Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định trong công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.08 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Cuối năm 2007, nền kinh tế nước ta gia nhập WTO, hội nhập đầy đủ,
toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Sự gia nhập này tạo ra cho nền kinh tế
nước ta những cơ hội mới, lợi nhuận mới cũng như thách thức mới, sức cạnh
tranh mới. Hội nhập kinh tế là một cơ hội đồng thời cũng là thách thức lớn đối
với nền kinh tế nhà nước nói chung và với doanh nghiệp trong nước nói riêng.
Sức ép cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực chủ động đổi mới máy
móc trang thiết bị kỹ thuật, đặc biệt là quan tâm và sử dụng TSCĐ.
Với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế nói chung và Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV nói riêng, mục tiêu hàng
đầu là tăng doanh thu đồng thời tiết kiệm chi phí để có thể tối đa hoá lợi
nhuận đạt được. Muốn đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải biết phát huy
hết công suất tài sản, sửa chữa các tài sản hư hỏng để đưa vào sử dụng, tăng
số lượng và chất lượng tài sản để TSCĐ có thể phản ánh đầy đủ chức năng
cũng như năng lực hiện có. Để thực hiện tốt những mục tiêu đó, công tác kế
toán TSCĐ đóng một vai trò then chốt. Kế toán TSCĐ không những góp phần
nâng cao chất lượng quản lý nói chung và hiệu quả sử dụng TS nói riêng mà
còn có ý nghĩa thiết thực trong việc định hướng sản xuất. Xuất phát từ những
ý nghĩa trên, em quyết định lựa chọn để tài “Hoàn thiện công tác hạch toán
tài sản cố định trong Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp –
TKV” cho đề tài chuyên đề của mình. Chuyên đề của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp
– TKV.
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định tại Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV.
Phần 3: Hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định tại Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng tài chính - kế toán đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại quí Công ty. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Thu Liên đã hướng dẫn em


hoàn thành chuyên đề này.
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
Phần 1:
Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và
công nghiệp – TKV.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tư vấn đầu
tư mỏ và công nghiệp - TKV.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công
nghiệp - TKV
Tên giao dịch quốc tế: VINACOAL INVESTMENT CONSULTING
JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: VINACOAL CONSULTING (VIMC).
Trụ sở chính: 565 đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam,
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) – 8544.252, (04) – 8544.153
Fax: (84-4) – 8543164
E-mail:
- Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV có tiền
thân là Viện nghiên cứu thiết kế mỏ, được thành lập theo Quyết định số
1139/BCNNg - KB2 ngày 22 tháng 9 năm 1965 của Bộ Công Nghiệp. Viện là
một cơ quan sự nghiệp, có nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật,
phục vụ cho ngành khai thác than do Bộ và Tổng công ty giao và thiết kế các
mỏ than thuộc khu vực Tỉnh Quảng Ninh.
- Ngày 6/3/1984 Bộ trưởng Bộ Mỏ và Than đã ra quyết định số 13
-MT/TCCB hợp nhất “Viện kinh tế Mỏ” và “Viện quy hoạch và thiết kế than”
trở thành “Viện Quy hoạch kinh tế và thiết kế than”.
- Do tác động của thực tế sản xuất và nguồn vốn đầu tư nhà nước cấp
cho ngành than, đặc biệt là công tác thăm dò khảo sát thu hẹp đáng kể, ngày
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
19/10/1988 Bộ trưởng Bộ Năng lượng ký quyết định số 1233-NL/TCCB-LĐ
thành lập “Công ty khảo sát thiết kế than” trên cơ sở sát nhập “Công ty khảo
sát và thăm dò than” với “Viện Quy hoạch Kinh tế và thiết kế than”.
- Ngày 13/12/1991 Bộ trưởng Bộ Năng Lượng ký quyết định số 614
-NL/TCCB-LĐ tổ chức lại “Công ty khảo sát và thiết kế than” thành “Công ty
quy hoạch và thiết kế mỏ” trên cơ sở sáp nhập cơ quan “Công ty khảo sát và
thiết kế than” với “Xí nghiệp thiết kế than 1”.
- Thực hiện chủ trương của Chính phủ về thành lập lại Doanh nghiệp
Nhà nước theo Nghị định 388-HĐBT, Bộ trưởng Bộ Năng Lượng có quyết
định số 358-NL/TCCB-LĐ ngày 19/6/1993 thành lập lại Doanh nghiệp Nhà
nước đổi thành Công ty khảo sát và thiết kế mỏ, hoàn toàn chuyển sang hoạt
động kinh doanh.
- Ngày 27/5/1996 Hội đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam ra
quyết định số 873-TVN/HĐQT đổi tên Công ty Khảo sát và thiết kế mỏ thành
Công ty Tư vấn xây dựng Mỏ và Công nghiệp. Tiếp đó theo đề nghị của Tổng
Công ty, ngày 29/01/1997 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số
197/QĐ-TCCB đổi tên thành Công ty Tư vấn xây dựng Mỏ và Công nghiệp.
- Tổng Công ty than Việt Nam chủ trương thành lập mới một số cơ
quan tư vấn để thúc đẩy sức cạnh tranh trong việc lập các dự án chuẩn bị đầu
tư xây dựng, mở rộng các mỏ than, công trình nhiệt điện của ngành. Sau một
thời gian cùng tồn tại hoạt động, theo đề nghị của Hội đồng Quản trị Than
Việt Nam, ngày 5/4/2000 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số
23/2000/QĐ-BCN thành lập “Công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp” trên
cơ sở hợp nhất “Công ty Tư vấn đầu tư điện-than” và “Công ty Tư vấn Xây
dựng Mỏ và Công nghiệp”.
- “Công ty Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp” được đổi tên thành
“Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV” trên quyết định
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên

3938/QĐ-BCN ngày 30/11/2005 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp. Trụ sở 565
Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn
đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV.
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
* Ngành nghề kinh doanh.
- Quy hoạch, tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình mỏ, điện lực (nhà
máy nhiệt điện, đường đây, trạm điện đến 112 Kv, điện chiếu sáng…), công
nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông;
- Khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình, môi sinh, môi
trường phục vụ lập các dự án đầu tư, thiết kế công trinh;
- Thẩm định các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán những dự án
không do Công ty thực hiện;
- Tư vấn xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành mỏ và các
ngành công nghiệp khác;
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng các lĩnh vực nói trên
cho các đơn vị khác trong và ngoài nước;
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải loại
vừa và nhỏ, đường dây và trạm điện từ 35 Kv trở xuống;
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ phục
vụ ngành mỏ và các đơn vị có nhu cầu;
- Hợp tác sản xuất kinh doanh, tiêu thụ than, vật liệu xây dựng và các dịch
vụ khác.
* Thị trường kinh doanh và đối tác.
Thị trường kinh doanh của hoạt động tư vấn nói chung và của Công ty
nói riêng là một thị trường vô cùng rộng, kéo dài xuyên suốt cả đất nước. Tuy
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
nhiên thị trường chủ yếu của Công ty là tập trung vào ngành than và khai thác
khoáng sản.

Đối tác của của Công ty bao gồm cả trong và ngoài ngành than. Tuy
nhiên do ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là về than và khoáng
sản nên đối tác chủ yếu là trong ngành than và khoáng sản.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh.
Các xí nghiệp của Công ty trực thuộc Công ty, nhưng hạch toán độc
lập, được nhận vốn, tài sản và nguồn lực do Công ty giao nên sản phẩm của
Công ty có thể khác với sản phẩm của các xí nghiệp trực thuộc.
- Sản phẩm của Công ty là các dự án đầu tư, thiết kế có quy mô vừa,
sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sử dụng dài đòi hỏi phải có nguồn
đầu tư lớn để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Công ty phải tiến hành
các bước đi thực địa, thu thập các số liệu hiện trạng, thoả thuận điều kiện lập
thiết kế do các phòng thiết kế đảm nhiệm và mỗi đề án đều có một chủ nhiệm
đề án theo dõi cả nội dung và thời gian.
- Sản phẩm của các phòng thiết kế khi hoàn thành được phòng kỹ thuật
thẩm tra, trình giám đốc công ty duyệt. Phần kỹ thuật được chuyển cho phòng
kinh tế mỏ tổng hợp dự toán đối với bản vẽ thi công, tính vốn và hiệu quả
kinh tế đối với giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật.
- Các sản phẩm của thiết kế như thuyết minh, các bản vẽ, dự toán sau
khi được phó giám đốc ký duyệt chủ nhiệm đề án tập hợp chuyển về phòng
Kế hoạch để can in xuất bản.
Các dự án sau khi được xuất bản chính thức gửi cho bên đặt hàng (Bên
A).
- Khi đề án hoàn thành, Công ty tổ chức trình bày đề án để bên A thông
qua và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nghiệm thu, bàn giao sản phẩm và
thanh lý hợp đồng với bên A.
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
- Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quá trình tổ chức thi công
sử dụng các yếu tố chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung để tạo nên các công trình hạng mục công trình.

Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là tư vấn, thiết kế các công trình,
hạng mục công trình, đặc biệt là các công trình mỏ, Công ty không thực hiện
thi công công trình.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty:

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần tư vấn đầu tư
mỏ và công nghiệp - TKV.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV là một
doanh nghiệp Cổ phần có 50% vốn nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân
hàng Công thương Hà Tây và được sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà
nước quy định.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức cụ thể như sau :
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Đi thực
địa thu
thập các
số liệu
cần thiết
Sử dụng
các yếu tố
chi phí
NVL, NC,
CPSXC
để tạo ra
SP
SP của
Cty là
các bản
thiết kế,

tư vấn
công
trình
Tiến
hành lập
các đề
án thiết
kế
Căn cứ
vào các
dự án
được ký
hợp
đồng
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV.
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ HOẠCH
Phòng
hầm


Phòng
lộ thiên
Phòng

tuyển
Phòng
mặt
bằng
Phòng
xây
dựng
Phòng
điện
Phòng
kinh tế
mỏ
Phòng
địa
chất
MT
Ban
giám
sát
thiết kế
Phòng
tin học
XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ TỔNG HỢP VÀ
XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP THIẾT KẾ THAN

HÒN GAI
ĐỘI KHẢO SÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
Lãnh đạo công ty:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của
HĐQT và tổ chức phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên HĐQT. Thay mặt HĐQT
cùng Giám đốc công ty người đại diện theo pháp luật của Công ty quản lý nguồn
vốn của Công ty, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác; ký các nghị quyết,
quyết định, các văn bản khác để thực hiện trong công ty; thay mặt HĐQT ký văn
bản trình các cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời tiếp nhận chủ trương, chính
sách, chỉ thị… của các cơ quan này và báo cáo HĐQT.
- Ban kiểm soát:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Uỷ viên HĐQT kiêm Giám đốc Công ty:
Giám đốc công ty do HĐQT bầu ra và bổ nhiệm, là đại diện theo pháp luật
của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước Tập đoàn và Pháp luật về điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Giám đốc: Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công tác của Công ty,

trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: Chiến lược đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức
cán bộ - nhân sự, thi đua khen thưởng - kỷ luật.
- Uỷ viên HĐQT theo dõi công tác đầu tư xây dựng, công tác khoa học và
hoạt động xã hội: Trực tiếp theo dõi, quản lý công tác đầu tư xây dựng, công tác
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
bảo vệ tài nguyên và môi trường, khoa học kỹ thuật, công tác an toàn, công tác
đào tạo, nghiêm cứu và các hoạt động xã hội.
- Phó Giám đốc phụ trách công nghệ khai thác lộ thiên: Quản lý các đồ án
mỏ lộ thiên, qui hoạch vùng, đề tài NCKH, ứng dụng TBKT trong công nghệ
khai thác lộ thiên.
- Phó Giám đốc phụ trách công nghệ khai thác Hầm lò: Quản lý các đồ án
mỏ hầm lò, qui hoạch vùng, đề tài NCKH, ứng dụng TBKT trong công nghệ
khai thác hầm lò.
- Phó Giám đốc phụ trách công nghệ tin học: Quản lý hệ thông tin học
(phần cứng, phần mềm) của Công ty đảm bảo mạng máy vi tính toàn Công ty
vận hành thông suốt, an toàn, có hiệu quả và các dự án về công nghệ tin học.
Các phòng quản lý:
- Phòng Kỹ thuật: Là đơn vị tham mưu, giúp Hội đồng quản trị, Giám đốc
công ty trong quản lý điều hành lĩnh vực công tác kỹ thuật và thực hiện chức
năng: Đề xuất chủ trương, phương hướng, hướng dẫn kỹ thuật để lập các dự án
đầu tư, các đề tài nghiên cứu và các hồ sơ tư vấn khác do Công ty chủ trì; Thẩm
tra chất lượng các dự án, đề tài, đề án do Công ty lập và chủ trì việc thẩm định
các sự án, đề tài, đề án và tổng dự toán do Công ty thực hiện; Tham mưu trong
việc thực hiện chức năng quản lý kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
an toàn bảo hộ lao động trong toàn Công ty; Đầu mối thực hiện công tác thông
tin kinh tế kỹ thuật, quản lý công tác tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến cải tiến trong
toàn bộ Công ty; Tham mưu giúp Giám đốc công ty trong lĩnh vực Hợp tác quốc
tế.
- Phòng Kế hoạch: Là đơn vị tham mưu giúp việc Giám đốc công ty trong

quản lý điều hành lĩnh vực công tác kế hoạch,vật tư trong toàn Công ty và thực
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
hiện chức năng: Tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong quản lý điều hành
các kế hoạch, thực hiện các chức năng đầu mối tiếp thị tìm kiếm công việc của
Công ty ký với khách hàng; Tổng hợp xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh,
xây dựng cơ bản nội bộ của Công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: Là đơn vị trong bộ máy quản lý Công ty,
tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty trong quản lý điều
hành các lĩnh vực công tác: tổ chức nhân sự; lao động tiền lương; đào tạo; thanh
tra; bảo vệ nội bộ; các chính sách xã hội…
- Phòng Tài chính – Kế toán: Làm công tác tham mưu, giúp Giám đốc
công ty trong lĩnh vực quản lý, sử dụng, phát triển vốn điều lệ của Công ty; Theo
dõi và tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán tài chính; Tổ chức hạch toán
kinh doanh tổng hợp toàn Công ty và tổ chức hạch toán chi tiết các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của khối cơ quan Công ty và đầu mối tổ chức thực
hiện việc quản lý theo dõi thu đòi công nợ với các cá nhân đơn vị trong và ngoài
Công ty; Kết hợp với phòng Kế hoạch tài chính, phương án huy động vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh tổng hợp của Công ty; Quản lý và theo dõi các loại cổ
phần, cổ phiếu, chứng chỉ cổ phiếu do Công ty phát hành, sổ đăng ký cổ đông
của Công ty.
Các phòng trực tiếp làm tư vấn thiết kế:
- Phòng Hầm lò: Có chức năng thực hiện công việc thiết kế phần công
nghệ khai thác hầm lò, xây dựng công trình ngầm; Làm chủ nhiệm đề án mỏ hầm
lò, quy hoạch khai thác vùng và khu vực, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ khai thác mỏ hầm lò…
- Phòng Lộ thiên: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn thiết
kế thuộc lĩnh vực khai thác lộ thiên; Làm chủ nhiệm các đề án mỏ lộ
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên

thiên, quy hoạch khai thác vùng và khu vực, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ khai thác lộ thiên (khi có yêu cầu)…
- Phòng Cơ tuyển: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn phần
công nghệ thiết bị vận tải mỏ, sàng tuyển, sửa chữa cơ khí phục vụ mỏ, thiết kế
công nghệ các xưởng, nhà máy chế tạo cơ khí, kho bãi vật liệu nổ công nghiệp…
- Phòng mặt bằng: Có chức năng thực hiện công tác tư vấn thiết kế mặt
bằng mỏ, nhà máy, bến cảng, khu dân cư, hệ thống thoát nước tự chảy, hệ thống
vận tải đường sắt, đường ô tô, cầu đường sắt, cầu đường bộ trên mặt mỏ…
- Phòng Xây dựng: Có chức năng thực hiện nội dung tư vấn,thiết kế xây
dựng các công trình kiến trúc, kết cấu xây dựng và kỹ thuật vệ sinh công
nghiệp…
- Phòng Điện: Có chức năng thực hiện công việc tư vấn nghiên cứu khoa
học và thiết kế công nghệ phần điện, thông tin liên lạc và điều khiển tự động
hoá…
- Phòng Địa chất - Môi trường: Có chức năng thực hiện công việc tư vấn,
thiết kế, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật lĩnh vực địa chất, trắc địa và môi
trường…
- Phòng Kinh tế Mỏ: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn phần
kinh tế và quản trị doanh nghiệp trong các dự án quy hoạch, đầu tư xây dựng công
trình mỏ, công trình công nghiệp và dân dụng khác, xây dựng các định mức chi tiết
và tổng hợp trong xây dựng cơ bản…
- Phòng Tin học: Có chức năng thực hiện đào tạo, chuyển giao công nghệ tin
học vào công tác tư vấn, quản lý hệ thống tin học (phần cứng, phần mềm) của Công
ty…
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
- Ban đại diện thiết kế và giám sát tác giả Quảng Ninh: Là đại diện của Công
ty tại Quảng Ninh, thực hiện công việc giám sát tác giả thiết kế trong quá trình thi
công xây lắp công trình do Công ty thiết kế, từ khi khởi công xây lắp đến khi kết thúc
đưa vào sử dụng.

Các xí nghiệp trực thuộc: Là chi nhánh Công ty, hạch toán độc lập Công
ty, được nhận vốn, tài sản và nguồn lực do Công ty giao, chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Xí nghiệp thiết kế than Hòn Gai: Có chức năng thực hiện nhiệm vụ tư vấn
thiết kế các công trình mỏ vừa và nhỏ khu vực Quảng Ninh, một số nhiệm vụ cụ thể
khác do Công ty giao.
- Xí nghiệp thương mại và chuyển giao công nghệ: Có chức năng tư vấn nhập
khẩu thiết bị phụ tùng, nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho ngành mỏ và
các ngành công nghiệp khác; Dịch vụ thương mại; Kinh doanh thiết bị vật tư ngành
khai khoáng và các ngành công nghiệp khác, công nghiệp, nông nghiệp…
- Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp và xây dựng: Có chức năng thực hiện nhiệm vụ
xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, điện lực; Tư vấn
xuất nhập khẩu thiết bị phục vụ cho ngành mỏ và các ngành công nghiệp khác; Dịch
vụ thương mại…
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ
và công nghiệp – TKV.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và
công nghiệp – TKV.
Phòng kế toán là một phòng ban chức năng của Công ty. Trong tổ chức
của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp, phòng kế toán thuộc khối
nghiệp vụ. Phòng kế toán chiếm một vị trí quan trọng trong Công ty và chịu sự
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
quản lý trực tiếp của giám đốc. Hình thức tổ chức kế toán mà Công ty chọn là
hình thức tập trung. Hình thức này phù hợp với đặc điểm sản xuất và quản lý
chung của Công ty. Công việc kế toán tại Công ty chủ yếu được thực hiện thủ
công được thực hiện trên máy vi tính thông qua các bảng tính excel, word…
Bộ phận kế toán có nhiệm vụ:
- Xác lập và quản lý, sử dụng các loại vốn, tài sản và các loại quỹ của
công ty:

+ Quản lý và theo dõi các loại cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ cổ
phiếu do công ty phát hành.
+ Lập, quản lý và theo dõi sổ đăng ký cổ đông của công ty.
- Tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp toàn Công ty; hạch toán chi tiết
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty.
+ Đầu mối tổ chức thực hiện việc quản lý theo dõi công nợ đối với các cá
nhân và đơn vị trong và ngoài công ty; chủ trì, phối hợp với phòng Kế hoạch trực
tiếp thu đòi công nợ.
- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính phải nộp đối với Tập đoàn công nghiệp
than – khoáng sản Việt Nam và Nhà nước theo quy định hiện hành;
- Tổ chức lập quyết toán tài chính quý và năm của Cơ quan công ty và
toàn công ty theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, phương án huy động vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh tổng hợp của toàn công ty.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính, công tác kế toán của
các đơn vị trong công ty theo luật kế toán; kiểm tra và theo dõi việc thu chi tài
chính của các công trình, dự án, đề án, đề tài.
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng năm của toàn công ty; lập các báo cáo về tài chính, kế toán, thống kê
hàng năm theo quy định.
- Chủ trì xây dựng các quy chế, quy định, điều lệ về hoạt động tài chính kế
toán của công ty.
- Đầu mối tổ chức, hướng dẫn học tập bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kế
toán trong nội bộ công ty; tham gia đề xuất việc chọn cử cán bộ đi đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tài chính – kế toán.
- Thường trực Hội đồng kiểm kê, đánh giá thanh lý tài sản và là thành viên
Hội đồng thi đua khen thưởng của công ty.
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong phòng kế toán như sau:

- Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công
ty, Nhà nước về mọi hoạt động của phòng; Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công việc
kế toán, tài chính, tín dụng, thống kê, thông tin kế toán đồng thời kiểm tra công
việc của các nhân viên.
- Kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp và
phân bổ chi phí, tính giá thành cho từng công trình, thực hiện những công việc
theo chỉ đạo của kế toán trưởng: Lập báo cáo tình hình các công trình trong năm,
tổng hợp thuế giá trị gia tăng tháng, quyết toán thuế hàng năm, kiểm tra hướng
dẫn kế toán chi tiết, xử lý mọi sai sót trước khi lên bảng tổng hợp phân tích chi
phí, lên tổng hợp giá thành.
- Kế toán tiền lương, BHXH, vật liệu, tài sản cố định: có nhiệm vụ theo
dõi nắm vững tình hình tăng, giảm, tính và trích khấu hao, công tác sửa chữa tài
sản cố định trong toàn công ty, tính lương phải trả cán bộ công nhân viên và các
khoản trích theo lương…
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
Kế toán thanh toán và ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi với ngân hàng về
tiên gửi, tiền vay ký quỹ, căn cứ vào uỷ nhiệm chi, séc, khế ước vay kế toán ghi
sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan…
Thủ quỹ: có nhiệm vụ trực tiếp thu, chi tiền mặt sau khi đã kiểm tra và
đảm bảo các chứng từ thu, chi hợp lệ; kiểm kê…
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần tư vấn
đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV:
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ
và công nghiệp - TKV.
1.4.2.1. Chế độ kế toán chung tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công
nghiệp - TKV.
- Kỳ kế toán, niên độ kế toán: Công ty xác định kỳ kế toán là 1năm, niên
độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Báo cáo tài
chính được lập vào cuối quý và cuối năm.

Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Kế toán trưởng
Công ty
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
lương,
BHXH,
VL,
TSCĐ.
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
và tính
giá thành
sản phẩm
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
- Hạch toán tiền tệ và ngoại tệ: đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán
Công ty là tiền VNĐ, phương pháp quy đổi ngoại tệ của Công ty là theo tỷ giá
thực tế của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức sổ kế toán: hình thức nhật ký - chứng từ.
- Hạch toán TSCĐ: nguyên giá của TSCĐ được xác định tuân thủ theo
nguyên tắc: thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng, giá thực tế của TSCĐ được xác định dựa trên các khoản chi
tiêu hợp lý được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ. TSCĐ của Công ty
được hình thành chủ yếu qua mua sắm. Phương pháp khấu hao TSCĐ mà Công
ty lựa chọn là phương pháp đường thẳng.
- Hạch toán hàng tồn kho: phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối

kỳ của đơn vị là giá thực tế đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là
kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phương
pháp song song.
- Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng: Công ty tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.
1.4.2.2. Đặc điểm hệ thống chứng từ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và
công nghiệp - TKV.
Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống chứng từ
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm
2006. Hệ thống biểu mẫu chứng từ Công ty áp dụng gồm 5 chỉ tiêu chứng từ kế
toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp mới: chỉ tiêu lao động tiền
lương, chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu bán hàng, chỉ tiêu tiền tệ, chỉ tiêu tài sản cố
định. Và cụ thể danh mục chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm có các
loại chứng từ sau:
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
- Chứng từ tiền mặt bao gồm: phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy báo
Nợ, báo Có ngân hàng, hoá đơn giá trị gia tăng…
- Chứng từ lao động tiền lương bao gồm: bảng chấm công, bảng thanh
toán lương, bảng tổng hợp lương toàn công ty, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng
chấm công làm thêm giờ…
- Chứng từ về tài sản cố định bao gồm: thẻ TSCĐ, biên bản kiểm nghiệm
TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
- Chứng từ mua ngoài bao gồm: hoá đơn điện, hợp đồng thuê ngoài…
- Chứng từ tồn kho: bảng kê nhập kho thành phẩm, hoá đơn giá trị gia
tăng…
* Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán:
Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty lập hay từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán Công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra và xác
minh tính pháp lý của những chứng từ kế toán. Sau khi kiểm tra chứng từ, chứng

từ không có sai sót thì được sử dụng để ghi sổ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ gồm các bước:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
giám đốc Công ty ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán;
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài khoản
khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên các chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi phạm chính sách,
chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải từ chối thực
hiện (không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…).
Đối với chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại, yêu cầu
hoàn thiện thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ. Các chứng từ khi
phát sinh ở các xí nghiệp được xử lý ngay tại xí nghiệp theo quy định của Công
ty.
1.4.2.3. Đặc điểm hệ thống tài khoản tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và
công nghiệp - TKV.
Trước năm 2006, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số
1141/QĐ/TK/CĐKT ban hành ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính. Từ năm 2006 đến nay, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng

Bộ Tài Chính. Tuy nhiên Công ty không sử dụng toàn bộ hệ thống tài khoản mà
phụ thuộc theo yêu cầu quản lý sử dụng những tài khoản thích hợp. Công ty
không sử dụng một số loại tài khoản như: TK 151: Hàng mua đang đi đường, TK
157: Hàng gửi bán, do các sản phẩm làm ra là từ yêu cầu của khách hàng, TK
623 do Công ty không sử dụng máy thi công, TK 631… Các TK được mở cấp 2,
cấp 3 theo đúng quy định của Nhà nước. Một số TK được mở chi tiết theo đối
tượng, ví dụ như TK 131 và TK 511 được mở chi tiết cho từng đối tượng:
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
- TK 131: Phải thu khách hàng.
+ TK 1311: Phải thu khách hàng ngoài tập đoàn.
TK 13111: Phải thu tiền than.
TK 13112: Phải thu tiền điện.
TK 13113: Phải thu tiền vật liệu nổ.
TK 13114: Phải thu tiền khoáng sản

+ TK 1312: Phải thu khách hàng trong tập đoàn
TK 13121: Phải thu tiền than.
TK 13122: Phải thu tiền điện.
TK 13123: Phải thu tiền vật liệu nổ.
TK 13124: Phải thu tiền khoáng sản.

- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng.
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 51121: Doanh thu bán than.
TK 51122: Doanh thu bán điện

1.4.2.4. Đặc điểm hệ thống sổ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công
nghiệp - TKV.

Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của Công ty và các hình thức
sổ kế toán, Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ. Hình
thức ghi sổ này có ưu điểm là tránh được trùng lặp, dễ dàng phân công lao động
kế toán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành.
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
Hình thức sổ này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và số lượng nghiệp
vụ phát sinh lớn. Hệ thống sổ kế toán được sử dụng tại Công ty là:
- Các Nhật ký - chứng từ từ số 01 đến số 10, trừ nhật ký chứng từ số 6 do
Công ty không sử dụng tài khoản 151.
- Các bảng kê từ số 01 đến số 11 (trừ bảng kê số 07 theo quy định của Nhà
nước, trừ bảng kê số 03 vì Công ty không tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo phương pháp hệ số giá).
- Công ty mở sổ chi tiết cho các tài khoản có thẻ như: sổ quỹ tiền mặt, sổ
tiền gửi ngân hàng, sổ TSCĐ…Ngoài ra Công ty cũng mở sổ chi tiết đối với tài
khoản 131, 331 (chi tiết từng khách hàng) tài khoản 141, 142, 1521… và các sổ
theo dõi chi phí.
Theo hình thức này, trình tự ghi sổ kế toán của Công ty có thể được khái
quát thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức “Nhật ký chứng từ” tại
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV.
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Báo cáo
tài chính
Nhật ký
chứng từ
Bảng kê
Sổ kế toán

chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi vào cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.
Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ hợp lệ để ghi vào Nhật ký chứng từ
và các bảng kê có liên quan. Các chứng từ liên quan cần hạch toán chi tiết mà
chưa thể phản ánh trong các bảng kê, Nhật ký chứng từ thì phải ghi vào sổ kế
toán chi tiết. Các chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ,
sau đó vào bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc, sổ chi tiết để ghi vào bảng phân bổ,
từ bảng phân bổ và bảng kê ghi vào Nhật ký chứng từ liên quan, từ Nhật ký
chứng từ ghi vào sổ cái. Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán lập các bảng tổng
hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu giữa các Nhật ký chứng từ với nhau, giữa các sổ
cái với bảng tổng hợp chi tiết số liệu.
Cuối năm, tổng hợp số liệu lập các báo cáo tài chính.
1.4.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và
công nghiệp - TKV.
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty được trình bày theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Các Báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi quý và cuối năm tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản, nguồn vốn, tình hình lưu chuyển tiền tệ,
…cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản trị Công ty, cho các khách hàng
và cổ đông Công ty.
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
Các Báo cáo tài chính được kế toán tổng hợp thực hiện lập trên máy tính
thông qua bảng tính excel. Các Báo cáo tài chính này được gửi lên Cục thuế
Thành phố Hà Nội, Cục Tài chính Thành phố Hà Nôi, Sở kế hoạch đầu tư Thanh
phố Hà Nội, Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam…Ngoài ra Công ty còn lập
các báo cáo riêng theo mẫu do Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam quy định:
Báo cáo thu nhập và chi phí, báo cáo lãi lỗ, báo cáo tiền mặt… Các báo cáo này
cũng được lập bởi kế toán tổng hợp.
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
Phần 2:
Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần
tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV.
2.1. Đặc điểm quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần tư vấn
đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV.
2.1.1. Đặc điểm TSCĐ sử dụng tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công
nghiệp – TKV.
Trước đây, khi còn là doanh nghiệp nhà nước, mọi vấn đề về tổ chức, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty còn phụ thuộc vào kế hoạch của cấp trên.
Công ty chưa có sự đầu tư đúng mực vào TSCĐ, đặc biệt là TSCĐ hữu hình tại
đơn vị. Nhưng từ khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần,
Công ty đã có những chính sách phù hợp để đầu tư vào TSCĐ nhằm nâng cao
năng lực sản xuất của mình. Hiện nay với chức năng chủ yếu là quy hoạch, tư
vấn đầu tư và xây dựng, thiết kế các công trình mỏ, điện lực, công nghiệp, dân
dụng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông. Do đó tổng tài sản cố định trong
Công ty không có giá trị quá lớn. Các loại tài sản cố định chủ yếu trong Công ty

là hệ thống nhà văn phòng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị…Các TSCĐ
trong Công ty thường có giá trị không quá lớn. Các TS có giá trị nhỏ thường là
máy móc thiết bị và thiết bị quản lý có giá trị hàng chục triệu đồng như máy tính,
máy chiếu, máy điều hoà… Phương tiện vận tải có giá trị lớn hơn giao động từ
352.997.500VNĐ đến 824.047.273VNĐ và TS có giá trị lớn nhất là Nhà Liên cơ
có nguyên giá là 3.326.743.000VNĐ. Trong Công ty chỉ có duy nhất phần mềm
supax là TSCĐVH, tài sản này được hình thành từ năm 1996 và đã khấu hao hết.
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
Bên cạnh đó, Công ty cũng sử dụng hệ thống mã số cho từng loại
TSCĐHH, Công ty không sử dụng mã số cho TSCĐVH do trong Công ty chỉ có
một TSCĐVH. Việc đánh số được Công ty tiến hành như sau:
- TS1: Nhà cửa, vật kiến trúc.
- TS2: Phương tiện vận tải.
- TS3: Máy móc thiết bị.
- TS4: Thiết bị dụng cụ quản lý.
Công ty có quá trình phát triển lâu dài, do đó hầu hết các TS trong Công ty
đã khấu hao hết, những TS chưa khấu hao hết thường là những tài sản được hình
thành từ năm 2006 trở lại đây.
2.1.2. Phân loại TSCĐ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp –
TKV.
Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cũng như để
phù hợp với đặc điểm TSCĐ, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp
đã thực hiện việc phân loại TSCĐ theo một cách thức hợp lý, phù hợp với đặc
điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh của Công ty. Các TSCĐ gồm có trong Công
ty là:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Nhà thường trực, nhà Liên cơ, Cơ sở hạ tầng
(đường điện, đường nước)…
- Phương tiện vận tải: xe ôtô Mazda 4 chỗ, xe ôtô Toyota 12 chỗ, xe ôtô
Toyota corolla 4 chỗ, xe ôtô Mitsu 7 chỗ 3.5, xe ôtô FORD EVEREST

7 chỗ.
- Máy móc thiết bị: máy in HP 750C khổ A0, máy trắc địa SET 500,
máy tính xách tay, máy tính, máy photo…
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Liên
- Thiết bị dụng cụ quản lý: hệ thống tủ điện, máy điều hoà, máy
photocopy A3-A4…
- TSCĐVH: phần mềm supax.
Hiện nay, Công ty đang phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và bộ
phận sử dụng. Với các cách thức phân loại này sẽ tạo điều kiện cho kế toán quản
lý tốt TSCĐ trong quá trình sử dụng và là cơ sở cho việc phân bổ khấu hao vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Đơn vị tính: Đồng.
Loại tài sản Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
Tổng cộng 9.132.216.303,00 6.925.618.443,67 2.206.597.859,33
Nhà cửa, vật kiến trúc 4.175.360.884,00 3.747.930.472,67 427.430.411,33
Phương tiện vận tải 2.583.602.927,00 1.443.762.503,00 1.139.840.424,00
Máy móc thiết bị 1.712.597.696,00 1.111.401.801,00 601.195.895,00
Thiết bị, dụng cụ quản lý 310.211.636,00 272.080.507,00 38.131.129,00
TSCĐ vô hình 350.443.160,00 350.443.160,00 0,00
(Nguồn: Báo cáo chi tiết TSCĐ tháng 12 năm 2008)
*Phân loại theo bộ phận sử dụng:
Đơn vị tính: Đồng
Bộ phận Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
Ban chiến lược 27.884.546 23.390.935 4.493.611
Ban giám sát 52.680.000 52.680.000 0
Công nghệ tin học 147.921.827 147.921.827 0
Phòng cơ tuyển 53.970.860 39.440.874 14.529.986
Định mức và giá 10.504.546 5.654.401 4.850.145

Giám đốc 106.018.606 60.395.010 45.623.596
Mạc Thị Khánh Hồng Lớp Kế toán 47B

×