Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 123 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Dân số -

ho ch hố gia đình được coi là một trong những thành tố quy t

đ nh sự phát triển bền vững của m i quốc gia trên th giới, là y u tố cơ bản để nâng
cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và tồn xã hội Quản lý nhà
nước về Dân số -

ho ch hóa gia đình chính là một trong những giải pháp cơ bản

để kiểm sốt quy mơ, cơ cấu và chất lượng dân số, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên th giới quan tâm đ n
công tác Dân số -

ho ch hóa gia đình.

ảng và Nhà nước ta đã chính thức triển

khai chương trình dân số và k ho ch hóa gia đình từ năm 9

Trải qua

năm

đổi mới, chính sách dân số đã được lồng ghép vào chính sách phát triển kinh t - xã
hội Việt Nam Trên cơ s thống nhất giữa lý luận với thực tiễn và quan điểm phát
triển, chủ trương, chính sách dân số của Việt Nam đang chuyển từ tập trung vào
giảm sinh sang chính sách dân số tồn diện, khuy n khích sự tự nguyện của người


dân trong thực hiện chính sách [24].
Vì vậy, trong 5 năm qua, cơng tác DS- HHG đã đ t được những thành tựu
khả quan như duy trì mức sinh thay th ; tốc độ gia tăng t số giới tính khi sinh bước
đầu được khống ch ; t lệ bà mẹ mang thai, trẻ sơ sinh được sàng lọc ngày càng
cao; t lệ trẻ em mới sinh b d tật bẩm sinh ngày càng giảm; công tác chăm sóc sức
kh e v thành niên, thanh niên được cải thiện; chăm sóc sức kh e người cao tuổi
được nâng cao; chất lượng dân số v ng biển, đảo, ven biển được nâng lên
Mặc d hầu h t các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra cho công tác DS- HHG

đã đ t

được, song vẫn còn một số mục tiêu đ t thấp hoặc chưa thực sự vững chắc Tuy
chưa vượt kh i tầm kiểm soát nhưng mức sinh đã tăng liên tục từ năm

đ n

2015; tốc độ gia tăng t số giới tính khi sinh giảm chậm; tình tr ng có thai ngồi ý
muốn và phá thai của v thành niên, thanh niên chưa được cải thiện nhiều; công tác

1


chăm sóc sức kh e cho người cao tuổi chậm được cải thiện; chất lượng d ch vụ DSHHG , chăm sóc sức kh e sinh sản cịn nhiều h n ch
Trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam, quản lý nhà nước về Dân sốđình đã được các cấp ủy

ho ch hóa gia

ảng, chính quyền và Chi cục Dân số-

ho ch hóa gia


đình rất quan tâm Tỉnh Quảng Nam đã tích cực chỉ đ o triển khai thực hiện các văn
bản quy ph m pháp luật, các đề án, dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về
Dân số-

ho ch hóa gia đình

Tuy nhiên, dân số tỉnh Quảng Nam được đánh giá là có mức sinh cao, quy
mơ dân số rất lớn, phân bố dân số không đồng đều giữa các v ng miền; mất cân
bằng giới tính khi sinh đã và đang xảy ra; chất lượng dân số còn chưa đáp ứng được
yêu cầu của tỉnh; t lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh còn h n ch ; t lệ sinh con thứ
ba tr lên còn cao, một số bộ phận người dân chưa nhận thức đúng đắn về chính
sách Dân số-

ho ch hóa gia đình, nhất là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số

ên c nh đó, năng lực giải quy t vấn đề quản lý nhà nước về Dân số-

ho ch

hóa gia đình của một số đ a phương vẫn còn thi u sót; khả năng tham mưu cho lãnh
đ o đ a phương chưa hiệu quả dẫn đ n việc thực hiện chính sách và các quy đ nh về
pháp luật chưa nghiêm túc

iều đó đã làm ảnh hư ng rất lớn đ n việc thực hiện các

chủ trương, chính sách Dân số-

ho ch hóa gia đình của ảng và Nhà nước


ể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Dân số -

ho ch hóa

gia đình t i tỉnh Quảng Nam, bằng những hiểu bi t và những k t quả nghiên cứu
thi t thực, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Dân sốtr n

àn t nh Quảng

ho ch h

gi

nh

m” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào t o Th c

sỹ Quản lý cơng
2. Tình hình n hiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thực t đã có một số cơng trình nghiên cứu các nội dung liên quan đ n Dân
số-

ho ch hóa gia đình t i tỉnh Quảng Nam, cụ thể:
- ác

ch c
ti

tác
-


h

kh
-

h m
h

ch h

c hươ
i

2 ăm 2012.
2

h hi

2012 “ h
t it h

thách th c m i
m”


Trong nội dung nghiên cứu, tác giả Ph m Ngọc Chương đã chỉ ra những
thách thức mà công tác DS- HHG

trên đ a bàn tỉnh hiện nay vấp phải đó là: Quy


mơ dân số lớn, mức sinh cịn bi n động khó lường; Mất cân bằng giới tính khi sinh;
Chất lượng dân số thấp; Già hóa dân số Từ đó, tác giả đề ra những giải pháp nhằm
h n ch những tác động của những thách thức và thay đổi để thích nghi
- ác
t i

kh

Ch
m c

ươ
t mc

h

i 2012 ,“m t c

i i t h khi i h

h i”, ản tin DS- HHG số năm

.

Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới mất cân bằng giới tính khi sinh
như: ất bình đ ng giới; Ch độ an sinh xã hội còn nhiều h n ch ; Siêu âm xác đ nh
giới tính thai nhi chưa được kiểm sốt tốt; Nhận thức của người dân còn nhiều h n
ch ; Pháp luật liên quan đ n lựa chọn giới tính thai nhi chưa được thực hiện tốt và
chưa có biện pháp can thiệp hiệu quả, k p thời để giải quy t tình tr ng mất

C GT S

ồng thời tác giả cũng cảnh báo những hệ lụy mà tình tr ng này gây nên

với gia đình, với xã hội Tác giả báo động tình tr ng mất C GT S

Quảng Nam

và đề xuất những giải pháp giải quy t tình tr ng này
ươ

t it h

h

i, 2012 “ h

t ch th c t

i hc

th 3 t

m ăm 2010 – 2012” .

Tác giả đã thống kê được những số liệu liên quan tới tình hình số trẻ sinh, t
suất sinh thơ và số trẻ sinh

qua các năm Trên cơ s những phân tích cụ thể, tác


giả đã đưa ra các giải pháp kiểm soát mức sinh cần thực hiện hai giải pháp cơ bản,
đó là tăng cường cung cấp d ch vụ k ho ch hóa gia đình để khơng mang thai ngoài
ý muốn, đồng thời thực hiện các giải pháp đồng bộ, tích cực để giảm t lệ sinh con
thứ

tr lên
h

chi

ch t

h
t

ư

h

t h

h

ch

m “ i

t

”, 2014.


Tác giả đã đề cập đ n những k t quả đ t được và tầm quan trọng của chi n
d ch tuyên truyền vận động lồng ghép d ch vụ S SS

HHG đối với công tác DS-

HHG nói chung trên đ a bàn tỉnh Tác giả nhấn m nh để tổ chức một Chi n d ch
thành công cần bám vào k ho ch, mục tiêu, chỉ tiêu, nắm được đối tượng cụ thể,
3


chuẩn b đầy đủ hậu cần, phân công trách nhiệm rõ ràng, phối k t hợp tốt giữa các
ban, ngành, đoàn thể; ký k t được hợp đồng trách nhiệm; đôn đốc, nhắc nh , kiểm
tra, giám sát k p thời nhằm cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ Chi n d ch [12].
Như vậy, qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy rằng, d
c ng nghiên cứu vấn đề DS- HHG

t i Quảng Nam, tuy nhiên, m i cơng trình

trên chỉ tìm hiểu trên khía c nh trong nội dung về cơng tác DS- HHG

nói chung,

đó là: mất cân bằng giới tính, chi n d ch tuyên truyền vận động hay thực tr ng sinh
con thứ

tr lên Chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn

diện về “Quản lý nhà nước về Dân số-


ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh

Quảng Nam” Chính vì th , tơi đã chọn đề tài này để nghiên cứu với hy vọng sẽ góp
phần vào việc giải quy t những vấn đề đặt ra đối với ngành Dân số-

ho ch hóa

gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đo n hiện nay
3. Mục đích và nhiệm vụ c a luận văn
• Mục ích: Việc thực hiện đề tài luận văn góp phần hồn thiện quản lý nhà
nước về Dân số-

ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam.

• hiệm vụ: ể thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung vào nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ s lý luận quản lý nhà nước về Dân số-

ho ch hóa gia

đình trên đ a bàn cấp tỉnh.
- Phân tích và đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về Dân số-

ho ch hóa

gia đình để xác đ nh những nguyên nhân của h n ch .
-

ề xuất 8 giải pháp và ki n ngh điều kiện thực hiện giải pháp quản lý nhà

nước về Dân số-


ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam trong những

năm tới
4. Đ i tượn và phạm vi n hiên cứu c a luận văn
• Đối tượng nghi n cứu: Ho t động quản lý nhà nước về Dân số-

ho ch

hóa gia đình cấp tỉnh.
• Ph m vi nghi n cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về
Dân số-

ho ch hóa gia đình cấp tỉnh.
4


- Về khơng gian: Phân tích thực tr ng ho t động quản lý nhà nước về Dân
số-

ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Phân tích thực tr ng quản lý nhà nước về Dân số-

hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam giai đo n từ

đ n

5, đây là khoản


thời gian 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số gia đình của tỉnh

ho ch

ồng thời đề xuất giải pháp cho thời gian tới đ n năm

ho ch hóa
5

5. Phươn pháp luận và phươn pháp n hiên cứu c a luận văn
• Phương pháp luận: Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ s phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật l ch sử của chủ nghĩa Mac-Lenin; tư tư ng Hồ Chí
Minh; quan điểm của ảng Cộng Sản Việt Nam về Dân số-

ho ch hóa gia đình

• Phương pháp nghi n cứu: Luận văn vận dụng k t hợp các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuy t: Thu thập các tài liệu, tư liệu để phân
tích, tổng hợp
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

iều tra xã hội học, thống kê, tổng k t

kinh nghiệm thực tiễn
- Phương pháp ph ng vấn chuyên gia: Tham khảo ý ki n của các chuyên gia,
các nhà quản lý
- Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu: Toán học, phân tích, so sánh, tổng hợp,
sơ đồ hóa
6. Ý n hĩa lý luận và thực tiễn c a luận văn

• Ý n hĩa lý luận:

t quả nghiên cứu đã hệ thống hóa được những lý luận

cơ bản liên quan đ n quản lý nhà nước về dân số -

ho ch hóa gia đình

• Ý n hĩa thực tiễn:
-

t quả nghiên cứu luận văn đã phân tích, đánh giá và xác đ nh được

nguyên nhân của thực tr ng quản lý nhà nước về DS- HHG

trên đ a bàn tỉnh

Quảng Nam giai đo n hiện nay
-

ề xuất 8 giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Dân số-

gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam.
5

ho ch hóa


- Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
quản lý nhà nước về DS- HHG

HHG

t i tỉnh Quảng Nam; các nhà quản lý DS-

trên đ a bàn; các cán bộ, công chức, viên chức và các cá nhân, tổ chức

tham gia quản lý nhà nước về DS- HHG
7. Kết cấu c a luận văn
Ngoài phần m đầu, k t luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn k t cấu gồm chương:
Chương 1. ơ

kh

Chương 2. h c t

h c

ý h
ý h

ư c

c

-

ư c

-


t h.

t

t h

m.
Chương 3. hươ
t

t h



i i há h
m.

6

thi

ý h

ư c

-


Chương 1:

C

SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH CẤP TỈNH
1.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa
ia đình
1.1.1. Dân số
• Khái niệm
Có rất nhiều cách ti p cận khái niệm dân số khác nhau dựa theo các lĩnh vực
của đời sống xã hội:
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, dân số là tập hợp những người cư trú
thường xuyên và sống trên một lãnh thổ nhất đ nh (một nước, một v ng kinh t , một
đơn v hành chính - lãnh thổ) [43].
Theo cách ti p cận trong nhân khẩu học, dân số là một tập hợp người h n
đ nh trong ph m vi nào đó (về lãnh thổ, về xã hội) và có một số tính chất gắn liền
với sự tái sản xuất liên tục của nó DS cư trú khác với DS có mặt

đặc điểm là có

tính ổn đ nh và tham gia thường xuyên vào đời sống kinh t - xã hội của khu vực
nơi cư trú
Theo khoa học quản lý, khái niệm dân số được ti p cận trên các góc độ số
lượng, quy mơ, cơ cấu, phân bố và chất lượng của một tập hợp người trong một đơn
v hành chính lãnh thổ trong một thời điểm nhất đ nh
Pháp lệnh Dân số đưa ra khái niệm dân số như sau: Dân số là tập hợp người
sinh sống trong một quốc gia, khu vực, v ng đ a lý kinh t hoặc một đơn v hành
chính t i một thời điểm nhất đ nh [27]. Quan điểm này được đánh giá là khá cụ thể,
tuy nhiên cho tới ngày hôm nay, quan điểm này được cho là cũ và không đi vào
nghiên cứu chi ti t những q trình, đặc điểm của dân số Nói đ n dân số là nói đ n

quy mơ, cơ cấu, phân bố và những thành tố gây nên sự bi n động của dân số như:
sinh, ch t, di cư Do đó, dân số thường được nghiên cứu cả
thời điểm), tr ng thái động (trong một thời kỳ)

7

tr ng thái tĩnh (t i một


Dựa trên những quan điểm khác nhau đó, đề tài đã rút ra được khái niệm dân
số như sau:
h

ư

ư i i h
h

t

m t

m

cơ c

c i

kh


c

h t

nh.

h ch h t i m t th i iểm th i k

h

ch t ư

c

ý ki h t h

m tt
cm t ơ

Việc xác đ nh khái niệm dân số trên góc độ quản lý nhà nước có ý nghĩa quan
trọng trong cơng tác quản lý của các cơ quan nhà nước, giúp xác đ nh các đặc điểm đặc
trưng và ph m vi của thuật ngữ dân số, từ đó có thể đề ra những giải pháp quản lý dân
số cụ thể để tác động đ n đứng đối tượng quản lý và khách thể quản lý là quy mô, cơ
cấu, chất lượng và phân bố dân cư của một đơn v hành chính lãnh thổ.
• Các đặc trưn c a dân s
Cũng như các y u tố kinh t -xã hội khác, dân số cũng có những đặc điểm đặc
trưng vốn có nhất đ nh, bao gồm:
- Quy m

, là tổng số dân sinh sống trên v ng lãnh thổ đó (một khu


vực, một quốc gia ...).
Quy mơ dân số có thể tính theo tổng số dân t i một thời điểm (đầu kỳ, cuối
kỳ, một thời điểm nào đó) hoặc tổng số dân số trung bình của một thời kỳ
Nhà nước điều chỉnh quy mô dân số ph hợp với sự phát triển kinh t - xã
hội, tài nguyên, môi trường thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh t -xã
hội, chăm sóc sức kh e sinh sản, k ho ch hóa gia đình để điều chỉnh mức sinh và
ổn đ nh quy mô dân số
- Cơ c

mức hợp lý [27].
, là tổng số dân được phân lo i theo giới tính, độ tuổi, dân

tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình tr ng hơn nhân và các đặc trưng khác T y
thuộc vào những đặc trưng phân biệt và mục đích phân lo i, người ta chia cơ cấu
dân số thành các lo i sau:
t

, cơ c

the

i i( ơ

%), là t số biểu th tương quan giữa

giới nam so với giới nữ hoặc so với tổng số dân
Cơ cấu dân số theo giới có sự bi n động theo thời gian, từng nước, từng khu
vực: nước phát triển nữ nhiều hơn nam và ngược l i, điều này xuất phát từ trình độ
phát triển kinh t , chuyển cư, tuổi thọ trung bình nữ lớn hơn nam. Cơ cấu dân số

8


theo giới ảnh hư ng đ n phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội, ho ch đ nh
chính sách phát triển kinh t - xã hội của các quốc gia
i

cơ c

the

t ổi ( ơ

%), là tập hợp những nhóm người

sắp x p theo những nhóm tuổi nhất đ nh Cơ cấu dân số theo tuổi có ý nghĩa quan
trọng vì thể hiện tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển của dân số và
nguồn lao động của một nước
cơ c

the

, cho bi t nguồn lao động và dân số ho t

động theo khu vực kinh t , bao gồm: Dân số ho t động theo khu vực kinh t trong
khu vực I: Nông-lâm- ngư nghiệp; hu vực II: Công nghiệp-xây dựng; hu vực III:
D ch vụ.
cơ c

the t


h

ă h

, phản ánh trình độ dân trí và học

vấn của dân cư, một tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc gia
Người ta chia cơ cấu dân số theo độ tuổi dựa vào: Tỉ lệ người bi t chữ 5 tuổi tr
lên; Số năm đi học của người 5 tuổi tr lên.
- h

cư, là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, v ng đ a lý kinh

t hoặc một đơn v hành chính
ây là sự sắp x p số dân một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ ph
hợp với điều kiện sống cũng như các yêu cầu khác của xã hội Lúc đầu, sự phân bố
dân cư mang tính chất bản năng, khi lực lượng sản xuất phát triển, sự phân bố dân
cư có ý thức và có quy luật
nhiều nước, do q trình phát triển cơng nghiệp ồ t và q trình đơ th
hóa, dân cư sống tập trung

một số trung tâm công nghiệp và một số thành phố lớn

T i đây, nhân dân lao động thường phải sống chen chúc trong những khu chật hẹp,
thi u tiện nghi và môi trường b ô nhiễm nặng nề Trong khi đó

các v ng nơng

nghiệp thì dân cư thưa thớt.

Ngược l i, một số nước đã chú trọng đ n việc phân bố dân cư theo k ho ch
Số dân thành th tăng lên nhanh chóng nhưng vẫn ph hợp với sự phát triển cơng
nghiệp

ên c nh đó, dân cư còn được phân bố l i

9

các v ng thưa dân nhưng giàu


tiềm năng, nhằm t o điều kiện khai thác tốt mọi nguồn tài nguyên, tận dụng và điều
hòa nguồn lao động giữa các v ng trong ph m vi cả nước
- Ch t ư

: Theo Chủ nghĩa Mác - Lênin, bản chất và nội dung của

CLDS xuất phát từ các quá trình và quan hệ xã hội, được hình thành thơng qua q
trình con người được chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục và đào t o để trư ng thành,
đáp ứng yêu cầu của phát triển Như vậy, chất lượng dân số được phản ánh thông
qua hàng lo t các tiêu chí cụ thể liên quan đ n tầm vóc, thể lực, sức kh e sinh sản,
trình độ học vấn, trình độ chun mơn khoa học kỹ thuật, cơ cấu và kỹ năng nghề
nghiệp, đời sống vật chất và các d ch vụ xã hội cơ bản, đời sống tinh thần và các
vấn đề văn hóa thơng tin, gắn k t cộng đồng và an ninh xã hội của toàn thể dân cư.
Theo Pháp lệnh Dân số, chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về
thể chất, trí tuệ và tinh thần của tồn bộ dân số, chất lượng dân số gồm những thành
tố sau:
+ Thể ch t: gồm các số đo về chiều cao, cân nặng, sức m nh, tốc độ, sức
bền, sự khéo léo dinh dưỡng, bệnh tật, tuổi thọ, các y u tố giống nòi, gen di truyền
(như tật nguyền bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, nhiễm chất độc hóa học, chất độc màu

da cam) của người dân;
+ T t : gồm các y u tố trình độ học vấn, thẩm mỹ, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, cơ cấu ngành nghề, thể hiện qua tỉ lệ bi t chữ, số năm bình quân đi
học đầu người, tỉ lệ người có bằng cấp, được đào t o về chuyên môn kỹ thuật;
+ Tinh th : gồm các y u tố về ý thức và tính năng động xã hội thể hiện qua
mức độ ti p cận và tham gia các ho t động xã hội, văn hóa, thơng tin, vui chơi, giải
trí của người dân [27].
Thông thường, CLDS được các quốc gia cấu thành từ năm thành tố cơ bản sau:
t

, thể chất và sức khoẻ: thể hiện năng lực về sức m nh thể chất của một

cộng đồng, trong đó có từng cá thể; một dân số có chất lượng cao phải là cộng đồng
gồm các cá nhân có đầy đủ năng lực về sức m nh thể chất, từng người kh e m nh
i

, trí tuệ, học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật và tay nghề: thể hiện

năng lực về trí tuệ, thơng qua trình độ học vấn cũng như tay nghề trong các ho t
10


động sáng t o, sản xuất kinh doanh nhằm phát triển kinh t - xã hội; một dân số có
chất lượng cao phải là cộng đồng gồm các cá nhân có đầy đủ năng lực về trí tuệ,
học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề
, tinh thần, đời sống văn hóa và gắn k t cộng đồng: thể hiện năng lực về
lối sống, văn hóa, quan hệ và cách ứng xử trong cộng đồng, đảm bảo cho cộng đồng
có sự gắn k t và đó cũng là sức m nh để đ t tới sự phát triển bền vững; một dân số
có chất lượng cao là cộng đồng gồm các thành viên có đầy đủ sức m nh tinh thần,
văn hóa, có khả năng gắn k t và sự đồn k t chặt chẽ; mọi người có sự thương yêu

đ m bọc lẫn nhau; có các quan hệ lành m nh, ti n bộ
các đặc trưng nhân khẩu học: phản ánh các đặc trưng như mức sinh,
ch t; cơ cấu dân số, nhất là cơ cấu giới tính, độ tuổi, theo đ a lý; một dân số có chất
lượng cao là cộng đồng có cơ cấu hợp lý về đầy đủ các khía c nh đảm bảo cho quá
trình phát triển dân số và kinh t - xã hội hài hòa, bền vững
ăm

đời sống vật chất và các d ch vụ xã hội cơ bản: phản ánh khía c nh

hiệu quả của dân số: một dân số có chất lượng cao là cộng đồng ho t động có hiệu
quả về kinh t - xã hội, cũng như có sự tăng trư ng kinh t hợp lý [26].
Ngồi ra, để đánh giá chất lượng dân số của một quốc gia, người ta cịn có
th dựa vào các chỉ báo như: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) bình quân đầu người; Chỉ số phát triển con người (HDI); Các chỉ
báo về sức kh e, dinh dưỡng và các chỉ báo về giáo dục
1.1.2. K ho ch h

gi

nh

ho ch là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ đồ, bảng
biểu được sắp x p theo l ch trình, có thời h n, chia thành các giai đo n, các bước
thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn đ nh những mục tiêu cụ thể và xác
đ nh biện pháp, sự chuẩn b , triển khai thực hiện nhằm đ t được một mục tiêu, chỉ
tiêu đã được đề ra
Từ đó có thể hiểu k ho ch hóa là v ch ra mục tiêu và chương trình hành
động của một tổ chức hay một đất nước, làm cho việc thực hiện có k ho ch trên

11



diện rộng, quy mơ lớn, ví dụ như k ho ch hóa nền kinh t quốc dân, k ho ch hóa
việc phát triển dân số
Theo đ nh nghĩa của Tổ chức Y t th giới:

HHG

bao gồm những ho t

động giúp các cá nhân hay các cặp vợ chồng để đ t được những mục tiêu: Tránh
những trường hợp sinh không mong muốn;
muốn;

t được những trường hợp sinh theo ý

iều hòa khoảng cách giữa các lần sinh; Chủ động thời điểm sinh con cho

ph hợp với lứa tuổi [23].
ho ch hóa gia đình là n lực của Nhà nước, xã hội để m i cá nhân, cặp vợ
chồng chủ động, tự nguyện quy t đ nh số con, thời gian sinh con và khoảng cách
giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức kh e, ni d y con có trách nhiệm, ph hợp với
chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình [27].
Như vậy, HHG là sự lựa chọn có ý thức của các cặp vợ chồng nhằm điều
chỉnh số con, thời điểm sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh con

HHG

không chỉ là các biện pháp tránh thai mà còn giúp đỡ các cặp vợ chồng để có thai và
sinh con.

Thực hiện HHG nhằm mục đích xây dựng gia đình ít con, kh e m nh, t o
điều kiện để có cuộc sống ấm no, h nh phúc và xây dựng đất nước phồn vinh Việc
quy t đ nh thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh trước h t
phải bảo đảm sinh ra những đứa con kh e m nh, nuôi d y con được chu đáo, bảo vệ
sự sống, sức kh e của người mẹ; bảo đảm cho các cặp vợ chồng có đủ thời gian,
sức kh e và điều kiện phát triển tồn diện bản thân, đóng góp cho xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống của gia đình và toàn xã hội; c ng toàn dân thực hiện mục tiêu
phát triển con người của đất nước
Hiện nay có các lo i hình d ch vụ k ho ch hóa gia đình nhằm cung cấp,
phục vụ nhu cầu của người dân

ó là các ho t động phục vụ cơng tác

HHG ,

bao gồm cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn và
cung cấp kỹ thuật, phương tiện tránh thai, phịng chống vơ sinh theo quy đ nh của
pháp luật Người dân có thể lựa chọn cách hình thức
của mình, bao gồm:
12

HHG

ph hợp với nhu cầu


ch

t á h th i: Cung cấp các kỹ thuật d ch vụ hoặc các phương tiện


tránh thai lâm sàng, phi lâm sàng giúp các cặp vợ chồng tránh có thai ngoài ý muốn
ch

t á h ẻ: Thực hiện kỹ thuật phá thai bằng thuốc hoặc phá thai bằng

thủ thuật N o, phá thai không được coi là biện pháp

HHG

nhưng trên thực t

vẫn có d ch vụ này để đáp ứng nhu cầu của xã hội
ch

khám

i

t

i h: Tư vấn, xét nghiệm khám phát hiện và điều

tr vô sinh; thụ tinh nhân t o
1.1.3. Dân số -

ho ch h

gi

nh


• Khái niệm
Dân số -

ho ch hóa gia đình là sự n lực mang tính quy t sách của Nhà

nước trong chủ trương khống ch một cách khoa học số dân, sao cho sự phát triển
dân số ph hợp và không gây cản tr tới việc phát triển kinh t xã hội đất nước,
nâng cao chất lượng dân số và cơ cấu dân số hợp lý
Quá trình phát triển dân số ch u nhiều sự tác động của các y u tố con người,
môi trường kinh t - xã hội Việc quản lý chương trình DS- HHG

khơng chỉ bảo

vệ lợi ích con người, hướng sự phát triển vào mục tiêu con người, mà còn là tiền đề
cho sự phát triển và phát triển bền vững Do vậy, quản lý chương trình DS- HHG
là h t sức quan trọng, là trách nhiệm của cộng đồng và toàn xã hội và là y u tố
quy t đ nh thành công của công tác DS- HHG .
• M i quan hệ i a hai ếu t Dân s và Kế hoạch hóa ia đình
Phát triển dân số có liên quan mật thi t tới

HHG

Dân số hiểu theo nghĩa

rộng chính là vấn đề con người N u dân số đông và tăng nhanh sẽ gây sức ép lên
mọi mặt của đời sống xã hội, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống, cản
tr sự phát triển nền kinh t đất nước Vì vậy, mục tiêu dân số là phải giảm nhanh tỉ
lệ sinh Muốn thực hiện mục tiêu này, cần phải xây dựng một chính sách về k
ho ch hóa gia đình Như vậy k ho ch hóa gia đình là một nội dung hẹp của vấn đề

dân số, là việc đặt ra chỉ tiêu một cách khoa học về sinh đẻ thông qua sử dụng các
biện pháp tránh thai Sinh đẻ có k ho ch nhằm tránh sự sinh đẻ q dày, gia đình
có q nhiều con Số con trong m i gia đình ít sẽ có tác động quy t đ nh đối với các
13


vấn đề dân số Như vậy, mục tiêu của chương trình DS- HHG

là giảm tỉ lệ gia

tăng dân số thơng qua tăng tỉ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện
pháp tránh thai [23].
• Các ếu t ảnh hưởn đến Dân s - Kế hoạch hóa ia đình.
Q trình dân số bao gồm sinh, ch t, nhập cư và di cư Do vậy các nhân tố
tác động tới mức sinh, ch t, nhập cư và di cư đều ảnh hư ng sâu sắc tới công tác
DS- HHG

ể công tác DS- HHG

đ t hiệu quả mong muốn, ta cần hiểu đúng

và đầy đủ các nhân tố ảnh hư ng để có biện pháp tác động ph hợp
- Nh m h

t

h hư

t i m c i h:


Mức sinh không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh sản của các cặp vợ chồng,
mà còn ch u ảnh hư ng lớn b i một lo t y u tố khác như tuổi k t hôn, khoảng cách
giữa các lần sinh, thời gian chung sống của các cặp vợ chồng, ý muốn và số con của
các cặp vợ chồng, trình độ phát triển kinh t - xã hội, đ a v của người phụ nữ trong
gia đình và xã hội, việc sử dụng các biện pháp tránh thai
- Nh m h

t

h hư

t i m c ch t:

Ch t là hiện tượng tự nhiên, là điều không thể tránh kh i đối với m i cơ thể
sống Tuy nhiên mức ch t phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển kinh t -xã
hội; ặc biệt là trình độ đ t được về mặt y học
Trong lĩnh vực dân số, sinh và ch t là hai y u tố chủ y u của quá trình tái sản
xuất dân số Sinh và ch t có mối quan hệ tác động qua l i lẫn nhau; thông thường
đối với với các nước chậm phát triển, giai đo n đầu t lệ ch t t lệ thuận với t lệ
sinh (mức sinh cao và mức ch t cũng cao) Mức ch t có ảnh hư ng rất lớn tới quy
mô, cơ cấu dân số
- Nh m h

t

h hư

t i i

:


C ng với sinh và ch t, di dân cũng ảnh hư ng đ n quy mô, tốc độ phát triển
dân số và những đặc trưng về cấu trúc của dân số Di dân là hiện tượng rất phức t p,
ch u sự tác động b i nhiều y u tố, như văn hóa, kinh t , chính tr - xã hội

14


- Nh m ch h ách

:

Trong bốn nhóm nhân tố ảnh hư ng tới cơng tác DS- HHG

thì nhóm

chính sách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó có tác động trực ti p đ n tất cả các
nhân tố của ba nhóm trên nhằm quản lý dân số, điều ti t mức sinh, giảm nhanh mức
ch t và ổn đ nh dân cư
Chính sách tác động tới mức sinh, chính sách này được chia thành hai lo i,
khuy n khích sinh và h n ch sinh:
t

ch h ách kh

kh ch i h: Trong thời xa xưa, khi mức ch t còn

quá cao, hầu h t các nước đều khuy n khích sinh Coi dân số đơng là sức m nh của
quốc gia, kích thích sản xuất phát triển, tăng của cải vật chất cho xã hội Hiện nay,
những nước phát triển dân số tăng chậm, khả năng phát triển sản xuất lớn nên

thường khuy n khích sinh
i

ch h ách h

ch

i h:

a số các nước đang phát triển hiện nay do

dân số tăng quá nhanh, khả năng phát triển sản xuất có h n, đời sống nhân dân cịn
thấp đều tìm cách để h n ch mức sinh trong đó có Việt Nam
Ngồi ra cịn có các chính sách liên quan đ n chất lượng dân số, như chính
sách phát triển y t , giáo dục, nhà

và phúc lợi công cộng

1.1.4. Quản lý nhà nước về Dân số -

ho ch h

gi

nh c p t nh

• Quản lý
Quản lý là sự tác động có k ho ch, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm đ t được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi
trường luôn bi n động

Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa
học tự nhiên M i lĩnh vực khoa học có đ nh nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của
mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi ho t động của đời sống xã hội
Theo quan niệm của C Mác: “
m

chun
ý
hi

h

ư c ti

m c
ch c ă

hi

h
h

ch

ht

tk

h i t c ti


the m t

t h m h ih
hát i h t
15

m tươ
h

h

i

h

t

c

t

c
cá h
cơ thể

c
th c
t



khác
h cc

t

i

i

c

khiể m h



các cơ

m t

c

h c h ic

c

cơ thể

h ct ư

t


”[39].

• Quản lý nhà nước
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “
c tổ ch c
h i

h

h i

t tt

i

h ih

ư ct

t


c

ch h
c

c


c

ư i ể

t h m th c hi

c c

ch

t
h

h

h

ư c

ý h
i

ư c

i các

tác

át


hát t iể các m i
ch c ă

h i

hi m
tổ

c

h
h

c

h

h i

h

h ” [21].
Như vậy, quản lý nhà nước là ho t động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội Quản lý nhà nước
được xem là một ho t động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể
xem là ho t động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa
he

h


: quản lý nhà nước là toàn bộ ho t động của bộ máy nhà

nước, từ ho t động lập pháp, ho t động hành pháp, đ n ho t động tư pháp
he

h

hẹ : quản lý nhà nước chỉ bao gồm ho t động hành pháp

Quản lý nhà nước được đề cập trong luận văn này là khái niệm quản lý nhà
nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các ho t động từ ban hành
các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đ n việc chỉ đ o trực ti p ho t động
của đối tượng b quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thi t của
Nhà nước Ho t động quản lý nhà nước chủ y u và trước h t được thực hiện b i tất
cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính tr - xã hội, đồn thể quần
chúng và nhân dân trực ti p thực hiện n u được nhà nước u quyền, trao quyền thực
hiện chức năng của nhà nước theo quy đ nh của pháp luật
Chủ thể quản lý nhà nước được xác đ nh theo v ng lãnh thổ trên cơ s hình
thành các đơn v hành chính và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo quy đ nh của
pháp luật Hệ thống quản lý nhà nước được xây dựng theo hệ thống chức năng
chiều dọc, t o ra cơ cấu quản lý ph hợp với chức năng quản lý của từng lĩnh vực
theo các cơ quan nhà nước và theo ngành Hệ thống quản lý nhà nước là một tập
16


hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội được nhà nước u quyền Trong các cơ
quan tổ chức đó, cán bộ, cơng chức nhà nước được xác đ nh cụ thể về quyền và
nghĩa vụ
• Quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa ia đình
QLNN về DS- HHG


là việc nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật

pháp và cơ ch tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động vào
các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố
và chất lượng dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm
bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Quản lý nhà nước về DS- HHG là q trình tác động có ý thức, có tổ chức
của nhà nước đ n các quá trình và y u tố dân số nhằm làm thay đổi tr ng thái dân
số để đ t được mục tiêu đã đề ra [27].
Quản lý nhà nước về DS- HHG

có vai trị và có ý nghĩa quy t đ nh trong

việc thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh t - xã hội, tác động trực ti p vào
mức sinh, nhằm hướng đ n duy trì và đảm bảo mức sinh thay th , quy mô dân số
ph hợp; ảnh hư ng tích cực đ n việc điều chỉnh k t cấu dân số về tuổi và giới tính;
góp phần phân bố dân cư hợp lý đảm bảo cho khai thác và huy động các nguồn lực
và có ý nghĩa tích cực trong việc bảo vệ biên giới lãnh thổ
Chủ thể quản lý nhà nước về DS- HHG

là nhà nước với hệ thống các cơ

quan của nhà nước được phân chia thành các cấp và bao gồm cả

lĩnh vực là lập

pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quản lý hành chính (Hành pháp) về DSHHG là quan trọng

nước ta, chủ thể QLNN về DS- HHG được phân thành


các cấp như sau:
- Ch thể
HHG

ươ

-

: Chức năng QLNN về DS-

Trung ương được Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam thống nhất quản

lý và giao cho ộ Y t thực hiện, trong đó có các chức năng cụ thể như: Xây dựng
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về sức kh e sinh sản và dân số bao
gồm: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; Xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy ph m pháp luật, các tiêu chuẩn
17


quốc gia về dân số - k ho ch hóa gia đình và sức kh e sinh sản; xây dựng, ban
hành hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo về dân số và sức kh e sinh sản; quy đ nh chuyên
môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về d ch vụ chăm sóc sức kh e sinh sản, k ho ch
hóa gia đình; Chỉ đ o, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các văn bản quy ph m pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chính sách,
chương trình, dự án về lĩnh vực dân số - k ho ch hóa gia đình và chăm sóc sức
kh e sinh sản Tổng cục Dân số -

ho ch hóa gia đình là tổ chức thuộc ộ Y t ,


thực hiện chức năng tham mưu, giúp

ộ trư ng

ộ Y t quản lý nhà nước và tổ

chức thực thi pháp luật về dân số - k ho ch hóa gia đình trong ph m vi cả nước,
bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; tổ chức
thực hiện các ho t động d ch vụ công về dân số - k ho ch hóa gia đình theo quy
đ nh của pháp luật
- Ch thể
về DS - HHG

hươ

-

: Chức năng, nhiệm vụ QLNN

đ a phương được giao cho U ND các cấp. Theo từng cấp có các

cơ quan sau:
t

,

cấp tỉnh, U ND tỉnh trực ti p thực hiện QLNN về DS- HHG

trên đ a bàn tỉnh và S Y t là cơ quan tham mưu cho U ND tỉnh trong việc QLNN
về DS- HHG


Chi cục DS- HHG tỉnh là tổ chức thuộc S Y t , thực hiện chức

năng tham mưu giúp Giám đốc S Y t QLNN về DS- HHG , bao gồm các lĩnh
vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số; chỉ đ o và tổ chức thực hiện
các ho t động chuyên môn nghiệp vụ về DS- HHG

trên đ a bàn tỉnh Chi cục

DS- HHG tỉnh ch u sự chỉ đ o, quản lý về tổ chức, biên ch và ho t động của S
Y t , đồng thời ch u sự chỉ đ o, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Tổng cục DS- HHG thuộc ộ Y t
i

,

cấp huyện, U ND huyện là cơ quan QLNN về DS- HHG

đ a bàn huyện Trung tâm DS- HHG
cục DS- HHG

trên

huyện là đơn v sự nghiệp trực thuộc Chi

đặt t i huyện, có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ

chuyên môn kĩ thuật, truyền thông giáo dục về DS - HHG

18


trên đ a bàn huyện,


tham mưu cho U ND huyện ban hành các văn bản quản lý DS- HHG

trên đ a

bàn huyện
cấp xã, U ND xã là cơ quan QLNN về DS- HHG

,

trên đ a bàn,

cán bộ chuyên trách DS - HHG xã có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Chủ
t ch U ND xây dựng k ho ch và tổ chức thực hiện CTMT Quốc gia DS- HHG
trên đ a bàn xã Cán bộ chuyên trách DS- HHG
DS- HHG

xã là viên chức của Trung tâm

huyện, ch u sự quản lý, chỉ đ o, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ

của Trung tâm DS- HHG

huyện Cộng tác viên DS- HHG

thơn bản có trách


nhiệm c ng cán bộ y t thôn bản tuyên truyền, vận động về DS- HHG , vệ sinh
phòng bệnh, chăm sóc sức kh e ban đầu.
Các cấp

đ a phương đều thành lập

an Chỉ đ o công tác DS- HHG ,

Trư ng an là lãnh đ o U ND c ng cấp, Phó an là lãnh đ o cơ quan Y t và DSHHG , các thành viên là đ i diện các cơ quan chuyên môn liên quan, các tổ chức
chính tr -xã hội c ng cấp
ối tượng QLNN về DS- HHG

là các quá trình dân số liên quan đ n quy

mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau để
phân chia đối tượng quản lý ra thành các lo i khác nhau (cá nhân, tập thể, tổ chức)
nhằm ph hợp với các yêu cầu quản lý của nhà nước
hách thể của QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân trong xã hội

hách

thể của q trình quản lý chính là hành vi, các ho t động của con người, các tổ chức
người trong cuộc sống xã hội bao gồm cả các ho t động sản xuất vật chất và ho t
động tinh thần cũng như các điều kiện sống của con người trong xã hội
Mục tiêu QLNN về DS- HHG

xét một cách chung nhất là tr ng thái thay

đổi về các y u tố quy mô, cơ cấu, phân bố dân số, chất lượng dân số hoặc các quá
trình sinh, ch t, di dân ph hợp mà nhà nước mong muốn đ t được để t o điều kiện

nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước về kinh t , xã
hội và môi trường [40].
QLNN về DS- HHG

cũng như các lĩnh vực khác được thực hiện thông

qua việc ban hành và thực thi các đường lối, chính sách và pháp luật
19

ồng thời,


trong những điều kiện cụ thể, nhà nước đảm nhiệm việc tổ chức, cung cấp các d ch
vụ về DS- HHG

như là các d ch vụ cơng, để q trình thay đổi nhận thức và

hành vi của công dân diễn ra đúng hướng và nhanh chóng hơn
Việc thực hiện QLNN về DS- HHG

bao giờ cũng diễn ra trong các điều

kiện, bối cảnh cụ thể và ln được tính tốn cho ph hợp với những điều kiện và
bối cảnh đó, đảm bảo đ t được mục tiêu cuối c ng đồng thời h n ch tối đa những
tác động tiêu cực đ n sự ổn đ nh xã hội trước mắt và lâu dài
• Đặc điểm quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ
Cũng như ho t động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực xã hội khác, quản lý
nhà nước về Dân số Th

ho ch hóa gia đình có những đặc điểm sau:


h t, QLNN về DS- HHG

là ho t động chủ động của nhà nước được

ti n hành trước h t dựa vào quyền lực của nhà nước QLNN về DS– HHG

nhằm

đ t được mục tiêu cuối c ng là nâng cao chất lượng cuộc sống của m i người dân,
của từng gia đình và của tồn xã hội, đảm bảo tình tr ng hài hịa về các y u tố quy
mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số, ph hợp với chi n
lược phát triển

T-XH đưa nước ta thoát kh i ngh o nàn, l c hậu, ti n tới một xã

hội dân giàu, nước m nh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
h h i, Quản lý DS- HHG

phải dựa vào nhân dân, thông qua việc tác

động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng người dân và toàn xã hội, đi
đ n tự nguyện thực hiện chính sách, luật pháp của nhà nước vì lợi ích của chính
mình và vì sự nghiệp phát triển đất nước
h

, QLNN về DS- HHG

là một khoa học vì có đối tượng nghiên cứu


riêng, đó là các quan hệ quản lý Các quan hệ trong QLNN về DS- HHG chính là
hình thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh t (gồm quan hệ s hữu, quan hệ quản
lý, quan hệ phân phối), thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong
quá trình ti n hành các ho t động DS- HHG , bao gồm quan hệ giữa hệ thống cơ
quan DS- HHG

cấp trên với hệ thống cơ quan DS- HHG

cấp dưới; Quan hệ

giữa người lãnh đ o và người thực hiện; Quan hệ giữa cơ quan thường trực với cơ
quan thành viên an Chỉ đ o công tác DS- HHG
20

các cấp; Quan hệ giữa cơ quan


thường trực DS- HHG

với các cơ quan chính quyền c ng cấp; Quan hệ giữa

người quản lý, thực hiện chương trình với đối tượng của chương trình
Tính khoa học của QLNN về DS- HHG

trước h t đòi h i phải dựa vào sự

hiểu bi t sâu sắc quy luật khách quan, hình thức biểu hiện của các quy luật, các y u
tố ảnh hư ng tới chương trình DS- HHG , chứ không chỉ dựa trên kinh nghiệm cá
nhân và trực giác của người lãnh đ o Sự hiểu bi t và nhận thức đầy đủ về quy luật
quá độ nhân khẩu học, quy luật về sự phụ thuộc của hành vi sinh đẻ với các điều

kiện

T-XH và văn hoá, quy luật về sinh học, quy luật hút - đẩy trong bi n động

dân số cơ học, là cơ s cho q trình thi t lập đường lối, chính sách, xây dựng chi n
lược DS- HHG

Mặt khác, bản thân các ho t động QLNN về DS- HHG

được

ti n hành theo những quy trình thủ tục chặt chẽ, được đúc k t trên cơ s khoa học
quản lý và kinh nghiệm thực tiễn
Tính khoa học trong QLNN về DS- HHG

địi h i phải nghiên cứu đồng

bộ, tồn diện về các khía c nh, không chỉ giới h n về mặt kinh t - kỹ thuật mà cịn
phải suy tính đ n các mặt xã hội và tâm lý của quá trình đó Tính khoa học của
QLNN về DS- HHG

cịn thể hiện

ch nó dựa vào phương pháp đo lường, đ nh

lượng hiện đ i, dựa vào các nghiên cứu, phân tích, đánh giá khách quan các đối
tượng quản lý
h tư, QLNN về DS- HHG

còn là một nghệ thuật, b i lẽ k t quả và hiệu


quả của quản lý còn phụ thuộc vào các y u tố tài năng, nhân cách, hình thức ti p
cận của người lãnh đ o, quản lý cũng như cơ quan DS- HHG các cấp
Nghệ thuật QLNN về DS- HHG bao gồm nghệ thuật sử dụng các công cụ
và phương pháp quản lý, nghệ thuật tác động vào tư tư ng, tình cảm con người,
nghệ thuật ứng xử, nghệ thuật d ng người Trong khi thực hành công tác DSHHG , một công tác liên quan tới con người, n u khơng có tính nghệ thuật thì
hiệu quả của quản lý chắc chắn sẽ b ảnh hư ng Vì vậy địi h i nhà quản lý phải
suy nghĩ vận hành các cách ti p cận trong quản lý, cách thực hiện lồng ghép, điều
phối chương trình sao cho đ t được k t quả mong muốn [40].
21


1.2. Nội dun quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa ia đình
1.2.1. ội dung quản lý nhà nước về Dân số -

ho ch h

gi

nh c p Trung ương

Quản lý nhà nước về dân số k ho ch hóa gia đình cấp Trung ương bao gồm
các nội dung sau:
t
á

tổ ch c
-k h

ch h


i

ch

th c hi

ht

chi

h m ic

ư c chươ

t

h

ư c:

ể xây dựng một Chương trình mục tiêu Quốc gia, các đề án thuộc chương
trình cần triển khai các nội dung cơ bản sau:
- Tập hợp cơ s pháp lý, phân tích, đánh giá thực tr ng của ngành, lĩnh vực,
rút ra những vấn đề cấp bách cần được giải quy t;
- Căn cứ mục tiêu của chi n lược, k ho ch phát triển

T-XH của đất nước

gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh

vực, các cam k t quốc t để xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của
CTMT Quốc gia;
- Xác đ nh thời h n và ti n độ thực hiện CTMT Quốc gia, đ a bàn thực hiện
và ph m vi tác động của CTMT Quốc gia đ n mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực
theo v ng, lãnh thổ;
- Xác đ nh các dự án cần thực hiện; Các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian
và đ a điểm thực hiện của từng dự án; Các cơ quan quản lý dự án, dự tính sản phẩm
đầu ra, đối tượng thụ hư ng của CTMT Quốc gia, dự án;
-

ề xuất kinh phí của từng dự án và tổng mức kinh phí của CTMT Quốc

gia có phân chia theo từng năm ph hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của CTMT
Quốc gia; Giải pháp về huy động vốn, kinh phí; Các giải pháp về nguồn nhân lực
thực hiện chương trình và phương thức quản lý; Các giải pháp về khoa học, công
nghệ (n u có); Giải pháp về vật tư, mua sắm phương tiện, thi t b , máy móc;



xuất các cơ ch , chính sách đặc th cần ban hành để áp dụng cho việc thực hiện
chương trình, dự án (n u có); Xác đ nh những nội dung, ho t động, dự án của
chương trình và cơ ch lồng ghép với ho t động của các CTMT Quốc gia khác
trên c ng đ a bàn;
22


- Xây dựng k ho ch phối hợp, lồng ghép giữa các chương trình có chung
mục tiêu
i
DS-


h h

tổ ch c th c hi

các ă

h m há

t

:
ộ Y t phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các dự án luật, pháp

lệnh, văn bản dưới luật, chính sách về DS- HHG

để trình Chính phủ Nhiều văn

bản quan trọng đã được ban hành: Pháp lệnh Dân số, Ngh đ nh, hướng dẫn một số
điều thi hành của Pháp lệnh Dân số
Bộ Y t ban hành theo thẩm quyền các Quy t đ nh, Thông tư, Chỉ th để
hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy đ nh của Nhà nước, quy ch quản lý các
chương trình và dự án Dân số -

ho ch hóa gia đình; Phối hợp với các

ộ, cơ

quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy đ nh các ch độ, tiêu chuẩn, đ nh mức
kinh t - kỹ thuật, quy trình, quy ph m về cơng tác dân số - k ho ch hóa gia đình

h
h ch h

-

i

h

tổ ch c th c hi

các ch h ách c

i

h:

ộ Y t , Tổng cục DS- HHG

tổ chức phối hợp giữa các ộ, cơ quan của

Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội thực hiện, việc cung cấp thông tin và
d ch vụ k ho ch hóa gia đình đ n tận người dân; Xây dựng các quy ch thực hiện
chính sách DS- HHG

của Nhà nước đối với các đơn v , cá nhân thuộc các ộ, cơ

quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội
Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước,
đoàn thể nhân dân và tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp d ch vụ DS- HHG

h

thi

tổ ch c

má D

-K h

ch h

i

h:

ộ Y t có nhiệm vụ ban hành các văn bản quy đ nh về tổ chức bộ máy,
đồng thời đảm bảo bộ máy thực hiện có hiệu quả cơng tác DS- HHG
Dân số -

Tổng cục

ho ch hóa gia đình là tổ chức thuộc ộ Y t , thực hiện chức năng tham

mưu, giúp ộ trư ng ộ Y t quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về DSHHG trong ph m vi cả nước, bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân
số và chất lượng dân số; Tổ chức thực hiện các ho t động d ch vụ công về Dân số 23


ho ch hóa gia đình theo quy đ nh của pháp luật Tuyên truyền, phổ bi n, giáo
dục pháp luật về Dân số -


ho ch hóa gia đình; Hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra các

ho t động truyền thông, vận động, giáo dục và tư vấn về các lĩnh vực DSHHG . Tham gia thẩm đ nh nội dung liên quan đ n chính sách DS- HHG

đối

với các chương trình, dự án quốc gia phát triển kinh t - xã hội
ăm


ch

t

i ưỡ

m



-k h

ch h

ộ Y t , Tổng cục DS- HHG



hi


i

ch cá

ý

h:

phối hợp với các ộ, cơ quan ngang ộ, cơ

quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan việc bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý chương trình DS- HHG

cho các lãnh đ o, cán bộ làm công tác DS-

HHG ; Quy t đ nh việc tuyển dụng, sử dụng, khen thư ng, k luật, nghỉ hưu và
thực hiện các ch độ khác của Nhà nước đối với viên chức do

ộ Y t trực ti p

quản lý
á

h ih

h h h k h

i


i ch h

ch t i ch h

h

m ch chươ

ộ Y t phối hợp với ộ

ch
t



t

h

h DS-KHHG :

ho ch và ầu tư, ộ Tài chính và các ộ, ngành

liên quan khẩn trương thẩm đ nh, phê duyệt các Dự án và

ề án thành phần của

Chương trình theo đúng quy trình, quy đ nh, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện
các Dự án và


ề án thành phần, các k ho ch tài chính đảm bảo cho chương trình

DS- HHG
Phối hợp với



ho ch và

kiểm tra các ộ, ngành liên quan và

ầu tư,

ộ Tài chính hướng dẫn, đơn đốc,

y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương trong việc thực hiện k ho ch tài chính; đ nh kỳ hàng năm tổ chức sơ
k t, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
Sau khi được Chính phủ phê duyệt, ộ Y t có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
và quản lý k ho ch đó theo quy đ nh của Chính phủ
tổ ch c
t the

hc

ch

th c hi


h h h :

24

k h

ch h

tác

ct

i

ư c

c


ộ Y t trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc t , việc ký k t, tham
gia, phê duyệt các điều ước quốc t về Dân số -

ho ch hóa gia đình; Theo sự ủy

quyền của Thủ tướng Chính phủ, tham gia đàm phán hoặc đàm phán ký k t với các
tổ chức quốc t , các cơ quan nước ngoài về dân số - k ho ch hóa gia đình Theo
dõi, chỉ đ o và điều phối chung việc thực hiện chương trình, dự án quốc t tài trợ về
DS- HHG ; Thực hiện hợp tác quốc t trong lĩnh vực dân số.



ám

th h t

t

:

kiểm t

i i

t khi

i t cá

Kiểm tra trong QLNN nói chung và QLNN về DS- HHG

ử ý i h m
nói riêng được

hiểu là ho t động thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên nhằm xem xét mọi
ho t động của cấp dưới, làm cho các ho t động này được ti n hành theo đúng pháp
luật, chính sách, đúng mục tiêu và đ t k t quả cao, đồng thời giúp phát hiện các sai
sót, lệch l c, vướng mắc trong ho t động của cấp dưới để có biện pháp khắc phục,
điều chỉnh k p thời đảm bảo cho các ho t động diễn ra đúng hướng
Ho t động kiểm tra chủ y u thực hiện trong quan hệ trực thuộc Vì vậy, khi
thực hiện kiểm tra, cơ quan cấp trên, thủ trư ng cơ quan có thêm quyền áp dụng các
biện pháp cưỡng ch k luật, bồi thường thiệt h i vật chất hoặc áp dụng các biện
pháp tác động tích cực tới đối tượng b kiểm tra như khuy n khích, khen thư ng Có

thể coi kiểm tra là một nội dung nằm trong giám sát
iểm tra về DS- HHG

là ho t động thường xuyên của cấp trên, của chủ

nhiệm chương trình, giám đốc dự án về DS- HHG

đối với cơ quan cấp dưới,

công chức, viên chức dưới quyền nhằm xem xét mọi mặt ho t động, hoặc kiểm tra
việc thực hiện một quy t đ nh đã được ban hành
Việt Nam,

ộ Y t , Tổng cục DS- HHG

hướng dẫn, kiểm tra các

ngành, các đ a phương, các tổ chức và công dân trong việc thực hiện pháp luật của
Nhà nước, các văn bản pháp quy về DS- HHG do Chính phủ ban hành Phối hợp
với các cơ quan thành viên chỉ đ o công tác thanh tra chuyên ngành DS- HHG ,
giải quy t đơn, thư khi u n i, tố cáo về DS- HHG , t o điều kiện để các hội, các
tổ chức phi chính phủ tham gia các ho t động DS- HHG .
25


×