Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thương việt nam 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.43 KB, 106 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là một hoạt động đem lại

thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Song cũng chính trong hoạt động này, Ngân
hàng phải chấp nhận nhiều rủi ro nhất. Để phát triển ổn định, hạn chế khả năng
xảy ra rủi ro luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng thương mại nói
chung và của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
(Vietinbank) nói riêng.Thời gian qua, Vietinbank cũng đã đạt được những kết
quả nhất định về hạn chế rủi ro tín dụng. Song trong môi trường kinh doanh có
nhiều biến động, rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng hơn về hình
thức, phức tạp hơn về mức độ và luôn có khả năng xảy ra. Vietinbank sẽ khó
đảm bảo được an toàn và hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng nếu không
thường xuyên tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng.
Hơn nữa, trong thời gian vừa qua mặc dù Vietinbank cũng đã chú trọng công
quản trị rủi ro tín dụng, tuy nhiên hiệu qủa thu được vẫn còn hạn chế. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng đôi với Vietinbank, với
những hiểu biết và kiến thức có được trong quá trình làm việc tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Vietinbank, tôi nhận thấy nâng cao chất lượng quản trị tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM là công
việc có ý nghĩa thực tiễn. Do đó tôi chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam –
Vietinbank” làm luận văn nghiên cứu của mình.
Trong thời gian vừa qua có rất nhiều đề tài, đề án, luận văn, luận án tiến sỹ
viết về quản trị rủi ro nói chung và Quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM nói
riêng. Nhiều giải pháp, kiến nghị đã được các NHTM triển khai có hiệu quả như
hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng, hoàn thiện hệ thống quy trình tín dụng…


Tại Vietinbank đã có đề tài nghiên cứu : quản trị rủi ro lãi suất– Lý thuyết và thực

1


2

tiễn tại Vietinbank. Tuy nhiên, Trong bối cảnh kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn nhiều
rủi ro, các rủi ro ngày càng tinh vi và phức tạp. Đặt trong bối cảnh tái cấu trúc các
NHTM là nhiệm vụ trong tâm của hệ thống ngân hàng đến năm 2015 -2016,
Vietinbank tất yếu phải tái cấu trúc để hiệu quả hoạt động cao hơn, an toàn hơn. Vì
vậy, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng vẫn là đề tài cần được quan tâm
nghiên cứu tại Vietinbank.
2.

Mục đích nghiên cứu

-

Nguyên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và nâng cao chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank.

-

Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản tri rủi ro
tín dụng tại Vietinbank.


3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

-

Đối tượng nghiên cứu : Công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại.

-

Phạm vi nghiên cứu : tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Vietinbank với số liệu từ năm 2011 đến năm 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu được sử dụng
là phương pháp luận duy vật biên chứng, trên cơ sở đó sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như tiếp cận hệ thống, so sánh, diễn giải, phân tích.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm 3 chương với nội dung cơ
bản như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Vietinbank.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân

2



3

hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Vietinbank.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn đến
những người vay tiền có các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lời, đồng thời ngân
hàng cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho nền kinh tế vận
động nhịp nhàng, hữu hiệu. Vì vậy, ngân hàng được coi như một động lực tiên
quyết cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
Mỗi nước khác nhau đều có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng
khác nhau. ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2010 có
hiệu lực 01/01/2011 quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Hoạt động ngân hàng thương mại là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
3



4

hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh
toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm
thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng
thông qua tài khoản của khách hàng.
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Khái niệm, đặc điểm hoạt động tín dụng của Ngân hàng

a.

thương mại
-

Khái niệm
Hoạt động tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay,
trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay dựa
trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định. Sự hoàn trả này không chỉ bảo tồn giá trị mà còn được tăng thêm
dưới hình thức lợi tức. Quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của hoạt
động tín dụng là biểu hiện về sự khác biệt giữa hoạt động tín dụng và các
hoạt động kinh tế khác.
Đối với khoản tín dụng cấp cho khách hàng, một trong các dịch vụ mà Ngân


hàng cung ứng cho các khách hàng là trợ giúp đánh giá rủi ro và khả năng sinh
lời tiềm tàng của chính giao dịch tài chính chuẩn bị thực hiện đó. Điều này một
phần được thực hiện thông qua việc phân tích bốn yếu tố chủ chốt của một khoản
tín dụng, đó là: mục đích, số tiền, thời hạn khoản vay, và tài sản đảm bảo.
Đặc điểm
Hoạt động tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa bên đi vay và bên

4


5

cho vay, ngân hàng và các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế trên cơ sở thoả
thuận theo nguyên tắc hoàn trả.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động dựa trên sự lựa chọn đối nghịch
giữa hai chủ thể người đi vay và người cho vay, hay nói một cách khác đây là hiện
tượng thông tin bất cân xứng giữa hai chủ thể nên luôn hàm chứa rủi ro, rủi ro ở
đây không chỉ làm thiệt hại đến người cho vay mà còn gây thiệt hại cho cả nền
kinh tế. Vậy hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động luôn hàm chứa rủi ro.
Mặt khác, hoạt động tín dụng ngân hàng cũng bị điều chỉnh giám sát chặt
chẽ nhất bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật.
Phân loại tín dụng Ngân hàng thương mại

b.

Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để các
ngân hàng thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và giúp cho người vay sử dụng
vốn một cách hiệu quả, và từ đó nâng cao được chất lượng công tác quản trị rủi

ro tín dụng.
Dựa trên nhiều tiêu thức chúng ta có thể phân loại tín dụng ngân hàng theo
nhiều cách khác nhau. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu và sử dụng của từng người
mà chúng ta có thể phân loại theo một số tiêu thức sau:


Phân loại theo thời gian: Việc phân loại tín dụng theo thời gian
có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động ngân hàng vì thời gian liên quan mật
thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như hoàn trả của khách
hàng. Theo cách phân loại này tín dụng được phân thành 3 loại: Tín dụng
ngắn hạn, Tín dụng trung hạn, Tín dụng dài hạn.



Phân loại theo tài sản đảm bảo: Việc phân loại theo tiêu thức
này rất quan trọng đối với các Ngân hàng trong việc định hướng thu hồi nợ. Vì
tài sản đảm bảo cho các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn
thu nợ thứ hai bằng cách phát mại tài sản đảm bảo đó để thu nợ trong trường
hợp nguồn thu nợ thứ nhất gặp rủi ro. Thông thường theo tiêu thức này tín

5


6

dụng được chia thành 2 loại: Tín dụng có bảo đảm, Tín dụng không có bảo
đảm bằng tài sản.


Phân loại theo mức độ rủi ro: Cách phân chia này cũng giống

như hình thức xếp hạng tín dụng theo tiêu thức rủi ro. Nó đóng vai trò rất lớn
đối với các ngân hàng trong việc đánh giá lại tính ngân hàng của các khoản
tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo cách này tín dụng được
phân thành: Tín dụng lành mạnh, Tín dụng có vấn đề, Tín dụng quá hạn có
khả năng thu hồi, Tín dụng quá hạn khó thu hồi.
Ngoài các tiêu thức trên, tín dụng còn có thể phân loại theo mục đích sử dụng

như tín dụng tiêu dùng, tín dụng sản xuất; theo đối tượng tín dụng như tín dụng
tài trợ cho tài sản lưu động, tín dụng tài trợ cho tài sản cố định; theo xuất xứ tín
dụng như tín dụng trực tiếp, tín dụng gián tiếp, hoặc theo loại tiền như tín dụng
bằng đồng nội tệ và tín dụng ngoại tệ… tùy theo mục đích nghiên cứu.
Quy trình tín dụng Ngân hàng thương mại

c.

Để đảm bảo quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, phòng ngừa hạn
chế rủi ro và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời thoả mãn tốt
nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng trong quan hệ với Ngân hàng và tiêu chuẩn
hoá các quy trình thủ tục để đạt được yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn quản lý chất
lượng ISO 9000, duy trì và cải tiến ngày càng hoàn thiện hơn. Quy trình tín dụng
của các Ngân hàng thương mại thương bao gồm các phần cơ bản sau:
Trách nhiệm: Quy định trách nhiệm về việc sửa đổi, thực hiện, kiểm tra
giám sát quá trình thực hiện quy trình. Đồng thời cũng xác định mối quan hệ hợp
tác nghiệp vụ giữa các phòng ban có liên quan, tại Hội sở chính và các Chi
nhánh.
Nội dung chất lượng: đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng về thái độ, tác phong
giao dịch, về tuân thủ luật pháp,….
Kế hoạch chất lượng: quy định nội dung, tiêu chuẩn, yêu cầu,… từng bước
thực hiện quy trình.


6


7

Nội dung quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại:
Bước 1- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Bước 2- Thẩm định khách hàng và dự án đầu tư (thẩm định hiệu quả dự án và
khả năng trả nợ của KH).
Bước 3- Quyết định cho vay
Bước 4- Giải ngân, kiểm tra giám sát.
Bước 5- Thu nợ, lãi và xử lý các phát sinh
Bước 6- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Những hoạt động kinh doanh có khả năng mang lại càng nhiều lợi nhuận thì
ẩn chứa rủi ro càng cao. Sự mâu thuẫn này luôn luôn tồn tại. Ngân hàng là một
ngành kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, là loại hình kinh doanh hết sức nhạy cảm
nên không thể tránh khỏi rủi ro. Khi rủi ro xảy ra nó có thể gây cho chủ thể một
tổn thất khá lớn, do đó muốn tồn tại và phát triển thì rủi ro luôn là vấn đề cấp
bách và thường nhật cần được các ngân hàng thương mại hết sức quan tâm. Vì
ngân hàng hoạt động có thận trọng đến mức nào đi chăng nữa thì rủi ro vẫn có
thể xảy ra bởi kinh doanh là lĩnh vực mà bao hàm cả những yếu tố khách quan
không thể lường trước được.
Theo định nghĩa của The World Bank, “Rủi ro tín dụng (credit risk) là nguy
cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời
hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng”.
Đây là thuộc tính vốn có trong hoạt động Ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là
việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này

gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng
thanh khoản của Ngân hàng.

7


8

Một cách hiểu khác theo cuốn Risk Management in Banking (2001) của Joel
Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả
đuợc nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp Ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng
kỳ hạn. (Nguyễn Văn Tiến, 2010,tr.33)
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của Ngân hàng như bảo lãnh, cam
kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên Ngân hàng, tín dụng
thuê mua, đồng tài trợ dự án ...
Khi gặp RRTD, Ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng Ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu đư ợc
nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm Ngân hàng kinh doanh không có hiệu
quả. Khi gặp phải RRTD Ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của Ngân
hàng.
Song có rất nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, với các định nghĩa khác nhau.
Tuy khó tìm được một định nghĩa rủi ro hoàn hảo, song có thể biết rủi ro thường
có 2 đặc tính sau:
Thứ nhất là biên độ rủi ro, đó là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức độ nào,
từ đặc tính này buộc trước khi quyết định kinh doanh chủ thể phải có những biện

pháp cân nhắc giữa thiệt hại có thiệt hại có thể xảy ra và lợi nhuận có thể thu
được trong tương lai.
Thứ hai là tần số xuất hiện của rủi ro nhiều hay ít, tức là khả năng xảy ra
rủi ro lớn hay nhỏ, biết được đặc tính này giúp chủ thể tìm giải pháp ngăn ngừa
thích hợp.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng thương

8


9

mại cũng phải gánh chịu các rủi ro do hoạt động kinh doanh gây ra. Đối với ngân
hàng, rủi ro tín dụng là rủi ro chủ yếu nhất, và rủi ro gây thiệt hại lớn nhất. Đặc
biệt là hoạt động cho vay bao giờ cũng hàm chứa rủi ro và khả năng xảy ra mất
mát. Vì có hiện tượng bất cân xứng giữa hai đối tượng, tổ chức cho vay biết rất ít
hoặc không đầy đủ so với khách hàng về chính bản thân khách hàng cũng như
dự án đầu tư sử dụng vốn vay. Song rủi ro không chỉ giới hạn ở hoạt động cho
vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tích chất tín dụng khác của ngân
hàng như: các hoạt động bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho
vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá, trái quyền, Swap, tín
dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ… Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh
doanh mới, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân
hàng. Vì thế ở tất cả các nước, rủi ro tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm
không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà cả trong toàn nền kinh tế. Các ngân hàng
luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất, vì họ cũng
là một tổ chức kinh tế hoạt động với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, mà đôi khi
họ quên đi vấn đề an toàn do đó rủi ro xảy ra là điều không tránh khỏi. Song một
Ngân hàng được coi là hoạt động hiệu quả khi bên cạnh tạo ra mức lợi nhuận cao
thì Ngân hàng còn phải cố gắng hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, quản lý rủi ro

tín dụng ở mức đã chấp nhận. Có thể bằng cách: sàng lọc và giám sát khách hàng
vay, thiết lập mối quan hệ với khách hàng lâu dài, quy định các mức tín dụng, tài
sản thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng,… Dẫu sao không một Ngân hàng
nào nghĩ được hết mọi sự bất ngờ để viết thành những quy định hạn chế vào một
hợp đồng cho vay; nên sẽ luôn có những hoạt động rủi ro của người vay tiền,
chưa có một quy định hạn chế nào loại bỏ được chúng cả.
Tóm lại chúng ta có thể hiểu:
Rủi ro tín dụng là khả năng chủ thể vay vốn hay chủ thể tham gia hợp
đồng tín dụng không thực hiện đúng với hợp đồng tín dụng đã cam kết với Ngân
hàng. Hay nói rõ ràng hơn, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà

9


10

Ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đầy đủ vốn và lãi hoặc trả
không đúng hạn hoặc không trả.
Rủi ro tín dụng là một tất yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
chỉ có thể tìm ra phương pháp quản lý, hạn chế nó mà thôi. Để làm được điều đó
không những phải hiểu đầy đủ về rủi ro tín dụng mà còn hiểu thật sâu sắc tình
hình kinh doanh thực tế của Ngân hàng.

10


11

1.1.2.2 .Phân loại rủi ro tín dụng
Thông thường ngân hàng phân loại rủi ro tín dụng dựa trên thống kê kinh

nghiệm và phân tích các điều kiện thị trường. Phân loại này cho phép nhà quản
lý xác định các tỷ lệ rủi ro liên quan tới nhóm khách hàng, các nguyên nhân gây
ra rủi ro và môi trường nảy sinh rủi ro. Phân loại cũng giúp các nhà quản lý xác
định các phép đo rủi ro tín dụng một cách hợp lý và ngưỡng rủi ro mà Ngân hàng
có thể chấp nhận được. Thông thường rủi ro tín dụng được phân loại như sau:

- Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro khả kháng) là
loại rủi ro tín dụng mà Ngân hàng có thể dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro
đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng và thời gian phát sinh của chúng…. mà
từ đó có những biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất có
thể. Những rủi ro tín dụng thuộc loại này thường do các nguyên nhân chủ
quan gây ra, thường là chính Ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro bất khả
kháng) là loại rủi ro tín dụng mà các Ngân hàng không thể dự đoán và không
thể dự đoán được một cách chính xác nhất ảnh hưởng của chúng. Thường là
do những yếu tố khách quan gây nên, cụ thể thường do các yếu tố thuộc môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường chính trị, và chính khách
hàng tín dụng của Ngân hàng,…
Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn được phân loại dựa vào tính chất của rủi ro tín
dụng thì ta có: rủi ro sai hẹn, rủi ro mất vốn,…
Dù với cách phân loại nào đi nữa thì rủi ro tín dụng vẫn là vấn đề đáng quan
tâm của các Ngân hàng thương mại hiện nay vì tổn thất mà nó có thể tạo ra.
Nhưng để hạn chế rủi ro tín dụng thì cần phải có một hệ thống các biện pháp quản
lý rủi ro hợp lý. Để làm được điều này, trước tiên chúng ta phải hiểu rõ nó, nghiên
cứu nó để tìm ra các dấu hiệu, nguyên nhân nào mà dẫn đến rủi ro tín dụng, trên
cơ sở đónới đưa ra các biện pháp giải quyết hợp lý.

11



12

Nguyên nhân rủi ro tín dụng


Nguyên nhân khách quan:
Từ môi trường kinh tế: Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chịu
ảnh hưởng tác động trực tiếp của môi trường kinh tế - xã hội. Về Phương diện
tổng thể nền kinh tế ổn định tăng trưởng lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ổn định, quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng của các yếu tố
lạm phát, khủng hoảng sẽ làm khả năng vay nợ và trả nợ vay không bị biến động
lớn. Ngược lại, một nền kinh tế bị suy thoái thì sức mua của người dân bị giảm
sút, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh hầu như không có, tất cả những điều
đó tác động xấu đến khả năng thu hồi vốn tín dụng của Ngân hàng. Không chỉ
giới hạn trong môi trường kinh tế của một quốc gia mà các biến động kinh tế tài
chính trên thế giới đều có sự tác động tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng,
nhất là khi quan hệ kinh tế quốc tế được mở rộng giữa các quốc gia trong khu
vực và trên thế giới.
Từ môi trường pháp lý: Là một nguyên nhân không nhỏ ảnh hưởng tới
RRTD. Đó là sự thiếu đồng bộ trong các văn bản pháp luật các biện pháp thi
hành pháp luật và sự tuân thủ không nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể
tham gia kinh doanh và các ngành liên quan. Khi môi trường pháp lý không
được đảm bảo đã tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh không lành mạnh giữa
các doanh nghiệp, không tạo ra tính an toàn cho các hoạt động kinh doanh. Như
vậy nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó khăn cho doanh
nghiệp và Ngân hàng, vừa tạo khe hở cho kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho cả
doanh nghiệp và Ngân hàng.
Ngoài ra, những thay đổi điều chỉnh về cơ chế, về chính sách kinh tế vĩ

mô.. cũng có thể đặt doanh nghiệp vào những tình huống khó khăn có thể kéo
theo nguy cơ thiệt hại cho Ngân hàng.

12


13





Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía người cho vay (các Ngân hàng)
Nguyên nhân đầu tiên thuộc về Ngân hàng phải kể là sự yếu kém của đội
ngũ cán bộ. Nếu cán bộ làm công tác Ngân hàng, nhất là cán bộ tín dụng, non kém
về trình độ, về năng lực nghiệp vụ thì sẽ không có khả năng xử lý thông tin và
thẩm định dự án, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, xác định kỳ hạn của các
khoản vay chưa phù hợp, không có khả năng theo dõi các khoản tín dụng đã cấp
từ đó dẫn đến chất lường tín dụng thấp, mức độ rủi ro cao. Gắn liền với hạn chế về
năng lực là vấn đề phẩm chất đạo đức của cán bộ. Tư chất đạo đức kém thiếu tinh
thần trách nhiệm làm cho con người dễ bị lôi cuốn bởi những cám dỗ vật chất có
hành động trái đạo lý, trái pháp luật, gây thiệt hại đáng kể cho Ngân hàng.
Nguyên nhân thứ hai là chính sách và quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa
chú trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ
hoặc phương pháp xem xét phân tích còn hạn chế, chưa chính xác. Đối với cho
vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của Ngân hàng chủ yếu
dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
Nguyên nhân thứ ba là kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng
như: việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn

còn chưa phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng còn nghèo
nàn.
1.1.2.3. Nhận diện rủi ro tín dụng
Trong quá trình quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng có
thể nhận diện rủi ro tín dụng thông qua dấu hiệu định tính và định lượng. Quá
trình nhận diện rủi ro tín dụng diễn ra càng sớm thì ngân hàng càng có nhiều khả
năng kiểm soát và thu hồi các khoản cấp tín dụng.
Thứ nhất các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng phát sinh từ phía khách hàng:
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các mối quan hệ với ngân hàng bao gồm:
+ Khách hàng trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với Ngân hàng trong quá trình kiểm

13


14

tra theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng.
+ Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp
luật trong quá trình quan hệ tín dụng
+ Khách hàng chậm hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Ngân
hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
+ Khách hàng đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không nêu lý
do.
+ Có sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng mà
không giải thích được.
+ Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán.
+ Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả vì những lý
do: tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm….
+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến.

+ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bảo đảm giảm sút so với
định giá cho vay, có các dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao đổi…
+ Các dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất
thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Khách hàng chấp nhận nguồn sử dụng nguồn vốn lãi suất cao với mọi điều
kiện.

- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
+ Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi khách
hàng đề nghị cấp tín dụng.
+ Khách hàng thay đổi thường xuyên bộ máy lãnh đạo
+ Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý trên báo cáo kết quả
kinh doanh.
+ Phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến đầu không có hiệu

14


15

quả.

- Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của bệnh hiểm nghèo có
thể dẫn đến nguy cơ tử vong.
Thứ hai các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng phát sinh từ phía ngân hàng:
- Sự đánh giá và phân loại không xác định về mức độ rủi ro của khách hàng.
Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế, đánh giá khách
hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều tra xem xét
thông tin từ các nguồn khác…

- Cấp tín dụng dựa trên các câm kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của
khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Soạn thảo các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ
rang, không ràng buộc trách nhiệm của khách hàng một cách cụ thể.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ theo quy định.
- Khuynh hướng cạnh tranh thái quá: Giảm thấp lãi suất cho vay.
1.1.2.4. Tác dộng của rủi ro tín dụng

- Đối với ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được
vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho
khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối
trong việc thu chi và giảm sút hiệu quả kinh doanh. Khi rủi ro tín dụng xảy ra
không kiểm soát được, ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, mất lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng
và có thể bi đưa vào diện kiểm soát đặc biệt hoặc bị phá sản, sát nhập.

- Đối với cán bộ nhân viên ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng
gặp khó khăn trong kinh doanh thì các chế độ phúc lợi, đãi ngộ sẽ bị giảm
sút. Vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác và càng gây
khó khăn cho hoạt động ngân hàng.

15


16

- Đối với kinh tế: Hoạt động ngân hàng liên quan mật thiết đến hoạt động của
các doanh nghiệp và các cá nhân trong nền kinh tế. Ngân hàng gặp khó khăn

sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, sản xuất giảm sút sẽ dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Đối
với nền kinh tế, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cung hàng hóa và giá cả các
mặt hàng, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, sức mua giảm, thất nghiệp tăng,
xã hội mất ổn định.

- Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh
nên tác động do khủng hoảng rủi ro tín dụng tại một số nước sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan. Ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc
gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, do đó hệ thống ngân
hàng của một quốc gia gặp khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới.
Kinh nghiệm cho thấy khủng hoảng tài chính châu Á (1997), khủng hoảng tài
chính Nam Mỹ (2001-2002) và cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) đã
làm suy thoái nền kinh tế toàn cầu.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể gây ra những hậu quả khó lường, nhẹ nhất cũng
giảm lợi nhuận do không thu hồi được gốc và lãi vốn vay, nặng nhất là ngân
hàng rơi vào tình trạng phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, thực tiễn đòi hỏi các nhà
quản trị ngân hàng phải xây dựng hệ thống QLRR tín dụng thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; Tăng cường các biện pháp phòng ngừa,

16



17

hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng
doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của NHTM.
Quản trị RRTD phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng
và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM ngay cả trong những
điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng.




Chiến lược tín dụng, chính sách và các giới hạn tín dụng

Chiến lược tín dụng
Mục đính cơ bản của chiến lược tín dụng là xác định khẩu vị RRTD. Khi đã
xác định được khẩu vị RRTD, Ngân hàng có thể phát hiện kế hoạch để tối ưu
hóa lợi ích trong khi vẫn giữ được RRTD trong giới hạn đã định trước. Chiến
lược tín dụng cần diễn tả được:

o

Tiêu chuẩn để cấp một khoản tín dụng dựa trên các phân đoạn khách hàng khác
nhau, sản phẩm ngành, vị trí địa lý tiền tệ và kỳ hạn.

o

Mục tiêu cho từng phân khúc thị trường cho vay và mức độ đa dạng hóa hoặc
mức độ tập trung:


o

Chiến lược giá.
Điều cần thiết đưa ra các chiến lược RRTD đòi hỏi Ngân hàng cần xem xét
đến thị trường mục tiêu của mình. Các thủ tục tín dụng phải nhằm mục đích hiểu
sâu sắc và đầy đủ các khách hàng của Ngân hàng.
Chiến lược tín dụng nên cung cấp cách tiếp cận liên tục và đưa vào tài khoản
khía cạnh tình hình kinh tế đất nước, ngành và những kết quả thay đổi trong thành
phần và chất lượng của danh mục tín dụng.Sẽ được xem xét định kỳ và sửa đổi là
cần thiết nhưng nên tồn tại lâu dài và qua các chu kỳ kinh tế khác nhau.



Chính sách tín dụng:
Một trong các các biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng Ngân hàng
đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là việc hình thành một

17


18

“chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả”. Chính sách tín dụng cung cấp cho cán
bộ tín dụng và nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để đưa ra các quyết định
tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín dụng của NH. Thông qua kết cấu
danh mục tín dụng của một NH, ta có thể biết được các chính sách tín dụng hoạt
động của Ngân hàng này như thế nào. Nếu một chính sách tín dụng hoạt động
không hiệu quả thì phải tiến hành kiểm tra hoặc phải được tăng cường quản lý
bởi ban lãnh đạo NH.

Sau đây là những yếu tố quan trọng nhất thường cấu thành trong chính sách
tín dụng của một NH:
o

Mục đích của danh mục tín dụng NH bao gồm các đặc điểm của một danh mục
tín dụng xét các các tiêu chí như: Các loại tín dụng, kỳ hạn tín dụng, chất lượng
tín dụng, đối tượng khách hàng nòng cốt, khách hàng mục tiêu...

o

Phân cấp thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và từng hội động tín
dụng (Quy định mức cho vay tối đa, các loại tín dụng được phép và chữ ký của
người có trách nhiệm)

o

Phân cấp chịu trách nhiệm hàng ngày trong công việc báo cáo thông tin trong
nội bộ phòng tín dụng.

o

Quy trình tiếp nhận, kiểm tra đánh giá và ra quyết định đối với đơn xin vay của
khách hàng.

o

Hồ sơ bắt buộc đối với đơn xin vay, và những gì phải được lưu giữ tại Ngân
hàng (Ví dụ như báo cáo tài chính, hợp đồng bảo đảm tín dụng...)

o


Phân cấp trách nhiệm trong nội bộ NH, cụ thể ai là người chịu trách nhiệm duy
trì và kiểm tra hồ sơ tín dụng.

o

Chỉ dẫn nhân, định giá và hoàn tất hồ sơ bảo đảm tín dụng

o

Quy định chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tín dụng mức phí và các
điều kiện hoản trả nợ vay.

o

Quy định những tiêu chuẩn chất lượng áp dụng chung cho tất cả các loại tín dụng.

o

Quy định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách hàng

18


19

o

Quy định lĩnh vực hoạt động chính của NH, từ đó hướng tín dụng vào lĩnh vực này.


o

Các phương án ưu tiên trong việc phát hiện phân tích và xử lý tín dụng có vấn đề.



Các giới hạn tín dụng
Một yếu tố quan trọng trong quản trị RRRD là thiết lập các giới hạn tín
dụng bao trùm trên bảng cân đối kế toán và các khoản ngoại bảng cho mỗi khách
hàng và nhóm khách hàng liên quan. Mục đích là để ngăn chặn NH dựa quá
nhiều vào một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng đi vay và đảm bảo các
quy định của cơ quan quản lý nhà nước. Mức độ giới hạn cho khách hàng phụ
thuộc vào khả năng trả nợ của khách hàng, các yêu cầu tín dụng điều kiện kinh tế
và khẩu vị rủi ro của NH.
Giới hạn cũng nên được đặt cho các sản phẩm tương ứng, các hoạt động,
ngành nghề cụ thể, thanh phần kinh tế và/hoặc khu vực địa lý để tránh rủi ro tập
trung.
Đối với việc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng cần được xem xét
thường xuyên và định kỳ. Các yêu cầu về tăng hạn mức của khách hàng cần
được chứng minh.

19


20

1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại


Xác định rủi ro tín dụng

Cơ sở cho việc quản trị RRTD một cách hiệu quả là việc xác định những
rủi ro hiện có và những rủi ro tiềm tàng trong bất cứ sản phẩm hay hoạt động nào
của NH. Mức độ RRTD mà NH có thể chấp nhận được chỉ có thể thiết lập được
sau khi đã xác định được những yếu tố tạo nên RRTD. Để phát hiện RRTD dựa
trên việc xem xét kỹ lưỡng các đặc thù RRTD của từng sản phẩm hay hoạt động
NH điều và quan trọng nhất cần phải đánh giá năng lực của người vay và tình
hình tài chính của khách hàng.



Phân tích rủi ro tín dụng
Các nhà kinh tế và quản trị NH đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để
phân tích, đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa dạng gồm các mô hình phản
ánh về mặt định tính và định lượng
* Phân tích định tính:
Muốn hạn chế RRTD khi cho vay, một trong những mô hình định tính đánh
giá RRTD được sử dụng phổ biến trong quá trình phân tích tín dụng là mô hình
chất lượng 6C (Nguyễn Văn Tiến,2012, tr. 365) bao gồm:
+ Character (Tư cách người vay): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng
người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ
khi đến hạn.
+ Capacity (Năng lực người vay): Người đi vay phải có đủ năng lực hành vi
và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cash (Thu nhập người vay): Tiêu chí này nhằm tập trung vào câu hỏi :
Người đi vay có khả năng để tạo ra đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung, người vay có
ba khả năng để tạo ra tiền đó là :(i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu
nhập, (ii) bán thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng
khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ

20



21

vay cho Ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất và
coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay NH.
+ Collateral (Bảo đảm tiền vay): Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay,
cán bộ tín dụng phải tự hỏi: người vay có hữu một giá trị nào hay tài sản nào có
chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay không. Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý
đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, tính lỏng tài sản người vay...
+ Conditions (Các điều kiện): Ngân hàng cần phải biết được xu hướng hiện
hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều
kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng.
+ Control (Kiểm soát): Tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong
luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của
người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của Ngân hàng và của nhà quản lý về chất
lượng tín dụng
* Phân tích định lượng - Các mô hình hiện đại:
o

Mô hình điểm số Z
Mô hình này do nhà kinh tế E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với
các doanh nghiệp vay vốn:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động/ tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản
X4 = Hệ số giá thị trường của tổng vốn sở hữu/ Giá trị của tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu/ Tổng tài sản.
Theo mô hình của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 thì

sẽ được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.

o

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng áp dụng cho cá nhân, dựa vào hệ số tín
dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, sở hữu nhà, thu nhập, thời gian công tác... để

21


22

cho điểm, từ đó hình thành khung chính sách tín dụng.
Mô hình chi điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục,
mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10.


Đo lường rủi ro tín dụng
Nợ được chia thành 5 nhóm sau:

o

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

o

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

o


Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

o

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

o

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Để đánh giá được đúng mức độ RRTD của các NHTM, cần dựa trên một số
chỉ tiêu sau:

• Hệ số nợ quá hạn:

Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó
tác động đến tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng.
Nợ quá hạn là nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5.

 Hệ số nợ xấu:

Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.

 Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng là một chỉ tiêu dùng để phản ánh mức
độ bù đắp được những tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Nó được đo lường như sau:
Dự phòng RRTD được trích lập
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Nợ quá hạn



Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tín dụng

22


23

Đa dạng hóa danh mục đầu tư, sử dụng các công cụ phái sinh, kiểm tra
kiểm soát hoạt động tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; xây
dựng chính sách và quy trình tín dụng; Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động tín
dụng; Xây dựng hạn mức tín dụng; Bảo đảm tiền vay.


Tài trợ rủi ro tín dụng
Tài trợ rủi ro tín dụng là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ
cho chi phí của rủi ro và tổn thất. Trong quản trị rủi ro tín dụng, các Ngân hàng
thường dùng phổ biến một số công cụ:
* Bù đắp tổn thất bằng quỹ dự phòng rủi ro
Căn cứ vào từng nhóm nợ đã phân loại, các NHTM đều phải trích DPRR
chung và DPRR cụ thể cho từng nhóm theo quy tỷ lệ quy định. Ở Việt Nam tỷ lệ
trích đối với từng nhóm là 0,5,20,50 và 100% và dự phòng chung là 0,75%. Mục
đích của việc sử dụng dự phòng là để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ của tổ
chức tín dụng. Dự phòng rủi ro chỉ tính theo dư nợ gốc của khách hàng và được
hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.
* Bán nợ: Hoạt động bán nợ gồm hai loại chính : Bán nợ tham gia
(Participation loan) và chuyển nhượng nợ (assignment)
Việt Nam đã tiến hành thành lập các công ty quản lý tài sản để mua các
khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng bằng cách phát hành các trái phiếu đặc biệt.
Việc thành lập công ty quản lý tài sản sẽ giúp NH giải quyết một phần vấn

đề nợ xấu, giúp khai thông nguồn vốn đang ứ đọng tại Ngân hàng do các khoản
nợ xấu gây ra.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá việc quản trị rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu định lượng đánh giá quản trị rủi ro tín dụng
Để đánh giá hệ thống QLRR tín dụng tại NHTM có đáp ứng được những
nguyên tắc cơ bản hay không có thể dựa vào 16 nguyên tắc mà Ủy ban Basel
ban hành năm 2000 về QLRR tín dụng làm cơ sở. Các nguyên tắc này được chia

23


24

ra làm 4 nhóm như sau:
+ Về thiết lập môi trường quản lý rủi ro tín dụng:
Nguyên tắc 1 về phê duyệt chính sách và chiến lược: Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm phê duyệt và xem xét chiến lược cũng như chính sách QLRR tín
dụng quan trọng trong ngân hàng. Chiến lược phải phản ánh được khả năng
chấp nhận rủi ro và mức lợi nhuận giảm trừ khi gặp rủi ro.
Nguyên tắc 2 về phát triển chính sách và thủ tục: Bộ phận quản lý có trách
nhiệm thực hiện chiến lược QLRR tín dụng mà Hội đồng quản trị phê duyệt và
đưa ra những chính sách, quy trình phát hiện rủi ro, đo lường và định lượng,
kiểm soát rủi ro tín dụng
Nguyên tắc 3 về phát hiện rủi ro và QLRR: Ngân hàng phải nhận dạng và quản
lý được những rủi ro tiềm ẩn trong mọi sản phẩm, rủi ro phải được đo lường và
phân tích thông qua các quy trình và biện pháp quản lý thích hợp.
+ Về vận hành quy trình cấp tín dụng lành mạnh
Nguyên tắc 4 về quá trình cấp tín dụng: Ngân hàng cần thiết lập tiêu chuẩn cấp
tín dụng rõ ràng bao gồm sự hiểu biết thấu đáo về người vay, mục đích cấp tín
dụng, khả năng hoàn trả nợ vay.

Nguyên tắc 5 về giám sát hạn mức tín dụng: Ngân hàng cần thiết lập giới hạn tín
dụng tổng thể đối với các khách hàng cá nhân và tổ chức, nhóm khách hàng có
liên quan.
Nguyên tắc 6 về phê duyệt khoản vay mới và gia hạn khoản vay hiện tại: Quy
trình phê duyệt khoản vay mới và gia hạn khoản vay hiện tại cần được xây dựng
rõ ràng.
Nguyên tắc 7 về giám sát việc gia hạn khoản vay: Việc gia hạn nợ chỉ được thực
hiện khi đáp ứng những yêu cầu nhất định và phải được giám sát một cách thích
hợp để giảm thiểu rủi ro.
+ Về việc duy trì quy trình kiểm soát, đo lường và quản lý tín dụng hợp lý.
Nguyên tắc 8 về nội dung quản lý tín dụng yêu cầu thiết lập hệ thống quản lý có

24


25

thể đương đầu với những rủi ro đa dạng trong hoạt động ngân hàng
Nguyên tắc 9 về giám sát và phát hiện vấn đề trong tín dụng cần được thực hiện
kịp thời.
Nguyên tắc 10 về xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Nguyên tắc 11 về hệ thống thông tin và đo lường rủi ro tín dụng: Hệ thống
thông tin phải cung cấp được thông tin đầy đủ về thành phần danh mục tín dụng
và rủi ro của danh mục tín dụng. Hệ thống phải đo lường được rủi ro tín dụng
tiềm ẩn.
Nguyên tắc 12 về quản lý tổng thể chất lượng danh mục tín dụng
Nguyên tắc 13 về đánh giá những thay đổi tiềm tàng trong danh mục tín dụng
mà ngân hàng đang duy trì cũng như những sự kiện dẫn đến sự thay đổi trong
hoạt động chung của ngân hàng.
+ Nguyên tắc về đảm bảo sự kiểm soát thích hợp rủi ro tín dụng

Việc đánh giá theo nhóm nguyên tắc này cho biết trong quá trình QLRR tín
dụng ngân hàng đã có các chốt kiểm soát đúng đắn và hợp lý hay chưa bao gồm:
Nguyên tắc 14 về kiểm tra tín dụng độc lập, nguyên tắc 15 đề cập việc quản lý
cho vay và các ngoại tệ, nguyên tắc 16 về xử lý nợ có vấn đề.
Như vậy, bằng cách áp dụng các nguyên tắc xây dựng và vận hành hệ thống
QLRR tín dụng trên vào từng bước xem xét cụ thể có thể đánh giá mức độ hiệu
quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Dựa trên yêu cầu của các
nguyên tắc đề ra có thể thấy được mức độ quan tâm của Ban điều hành ngân
hàng trong việc thiết lập bộ máy cơ cấu, tính hiệu lực của các biện pháp QLRR
tín dụng, đánh giá sự hoàn thiện trong vận hành hệ thống QLRR tín dụng của
ngân hàng.
1.1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu định lượng đánh giá quản lý rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép
và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là

25


×