Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình trường mầm non xã trung nguyên, yên lạc, vĩnh phúc tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng đô thị hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.73 MB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH TRƯỜNG
MẦM NON XÃ TRUNG NGUYÊN, YÊN LẠC, VĨNH PHÚC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đoàn Vân AnhSinh viên thực hiện: Nguyễn
Thị ChangLớp: K55D2Mã sinh viên: 19D150074

HÀ NỘI - 2022


TÓM LƯỢC
Ngành xây dựng cũng là ngành kinh tế chịu tác động lớn bởi ảnh hưởng tiêu cực
của đại dịch COVID-19 kể từ năm 2020. Dưới tác động kéo dài và sự bùng phát mạnh
của đợt dịch nhiều địa phương thực hiện cách ly, giãn cách theo chỉ đạo của Chính
phủ. Các dự án nằm trong các tỉnh thành bị giãn cách đều phải ngừng thi công. Các dự
án nằm ngồi khu vực giãn cách cũng bị đình trệ do đứt gãy nguồn cung vật tư đặc biệt
là các sản phẩm nhập khẩu và nguồn nhân lực. Điều đó gây ra rất nhiều tổn thất cho
các công ty xây dựng như là chi phí duy trì bộ máy, chi phí phịng chống dịch, chi phí
liên quan đến việc huy động nguồn nhân lực, chi phí đầu vào cao thậm chí khan hiếm.
Trong thời gian qua, các công ty xây dựng gặp rất nhiều khó khăn thậm chí có nhiều
cơng ty phải ngừng hoạt động. Do vậy, để có thể tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp xây lắp cần chú trọng quản lý,
điều hành doanh nghiệp trong đó khơng thể khơng kể đến việc tổ chức cơng tác kế
tốn tại đơn vị đặc biệt là cơng tác kế tốn chi phí xây dựng cơng trình.
Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của kế tốn chi phí xây dựng cơng trình,


qua quá trình học tập, tìm hiểu, nghiên cứu tại công ty Công ty CP Tư vấn và Xây
dựng Đô thị Hà Nội em thấy có một số vấn đề cần quan tâm và hoàn thiện. Do vậy em
chọn đề tài: “Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Trường mầm non xã Trung Nguyên,
Yên Lạc, Vĩnh Phúc tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Đô thị Hà Nội”.
Với đề tài này luận văn sẽ nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến chi phí
sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp. Đồng thời nghiên cứu thực trạng kế tốn nói chung
và kế tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty CP Tư vấn và Xây dựng Đơ thị Hà Nội. Qua đó
nhận ra được các ưu nhược điểm của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất tại đơn vị và
căn cứ vào thực tế tại công cùng với lý luận đã nghiên cứu để đưa ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác kế toán.

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập làm báo cáo thực tập và khóa luận tốt nghiệp của mình,
em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô Trường Đại học
Thương mại và các anh chị, cô chú là cán bộ nhân viên Công ty CP Tư vấn và Xây
dựng Đô thị Hà Nội.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cơ giáo PGS.TS Đồn Vân Anh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em ngay từ khi lập đề cương chi tiết cho
đến khi hoàn thành bài luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường
Đại học Thương Mại cùng các thầy cô Khoa Kế toán- Kiểm toán, những người đã trực
tiếp giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty CP Tư vấn và Xây dựng Đô thị
Hà Nội và các anh chị Phịng Kế tốn đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo và hướng dẫn em
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu cịn chưa nhiều và vốn kiến thức của bản thân
còn hạn chế nên bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cơ, để bài luận văn của em có thể được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
2.2.1. Khái qt về cơng trình Trường mầm non xã Trung Nguyên, Yên Lạc Vĩnh Phúc.......38
2.2.2. Nội dung chi phí sản xuất............................................................................................40
2.2.3. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.....................................................................41
2.2.4. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.............................................................................44
2.2.5. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng.........................................................................46
2.2.6. Kế tốn chi phí sản xuất chung...................................................................................48
2.2.7. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất...............................................................................50

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế tốn tập hợp ngun vật liệu trực tiếp ( Phụ lục 1.1)
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp (Phụ lục 1.2)
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế tốn tập hợp chi phí máy thi cơng trường hợp doanh
nghiệp khơng tổ chức đội máy thi cơng hoặc có tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt
nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng biệt (Phụ lục 1.3)
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế tốn tập hợp chi phí máy thi cơng th ngồi (Phụ lục 1.4)
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế tốn chi phí máy thi cơng có tổ chức đội thi cơng và hạch
tốn riêng biệt (Phụ lục 1.5)
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục 1.6)
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất (Phụ lục 1.7)
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất thi cơng cơng trình tại cơng ty
Sơ đồ 2.2: Quy trình triển khai thực hiện một cơng trình tại cơng ty

Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

1

BTC

Bộ Tài chính

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CCDC


Cơng cụ dụng cụ

4

CP

Cổ phần

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

HMCT

Hạng mục cơng trình

7

NVL

Ngun vật liệu

8

SXKD


Sản xuất kinh doanh

9

SXXL

Sản xuất xây lắp

10

SXC

Sản xuất chung

11

TSCĐ

Tài sản cố định

12

VND

Việt Nam đồng

v


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kế tốn chi phí sản xuất là khâu trọng tâm của tồn bộ cơng tác kế tốn trong
doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất
lượng và hiệu quả của cơng tác quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Nếu thực hiện tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất, quản trị chi phí sản xuất hợp
lý sẽ là tiền đề để doanh nghiệp hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu
vào, tận dụng tốt nguồn lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối
ưu, ... giúp quản lý chi phí theo từng cơng trình, từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so
sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự tốn để tìm ra
ngun nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng, điều chỉnh hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp xây lắp tham
gia dự thầu, nếu dự tốn chi phí sản xuất và giá thành hợp lý, chính xác sẽ giúp cho
doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn các doanh nghiệp khác, cơ hội trúng thầu sẽ
cao hơn.
Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Đô thị Hà Nội là một đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng với kinh nghiệm hơn 10 năm. Nhận thức được vai trị của kế tốn
chi phí sản xuất các nhà quản lý của cơng ty đã có nhiều chính sách chú trọng trong
cơng tác kế tốn chi phí tiến hành phân loại chi phí sản xuất, thu thập thơng tin, phân
tích thơng tin để cung cấp thơng tin cho nhà quản trị vẫn chưa phù hợp và chưa được
quan tâm. Hệ thống sổ chi tiết hiện nay của đơn vị mới đáp ứng được yêu cầu về kế
tốn tài chính nhưng chưa đầy đủ để cung cấp thơng tin về mặt quản trị. Cơng tác kế
tốn trong đơn vị tuy có triển khai kế tốn quản trị nhưng chưa phổ biến và chủ yếu
mới dừng lại ở mức báo cáo về tiền, về chi phí mà chưa có sự báo cáo, phân tích các
thơng tin về chi phí. Ngồi ra, một số cơng trình của cơng ty có rải rác ở các tỉnh,
khơng tập trung nên việc ln chuyển chứng từ của cơng ty thường ít nhiều cũng ảnh
hưởng tới sự kịp thời, cũng như độ chính xác của các thơng tin kế tốn chung và thơng
tin kế tốn chi phí sản xuất nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên em đã chọn đề tài: “Kế tốn chi phí xây dựng
cơng trình Trường mầm non xã Trung Nguyên, Yên Lạc, Vĩnh Phúc tại Công ty Cổ
phần Tư vấn và Xây dựng Đô thị Hà Nội” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa lại lý luận chung về kế tốn chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở thực tế tại Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Đô
thị Hà Nội, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm
xây lắp tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu :
Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Trường mầm non xã Trung Nguyên, Yên
Lạc, Vĩnh Phúc tại Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Đô thị Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Đô thị Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: Đề tài lấy số liệu kế tốn năm 2019 và 2020 tại Cơng ty CP
Tư vấn và Xây dựng Đô thị Hà Nội
+ Phạm vi nội dung: Tìm hiểu chi tiết về kế tốn chi phí xây dựng cơng trình
Trường mầm non xã Trung Ngun, n Lạc, Vĩnh Phúc tại Công ty CP Tư vấn và
Xây dựng Đơ thị Hà Nội trên góc độ kế tốn tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp quan sát: em đã quan sát quy trình làm việc, cách quản lý, kế tốn
chi phí sản xuất, công tác luân chuyển và xử lý chứng từ tại phịng Kế tốn.
- Phương pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo cơng ty,
Kế tốn trưởng, nhân viên phịng kế tốn. Hỏi những vấn đề cịn vướng mắc, chưa
hiểu rõ liên quan đến cơng tác kế tốn của cơng ty để có cái nhìn tổng quan hơn về kế
tốn nói chung và cơng tác kế tốn chi phí xây dựng cơng trình tại đơn vị sau đó ghi
chép lại để làm tư liệu sử dụng viết cho luận văn.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thông qua nghiên cứu các bài báo, tạp chí kế tốn, q trình kế tốn chun ngành,
chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để thu thập chứng từ tài khoản, hạch tốn và sổ sách
về kế tốn chi phí sản xuất tại Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Đô thị Hà Nội.
2


Phương pháp nghiên cứu tài liệu là cơ sở đưa ra một số vấn đề lý luận về kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp từ đó đưa ra thực trạng tại công ty để đưa ra giải
pháp, phương pháp này được sử dụng trong quá trình làm luận văn với nội dung và
nghiên cứu khái quát đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kế toán nói chung mà cụ thể
là tìm hiểu về kế tốn chi phí sản xuất.
 Phương pháp xử lý dữ liệu chủ yếu là phương pháp so sánh và phương pháp
tổng hợp phân tích
- Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất trong kinh tế nói
chung và phân tích thống kê nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay
những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, là cơ sở cho các đối tượng quan
tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Vận dụng phương pháp so sánh trong các trường hợp: Giữa việc thực hiện ghi
chép sổ sách kế toán với các chứng từ liên quan đến chi phí xây dựng cơng trình tại
cơng ty, giữa chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành với việc áp dụng tại công ty đúng
hay không.
- Phương pháp tổng hợp phân tích:
Phương pháp này căn cứ vào các số liệu thu thập được sẽ phân tích đánh giá mức
độ hiệu quả của kế tốn chi phí sản xuất cơng ty từ đó cung cấp các thơng tin nhanh
chóng, chính xác phục vụ cho nhu cầu quản lý của các nhà quản trị, từ đó đề ra biện
pháp cải thiện kinh doanh và có các chính sách quản lý chi phí xây dựng cơng trình
thích hợp, hiệu quả.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngồi phần mở đầu, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận, tài liệu
tham khảo và các phụ lục bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Trường mầm non xã
Trung Ngun, n Lạc, Vĩnh Phúc tại công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Đô thị
Hà Nội.
Chương 3: Các kết luận và một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí xây
dựng cơng trình tại cơng ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Đô thị Hà Nội.
3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung (VAS 01), “chi phí
là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu”.
Theo Chế độ kế tốn Việt Nam (Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014)
thì chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định. Trong đó:
+ Hao phí lao động sống: Biểu hiện qua tiền lương, các khoản trích theo lương
của người lao động phát sinh ghi vào chi phí sản xuất.
+ Hao phí lao động vật hóa: Biểu hiện qua giá trị nguyên vật liệu sử dụng, CCDC
xuất dùng, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất. Đây là các tư liệu lao động
và đối tượng lao động được người lao động tác động và chuyển hóa thành sản phẩm.

Xét trên góc độ kế tốn quản trị để cung cấp thơng tin trợ giúp cho các nhà quản
trị trong doanh nghiệp ra quyết định, theo Hiệp hội Kế tốn quản trị cơng chứng Anh
Quốc (CIMA, 2010), Viện Kế tốn viên chi phí Ấn Độ (ICMAI, 2012) thì “Chi phí là
tổng số chi tiêu thực tế hoặc nước tính để đạt được sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể”.
Theo Horngren và các cộng sự (2012): “Chi phí được định nghĩa là nguồn lực phải hy
sinh hay mất đi để đạt được mục tiêu nhất định”. Drury (2013) cho rằng: “Chi phí là
việc đo lường bằng đơn vị tiền tệ các nguồn lực phải hy sinh hoặc mất đi để đạt được
mục tiêu nhất định”.
1.1.1.2. Bản chất và nội dung
Bản chất của chi phí được thể hiện như sau (Giáo trình Kế tốn quản trị, Đại học
Thương Mại)
Chi phí là quan hệ kinh tế phản ánh sự đánh đổi các doanh nghiệp chấp nhận bỏ
ra các hao phí nguồn lực để đổi lấy các sản phẩm hay dịch vụ trong tương lai khác.
4


Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường bằng đơn vị tiền tệ trong một
khoảng thời gian xác định như tháng, quý, năm.
Mức chi phí trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là các mức độ
hao phí nguồn lực và giá cả của các nguồn lực trên thị trường.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của những hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
đạt tới mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, không phải mọi khoản hao phí bằng tiền đều
được hạch tốn là chi phí.
Nội dung:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh

thơng thường của doanh nghiệp như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp như: Chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng...
Trong doanh nghiệp xây lắp, để làm ra các cơng trình có kết cấu và thiết kế kiến
trúc đã được đặt hàng bởi chủ đầu tư thì doanh nghiệp xây lắp phải hao tổn các chi phí
về vật liệu, nhân cơng, máy móc thiết bị...và khi cơng trình hồn thành được chủ đầu
tư thanh tốn.
1.1.1.3. Phân loại
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung
vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào
mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch

5


của doanh nghiệp. Tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp
được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí ngun vật liệu: Là tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu,..., công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh (trừ số dùng không
hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ, khí nén...
Chi phí sử dụng nhân cơng: Là chi phí về tiền lương phải trả người lao động, các
khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lương của người lao động.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng vào

hoạt động sản xuất xây lắp của mỗi hợp đồng xây dựng của doanh nghiệp,
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước, tiền tư
vấn,...
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng chỉ hoạt động sản xuất kinh
doanh ngồi các yếu tố chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu, tỷ
trọng trong từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng trong q trình sản xuất với
tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây
dựng các dự tốn chi phí sản xuất để các nhà đầu tự xác định nhu cầu về vốn của mình,
xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản... trong doanh nghiệp. Nó cịn là cơ
sở để các nhà kinh doanh phân tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, cung
cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất, kinh doanh
theo yếu tố), từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân...
b) Phân loại các chi phí theo khoản mục chi phí
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Gồm tồn bộ chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ
dùng trực tiếp vào việc xây dựng, lắp đặt cơng trình, hạng mục cơng trình như: vật liệu
xây dựng: là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng... Vật liệu khác: bột màu, a
dao, định, dây... Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường... Vật kết cấu bê tông
đúc sẵn... Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thơng gió, ánh sáng,
thiết bị sưởi ấm... (kể cả cơng xi mạ, bảo quản thiết bị).
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm chi phí tiền lương, phụ cấp lương phải trả

6


cho công nhân trực tiếp xây dựng, lắp đặt các cơng trình và cơng nhân phục vụ thi
cơng các cơng trình (kể cả cơng nhân thực hiện việc vận chuyển, bốc dỡ các vật tư
trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện
trường), bao gồm:

+ Tiền lương chính của cơng nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân phụ.
Công nhân chính như cơng nhân mộc, cơng nhân nề, cơng nhân xây, công nhân uốn
sắt, công nhân trộn bê tông...; cơng nhân phụ như: cơng nhân khn vác máy móc thi
công, tháo dỡ ván khuôn đà giáo, lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt, cạo rỉ sắt thép,
nhúng gạch...
+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách
nhiệm, chức vụ, phụ cấp cơng trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp nóng độc hại...
+ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi cơng xây lắp. Ngồi các khoản tiền
lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng, lắp đặt
thiết bị thuộc biên chế quản lý của doanh nghiệp xây lắp, khoản mục chi phí nhân cơng
trực tiếp cịn bao gồm khoản phải trả cho lao động th ngồi theo từng loại cơng việc.
Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp khơng bao gồm tiền lương của cơng nhân
khi vận chuyển vật liệu ngồi cự ly công trường, lương nhân viên thu mua bảo quản
bốc dỡ vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân tát nước vét bùn khi
thi công gặp trời mưa hay mạch nước ngầm và tiền lương của các bộ phận khác (sản
xuất phụ, xây lắp phụ, nhân viên bảo vệ, quản lý ...).
Mặt khác, chi phí nhân cơng trực tiếp cũng khơng bao gồm khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp
thi công xây lắp. Chi phí nhân cơng trực tiếp cũng khơng tính tiền ăn giữa ca của công
nhân viên trực tiếp xây lắp. Các khoản này được tính vào khoản mục chi phí sản xuất
chung. Trong trường hợp trong doanh nghiệp xây lắp có các hoạt động khác mang tính
chất cơng nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ thì vẫn được tính vào khoản mục chi phí nhân
cơng trực tiếp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn giữa ca của cơng nhân trực
tiếp.
Chi phí sử dụng máy trong thi cơng: Gồm tồn bộ chi phí liên quan đến sử dụng
máy trong thi cơng để xây dựng, lắp đặt cơng trình. Chi phí sử dụng máy thi cơng
khơng bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền

7



lương của công nhân điều khiển máy thi công – khoản này được tính vào chi phí
sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công cũng không bao gồm các khoản sau: lương công
nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy; vật liệu là đối tượng chế biến của máy,
các chi phí xảy ra trong q trình máy ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt lần đầu cho
máy móc thi cơng, chi phí sử dụng máy móc thiết bị khác và các chi phí có tính chất
quản lý, phục vụ chung.
Trường hợp doanh nghiệp thi cơng tồn bằng thủ cơng hoặc thi cơng tồn bằng
máy, các chi phí phát sinh khơng đưa vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công mà
được tập hợp vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung: Gồm tồn bộ các chi phí phát sinh trong tổ đội xây dựng
hoặc xí nghiệp xây dựng như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca
của nhân viên quản lý đội xây dựng và nhân viên xây lắp, khoản trích bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội. kinh phí cơng đồn được tính theo quy định hiện hành trên tiền lương
phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.
Ngồi khoản chi phí của nhân viên quản lý cơng trường, kế tốn, thống kê, kho,
vệ sinh... của cơng trường, chi phí nhân viên phân xưởng cịn bao gồm tiền cơng vận
chuyển vật liệu ngồi cự ly thi công do mặt bằng thi công chật hẹp, công tát nước vét
bùn khi trời mưa hoặc gặp mạch nước ngầm...
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ, CCDC thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại
tạm thời. Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thắng cho đội xây dựng, nếu doanh
nghiệp được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu khơng bao gồm thuế GTGT đầu vào.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp gồm các chi phí về CCDC dùng cho thi công
như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn và các loại CCDC khác

dùng cho sản xuất và quản lý của đội xây dựng. Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp
khơng bao gồm thuế GTGT đầu vào nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương

8


pháp khấu trừ thuế.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội xây dựng. Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa
bằng thủ công vừa bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi cơng được tính vào
chi phí sử dụng máy thi cơng chứ khơng tính vào chi phí sản xuất chung.
Được hạch tốn vào khoản mục này cịn bao gồm: các khoản trích theo tiền
lương, và tiền tăng ca của công nhân sản xuất và cơng nhân điều khiển máy thi cơng.
Chi phí sản xuất chung được phân bổ đều cho các cơng trình, hạng mục cơng trình.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát
sinh từ đó tiến hành đối chiếu với các giá thành dự tốn của cơng trình từ đó có thể
nhận biết được từng khoản mục chi phí phát sinh ở đâu, tăng lên hay giảm xuống so
với dự toán để doanh nghiệp có hướng tìm ra những biện pháp hiệu quả hơn nhằm tiết
kiệm khoản mục chi phí trên, hạ giá thành cơng tác xây lắp.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu
chi phí
Theo cách này, chi phí được chia thành:
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng chịu
phí (từng cơng trình, hạng mục cơng trình...) và được kế tốn trực tiếp vào đối tượng
chịu phí đó như: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
máy thi cơng và một bộ phận chi phí sản xuất chung phát sinh gắn liền với các hạng
mục cơng trình.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí
như chi phí máy thi cơng, chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều cơng trình,
hạng mục cơng trình để xác định chi phí cho từng đối tượng cần phải dùng phương

pháp và tiêu thức phân bổ thích hợp.
Ngồi các cách phân lại chi phí trên, phục vụ cho cơng tác quản lý và cơng tác kế
tốn, chi phí sản xuất, kinh doanh thì cịn có thể phân loại theo những tiêu thức khác
nhau như:
+ Căn cứ vào các chức năng của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí
hoạt động bất thường.
+ Căn cứ vào các mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng

9


cơng việc đã hồn thành, chi phí sẽ được chia ra thành hai loại: chi phí cố định và chi
phí biến đổi.
+ Căn cứ vào cách thức kết cấu chi phí thì mọi chi phí sản xuất kinh doanh được
chia ra thành hai chi phí: là chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
Việc phân loại chi phí có vai trò rất quan trọng trong quản lý. Thể hiện cơ cấu chi
phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản
xuất, là cơ sở lập dự tốn chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
tiền lương, tính tốn nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối với cơng tác kế tốn
nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình thực hiện dự tốn chi phí
sản xuất, ngồi ra nó cịn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát hiệu
quả sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí như
đội sản xuất xây lắp hoặc chịu chi phí như cơng trình hay hạng mục cơng trình xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung công dụng khác
nhau, phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Chi phí sản xuất cần được tập hợp theo

yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính
giá thành.
Mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình đều có dự tốn, thiết kế riêng, cấu tạo vật
chất khác nhau nên tùy thuộc vào cơng việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh
nghiệp xây lắp mà đối tượng kế toán chi phí có thể là từng cơng trình, hạng mục cơng
trình hay từng đơn đặt hàng.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định.
Vì doanh nghiệp xây lắp mang đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản, hoạt
động xây lắp diễn ra trong thời gian dài, nguyên vật liệu được sử dụng theo định mức
kế hoạch, khi nào cần sử dụng thì sẽ tiến hành mua. Đa số các doanh nghiệp xây lắp
10


thường hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun. Do vậy cũng
hạch tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hiện nay, các
doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau đây:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: theo phương pháp này, những chi phí
trực tiếp liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tính trực tiếp cho đối tượng đó.
Kế tốn phải tổ chức cơng tác hạch tốn một cách chi tiết, cụ thể từ khâu lập chứng từ
và ghi chép ban đầu, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn, ghi sổ kế tốn một
cách chính xác, kịp thời đúng theo các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định để
đảm bảo cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác.
- Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ gián tiếp: theo phương pháp này, các
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sẽ được tập hợp
riêng theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí. Cuối kỳ, phân bổ cho từng
đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Thơng thường có thể lựa chọn
một trong các tiêu chuẩn phân bổ như: chi phí nhân cơng trực tiếp, thời gian lao động

trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sản lượng thực hiện trong kỳ, ...
Việc phân bổ này được thực hiện theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ chi phí:
Hệ số phân bổ chi phí =
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí:
Sau khi xác định được hệ số phân bổ chi phí, kế tốn tính số chi phí phân bổ cho
từng đối tượng theo cơng thức:
Chi phí phân bổ cho từng

=

Hệ số phân bổ chi phí

đối tượng chịu chi phí
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất

x

Tiêu chuẩn phân bổ chi
phí cho từng đối tượng

Việc tiết kiệm chi phí sản xuất là yếu tố mang tính sống cịn đối với mỗi đơn vị
xây lắp, đảm bảo mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình phải đem lại một khoản lãi nhất
định do đó u cầu đặt ra đối với cơng tác quản lý chi phí sản xuất là phải:
- Phân loại chi phí theo các tiêu thức hợp lý như phân loại theo yếu tố chi phí kết
hợp với phân loại theo khoản mục trong tính giá thành để nắm rõ được nguyên nhân
tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục của giá thành để có những giải pháp
11



kịp thời điều chỉnh.
- Mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình cần phải được lập dự tốn chi tiết theo
từng khoản mục, từng yếu tố chi phí... một cách chính xác và hợp lý.
- Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với chi phí dự tốn để tìm ra nguyên
nhân làm vượt chi hay giảm chi so với dự tốn, từ đó tìm ra hướng khắc phục.
1.1.4. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất
Để tổ chức tốt kế tốn chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm, quy trình
cơng nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân cơng, chi
phí sử dụng máy thi cơng và các chi phí dự tốn khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngồi kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng ... trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chi phí của doanh nghiệp theo từng cơng
trình, hạng mục cơng trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng cơng tác xây
dựng đã hồn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng cơng trình, hạng mục
cơng trình, từng bộ phận thi cơng tổ đội sản xuất...trong từng thời kỳ nhất định, kịp
thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành cơng trình xây lắp, cung cấp chính
xác kịp thời các thơng tin hữu dụng về chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu quản lý
của lãnh đạo doanh nghiệp.

12



1.2. Nội dung kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam ảnh hưởng kế tốn chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây dựng (VAS 15)
Cơng tác hạch tốn kế tốn của các doanh nghiệp cần phải căn cứ theo các quy
định, hệ thống pháp lý kế toán quốc gia được Nhà nước xây dựng và hướng dẫn, trong
đó bao gồm hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Đối với ngành xây lắp, ngồi việc
tn theo các chuẩn mực chung cịn có một chuẩn mực quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây
dựng là Chuẩn mực kế toán số 15 (VAS 15).
Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng ban hành và công bố theo Quyết
định số 163/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chuẩn mực kế toán số 15, gồm: Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây
dựng; ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế tốn và
lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập
báo cáo tài chính của các nhà thầu.
Theo chuẩn mực kế toán (VAS 15) quy định ghi nhận chi phí của hợp đồng có
ảnh hưởng rất lớn đến cách để các doanh nghiệp tập hợp chi phí, trong đó chi phí hợp
đồng xây dựng gồm 3 khoản:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng như chi phí nhân cơng tại cơng
trường: chi phí ngun vật liệu, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác sử
dụng để thực hiện hợp đồng, chi phí thuê bao nhà xưởng, chi phí thiết kế, chi phí để
sửa chữa và bảo hành cơng trình.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bố cho từng hợp đồng như chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật,
chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ theo các phương
pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho
tất cả các chi phí có các đặc điểm tương tự.
- Các chi phí khác có thể thu hồi từ khách hàng như chi phí giải phóng mặt bằng,

chi phí khác mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu. Chi phí khơng liên quan đến
hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì khơng

13


được hạch tốn vào. Đối với chi phí hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng
trong quá trình đàm phán, ký kết được coi là một phần chi phí nếu chúng có thể xác
định một cách đáng tin cậy.
Việc ghi nhận chi phí hợp đồng xây dựng cũng được VAS 15 quy định cụ thể:
Chi phí hợp đồng xây dựng được quy định trong 2 trường hợp cụ thể:
- Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch,
khi kết quả thực hiện hợp đồng ước tính một cách đáng tin cậy thì chi phí được ghi
nhận tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành do nhà thầu xác nhận.
- Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện, kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy
và được khách hàng xác nhận thì chi phí nhận được tương ứng với phần cơng việc đã
hồn thành.
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách
đáng tin cậy thì chi phí của hợp đồng xây dựng chỉ được ghi là chi phí trong ký khi chi
phí này phát sinh. Đối với xây lắp, việc khoán xây lắp sau khi nhận thầu rất phổ biến.
Khốn trong xây lắp có khốn theo mục phí và khốn gọn. Khốn theo khoản mục phí
tức là bên giao khốn phải chịu mọi khoản phí, cịn khi khốn gọn thì nhận khốn tập
hợp chi phí.
Việc xác định rõ nội dung chi phí của hợp đồng xây dựng sẽ là cơ sở rất tốt để
lập dự toán chi phí, giúp cho nhà quản trị có thể kiểm sốt chi phí một cách tốt hơn
đồng thời nó cũng giúp cho cơng tác kế tốn chi phí được xác định.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02)
Theo VAS 02 “ Hàng tồn kho”: Chuẩn mực kế tốn này quy định trong chi phí
SX xây lắp thì các khoản chi phí NVL phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử

dụng. Giá thực tế NVL có thể được xác định theo một trong các phương pháp: Phương
pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập
trước xuất trước (FIFO); phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Chuẩn mực kế toán này cũng quy định: Chi phí SXC cố định được phân bổ gián
tiếp vào chi phí sản xuất xây lắp từng cơng trình, hạng mục cơng trình... dựa vào cơng
suất hoạt động, sản xuất bình thường. Cơng suất bình thường là khối lượng xây dựng
đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất xây lắp bình thường. Thường phân

14



×