6


Hình 2.5. So sánh mức độ tìm kiếm giữa từ khóa “Học tiếng anh”
và “Nói tiếng anh”

33

7

Hình 2.6. Các nền tảng xã hội Thế hệ Z đang hoạt động

34

8

Hình 2.7. Sự u thích với các thương hiệu

35

9

Hình 2.8. Yếu tố thúc đẩy người tiêu dùng Thế hệ Z tương tác
nhiều nhất với một thương hiệu mới trên mạng xã hội

35

10

Hình 2.9. Mục đích học tiếng anh

38


11

Hình 2.10. Khó khăn khi học tiếng anh

39

12

Hình 2.11. Ngun nhân khó khăn trong giao tiếp

39

13

Hình 2.12. Các chủ đề được u thích

40

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
• Từ viết tắt tiếng Việt

STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

• Từ viết tắt tiếng Anh

STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng anh

Nghĩa tiếng việt

1

WPC

Wood-plastic composite

Nhựa gỗ

2

MKT

Marketing

Marketing


3

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm nội địa

4

KPI

Key Performance Indicator

chỉ số đánh giá thực hiện
công việc

7


8


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản phẩm mới quan trọng với người tiêu dùng lẫn người làm marketing. Sản
phẩm mới đem lại những giải pháp mới và sự đa dạng cho cuộc sống của khách hàng,
còn đối với doanh nghiệp, mang lại một nguồn tăng trưởng chính. Đặc biệt là trong thời
kỳ Covid -19, các doanh nghiệp cần đưa ra các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu

của thị trường, sự thay đổi hành vi của khách hàng
Theo thống kê của Digital, đến tháng 6/2021, tổng số người sử dụng Internet tại
Việt Nam chiếm khoảng 70 triệu người, tăng 0,8% so với năm 2020 - 2021. Đồng thời,
mạng xã hội ở Việt Nam được gần 76 triệu người sử dụng, tăng gần 10 triệu người trong
một năm. Ngoài ra, các hoạt động liên quan đến Internet chiếm khoảng 7 giờ mỗi ngày.
Trong điều kiện đó, địi hỏi doanh nghiệp khơng ngừng thay đổi và hồn thiện
các sản phẩm cũng như đẩy mạnh các nguồn lực của mình. Doanh nghiệp trước khi
quyết định phát triển sản phẩm mới phải có quy trình chỉn chu để đảm bảo ý tưởng có
thể đến với thị trường, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và giúp tối thiểu hóa chi phí và
nhân lực cho cơng ty
Nhận được sự đồng ý của thầy cô và Ban lãnh đạo Công ty TNHH BITU, em đã
có thời gian thực tập tại cơng ty với vai trị Thực tập sinh Marketing truyền thơng. Trong
q trình thực tập, được làm việc trong mơi trường doanh nghiệp thực tế, em đã có cơ
hội vận dụng kiến thức về chuyên ngành vào công việc, đồng thời rút ra bài học để hồn
thiện những kỹ năng cịn thiếu sót của bản thân.
Trong những năm gần đây nhu cầu học tiếng anh đang trở thành một trong những
nhu cầu cấp thiết của giới trẻ. Các công ty doanh nghiệp đầu tư lớn hơn bao giờ hết vào
các sản phẩm mới bao gồm các trung tâm tiếng anh với mức giá rẻ, sản phẩm công nghệ
học tiếng anh... Tuy nhiên, tính mới mang lại lợi ích trong việc phát triển các sản phẩm
này chỉ dành cho các đối tượng có trình độ tiếng anh mức độ kém. Vì vậy, mục đích của
nghiên cứu này là: Để xây dựng một sản phẩm số tấn công vào thị trường ngách: thị
trường dành cho học sinh, sinh viên đã có trình độ tiếng anh khá. Nhận thấy rằng đây là
một đề tài khả thi và chưa từng được khai thác, Em xin đưa ra đề tài Phát triển sản phẩm
số LITGANG của công ty TNHH BITU dành cho cộng đồng học sinh, sinh viên Việt
Nam.

9


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1. Các đề tài nghiên cứu về sản phẩm

Đề tạo nên một khóa luận tốt nghiệp hồn thiện, việc tìm kiếm và tham khảo các
cơng trình nghiên cứu tương tự là điều cần thiết. Liên quan đến việc phát triển sản phẩm
mới của doanh nghiệp, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong đó gồm có
Glen L. Urban (1996), Product interdependency in new product decisions,
Cambridge University. Nghiên cứu thảo luận về mối quan hệ của sự khác biệt của sản
phẩm với việc ước tính các chi phí, nhu cầu của người tiêu dùng. Làm thế nào để cân
bằng mối quan hệ này đem lại lợi ích cho cả 2 bên. Đối với nhà hoạch định chính sách,
những phát hiện, đề xuất và suy luận của nghiên cứu này sẽ hữu ích trong việc hình
thành chính sách và quyết định. (L.Urban, 1996)
Frank Piller, Alexander Vossen và Christoph Ihl (2012), From Social Media to
Social Product Development: The Impact of Social Media on Co‐Creation of
Innovation, Aachen University. Nghiên cứu thảo luận về tác động của phương tiện
truyền thông xã hội đối với sự hợp tác của khách hàng trong quá trình đổi mới. Đồng
sáng tạo khách hàng biểu thị một q trình hợp tác tích cực, sáng tạo và mang tính xã
hội giữa nhà sản xuất và khách hàng (người dùng), do một công ty tạo điều kiện, trong
bối cảnh phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ mới. Nghiên cứu sẽ xác định mức độ phù hợp
của việc phát triển sản phẩm mới và cách họ có thể áp dụng nó để đạt được lợi thế cạnh
tranh và đạt được sự ủng hộ của các tổ chức trong một thị trường cạnh tranh. (Frank
Piller, 2012)
Trần Minh Đạo (2008), Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Marketing căn bản,
chương, hướng dẫn đầy đủ và toàn diện các bước phát triển và hoàn thiện sản phẩm:8
bước phát triển sản phẩm mới; phương pháp đánh giá quy trình phát triển sản phẩm. Từ
đó, có thể áp dụng lý thuyết đưa ra trong giáo trình vào thực tiễn nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới của công ty TNHH BITU (Đạo, 2008)
Philip Kotler (1967), Quản trị Marketing, NXB Lao Động Xã Hội, hệ thống cơ sở
lý thuyết về ma trận ansoff, giúp hiểu rõ hơn về cặp sản phẩm - thị trường. Các chiến
lược phát triển sản phẩm và kế hoạch marketing trong từng cặp sản phẩm thị trường. Áp
dụng cơ sở lý thuyết để nhận diện cặp sản phẩm - thị trường LITGANG và xây dựng

chiến lược marketing (Kotler, 1967)
Phạm Nguyễn Phi Giao (2020), Kế hoạch phát triển sản phẩm mới: kem sữa chua
yar, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu quy trình phát triển kem sữa
chua Yar của Vinamilk, tìm cách tích hợp các hoạt động từ các chức năng khác nhau của
10


doanh nghiệp, để phát triển sản phẩm kem sữa chua mới cho Vinamilk. Để áp dụng cách
tiếp cận này, điều cơ bản là sử dụng quy trình phát triển sản phẩm, nghĩa là tạo ra một
bản đồ mô tả quy trình phát triển sản phẩm mới và cung cấp một tập hợp các kỹ thuật
giúp điều này trở nên khả thi. (Giao, 2020)
Đinh Thanh Thế (2019), Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới Trà Ổi nâng cao
chất lượng cuộc sống. Tác giả khám phá các khía cạnh đa dạng của việc phát triển một
sản phẩm mới và vai trò quan trọng của khái niệm tiếp thị. Sự đổi mới khơng cịn được
coi là dấu chấm hết mà đang được thay thế bằng mục tiêu sử dụng tài nguyên hiệu quả,
đó là khả năng của ban lãnh đạo trong việc xác định lại các chiến lược phát triển của
mình trong mơi trường chi phí gia tăng và thiếu hụt nguồn cung sẽ thử nghiệm thực sự
của nó trong thập kỷ tới. (Thế, 2019)
Đỗ Thị Phương Thanh, Nguyễn An Đức, Lê Quang Hải, Đại học Bách Khoa,
Chiến lược sản phẩm cho WPC, Nghiên cứu đưa ra các hệ thống cơ sở lý luận cho cặp
sản phẩm - thị trường từ đó áp dụng đến các chiến lược sản phẩm - thị trường cho từng
phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường, định vị sản phẩm khi mà đã hoàn tất và sản
xuất sản phẩm để chào bán. (Đỗ Thị Phương Thanh, 2020)
Nhìn chung, chưa từng có đề tài nghiên cứu quy trình phát triển sản phẩm số
thuộc cặp sản phẩm thị trường trước đây vì vậy em xin đề ra đề tài Phát triển sản phẩm
số LITGANG của công ty TNHH BITU dành cho cộng đồng học sinh, sinh viên Việt
Nam. Đề tài nghiên cứu mở rộng nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực quy trình phát
triển của sản phẩm, sản phẩm số thuộc cặp sản phẩm thị trường và lấp đầy khoảng trống
trong nghiên cứu bằng cách phát triển các biện pháp cơ sở để vận hành các khái niệm
sản phẩm mới, sản phẩm số thuộc cặp sản phẩm thị trường và quy trình phát triển sản

phẩm mới trong bối cảnh nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi, địi hỏi doanh
nghiệp ln phải cải tiến và phát triển sản phẩm cùng với sự phát triển vượt bậc của
Internet dưới tác động của đại dịch Covid-19. Bằng cách này, nghiên cứu cung cấp
những phát hiện hữu ích cho cả nghiên cứu quy trình phát triển sản phẩm mới
2.2. Đề tài liên quan đến công ty TNHH BITU
Công ty TNHH BITU là một công ty khởi nghiệp chỉ mới hoạt động được 2 năm
vì vậy chưa có đề tài nghiên cứu về các hoạt động của công ty. Trong 3 năm gần đây, có
rất nhiều đề tài nghiên cứu về quy trình phát triển sản phẩm và sản phẩm mới tuy nhiên
chưa từng có đề tài nghiên cứu về quá trình phát triển sản phẩm mới thuộc cặp sản phẩm
- thị trường vì vậy nên đề tài Phát triển sản phẩm số LITGANG của công ty TNHH
BITU dành cho cộng đồng học sinh, sinh viên Việt Nam là một đề tài hoàn toàn mới.

11


3. Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài
-

Sản phẩm mới là gì và quy trình phát triển sản phẩm mới diễn ra như thế nào? Sản phẩm
mới được coi là động lực của các công ty và quan trọng đối với sự tăng trưởng. Nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng, sự cạnh tranh mạnh mẽ trên toàn thế giới, thay đổi
hành vi của người tiêu dùng và công nghệ, buộc các công ty phải đầu tư vào các sản
phẩm mới để thành công hoặc để tồn tại. Hiểu rõ về bản chất của sản phẩm mới và quy
trình phát triển sản phẩm mới áp dụng vào việc phân tích sản phẩm cũng như quy trình
này tại doanh nghiệp.

-

Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình phát triển sản phẩm mới? Đưa một sản phẩm thành
công ra thị trường là nỗ lực của cả công ty. Tuy nhiên công ty chịu trách nhiệm về khả

năng sử dụng, tiện ích và phần còn lại của trải nghiệm người dùng, nhưng có nhiều yếu
tố góp phần vào sự thành cơng hay thất bại của việc phát triển sản phẩm mới và nhiều
yếu tố trong số này nằm ngoài tầm kiểm sốt trực tiếp của cơng ty. Biết được các yếu tố
ảnh hưởng xác định được các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro xảy ra trong quy trình
phát triển sản phẩm mới

-

LITGANG được coi là một sản phẩm mới, tuy nhiên quy trình phát triển sản phẩm này
chắc chắn có những điểm khác so với lý thuyết. Doanh nghiệp đã áp dụng lý thuyết về
quy trình phát triển sản phẩm mới vào chính sản phẩm của mình ra sao? Quy trình phát
triển sản phẩm số LITGANG có điểm gì khác biệt so với quy trình phát triển sản phẩm
mới cơ bản?

-

Một cơng ty có thể xác định một dịch vụ gia tăng giá trị mà hầu hết các công ty khác
không cung cấp trong một môi trường cạnh tranh cao. Vậy sản phẩm số LITGANG có
tính “mới” so với thị trường và so với bản thân doanh nghiệp?

-

Định hướng thị trường là trọng tâm chiến lược vào việc xác định nhu cầu và mong muốn
của người tiêu dùng để xác định sản phẩm mới sẽ được phát triển. Ngay cả những nhu
cầu không thực tế của người tiêu dùng ngày nay cũng có thể thơng báo cho việc ra quyết
định trong phạm vi dài. Phát triển sản phẩm số LITGANG để giải quyết nhu cầu thị
trường như thế nào? Tại sao lại gọi sản phẩm số LITGANG là sản phẩm thuộc về cặp
cặp sản phẩm - thị trường?

4. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nền tảng lý thuyết và quy trình phát triển
sản phẩm mới trong các doanh nghiệp, đề tài tìm hiểu phát triển sản phẩm số tại đơn vị

12


thực tập trước khi đưa ra giải pháp hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm tại BITU cụ
thể
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quy trình phát triển sản phẩm mới và cặp
sản phẩm - thị trường và áp dụng cơ sở lý thuyết về quy trình phát triển sản phẩm mới
và cặp sản phẩm - thị trường phân tích quy trình phát triển sản phẩm số LITGANG. Để
thực hiện được điều này, cần nghiên cứu các tài liệu, giáo trình trước đây có đề cập về
sản phẩm mới, sản phẩm số và quy trình phát triển sản phẩm số. Ngoài ra, cần nghiên
cứu về ma trận ansoff để hiểu rõ hơn về sản phẩm - thị trường từ đó áp dụng vào quy
trình này tại cơng ty TNHH BITU với sản phẩm số LITGANG
Thứ hai, Phân tích tính “mới” của sản phẩm LITGANG so với các sản phẩm số
và sản phẩm thơng thường và giải thích tại sao LITGANG là sản phẩm thuộc về cặp sản
phẩm thị trường. Với mục tiêu thứ hai, cần mô tả tính mới và lợi ích của các sản phẩm
số mới, và nghiên cứu xem tính mới của các sản phẩm số mới có ảnh hưởng gì đến lợi
ích.
Những phát hiện của các phần nghiên cứu trên cung cấp các dẫn chứng, số liệu
để thực hiện mục tiêu thứ ba của đề tài đánh giá quy trình phát triển sản phẩm số
LITGANG của cơng ty TNHH BITU. Phân tích tính mới của sản phẩm số LITGANG
đối với công ty và đối với thị trường. Quy trình phát triển của sản phẩm có gì khác so
với quy trình phát triển sản phẩm mới cơ bản.
Từ những đánh giá cũng như cơ sở lý thuyết về quy trình phát triển sản phẩm
mới, nhìn nhận được những điểm mạnh cần phát huy và điểm yếu cần hạn chế từ đó đề
xuất các giải pháp hồn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới LITGANG của công ty
TNHH BITU


5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của nghiên cứu được giới hạn trong quy trình phát triển sản phẩm mới
của công ty TNHH BITU trong 1 năm gần đây. Đối tượng được nghiên cứu là sản phẩm
mới LITGANG và cụ thể là quy trình phát triển sản phẩm số này. Trọng tâm chính của
dự án này là phân tích quy trình phát triển sản phẩm mới. Đề tài sẽ sử dụng hệ thống lý
thuyết về sản phẩm, ma trận ansoff và quy trình phát triển sản phẩm mới gồm 8 bước
theo giáo trình quản trị Marketing.
Ngồi ra, để phục vụ cho nghiên cứu, sẽ tiến hành khảo sát các bạn nằm trong độ
tuổi từ 18 đến 24, những bạn học sinh sinh viên trên toàn lãnh thổ Việt Nam, mỗi tình
nguyện viên tham gia khảo sát sẽ được yêu cầu hoàn thành một bảng câu hỏi ngắn để

13


đánh giá nhu cầu của họ với việc học tiếng anh. Và các số liệu trong nghiên cứu này
được thu thập trong thời gian 1 năm.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tập trung vào việc nghiên cứu định tính chính vì vậy, trong phạm vi có sự
giới hạn về thời gian, không gian cũng như điều kiện thu thập dữ liệu, đề tài khóa luận
sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
6.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
6.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập số liệu thống kê của chính
phủ, ví dụ: dữ liệu nhân khẩu học, điều tra dân số hoặc khảo sát, được thu thập bởi các
cơ quan hay ban ngành của chính phủ (như Cục Thống kê Lao động Việt Nam); Các báo
cáo kỹ thuật tóm tắt nghiên cứu đã hồn thành hoặc đang tiến hành từ các cơ sở giáo dục

hoặc công lập; Các tạp chí khoa học trình bày các phương pháp nghiên cứu và phân tích
dữ liệu của các chuyên gia trong các lĩnh vực giáo dục; Các ấn phẩm thương mại / công
nghiệp như các bài báo và dữ liệu được chia sẻ trong các ấn phẩm thương mại, bao gồm
các chủ đề liên quan đến các lĩnh vực giáo dục, cơng nghệ; Tài ngun trực tuyến: giáo
trình điện tử trên website tmuhoclieu.vn..; Quy trình chung phát triển sản phẩm mới, cơ
sở lý thuyết cặp sản phẩm - thị trường, cơng việc của từng bộ phận trong q trình phát
triển sản phẩm mới, vấn đề tồn động trong từng bước. Quan sát những điểm mới và
khác trong phát triển sản phẩm LITGANG so với các sản phẩm khác; Báo cáo kinh
doanh của doanh nghiệp trong 2 năm hoạt động và các dữ liệu từ INTERNET bao gồm
báo cáo về tình hình biến động kinh tế trong đại dịch covid -19, các xu hướng phát triển
sản phẩm trong thời kỳ số
Mục đích của việc thu thập: có cái nhìn tổng quan về quy trình phát triển sản
phẩm LITGANG của cơng ty TNHH BITU, tính “mới” của sản phẩm so với thị trường
và đối với bản thân công ty, đưa ra những thiếu xót trong q trình phát triển phát triển
sản phẩm LITGANG từ đó đưa ra những giải pháp
Phương pháp/kỹ thật dùng để thu thập dữ liệu: Sử dụng phương pháp quan sát.
Cần lưu ý rằng sử dụng một phần thời gian trong một số nhiệm vụ khác nhau để tiết
kiệm mẫu quy trình phát triển sản phẩm mới LITGANG với kiến thức học được. Một kế

14


hoạch đã được xác định trước khi quan sát được tiếp tục quan sát được ghi lại một cách
nhanh chóng để tham khảo
6.2.2.

Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp

Phân tích thứ cấp đề cập đến việc sử dụng dữ liệu nghiên cứu hiện có bao gồm hệ
sống cơ sở lý luận của đề tài liên quan đến sản phẩm thông tin doanh nghiệp, môi trường

vi mô và vĩ mô của doanh nghiệp.
Các dữ liệu thứ cấp về cơ sở lý luận sẽ ưu tiên được lấy từ các nguồn giáo trình
uy tín của các trường đại học. Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập về sẽ trải qua quá trình
sàng lọc, xác định tính chính xác của dữ liệu, loại đi các dữ liệu chưa được xác thực.
6.3.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
6.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập từ bảng câu hỏi do cá nhân quản lý với mục đích
thu được các câu trả lời đầu tiên về vấn đề liên quan đến mục tiêu của nghiên cứu. Dữ
liệu cần thu thập: Khảo sát về nhu cầu và mong muốn mức độ hài lòng với sản phẩm
hiện tại của các thành viên trong cộng đồng từ đó đưa ra giải pháp để khắc phục tồn
động
Mục đích: có cái nhìn từ cả phía phát triển sản phẩm và phía khách hàng đang sử
dụng sản phẩm và có những giải pháp hiệu quả nhất nhằm hoàn thiện và cải thiện quy
trình
Phương pháp/kỹ thuật dùng thu thập dữ liệu: phương pháp phỏng vấn sâu và
phỏng vấn nhóm
Sử dụng phương pháp lập bảng dữ liệu: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn sâu với quy
mô 3 người đến từ bộ phận phát triển sản phẩm. Phỏng vấn sâu 5 bạn thành viên trong
cộng đồng (core member). Nghiên cứu sẽ áp dụng thiết kế nghiên cứu khảo sát để có cái
nhìn tổng thể và phát hiện về dân số đang nghiên cứu. Phương pháp thiết kế nghiên cứu
khảo sát cung cấp dữ liệu định lượng từ mặt cắt của quần thể đã chọn và dữ liệu được
thu thập để trả lời câu hỏi liên quan đến tình trạng của dự án đang nghiên cứu
Đối tượng trong nghiên cứu liên quan đến nhóm người mà nhà nghiên cứu muốn
đưa ra kết luận về việc nghiên cứu được tiến hành. Đối với nghiên cứu này, đối tượng sẽ
bao gồm các thành viên của cộng đồng và các nhân viên của nhóm phát triển sản phẩm
Cỡ mẫu đề cập đến số lượng yếu tố được chọn từ tổng thể của nghiên cứu, vì sẽ
rất khó để bao quát toàn bộ tổng thể của nghiên cứu. Lựa chọn 30 người từ số người
tham gia cộng đồng

15


Kỹ thuật lấy mẫu: là quá trình chọn mẫu phù hợp hoặc một phần đại diện của
quần thể với mục đích xác định các đặc điểm của tồn bộ quần thể và đưa ra kết luận, do
đó nghiên cứu sẽ được áp dụng kỹ thuật lấy mẫu phân
6.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:

Phương pháp thống kê sắp xếp dữ liệu thô và loại bỏ các dữ liệu không cần thiết.
Từ đó chuyển thành các sơ đồ bảng biểu để phù hợp với q trình phân tích. Sau đó sử
dụng phương pháp so sánh đối chiếu với các số liệu thực tế, dữ liệu thứ cấp có sẵn đưa
ra một số kết luận cụ thể
Để tăng tính khách quan và độ chính xác cho dữ liệu nghiên cứu, sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng, căn cứ vào các lý thuyết và căn cứ vào số liệu thu được từ đó
đưa ra các kết quả phân tích
Trong khi ở hiện trường để thu thập, sẽ đảm bảo rằng sự tham gia không bị thao
túng, bắt buộc hoặc tự nguyện Sẽ có sự đảm bảo với người trả lời rằng thơng tin họ cung
cấp sẽ được xử lý một cách tự tin và theo yêu cầu
Tổng quan bảng hỏi: Phụ lục
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Với đề tài Phát triển sản phẩm số LITGANG của công ty TNHH BITU dành cho cộng
đồng học sinh, sinh viên Việt Nam. Kết cấu khóa luận sẽ bao gồm 3 chương chính:
CHƯƠNG I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển sản phẩm mới
CHƯƠNG II: Thực trạng phát triển sản phẩm số LITGANG của công ty TNHH BITU
dành cho cộng đồng học sinh, sinh viên Việt Nam
CHƯƠNG III: Đề xuất giải pháp với quy trình phát triển sản phẩm LITGANG

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM VÀ SẢN PHẨM MỚI CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về sản phẩm

16


1.1.1. Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là bất cứ những cái gì có thể thoả mãn được nhu cầu hay mong muốn
của khách hàng và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua
sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Theo quan niệm này, hàng hóa bao hàm cả những vật thể hữu hình và vơ hình
(các dịch vụ), bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Ngay cả những sản
phẩm hữu hình thì cũng bao hàm cả những yếu tố vơ hình. Có thể liệt kê thế giới sản
phẩm, bao gồm: các sản phẩm vật chất và dịch vụ do các ngành trong nền kinh tế quốc
dân tạo ra, sự kiện, con người, địa điểm, tổ chức, ý tưởng và tổng hợp. Như vậy, sản
phẩm có thể hồn tồn hữu hình, chủ yếu là vơ hình (dịch vụ) hoặc kết hợp cả hai. Hình
thức cuối cùng là phổ biến…
(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản _ Chương 6)

1.1.2. Khái niệm sản phẩm số và đặc điểm của sản phẩm số
1.1.2.1.

Khái niệm

Theo một số nguồn nghiên cứu khoa học uy tín sản phẩm số được định nghĩa như
sau:
Sản phẩm số là các mặt hàng vơ hình được chuyển giao dưới dạng điện tử, chẳng
hạn như âm nhạc, phần mềm và sách điện tử. Về cơ bản, bất cứ thứ gì có thể được tải
xuống và sử dụng kỹ thuật số đều có thể được coi là một sản phẩm kỹ thuật số.
Sản phẩm số có thể được bán trực tuyến hoặc thơng qua các nhà bán lẻ truyền
thống. Và bất kỳ ai có máy tính và kết nối internet đều có thể tạo chúng.

1.1.2.2.

Đặc điểm

Sản phẩm số sở hữu những đặc điểm sau:
Đặc tính vật lý đầu tiên là khơng thể phá hủy. Tính khơng thể phá hủy chỉ ra rằng
khơng có sự hao mòn liên quan đến việc sử dụng các sản phẩm kỹ thuật số. Số lần sử
dụng không làm giảm chất lượng của sản phẩm theo bất kỳ cách nào). Sản phẩm do nhà
sản xuất bán tương đương với sản phẩm được cung cấp trên thị trường đồ cũ, do đó,
người bán sản phẩm kỹ thuật số sử dụng các chiến lược để có thể tiếp tục bán sản phẩm
đầu tay của họ.
Khả năng chuyển đổi là đặc tính vật lý thứ hai của các sản phẩm kỹ thuật số. Khả
năng chuyển đổi có nghĩa là các sản phẩm kỹ thuật số có thể dễ dàng thay đổi, điều này
là nghịch lý với đặc điểm đầu tiên. Điều này cho phép các sản phẩm tùy chỉnh và cá
17


nhân hóa được tạo ra và giao cho người tiêu dùng. Do đó, khác biệt hóa sản phẩm là một
chiến lược mà các nhà sản xuất tuân theo. Điều này có thể đạt được bằng cách tùy chỉnh
và cập nhật sản phẩm, đồng thời bán sản phẩm dưới dạng các dịch vụ tương tác, không
chỉ là các sản phẩm độc lập. Internet giúp các sản phẩm kỹ thuật số dễ dàng được bán
dưới dạng các dịch vụ tương tác. Khả năng chuyển đổi đặt ra toàn bộ vấn đề về các sản
phẩm tùy chỉnh, định giá cá nhân hóa và việc sử dụng hợp lý thông tin do người tiêu
dùng tiết lộ
Đặc điểm vật lý thứ ba và đáng chú ý nhất của các sản phẩm kỹ thuật số là khả
năng tái tạo của chúng. Nó đề cập đến sự dễ dàng mà các bản sao của sản phẩm kỹ thuật
số có thể được sao chép, lưu trữ và chuyển giao với chi phí thấp và khơng đổi. Đặc điểm
này là đáng chú ý nhất vì nó có hậu quả đối với việc định giá các sản phẩm kỹ thuật số,
rất khác so với các sản phẩm vật lý. Có nghĩa là sau khi chi phí đầu tư ban đầu, chi phí
sản xuất biên bằng khơng. Nhìn từ khía cạnh kinh tế, khả năng chuyển đổi của các sản

phẩm kỹ thuật số dường như có lợi cho nhà sản xuất, trong khi tính khơng thể phá hủy
và khả năng tái sản xuất dường như có lợi cho người tiêu dùng. Phần phụ sau đây mơ tả
cấu trúc chi phí dành riêng cho các sản phẩm kỹ thuật số, bao gồm cả phân biệt giá.
Dưới đây là ba ưu điểm chính của các sản phẩm kỹ thuật số:
Thứ nhất, hiệu quả về chi phí: Sản phẩm kỹ thuật số khơng có hàng tồn kho hoặc
chi phí chung.
Thứ hai, tỷ suất lợi nhuận cao hơn: Các sản phẩm kỹ thuật số không có phí định
kỳ, vì vậy nên có thể thể giữ được nhiều lợi nhuận hơn từ việc bán hàng của mình.
Thứ ba, tính linh hoạt: có thể dễ dàng kết hợp các sản phẩm kỹ thuật số vào chiến
lược kinh doanh và tiếp thị của mình tại bất kỳ điểm tiếp xúc nào trong kênh của bạn;
bán chúng như nguồn thu nhập chính của bạn, tặng chúng như quà tặng miễn phí để
nâng cao nhận thức về thương hiệu của bạn, sử dụng chúng như nam châm dẫn đầu để
xây dựng khán giả.
1.1.3. Khái niệm sản phẩm mới

Theo quan điểm Marketing, sản phẩm mới có thể là những sản phẩm mới về
nguyên tắc, sản phẩm mới cải tiềm từ các sản phẩm mới hiện có hoặc những nhãn hiệu
mới do kết quả nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm của doanh nghiệp. Nhưng dấu hiệu
quan trọng nhất đánh giá sản phẩm đó là sản phẩm mới hay khơng phải là sự thừa nhận
của khách hàng.

18


Để có được sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể có hai cách: Mua tồn bộ doanh nghiệp
nào đó, mua bằng sáng chế hay giấy phép sản xuất sản phẩm của người khác, hoặc tự
thành lập bộ phận nghiên cứu Marketing và thiết kế sản phẩm mới.
(Nguồn: Giáo trình marketing căn bản)
1.2. Phân định nội dung phát triển sản phẩm và sản phẩm mới của doanh nghiệp
1.2.1. Sản phẩm và các nội dung phát triển sản phẩm


Chiến lược phát triển sản phẩm là quá trình mang lại một sự cải tiến mới cho
người tiêu dùng từ khái niệm đến thử nghiệm thông qua phân phối. Khi các nền tảng
doanh thu kinh doanh hiện tại đã ổn định, đã đến lúc xem xét các chiến lược tăng trưởng
mới. Các chiến lược phát triển sản phẩm mới xem xét việc cải tiến các sản phẩm hiện có
để tiếp thêm sinh lực cho thị trường hiện có hoặc tạo ra các sản phẩm mới mà thị trường
đang tìm kiếm. Các bước liên quan đến phát triển sản phẩm tương tự nhau trong mỗi
loại chiến lược.
Mục đích của phát triển sản phẩm là củng cố và giữ vững thị trường truyền
thống. Tạo lập cơ cấu chủng loại sản phẩm thích hợp, có khả năng cạnh tranh thị trường.
Đổi mới cơ cấu khách hàng và thị trường.

1.2.2. Phát triển sản phẩm dựa trên cặp sản phẩm - thị trường
Điểm bắt đầu của Marketing là nhu cầu thị trường, sau đó mới xét đến sản phẩm
để thỏa mãn nhu cầu đó. Trong marketing, sản phẩm là đầu ra của sản xuất nhưng đồng
thời là đầu vào của nhu cầu thị trường, do vậy trong toàn bộ hệ thống chiến lược,
marketing rất chú trọng chiến lược liên kết thị trường.
Doanh nghiệp kinh doanh cần tập trung sự hài lòng của khách hàng. Doanh
nghiệp đảm bảo rằng các giá trị, chuẩn mực, hành vi của mình cùng với các hệ thống,
cấu trúc và sự kiểm soát trong tổ chức phù hợp với nhu cầu của khách hàng, do đó phản
ứng dựa trên những gì khách hàng muốn. Thêm vào đó, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
phát triển và tiếp tục tìm kiếm thành cơng có thể sẽ cần phải mở rộng chiến lược của
mình bằng cách tập trung vào các mơ hình tăng trưởng. Nhiều tổ chức có thể phát triển
cơng việc kinh doanh của mình bằng cách mở rộng dịch vụ hoặc thâm nhập thị trường
mới, mặc dù các cách khác được mô tả trong Ma trận Ansoff: Ma trận được sử dụng để
đánh giá mức độ hấp dẫn tương đối của các chiến lược tăng trưởng tận dụng cả các sản
phẩm và thị trường hiện có so với các sản phẩm và thị trường mới, cũng như mức độ rủi
ro liên quan đến từng chiến lược.
Mỗi ô của Ma trận tương ứng với một chiến lược tăng trưởng cụ thể:


19


Hình 1.1. Ma trận Ansoff
(Nguồn: Giáo trình Quản trị marketing)
a. Thâm nhập thị trường: Cặp sản phẩm hiện hữu - thị trường hiện hữu. Khái niệm

về việc tăng doanh số bán các sản phẩm hiện có vào thị trường hiện có.
Rủi ro ít nhất, về mặt tương đối, là thâm nhập thị trường. Khi áp dụng chiến lược
thâm nhập thị trường, ban lãnh đạo sẽ tìm cách bán nhiều hơn các sản phẩm hiện có của
mình vào các thị trường mà họ quen thuộc và nơi họ có các mối quan hệ hiện có. Các
chiến lược thực thi điển hình bao gồm: Tăng cường nỗ lực tiếp thị hoặc hợp lý hóa các
quy trình phân phối. Giảm giá để thu hút khách hàng mới trong phân khúc thị trường.
Mua lại đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường
Xem xét một doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng đóng gói bán thành các
chuỗi cửa hàng tạp hóa. Ban quản lý có thể tìm kiếm sự thâm nhập lớn hơn bằng cách
sửa đổi giá cho một chuỗi lớn để đảm bảo không gian kệ gia tăng không chỉ cho các sản
phẩm thực phẩm đóng gói mà cịn cho một số dịng sản phẩm thức ăn vật nuôi của họ.
b. Phát triển thị trường: Cặp sản phẩm hiện hữu - thị trường mới. Tập trung bán các

sản phẩm hiện có vào các thị trường mới

20



×