Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội, chi nhánh đông đô PGD SHB triệu việt vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.47 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
-----------o0o-----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH ĐƠNG ĐƠ –
PHỊNG GIAO DỊCH SHB TRIỆU VIỆT VƯƠNG”

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: Th.S Ngô Thị Ngọc
- Bộ mơn: Quản trị tài chính

Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Vũ Như Quỳnh
- Lớp: K55H4
- Mã Sinh viên: 19D180248


Hà Nội - Năm 2022.


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp của riêng cá nhân tơi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong đề tài nghiên cứu là trung thực và chưa được công


bố trong các cơng trình khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin chịu hồn tồn
trách nhiệm về đề tài của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2022
Sinh viên

VŨ NHƯ QUỲNH


4

MỤC LỤC


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SHB

Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội

BĐS

Bất động sản

ĐVT

Đơn vị tính

KHCN


Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

CB QLKH

Cán bộ Quản lý khách hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBD

Tài sản đảm bảo



6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

2.10

Tên bảng
Kết quả kinh doanh của SHB Triệu Việt Vương năm 2019-2021
Doanh số cho vay KH cá nhân theo thời hạn của SHB Triệu Việt
Vương giai đoạn 2019-2021
Doanh số cho vay khách hàng cá nhân của SHB Triệu Việt Vương
theo mục đích tín dụng giai đoạn (2019-2021)
Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân của SHB Triệu Việt Vương theo
thời hạn giai đoạn (2019-2021)
Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân của SHB Triệu Việt Vương theo
mục đích tín dụng (2019-2021)
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của SHB Triệu Việt Vương theo

thời hạn giai đoạn (2019-2021)
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của SHB Triệu Việt Vương theo
mục đích tín dụng giai đoạn (2019-2021)
Nợ quá hạn khách hàng cá nhân của SHB Triệu Việt Vương theo thời
hạn (2019-2021)
Nợ quá hạn khách hàng cá nhân của SHB Triệu Việt Vương theo mục
đích tín dụng giai đoạn (2019-2021)
Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - SHB Triệu Việt
Vương giai đoạn (2019-2021)


7

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1

Kết quả kinh doanh của SHB Chi nhánh Đông Đô - PGD SHB Triệu

2.2

Việt Vương năm 2019-2021
Cơ cấu doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn của SHB

2.3


Triệu Việt Vương (2019-2021)
Doanh số cho vay của SHB Triệu Việt Vương theo mục đích tín dụng

2.4

Cơ cấu doanh số thu nợ khách hàng cá nhân theo thời hạn của SHB

2.5

Triệu Việt Vương (2019-2021)
Cơ cấu doanh số thu nợ khách hàng cá nhân của SHB Triệu Việt

2.6

Vương theo mục đích tín dụng (2019-2021)
Cơ cấu dư nợ của SHB Triệu Việt Vương theo thời hạn (2019- 2021)

2.7

Dư nợ cho vay KH cá nhân của SHB Triệu Việt Vương theo mục đích

2.8

tín dụng (2019-2021)
Cơ cấu nợ quá hạn KH cá nhân của SHB Triệu Việt Vương theo thời

2.9

hạn giai đoạn (2019-2021)

Tình hình nợ quá hạn khách hàng cá nhân của SHB Triệu Việt Vương
theo mục đích tín dụng giai đoạn (2019-2021)


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích
cực, đạt được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
đất nước. Đóng góp của ngành ngân hàng trong sự phát triển chung này là rất đáng kể.
Ngân hàng được xem là bà đỡ của nền kinh tế, vì vậy ngân hàng luôn phải đi
trước một bước, đặc biệt trong giai đoạn này. Hoạt động ngân hàng là một trong những
mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Trong đó tình
hình cho vay khách hàng cá nhân giữ vai trò quan trọng trong hoạt động chung cũng
như vẫn chiếm tỷ lệ cao trong thu nhập nghiệp vụ.
Tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Đông Đô - PGD SHB Triệu Việt Vương những năm vừa qua
đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ song nó vẫn cịn chứa đựng nhiều tồn tại
cần được khắc phục. Để hoạt động ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, hạn chế
thấp nhất các rủi ro cho vay, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn - Hà Nội, Chi
nhánh Đơng Đơ - PGD SHB Triệu Việt Vương cần đặc biệt quan tâm đến việc nâng
cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân trong thời gian tới. Điều này có ý nghĩa bao
hàm cả việc nâng cao năng lực hoạt động trong quá trình cạnh tranh, hội nhập với khu
vực và thế giới.
Chính từ lý do quan trọng trên, em quyết định nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình
hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn - Hà
Nội, Chi nhánh Đơng Đơ - PGD SHB Triệu Việt Vương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gịn - Hà Nội, Chi nhánh Đơng Đơ - PGD SHB Triệu Việt
Vương.

- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Đông Đô - PGD SHB
Triệu Việt Vương.


9

- Với các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài KLTN sẽ giải quyết những câu hỏi đặt ra như
sau:

- Phân tích tình hình cho vay bao hàm các nội dung gì?, có thể đánh giá kết quả tình
hình cho vay bằng các tiêu thức nào?

- Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh
Đông Đô - PGD SHB Triệu Việt Vương đã diễn ra như thế nào? có những kết quả và
hạn chế gì?

- Ngân hàng phải tiến hành các giải pháp gì nhằm hồn thiện hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Đông Đô - PGD SHB Triệu
Việt Vương?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, SHB Triệu Việt Vương 3 năm
2019, 2020, 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đi từ lý luận đến thực tiễn dựa trên nền tảng lý luận phân tích cho vay
khách hàng cá nhân tại NTHM, kế thừa những đề tài nghiên cứu có liên quan phân tích
tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội , Chi
nhánh Đông Đô - PGD SHB Triệu Việt Vương.
Trong quá trình nghiên cứu vận dụng kết hợp các phương pháp cụ thể như: thống
kê, so sánh số tuyệt đối, tương đối qua các năm, tổng hợp để phân tích tình hình cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội , Chi nhánh Đông Đô
- PGD SHB Triệu Việt Vương.
4.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Đây là phương pháp nghiên cứu hoạt động cho vay KHCN trong mối quan hệ
mật thiết với hoạt động cho vay đối với các đối tượng khác. Các đối tượng này tác
động qua lại lẫn nhau và luôn ở trạng thái động.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp:


10

Các dữ liệu thứ cấp bên trong về SHB Triệu Việt Vương, lịch sử hình thành, cơ
cấu lao động, các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thu
thập từ phòng kinh doanh và phịng kế tốn của SHB Triệu Việt Vương.
Dữ liệu thứ cấp bên ngồi như một số thơng tin về các sản phẩm cho vay và các
vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay thu thập từ các website, các bài luận văn,
một số tài liệu về ngân hàng.
- Dữ liệu sơ cấp: Các thông tin thu thập từ phiếu điều tra qua việc phỏng vấn KH
và các thông tin thu thập từ các anh, chị, cô, chú tại ngân hàng.

4.3. Phương pháp so sánh
Ø Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mơ, giá trị của một chỉ tiêu tín dụng nào đó
trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng số lượng đơn vị tiền tệ…Số
tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác.
So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu cho vay giữa kỳ kế hoạch và thực tế, giữa
những khoảng thời gian và không gian khác nhau, để thấy được mức độ hồn thành kế
hoạch, quy mơ phát triển của các chỉ tiêu cho vay nào đó.
Ø Phương pháp so sánh số tương đối
- Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa mức độ đạt được của
bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu cho vay nào đó. Số
này cho thấy mối quan hệ, vị trí và vai trị của từng bộ phận trong tổng thể.
Mức độ đạt được của bộ phận
Số tương đối kết cấu = ———————————— x 100%
Mức độ đạt được của tổng thể
4.4. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là phương pháp thu thập thông tin sơ cấp từ các khách hàng đang sử dụng
sản phẩm cho vay tại SHB Triệu Việt Vương. Phương pháp này được người điều tra
dựa vào khả năng giao tiếp của mình cùng với những câu hỏi đã được soạn sẵn từ
phiếu điều tra tiến hành phỏng vấn trực tiếp người được điều tra để thu thập thơng tin
một cách chính xác và hiệu quả. Thơng tin thu thập được có tính chính xác, khách
quan và đáp ứng được mục đích của người sử dụng thơng tin.


11

4.5. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
Đây là phương pháp chọn mẫu xác suất, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp với
khả năng của người nghiên cứu.

5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Đông Đô - PGD SHB Triệu
Việt Vương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Đông Đô - PGD SHB Triệu
Việt Vương.


12

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
a. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Cho vay khách hàng cá nhân là loại hình cho vay của các NHTM tập trung vào
đối tượng khách hàng là những cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu cá nhân như mua sắm các vật dụng cần thiết trong sinh hoạt, sử dụng cho các
mục đích cá nhân hoặc phục vụ cho việc kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình.
b. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
❖ Hình thức vay: chủ yếu là vay theo món.
❖ Quy mô và số lượng các khoản vay: thông thường quy mô của mỗi khoản vay
của KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các NHTM

số lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng
là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất lớn và do đó
tổng quy mơ các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
dư nợ của ngân hàng.
❖ Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:
- Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh.
- Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng.
Do chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao nên khách hàng cá
nhân có nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng hơn, từ đó càng có nhu cầu vay Ngân
hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
❖ Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mơ nhỏ, số lượng các khoản
vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân
lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các
khoản vay:
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối
tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ khâu
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phịng phẩm, điện, nước, điện thoại,
cơng tác phí hỗ trợ CBTD…
Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay
doanh nghiệp.


13

❖ Rủi ro: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro đối với ngân hàng.
Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh chóng tùy
theo tình trạng cơng việc và sức khỏe của họ.
Các rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay cá nhân.

- Rủi ro do thông tin không đầy đủ:
Khi thẩm định cho vay thì thơng tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để Ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh
tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối
thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính, thơng
tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác…
Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ,
mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất
cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu
của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại.
- Rủi ro tác nghiệp:
Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mơ mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng
khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết
quả cơng việc địi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Rủi ro này cịn tăng lên đối
với cho vay tín chấp, do Ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của khách
hàng tốt hay xấu mà khơng có biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó,
nếu khách hàng thực sự khơng có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng khơng
có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc
của khách hàng là một điều khơng dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng khi xử
lý khoản vay để thu hồi nợ.
- Lãi suất vay: linh động tùy thuộc từng đối tượng khách hàng và được điều chỉnh định
kỳ theo qui định của ngân hàng. Nhìn chung lãi suất của các khoản vay KHCN thường
cao hơn các khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay
KHCN lớn, các khoản vay KHCN có mức độ rủi ro cao. Ở Việt Nam lãi suất cho vay
KHCN thông thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp.
- Thời hạn trả nợ: linh hoạt, chủ yếu là các khoản vay ngắn và trung hạn, trừ một số
trường hợp vay mua nhà hay mua xe trả góp thì thời hạn có thể kéo dài hơn.
1.1.2. Phân loại cho vay cá nhân
a. Theo thời hạn

- Cho vay ngắn hạn: thời hạn đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: từ 13 đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: trên 60 tháng.
b. Theo hình thức bảo đảm


14

- Cho vay bảo đảm bằng tài sản.
- Cho vay bảo đảm khơng bằng tài sản (tín chấp).
c. Theo hình thức cấp tín dụng
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng phải ký 1 hợp đồng tín dụng, hợp đồng này
giải ngân 1 hoặc nhiều lần nhưng tổng số tiền nhận nhận nợ không được vượt quá số
tiền trên hợp đồng (không được luân chuyển).
- Cho vay hạn mức: Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng 1 hợp đồng, khách hàng có thể
nhận nợ nhiều lần trên hợp đồng này nhưng tổng dư nợ không được vượt quá giá trị
hợp đồng, doanh số nhận nợ có thể lớn hơn giá trị hợp đồng (được luân chuyển).
d. Theo mục đích cho vay
- Cho vay tiêu dùng: cho vay du học, cho vay mua hoặc sửa chữa nhà để ở, cho vay mua
phương tiện đi lại, cho vay tiêu dùng hợp pháp khác…
- Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay mua đất hoặc mua nhà để bán, cho vay đầu tư
chứng khoán, cho vay kinh doanh chợ, cửa hàng…
e. Phân loại theo căn cứ khác
Ngồi các tiêu chí phân loại trên, hiện nay theo các nguồn tài liệu về tài chính
Ngân hàng thì hoạt động cho vay của TCTD còn được phân loại rất đa dạng, chẳng
hạn như căn cứ vào phương thức hồn trả nợ vay thì được chia thành các loại là cho
vay trả nợ một lần khi đáo hạn; cho vay trả góp và cho vay trả nợ nhiều lần nhưng
khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo khả năng tài chính của mình người đi vay có
thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Hay căn cứ vào xuất xứ tín dụng thì có cho vay trực tiếp (TCTD cấp vốn trực

tiếp cho người có nhu cầu và họ trực tiếp trả nợ vay tín dụng); cho vay gián tiếp
(khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước, chứng từ nợ đã
phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn: chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu
bán hàng tiêu dùng…
1.1.3. Vai trò của dịch vụ cho vay cá nhân
a. Đối với nền kinh tế
- Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế.
- Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội.
- Thông qua hoạt động dịch vụ cho vay cá nhân, tăng quá trình chu chuyển tiền tệ trong
nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế thêm hiệu quả, làm
tăng luân chuyển tiền tệ trong không gian và thời gian. Khối lượng tiền tệ di chuyển từ
nơi này sang nơi khác, từ khách hàng này sang khách hàng khác, đáp ứng các nhu cầu
cho hoạt động kinh tế xã hội. Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, góp
phần vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.


15

- Góp phần tích cực trong việc mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế, cho khách hàng
và Ngân hàng thơng qua việc giảm chi phí nhờ sự tiện ích và chun mơn hố của từng
loại dịch vụ.
- Cho vay cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc
đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia xây dựng,
sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm
nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
b. Đối với Ngân hàng
- Đem lại cho Ngân hàng khoản thu nhập lớn về phí dịch vụ. Phát triển dịch vụ đa dạng,
nhiều tiện ích theo hướng cải tiến phương thức thanh toán, đơn giản hoá thủ tục, mở
rộng mạng lưới hoạt động. Bên cạnh đó Ngân hàng có thể phát triển những dịch vụ hỗ
trợ như dịch vụ chi trả lương cho những người có tài khoản tại nhiều Ngân hàng khác

nhau, chuyển tiền mặt giao dịch tận tay người nhận… sẽ thu hút ngày càng nhiều
khách hàng đến với Ngân hàng, từ đó làm tăng nguồn thu dịch vụ của Ngân hàng.
- Tận dụng được nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lưu ký trên tài khoản
thanh toán, ký quỹ. Những tài khoản này Ngân hàng không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp
làm cho chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động giảm xuống tạo ra sự chênh lệch lớn
giữa lãi suất bình quân cho vay và lãi suất bình quân tiền gửi.
- Xây dựng được mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển
các dịch vụ Ngân hàng.
- Tăng khả năng hoạt động đáp ứng các nhu cầu khách hàng của các Ngân hàng thương
mại, từ đó tăng dần khả năng thích ứng, cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại góp
phần làm vững mạnh thêm nền tài chính nước nhà.
c. Đối với khách hàng
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần, những
nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết yếu rồi đến
những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế.Nhưng việc thỏa mãn
những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.
Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt
hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy
đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối
hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai.
Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn Ngân hàng rồi
tích lũy và hồn trả sau cho Ngân hàng.
Vai trị này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng hố
thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh
tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải tìm đến


16

những khoản vay nóng ngồi Ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưỡng, thì khách hàng

có thể an tâm vay vốn từ Ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thơng qua các khoản
cấp tín dụng của Ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng hầu như
được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ơ tơ, học
tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngồi ra, tín dụng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mơ sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn
đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh
nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
1.1.4. Sự cần thiết phát triển dịch vụ cho vay cá nhân.
Hiện nay, các NH trong nước bắt đầu chuyển hướng sang phát triển các sản
phẩm, dịch vụ của NH bán lẻ trong đó có cho vay. Với dân số trên 80 triệu dân ngày
càng có nhu cầu rất lớn về các nguồn vốn kinh doanh cũng như tiêu dùng. Thị trường
Ngân hàng bán lẻ ở VN đang là thị trường béo bở đối với các Ngân hàng trong nước.
Cạnh tranh giữa các Ngân hàng, giành giật phân đoạn thị trường đang nóng lên dần,
nhất là với sự gia nhập của các "đại gia" Ngân hàng.
Hầu hết các Ngân hàng có hoạch định chiến lược cụ thể phát triển phân khúc thị
trường này. Việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cho vay cá nhân được coi là yếu tố
sống còn trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này.
+ Xét về nhu cầu của khách hàng: Về nguyên tắc, một khách hàng ln có đầy đủ
các nhu cầu cơ bản như vay vốn, gửi tiền, thanh toán, bảo hiểm… Nhưng trên thực tế,
để “bán” cho khách hàng một sản phẩm cho vay nào đó cịn phụ thuộc vào mức độ hấp
dẫn của các sản phẩm cho vay.
+ Xét đến khả năng nội lực của Ngân hàng thì phát triển các sản phẩm đa dạng và
mở được các kênh phân phối sản phẩm đó đến khách hàng là giải pháp hàng đầu. Bên
cạnh đó chất lượng dịch vụ cùng uy tín của một NH cũng đóng vai trị khơng nhỏ.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
CHO VAY CÁ NHÂN
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng Ngân hàng, nhưng gộp

chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
a. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế - xã hội
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện chứng,
ràng buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng gây ra
những biến động trong tất cả các lĩnh vực khác, trong đó có hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng Ngân hàng phát
triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp khơng có khủng hoảng thì hoạt động tín dụng


17

của Ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ
suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát
cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu
quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng giảm sút về
quy mô và chất lượng. Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với mức doanh lợi kỳ
vọng của khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, lợi tức của Ngân hàng
thu được bị giới hạn bởi thu nhập của khách hàng.
Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội, thói
quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính cách tiêu
biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động, thích tằn tiện
và ưa hưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh hưởng lớn đến
thói quen tiêu dùng của người dân.
Thơng thường, nơi nào tập trung nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ, thu
nhập cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vay vốn cao hơn
nơi khác, do đó có khả năng mở rộng tín dụng cá nhân. Cịn phần lớn những người lao
động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường, họ chưa
nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa và nâng cao mức sống.
b. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan
trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một mơi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân,
bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất
của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của
pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động
tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy
vai trị đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được
ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy
định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã
hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho Ngân
hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật Ngân hàng cịn nhiều sơ hở , chưa
đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng
tín dụng của Ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay


18

đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ
được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ q hạn,
nợ khó địi, chất lượng tín dụng giảm sút.
c. Những nhân tố thuộc về Ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại Ngân hàng liên quan đến sự phát

triển của Ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm: chính
sách, cơng tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm sốt và
trang thiết bị.
+ Nguồn vốn: vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng. Thơng thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh,
khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí khơng đáp
ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng
được cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ
đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều
doanh nghiệp và thị trường tín dụng. Nguồn vốn lớn cịn giúp Ngân hàng hoạt động
kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua
tài chính, kinh doanh chứng khốn… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi
ro và tạo thêm vốn cho Ngân hàng. đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh
trên thị trường.
Vì vậy, vốn có vai trị quyết định trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
+ Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết
định đến sự thành bại của một Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu
hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ
Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù
hợp với điều kiện của Ngân hàng, của thị trường.
+ Công tác tổ chức của Ngân hàng: khả năng tổ chức của Ngân hàng ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự
và tổ chức các hoạt động trong Ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học
sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các
phòng ban trong Ngân hàng, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng
như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động nhịp nhàng,
thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng,
theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay,

từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
+ Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng: đây là yêu cầu hàng đầu đối
với mỗi Ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo
lợi nhuận của Ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản


19

lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát
triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, địi hỏi trình độ
của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ Ngân hàng có chun mơn nghiệp vụ
giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để Ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định
dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu
trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng
của Ngân hàng giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những
rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng.
+ Quy trình tín dụng: là những trình tự, những giai đoạn, những bước, cơng việc
cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ
việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn tín
dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo
tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như
sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bộ phận.
+ Khả năng thu thập và xử lý thông tin: Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm
được thơng tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với Ngân hàng
thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không
cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả
đối với khoản vốn cho vay. Thơng tin tín dụng có thể được thu được từ nhiều nguồn
khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách

hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thơng tin càng đầy đủ, chính
xác và kịp thời, tồn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng
càng cao.
+ Kiểm tra, kiểm sốt nội bộ: thơng qua kiểm sốt giúp lãnh đạo Ngân hàng nắm
được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc
chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục
tín dụng từ đó giúp lãnh đạo Ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp
giải quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy
định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn
đến sai sót lệch lạc trong q trình thực hiện một khoản tín dụng.
+ Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: trang thiết bị tuy khơng phải là
yếu tổ cơ bản nhưng góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của
Ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý Ngân hàng kiểm
sốt nội bộ, kiểm tra q trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với
khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các


20

trang thiết bị tin học đã giúp cho Ngân hàng có được thơng tin và xử lý thơng tin
nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn,
khơng bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh tốn
được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.

d. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt động
kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lĩnh vực Ngân hàng thì sự
cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng của các Ngân hàng khác sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng cá nhân của một NHTM. Sự cạnh tranh giữa

các NHTM là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội tại của bản thân mỗi Ngân
hàng là nền tảng, ngồi ra để khẳng định vị thế của mình thì trên nền tảng đó, mỗi
Ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong chính sách, sản phẩm, dịch vụ,
khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính sự khác biệt vượt trội này góp
phần tích cực trong cơng cuộc phát triển tín dụng cá nhân của mỗi Ngân hàng.
e. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho Ngân hàng
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trị hết
sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững
vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng
khi đến hạn, qua đó đảm bảo an tồn và nâng cao chất lượng và tín dụng. Tư cách đạo
đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người
vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, khơng hồn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều
này đã gây ra những rủi ro khơng nhỏ cho Ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta thấy
tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những nhân
tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm vững
những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hồn cảnh cụ thể thì sẽ
nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Mục tiêu phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
- Đánh giá được toàn bộ hiện trạng cho vay diễn ra như thế nào.
- Nêu lên những nguyên nhân ảnh hưởng đến để từ đó đề xuất những giải pháp
hồn thiện hoạt động cho vay.
1.3.2. Phân tích bối cảnh và mục tiêu cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
a. Bối cảnh




×