Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 111 trang )

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mơ hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s .................. 23
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Vietinbank chi nhánh thành phố
Nam Định 2014-2016 ....................................................................................... 50
Bảng 2.2: Cơ cấu nhóm nợ .............................................................................. 56
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn của VietinBank Chi nhánh Thành phố Nam Định
2014 - 2016....................................................................................................... 58
Bảng 2.4: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian của VietinBank Chi nhánh Thành
phố Nam Định 2014 - 2016 .............................................................................. 60
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn giai đoạn 2014- 2016 ...................................... 63
Bảng 2.6: Hệ thống c ấm đi m và ếp hạng tín dụng

c

àng ................. 65

Bảng 2.7 Bảng đối chiếu nhóm nợ tương ứng theo kết quả xếp hạng tín dụng .... 68
Bảng 2.8 Trích lập và sử dụng dự p ịng c c năm .......................................... 74
HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bi u đồ dư nợ tín dụng và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2014 - 2016 ...... 57
Hình 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của VietinBank Chi nhánh Thành phố
Nam Định 2014 - 2016 ..................................................................................... 58
Hình 2.3. Tỷ lệ trích lập dự phịng ................................................................... 75


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng là hoạt động chính của các ngân
hàng thương mại, dưới nhiều hình thức, trong phạm vi rộng lớn (trong nước
và quốc tế). Nó là hoạt động phức tạp và rất nhạy cảm với sự biến động của


nền kinh tế. Với một doanh số giao dịch lớn nhất, với nhiều loại khách hàng
(Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp ngồi quốc doanh, cá nhân, tổ chức
tài chính - tín dụng...) có khả năng tài chính, đạo đức kinh doanh khác nhau.
Hoạt động tín dụng chịu sự điều chỉnh khắt khe của nhiều văn bản pháp luật,
chính sách tín dụng của nhà nước, chính sách và quy chế tín dụng của các
ngân hàng thương mại. Đồng thời, tín dụng là hoạt động xảy ra rủi ro thường
xuyên và gây tổn thất lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Sự cạnh tranh
trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của các
ngân hàng thương mạingày càng trở nên gay gắt. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng,
cao hơn nó sẽ ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống Ngân hàng bởi những đặc thù
trong hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng khơng chỉ khiến các Ngân hàng gia
tăng chi phí, chậm thu lãi, thậm chí cịn thất thốt khoản vay và làm xấu tình
hình tài chính, làm tổn hại đến uy tín và vị thế, thậm chí ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của chính Ngân hàng. Tuy nhiên, đây là rủi ro tất yếu trong
hoạt động tín dụng, chúng ta khơng thể loại bỏ hồn tồn mà chỉ có thể áp
dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại một cách tối đa
khi rủi ro xảy ra.
Thực tiễn trong hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng chưa thực sự được kiểm soát một
cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, yêu cầu

1


cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm sốt một cách bài
bản và có hiệu quả, đảm bảo giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín
dụng và tăng thêm lợi nhuận cho Ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo
ra lợi thế của Ngân hàng trong cạnh tranh. Đây là điều vô cùng quan trọng
giúp ngân hàng đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững cũng như

thực hiện các hoạt động liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong việc quản trị rủi ro tín
dụng của NH TMCP Công thương Việt Nam – CN TP Nam Định, vẫn cịn
nhiều, tồn tại trong việc quản trị rủi ro tín dụng.
Đó là lý do tơi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Nam Định.”
2. Tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề, lĩnh vực mà nhiều nhà khoa học,
quản lý kinh tế trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu của
họ thường nhấn mạnh về khía cạnh nhận định rủi ro, các kỹ thuật định lượng
rủi ro, các giải pháp phòng ngừa rủi ro…Thời gian gần đây, đã có khá nhiều
các cơng trình nghiên cứu về QTRRTD của các NHTM, có thể kể đến các
cơng trình nghiên cứu sau:
Thứ nhất, Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ
thương VN - Chi nhánh Đông Đô” - tác giả: Trần Thị Kiều Trang, Trường
Đại học kinh tế quốc dân năm 2014. Đề tài đã giải quyết các nội dung sau
- Hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Kỹ thương
VN - Chi nhánh Đông Đô
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro, đáp ứng các
mục tiêu nhằm hạn chế rủi ro tại ngân hàng TMCP Kỹ thương VN - Chi
nhánh Đông Đô

2


Thứ hai, Đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội” năm 2015, tác giả
Nguyễn Thanh Huyền, Trường Đại học kinh tế quốc dân. Đề tài đã giải quyết
các nội dung sau:

- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của NHTMCP Ngoại
Thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường các biện pháp quản trị rủi ro
tín dụng, đưa ra các giải pháp hơp lý tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Thứ ba, Đề tài: “Quản trị tủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương
Việt Nam - chi nhánh Đống Đa”. Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Thị Thanh
Bình. Trường Đại học kinh tế quốc dân, năm 2014. Đề tài giải quyết các nội
dung sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của NHTMCP Công
Thương Việt Nam - chi nhánh Đống Đa
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Cơng Thương Việt Nam - chi nhánh Đống Đa
Thứ tư, Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Chi nhánh tỉnh Hà Nam” - tác giả: Ngô Thị Duyên, Học viện hành
chính Quốc gia năm 2014. Đề tài đã giải quyết các nội dung sau
- Hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận về rủi ro và quản trị
rủi ro.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Chi nhánh tỉnh Hà Nam.

3


- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro, đáp ứng các
mục tiêu nhằm hạn chế rủi ro tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh
tỉnh Hà Nam
Thứ năm, Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Chi nhánh tỉnh Nam Định” - tác giả: Vũ Thị Thanh Bình, Học viện hành
chính Quốc gia năm 2014. Đề tài đã giải quyết các nội dung sau
- Khái quát những vấn đề lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh tỉnh Nam Định.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Chi nhánh tỉnh Nam Định và đề xuất những kiến nghị đối với các bộ,
ngành liên quan.
Thứ sáu, Bài báo “Chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân và những
thách thức của NHTM trong QTRR TD tiêu dùng”, tác giả ThS. Lê Nam
Long – Trường Đại học Thương mại, trang 26 Tạp chí Ngân hàng số 10 tháng
5/2014. Bài viết đề cập đến kỹ thuật chấm điểm tín dụng và những thách thức
mà các NHTM phải đối mặt khi chấm điểm tín dụng trong quản trị rủi ro tín
dụng tiêu dùng.
Những tài liệu, những cơng trình nghiên cứu trực tiếp cung cấp tri thức,
kiến thức về rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mạivà quản lý, phòng ngừa, giảm thiểu tác động
xấu của rủi ro tín dụng ngân hàng. Đó là những tài liệu quý giá, hữu ích, thiết
thực giúp tác giả luận văn hồn thành được cơng trình nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục tiêu đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:

4


- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và
phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và

các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Cơng thương Việt
Nam – CN TP Nam Định.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh thành phố Nam Định và đề xuất những kiến nghị đối với các bộ,
ngành liên quan.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại NH TMCP
Cơng thương Việt Nam – CN TP Nam Định, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
quản lý rủi ro tín dụng.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu quản trị RRTD tại NHTMCP
Công thương Việt Nam – CN TP Nam Định giai đoạn 2014 - 2016 và đề xuất
phướng hướng và giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm chủ trương,
chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển nền
kinh tế thị trường.
Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp hệ thống hóa lý luận, phương pháp phân tích
và tổng hợp dữ liệu để làm rõ tầm quan trọng, mục tiêu, nội dung quản lý

5


RRTD; sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, phân tích tổng hợp,
phương pháp logic...
Đồng thời, trong q trình nghiên cứu, luận văn cũng sử dụng và vận

dụng các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về RRTD và quản lý RRTD
phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận về hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mạivà những nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Qua luận văn này, tác giả cũng
đã nghiên cứu tình hình thực tiễn của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Từ
những nghiên cứu về cơ sở lý luận và tình hình thực tế, tác giả cũng đã đưa ra
những giải pháp cụ thể để ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Nam Định có thể đạt được những thành tựu tốt hơn trong
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở khoa học về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
trong NHTM
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng tại NH TMCP Cơng thương Việt Nam – CN TP Nam Định
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NH
TMCP Cơng thương Việt Nam – CN TP Nam Định

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ

HOA HỌC VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Ngân àng t ương mại
Ngân hàng thương mại(Commercial Bank) đã hình thành và tồn tại
hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ
thống ngân hàng thương mạiđã tác động rất lớn và quan trọng đến q trình
phát triển của nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất
của nó - nền kinh tế thị trường - thì Ngân hàng thương mạicũng ngày càng
được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Ngân hàng thương mạilà loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể và các cá
nhân…bằng việc nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho các đối tượng nói trên.
Như vậy, Ngân hàng thương mạilà một doanh nghiệp đặc biệt chuyên
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, với chức năng chủ yếu làm trung
gian tín dụng, trung gian thanh tốn giữa các doanh nghiệp, các cá nhân trong
nền kinh tế.
1.1.1.2 Rủi ro tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định, người sử dụng phải
hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Do đó,
yếu tố thời gian đã xen lẫn vào và cũng vì có sự xen lẫn đó cho nên có sự bất
trắc, rủi ro xảy ra.

7


Về khái niệm, thì rủi ro tín dụng là việc xuất hiện các biến cố xấu
không mong đợi gây mất mát, thiệt hại vốn, tài sản trong quá trình cấp tín
dụng cho khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ
theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ.
- Theo Timothy W.Koch (1995, trang 107): Một khi NH nắm giữ tài

sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng
khơng thanh tốn vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay
đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách
hàng khơng thanh tốn hay thanh tốn trễ hạn.
- Theo Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế[1]: RRTD là
khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác khơng chịu thực hiện các nghĩa
vụ của mình theo những điều khoản cam kết. Rủi ro thất thoát đối với Ngân
hàng là do sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ
được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp
đồng khi hoàn trả nợ và lãi.
- Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: RRTD trong hoạt động
ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là biến cố xảy ra trong quá trình cấp tín
dụng của Ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng vay không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng
hạn cho Ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng.

[1]

www.sbv.gov.vn

8


1.1.1.3 P ân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch (Transaction risk): Rủi ro giao dịch là một hình thức

của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay đánh giá khách hàng.
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, liên quan đến tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục (Porfolio risk): Rủi ro danh mục là một hình thức
của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những nguyên nhân khách
quan từ nền kinh tế, mơi trường, ngành nghề nên khó có thể giảm thiểu rủi ro
và rủi ro do những nguyên nhân chủ quan gây nên có thể giảm thiểu nhờ đa
dạng hóa cho vay để phân tán rủi ro [1, tr. 143-144-145].
- Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm
riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành,
lĩnh vực kinh tế.
- Rủi ro tập trung (Concentration risk): NH tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều DN hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định.
1.1.2 Biểu hiện và nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Bi u hiện của rủi ro tín dụng
Khi cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng luôn mong muốn khách
hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và hồn trả đầy đủ vốn và lãi đúng kỳ hạn
theo những quy định đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nhưng hoạt động

9


kinh doanh có nhiều bất trắc, trong thực tế có nhiều biểu hiện thể hiện khó

khăn về tài chính của người đi vay.
Thứ nhất: Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Các dấu hiệu nhận biết bao gồm: Thị trường cung cấp đầu vào của DN
có vấn đề, làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của
DN. Thị trường tiêu thụ sản phẩm bão hòa, hoặc bị thu hẹp. DN mở rộng hoạt
động kinh doanh vào các lĩnh vực có độ rủi ro cao, muốn mở rộng điều hành
kinh doanh quá nhanh và quá tin vào lượng mua bán hàng hóa tăng sẽ giải
quyết được tất cả những vấn đề của DN.
Thứ hai: Báo cáo tài chính của khách hàng
Thu nhập khơng thường xun, khơng ổn định, cơ cấu vốn khơng hợp
lý, hệ số vịng quay vốn lưu động đạt thấp, cơ cấu chi phí khơng hợp lý, lưu
chuyển tiền tệ khơng tích cực.
Thứ ba: Bi u hiện về mặt pháp luật
DN đứng trước các vụ kiện về nghĩa vụ tài chính, có các vụ án liên
quan đến DN hoặc người điều hành DN, cơ chế, pháp luật điều chỉnh liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh của DN theo hướng bất lợi, DN bị thanh tra,
kiểm tra bất thường và có những kết luận về việc vi phạm pháp luật.
Thứ tư: Bi u hiện trong quan hệ với ngân hàng
Nhận biết các dấu hiệu này dựa trên các hành động như: trì hỗn nộp
các báo cáo tài chính, lưỡng lự khi cho phép cán bộ tín dụng đi thăm cơ sở
sản xuất kinh doanh, có biểu hiện thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy,
hợp tác với NH, sử dụng vốn sai mục đích, số dư tiền gửi giảm sút, khách
hàng có ý xin hỗn nợ hoặc khất nợ, hồn trả nợ vay NH chậm hoặc quá kỳ
hạn, không đầy đủ như cam kết, không cung cấp được các thông tin mà NH
yêu cầu, dọa sẽ cắt đức quan hệ để chuyển sang NH khác.
Thứ năm: Bi u hiện nhận dạng khác

10



Bao gồm: Dư luận không tốt về DN, những ước tính quá chủ quan về
khả năng sinh lợi và nguồn ngân quỹ của DN; có thái độ thù địch đối với các
chủ nợ khác và bị chủ nợ xem là khơng có thái độ nghiêm túc trong việc
thanh tốn; sự xuất hiện của các chủ nợ dấu mặt; sự biến mất hay xuống giá
của tài sản đảm bảo tiền vay; các ảnh hưởng của thảm họa thiên tai; đối với cá
nhân, đó là các biểu hiện về tình trạng hơn nhân, việc làm, thu nhập, sức
khỏe... có liên quan đến việc hoàn trả khoản vay.
Các dấu hiệu trên đây thể hiện các khó khăn về tài chính của khách
hàng vay, các dấu hiệu này xuất hiện là xuất hiện khả năng khách hàng khó
hồn trả khoản vay đầy đủ và đúng hạn. Vì vậy, chúng là cơ sở để NH tìm
biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời, tránh dẫn đến những khoản nợ
xấu có thể dẫn tới các rủi ro tín dụng.
1.1.2.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Các nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân
chính và cổ điển nhất gây ra rủi ro tín dụng. Nguyên nhân từ phía khách hàng
bao gồm:
- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của DN sẽ xảy ra nếu việc tính tốn
triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của DN thiếu khoa học, khơng
thực hiện kỹ càng và chính xác. Tuy nhiên, cho dù phương án/dự án sản xuất
kinh doanh của người đi vay đã được tính tốn một cách chi tiết, khoa học và
bám sát thực tế, thì việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do
những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng, tác động đến các
điều kiện sản xuất kinh doanh, làm phát sinh rủi ro cho DN và ảnh hưởng xấu
đến khả năng trả nợ cho NH.
- Xuất phát từ ý muốn chủ quan của người vay

11



Việc khơng trả nợ đúng hạn cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan
của người đi vay không muốn trả nợ (có khả năng, nhưng khơng thực hiện),
loại nguyên nhân gây ra nợ quá hạn này được xếp vào loại nguyên nhân rủi ro
về tư cách đạo đức của người đi vay, đây là nguyên nhân khá quan trọng
trong việc gây ra nợ xấu, rủi ro tín dụng cho NH.
Các nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Hoạch định chính sách cho vay của ngân hàng khơng phù hợp
Việc thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, hoặc khơng phù hợp với
thực trạng nền kinh tế sẽ gây ra rủi ro tín dụng cho chính NH. Chính sách cho
vay phải được hiểu theo nghĩa đầy đủ, bao gồm các định hướng chung trong
việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, các quy định về
đảm bảo cho vay, về loại khách hàng mà NH quan tâm, ngành nghề được ưu
tiên, quy trình cho vay được xét duyệt cụ thể.
Một chính sách tín dụng khơng đầy đủ, đúng đắn và không thống
nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp
tín dụng khơng đúng đối tượng, tạo ra kẻ hở cho người sử dụng vốn, không
đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến nợ quá hạn, cũng từ đây sẽ phát sinh rủi
ro tín dụng.
- Tổ chức thực hiện chính sách, quy trình cho vay thiếu sót
Khâu đề xuất tín dụng chưa thực hiện một cách chuyên sâu, các báo
cáo đề xuất cấp tín dụng được lập hời hợt, thiếu thông tin cần thiết do
phương thức thu thập không phù hợp với điều kiện của từng khách hàng.
Các nguyên nhân khác
Nền kinh tế trong nước đang ở trong tình trạng suy thối, sản xuất bị
đình đốn, thu nhập của mọi thành viên trong xã hội giảm, ảnh hưởng của nó
làm khả năng trả nợ NH rất thấp, số lượng các khoản nợ quá hạn tăng lên, NH
cũng chịu chung các khó khăn của DN trong nền kinh tế.

12



Nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá trị đồng tiền giảm
sút... làm ảnh hưởng tới khả năng thu hồi công nợ của NH.
Rủi ro trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh do các nguyên nhân bất
khả kháng thường thuộc về thiên nhiên, thiên tai, địch họa... làm gia tăng các
khoản nợ quá hạn.
- Do nguyên nhân chính sách
Đây là một nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh tín dụng NH
trong trường hợp có sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ,
luật pháp của Nhà nước, hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa phương, sự
sát nhập hay tách ra của các bộ, ngành trong nền kinh tế.
- Do nguyên nhân quốc gia
Trong trường hợp NH đầu tư tín dụng sang một quốc gia khác, hoặc
đầu tư cho một DN nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ quốc gia mình, thì NH
phải quan tâm đến rủi ro tín dụng trong quá trình đầu tư cho các khách hàng
của mỗi quốc gia.
- Do nguyên nhân môi trường
Môi trường pháp lý hoạt động tín dụng của NH nói riêng và của các DN
nói chung trong nền kinh tế là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng tới khả
năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống luật pháp quốc gia với các bộ luật và văn
bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn
tới rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các DN, gây nên các khoản nợ quá hạn
cho NH.
Mặt khác, NH khi xem xét cho vay phải chú ý tới mối liên hệ xem dự
án khoản vay ảnh hưởng đến môi trường như thế nào, tài sản thế chấp và môi
trường tác động qua lại lẫn nhau ra sao, người xin vay có thực hiện tốt việc
bảo vệ môi trường hay không, điều này sẽ mang lại cho DN những tổn thất


13


không nhỏ trong kinh doanh, trong các trường hợp nghiêm trọng, DN có thể
bị đóng cửa, hoặc phá sản do khơng chịu đựng nổi chi phí đền bù.
1.1.3 Tính tất yếu quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
hái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ
chức triển khai thực hiện các chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín
dụng, đồng thời, thực thi giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng,
nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
Cụ thể, quản trị RRTD là quá trình xác định, đo lường, đánh giá rủi ro
trong quá trình huy động vốn và cho vay; theo dõi, giám sát, phát hiện và xử
lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng nếu có bất kỳ một sự thay đổi
hồn cảnh nào cho đến khi khoản vay được hoàn trả.
Quản trị RRTD thực chất là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu thẩm
định đánh giá trước phê duyệt khoản vay, giải ngân, theo dõi, giám sát khoản
vay (bao gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của
khách hàng), quản lý các khoản nợ có vấn đề, nợ xấu (bao gồm cả việc đưa ra
các giải pháp, phương án xử lý tổn thất (thu hồi nợ) nhằm giảm thiểu đến mức
thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng) cho đến khi thu hồi vốn.
Việc kiểm soát hoạt động tín dụng nhằm đưa rủi ro về mức có thể chấp
nhận. Đó là việc NHTM đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm
thấp nợ quá hạn, nợ xấu với mục đích tăng doanh thu tín dụng và giảm chi phí
bù đắp rủi ro, để đạt được hiệu quả đối với hoạt đơng tín dụng trong cả ngắn
hạn và trung dài hạn.
Việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mạilà
một việc làm khơng những cần thiết mà cịn có ý nghĩa sống còn đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng góp phần
hạn chế những thiệt hại từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải quyết hậu quả

do rủi ro gây ra, cụ thể như:

14


Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, phát hiện những biến cố bất lợi,
ngăn chặn các tình huống khơng có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra
phạm vi rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với
tài sản và thu nhập của ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ do đó
cần có quản trị để đảm bảo tính thống nhất giữa các khâu, khơng xuất
hiện sự chồng chéo gây mất thời gian, cơng sức. Lợi ích khác nữa của
việc quản trị là quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi
đúng hướng. Từ đó có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp
với mục tiêu đề ra.
Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường luôn luôn là vấn đề cần được quan tâm, do hoạt động ngân
hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định kinh tế- xã
hội. Nếu một ngân hàng nào đó gặp rủi ro, lâm vào tình trạng thiếu khả
năng thanh tốn, có nguy cơ hoặc thực sự đi đến phá sản, dễ gây tâm lý
hoảng loạn, khiến mọi người đổ xô đi rút tiền gửi của mình thật nhanh để
tránh bị tổn thất, gây đổ vỡ hệ thống. Lịch sử hoạt động ngân hàng trên thế
giới đã chứng kiến khơng ít các ngân hàng lớn bị phá sản, mà hậu quả của
nó thậm chí khơng giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà lan ra cả nhiều
nước trong khu vực hay toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ tại châu Á năm 1997 đã làm cho
nhiều ngân hàng, tổ chức tài chính của các nước trong khu vực bị phá sản.
Nhiều ngân hàng nhỏ ở Thái lan, Nhật Bản, Indonesia, Philippin... đã phải sáp
nhập hoặc bị các ngân hàng lớn mua lại, nhiều cơng ty tài chính, mơi giới
chứng khốn đã bị phá sản.Tương tự cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà
ở tại Mỹ cuối năm 2008 đã ảnh hưởng đến hàng loạt nền kinh tế khác và gây

nên khủng hoảng tài chính tồn cầu, được ví là cuộc khủng hoảng lớn nhất kể
từ năm 1933 đến nay.

15


Tóm lại, cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung,
trong hoạt động tín dụng nói riêng có vai trị hết sức quan trọng đối với sự tồn
tại của mỗi ngân hàng. Nếu công tác quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện
tốt, sẽ hạn chế được những rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, làm tăng thu nhập
của ngân hàng. Ngồi ra, cơng tác quản trị rủi ro nếu được thực hiện tốt cịn
tạo điều kiện cho sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế nói chung. Vì khi rủi ro
được hạn chế, tức là ngân hàng đã cung cấp vốn một cách có hiệu quả cho nền
kinh tế và đó chính là động lực phát triển nền kinh tế
1.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn Basel II
Ủy ban Basel đã ban hành những văn bản cụ thể, đưa ra những
nguyên tắc quản trị thích ứng với mỗi lọai rủi ro, trong đó có rủi ro tín
dụng. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của ủy ban Basel lần đầu
được ghi nhận trong bản Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng với các nội
dung cơ bản của nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo tinh thần của Ủy
ban Basel gồm 10 nguyên tắc trong 16 nguyên tắc chia thành 4 nhóm như
sau [Basel Committee on Banking Supervision (Basel September 2000),
Principles for the Management of Credit Risk] Thiết lập một mơi trường tín
dụng thích hợp:
- Ngun tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê
duyệt các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.
- Ngun tắc 7: Việc cấp tín dụng cần phải dựa trên cơ sở giao dịch
thương mại, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh nghiệp và cá
nhân có liên quan, làm giảm bớt rủi ro trong cho vay. Duy trì một quá trình

quản lý, đo lường và theo dõi phù hợp
- Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy
đủ đối với các danh mục tín dụng

16


- Ngun tắc 9: Có hệ thống kiểm sốt đối với các điều kiện liên quan
đến từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá đầy đủ của các khoản dự phịng rủi
ro tín dụng
- Ngun tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ,
hệ thống đánh giá cần phải nhất quán với hoạt động của Ngân hàng.
- Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích giúp Ban
quản lý đánh giá Rủi ro tín dụng cho các hoạt động trong và ngồi Bảng cân
đối kế tốn.
- Ngun tắc 12: Có hệ thống kiểm soát đối với cơ cấu tổng thể, chất
lượng của danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện
kinh tế có thể xảy ra trong tương lai. Đảm bảo quy trình kiểm sốt đầy đủ đối
với rủi ro tín dụng
- Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên
tục, cần thông báo kết quả đánh giá cho Hội đồng quản trị và Ban quản lý
cấp cao
- Ngun tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ,
cụ thể: việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết lập
và áp dụng kiểm soát nội bộ, những phạm vi về các chính sách, thủ tục và hạn
mức tín dụng cần được báo cáo kịp thời
- Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản mục tín dụng
phát hiện thấy có vấn đề
1.2.2 N i dung quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại

Quản trị RRTD là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản
lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp
tín dụng.

17


1.2.2.1 N ận diện rủi ro tín dụng
Một số dấu hiệu cảnh báo RRTD trong hoạt động của ngân hàng:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng
Khách hàng có biểu hiện:
+ Các khoản nợ gốc và lãi khách hàng khơng thanh tốn đầy đủ hoặc
chậm thanh toán.
+ Xin ngân hàng cho kéo dài thời gian trả nợ, xin gia hạn nợ
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ
+ Vốn vay bị sử dụng với mục đích khác so với thỏa thuận trong
hợp đồng
+ Chu kỳ vay thường xuyên gia tăng
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến p ương p p quản lý và tổ
chức khách hàng
+ Khơng có sự thống nhất trong hội đồng quản trị hay ban điều hành về
quan điểm, mục đích, cách thức quản lý…
+ Quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu không hợp lý dẫn đến việc dùng
người khơng hiệu quả và có hiện tượng những người có năng lực rời khỏi
cơng ty
+ Nội bộ khơng đồn kết, có sự mâu thuẫn và tranh giành quyền lực.
+ Phát sinh những khoản chi phí khơng hợp lý
Nhóm 3:Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp

+ Giá trị sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp suy giảm
+ Thu nhập không ổn định và thiếu tính thường xun
+ Chậm trễ trong thanh tốn lương cho nhân viên
+ Hệ số quay vòng vốn lưu động thấp, khả năng thanh toán giảm
+ Các khoản nợ thương mại gia tăng một cách bất thường

18


Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thơng tin tài chính kế tốn
+ Chậm trễ hay trì hỗn nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo cáo
tài chính khơng hợp lý và thiếu chuẩn xác
+ Tăng doanh số bán hàng nhưng lãi giảm hoặc lỗ
+ Tiền mặt giảm, vốn lưu động giảm
+ Sản xuất và bán hàng khơng đạt chỉ tiêu như kế hoạch
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu thuộc về t ương mại
+ Doanh nghiệp chuyển lĩnh vực kinh doanh, kinh doanh những ngành
nghề mà khơng thuộc chun mơn của mình, lĩnh vực có độ rủi ro cao.
+ Yếu tố đầu vào không thuận lợi như: giá cả nguyên vật liệu đầu vào
tăng, không nhập được những nguyên liệu đặc chủng,…
+ Cơ cấu vốn của doanh nghiệp khơng hợp lý, sử dụng vốn sai mục
đích ví dụ như: dùng vốn vay ngắn hạn để mua sắm, tài trợ cho TSCĐ, nhà
xưởng…
Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu về mặt pháp luật
+ Có những thay đổi về chính sách liên quan đến ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp theo chiều hướng bất lợi
+ Doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật
1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường RRTD là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng hóa mức
độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng

tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phịng. Các mơ hình
đo lường được sử dụng trong việc đo lường.


Mơ ìn định tính: Mơ hình chất lượng 6C

 Character (Tư cách người vay): Tiêu chuẩn này thể hiện tinh thần trách
nhiệm trung thực, mục đích rõ ràng và thiện trí trả nợ vay của người vay. Khi
quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải
có mục đích tín dụng rõ ràng và thiện trí trả nợ khi đến hạn.

19


 Capacity (Năng lực của người vay): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn
rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký hợp
đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng phải chắc rằng người đại diện cho
công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được ủy quyền hợp pháp của
cơng ty. Một hợp đồng tín dụng được ủy quyền có thể sẽ khơng thu hồi được
nợ, tiềm ẩn rủi ro cho Ngân hàng.
 Cash (Thu nhập người vay): Tiêu chuẩn thu nhập người vay tập
trung vào câu hỏi: người vay có đủ khả năng để trả được nợ hay khơng.
Người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là dịng tiền rịng từ doanh
thu bán hàng, dịng tiền từ phát hành chứng khốn và dịng tiền từ bán
thanh lý tài sản.
 Collateral (Tài sản đảm bảo): Một khoản tín dụng nếu được bảo đảm
bằng tài sản cầm cố hay thế chấp sẽ gắn chặt nhiều trách nhiệm và nghĩa vụ
trả nợ của người vay. Nếu xảy ra rủi ro khách quan, người đi vay không trả
được nợ vay thì tài sản cầm cố sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của Ngân
hàng và tất nhiên tài sản cầm có cầm đảm bảo các yêu cầu nhất định theo quy

định của Ngân hàng.
 Conditions (Các điều kiện): Để đánh giá các xu hướng ngành và điều
kiện kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng, cán bộ tín dụng cần phải biết thực trạng về ngành nghề công việc kinh
doanh của khách hàng cũng như các điều kiện kinh tế thay đổi ảnh hưởng như
thế nào tới người vay.
 Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của
luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng được yêu cầu
của Ngân hàng. Việc sử dụng mơ hình này tương đối đơn giản, song hạn
chế của mơ hình này là nó phụ thuộc vào trình độ phân tích, đánh giá của
cán bộ tín dung.

20




Mơ ìn đi m số Z:

Là mơ hình sử dụng quan sát đặc điểm của người vay để tính điểm số,
đại diện cho khả năng vỡ nợ của người vay để sắp xếp vào những cấp độ vỡ
nợ khác nhau. Bằng việc lựa chọn và kết nối những đặc điểm kinh tế và tài
chính khác nhau một nhà quản lý có thể thiết lập, và xác định mức độ liên
quan hay tầm quan trọng của các nhân tố. Để vận dụng mơ hình điểm số tín
dụng theo cách này, nhà quản lý phải nhận dạng được sự đo lường kinh tế và
tài chính khách quan đối với từng người vay. Đối với khoản vay tiêu dùng,
những đặc điểm khách quan trong mơ hình điểm số tín dụng có thể: thu nhập,
tài sản, tuổi tác, nghề nghiệp và địa điểm. Đối với các khoản vay thương mại,
thơng tin về các dịng tiền và các chỉ số tài chính như tỷ lệ trên vốn thường
được sử dụng là nhân tố then chốt. Sau khi dữ liệu được nhận dạng, sẽ lượng

hóa thay cho điểm xác xuất rủi ro vỡ nợ hay phân loại rủi ro vỡ nợ. Chỉ số
biến thiên Z là một sự đo lường tổng thể của từng RRTD. Chỉ số này lần lượt
phụ thuộc vào giá trị của các chỉ số tài chính khác nhau của người vay (Xj) là
mức độ quan trọng của cả tỷ số này dựa trên kinh nghiệm quan sát trong quá
khứ của những người vỡ nợ đối lập với những người không bị vỡ nợ tìm thấy
mơ hình phân tích biệt số
Hàm số Altman (mơ hình phân tích tín dụng) được thiết lập
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Với: X1: Vốn lưu động/Tổng tài sản
X2: Lợi nhuận để lại /Tổng tài sản
X3: Thu nhập trước thuế / Tổng tài sản
X4: Hệ số giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/Giá trị hạch toán của
tổng nợ.
X5: Hệ số doanh thu / Tổng tài sản

21


Trị số Z càng cao, người vay có xác xuất vỡ nợ thấp. Vậy khi trị số Z
thấp là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mơ hình
này bất kỳ người vay nào có điểm số thấp hơn 1.81 phải xếp vào nhóm có
nguy cơ RRTD cao.
Z<1.8 khách hàng có khả năng vỡ nợ cao
1.8Z>3 khách hàng có xác xuất vỡ nợ thấp
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường tương đối đơn giản
Nhược điểm: Mơ hình này chỉ cho phép phân loại khách hàng có rủi ro
và khơng có rủi ro. Tuy nhiên mức độ rủi ro của mỗi khách hàng khác nhau.
 Mơ ìn đi m số tín dụng tiêu dùng:
Ngồi mơ hình điểm số Z, hiện nay nhiều Ngân hàng còn sử dụng

phương pháp cho điểm để xử ký các đơn vay của người tiêu dùng. Các yếu tố
quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mơ hình này bao gồm: hệ
số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, thu nhập, điện
thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
+ Ưu đi m: Mơ hình điểm số tín dụng đã loại bỏ được phán xét chủ
quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng
của Ngân hàng.
+ N ược đi m: Mơ hình khơng thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng
để tích ứng với những thay đổi của nền kinh tế, do đó có thể bỏ sót những
khách hàng lành mạnh và có thể đe dọa đến hoạt động tín dụng của Ngân
hàng, làm giảm lòng tin của mọi người tới Ngân hàng và hệ thống tài chính.
 Mơ hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:
RRTD hay rủi ro không hồn được vốn trái phiếu của cơng ty thường
được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn
bị bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard &
Poor’s là dịch vụ tốt nhất.

22


Bảng 1.1 Mơ hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
Xếp hạng
Moody’s
Aaa
Aa
A
Baa
Ba
Caa
Ca

C
Standard & Poor’s
AAA
AA
A
BBB
BB
B
CCC-CC
C
DDD-D
Nguồn: uản trị N
Đối với Moody’s xếp hạng cao

Tình trạng
Chất lượng cao nhất
Chất lượng cao
Chất lượng vừa cao hơn
Chất lượng vừa
Nhiều yếu tố đầu cơ
Chất lượng kém
Đầu cơ có rủi ro cao
Chất lượng kém nhất
Chất lượng cao nhất
Chất lượng cao
Chất lượng vừa cao hơn
Chất lượng vừa
Chất lượng vừa thấp hơn
Đầu cơ
Đầu cơ có rủi ro cao

Trái phiếu có lợi nhuận
Khơng hồn được vốn
M 200 . P S. S.Nguy n ị M i
nhất từ Aa nhưng với Standard &

Poor’s thì cao nhất là AAA. Việc giảm dần từ Aa và AA sau đó thấp dần để
phản ánh rủi ro khơng hồn được vốn cao.
 P ương p p đo lường Value at risk (VaR)
VaR của một danh mục tài sản tài chính được định nghĩa là khoản tiền
lỗ tối đa trong một thời hạn nhất định, nếu ta loại trừ những trường hợp xấu
nhất (worst case scenarios) hiếm khi xảy ra. VaR là một phương pháp đánh
giá mức rủi ro của một danh mục cho vay theo hai tiêu chuẩn như giá trị của
danh mục cho vay và khả năng chịu đựng rủi ro của Ngân hàng.
Đối với Ngân hàng thì VaR của một danh mục tài sản chính thuộc vào
ba thơng số quan trọng: độ tin cậy (ví dụ: Nếu độ tin cậy là 99% thì có nghĩa
có 1% trường hợp xấu nhất có thể xảy ra), khoảng thời gian đo lường VaR và
sự phân bố lời/lỗ trong khoảng thời gian này.

23


Hiện nay có 4 phương pháp thơng dụng nhất để tính VaR:
- Phân tích quá khứ (historical method): phương pháp này đưa ra giả
thuyết rằng sự phân bố tỷ suất sinh lợi trong quá khứ có thể tái diễn trong
tương lai.
- Phương sai (Variance – covariance method): phương pháp này đưa ra
giả thuyết rằng các tỷ suất sinh lời và rủi ro tuân theo phân bố chuẩn.
- Risk Metrics: Phương pháp này tính độ lệch chuẩn theo những suất
sinh lời mới nhất, cho ta phản ứng nhanh chóng khi thị trường thay đổi đột
ngột và đồng thời cho ta quan tâm đến những sự kiện cực kỳ quan trọng có

thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị của danh mục cho vay.
- Monte Carlo: cho VaR chính xác nhưng chi phí thực thi cao.
VaR được sử dụng làm cơ sở cho việc phân bổ nguồn vốn trong các
loại tài sản của danh mục và là công cụ hữu hiệu trong việc hạn chế RRTD tại
các Ngân hàng hiện nay. Ưu việt cơ bản nhất của phương pháp VaR là tính
minh bạch, tính thơng tin và tính có thể so sánh được của VaR. Tuy nhiên
VaR cũng có giới hạn, khi chọn một phương pháp tính VaR cần cân nhắc
những tiêu chuẩn nhất định như chi phí thực thi, tính phức tạp, tính linh hoạt
của mơ hình, cách tổng hợp và khai thác dữ liệu.
1.2.2.3 i m so t rủi ro tín dụng
Đương đầu với rủi ro là điều khơng thể tránh khỏi khi hướng tới mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận phải hạn chế được rủi ro
ở mức thấp nhất, muốn vậy Ngân hàng cần phải kiểm soát được rủi ro. Các
biện pháp kiểm sốt rủi ro tín dụng:
 Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro
Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường biến động phức tạp, đòi hỏi mỗi ngân
hàng cần phải có chiến lược rõ ràng trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Một

24


×