Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

LUẬN VĂN: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh (VPBank) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.32 KB, 58 trang )










LUẬN VĂN:
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP ngoài quốc doanh (VPBank)







LỜI NÓI ĐẦU

Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng
hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…phục vụ cho phát triển, mở
rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức sôi động đặc
biệt là sự vận động không ngừng của luồng vốn trong xã hội. Tuy nhiên hoạt động ngân
hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có thể lường trước được. Hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính
trị, xã hội…có thể gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Đối với bất kỳ một
hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro say ra, những ảnh hưởng xấu của nó là khó lường và


hậu quả cũng không dễ khắc phục, đặc biệt là rui ro trong hoạt động tín dụng - hoạt động
chủ yếu và thường xuyên của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, trong kinh doanh
nói chung và trong kinh doanh ngân hàng nói riêng, các nhà quản lý thường đặt ra vấn đề:
“ Làm thế nào để quản lý được rủi ro?” Vì lý do đó em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực
tập của mình là; “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh
(VPBank)”. Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát về ngân hàng VPBank
Phần II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
Phần III: Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK
1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1 Sự hình thành và phát triển.
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tên viết tắt là
VPBank, được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc NHNN
Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt
đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB
ngày 04 tháng 09 năm 1993. VPbank chính thức khai trương và mở cửa giao dịch ngày
10/09/1993.
Theo quyết định thành lập số 1535 ngày 4/9/1993 và theo quyết định sửa đổi điều lệ số
1099/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam ngày 18/09/2003 thì VPBank có:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
 Tên tiếng Anh: Vietnam Join-Stock Commercial Bank for Private Enterprises
 Tên viết tắt: Ngân hàng ngoài quốc doanh
 Tên giao dịch: VPBank
 Website: www.vpb.com.vn
Vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng khi mới thành lập là 20 tỷ đồng. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, VPBank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định số 193/QĐ-
NH5 ngày 12/09/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ theo quyết định số 53/QĐ-NH5

vào ngày 18/03/1996. Đến cuối năm 2004, VPBank nhận được quyết định số 689/QĐ-
HAN7 của NHNN chấp thuận được nâng vốn điều lệ lên 198,4 tỷ VNĐ. Trong quý I năm
2005, theo công văn chấp thuận số 134/NHNN-HAN7 ngày 25/02/2005, NHNN đã chấp
thuận cho VPBank nâng vốn điều lệ lên 243,7 tỷ VNĐ. Tính đến ngày 01/01/2006 vốn
điều lệ của VPBank là 350 tỷ VNĐ. Theo dự định VPBank sẽ nâng vốn điều lệ của mình
lên 550 tỷ VNĐ vào giữa năm 2006 nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường sau đó
VPBank sẽ nâng vốn điều lệ của mình lên 800 tỷ đồng thông qua việc bán cổ phiếu cho cổ

đông nước ngoài, mà hiện việc đàm phán với các đối tác nước ngoài đang bước vào giai
đoạn cuối, và trong 6 tháng cuối năm VPBank sẽ chính thức chọn một đối tác phù hợp.
Có thể khái quát việc tăng vốn điều lệ của VPBank qua biểu đồ sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Bảng 1: Tình hình tăng giảm vốn điều lệ của VPBank qua các năm
Năm 1993 1994 1996 2004 2005 2006
Vốn điều lệ 20 70 174.9 198.4 310 1000
Nguồn:Báo cáo thường niên VPBank
Biểu 1: Tình hình tăng giảm vốn điều lệ của VPBank qua các năm
20
70
174.9
198.4
310
1000
0
200
400
600
800
1000
1200

1993 1994 1996 2004 2005 2006
Vốn điều lệ




1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank được khái quát qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank

Đại hội cổ đông

H
ội
đ
ồng quản trị

H
ội
đ
ồng tín dụng





















Trong đó:
Đại hội cổ đông: giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong ngân hàng.
Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần
được quyền chào bán từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị , thành viên Ban kiểm soát; xem
xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân
hàng và cổ đông của ngân hàng; quyết định tổ chức lại và giải thể lại ngân hàng; quyết
định sửa đổi bổ sung Điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ
phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng;
thông qua báo cáo tài chính hàng năm; thông qua định hướng phát triển của ngân hàng.
Ban kiểm soát
……
Hội sở
Hội đồng ALCO
Ban tín dụng

Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn

đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hiện nay, chủ tịch Hội đồng quản trị của
VPBank là ông Lâm Hoàng Lộc.
Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng: đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các quyết
định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn mức tín dụng khác nhau.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định các
báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng; báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt
động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quan trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến
nghị lên Đại hội cổ đông.
Cơ cấu các phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm:
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Chức năng chủ yếu của phòng này là kiểm tra, kiểm
toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại ngân hàng, kiến nghị kịp thời các
biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn
hiệu quả.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): có các chức năng nhiệm vụ sau:
Hướng dẫn, triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống nhất trong toàn chi
nhánh; lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn chi nhánh; thực hiện nhiệm
vụ phân tích món vay; thực hiện nhiệm vụ cho vay và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi
nhánh cấp dưới và các phòng giao dịch trực thuộc; chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý
nợ quá hạn với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh; đề xuất điều chỉnh các quy
định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh…
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): thực hiện chức năng
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị, sản phẩm cho phù
hợp với từng đối tượng khách hàng; tư vấn, hướng dẫn khách hàng; thu thập thông tin và
tổ chức theo dõi sự biến chuyển ngành nghề của khách hàng đồng thời có chức năng kiểm
tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng…

Phòng thẩm định tài sản đảm bảo: thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản
cầm cố, thế chấp; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài sản cầm cố thế chấp; xây dựng
và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản cầm cố thế chấp cho phù hợp

với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho toàn ngân hàng; lập các hợp đồng thế chấp
cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng; định kỳ đánh giá lại tài sản cầm cố thế
chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách nhiệm đề
xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng.
Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng như: chào
đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy động vốn của ngân
hàng, thu đổi ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến dải ngân, thu vốn, thu lãi,
hạch toán chuyển nợ quá hạn; quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch khách hàng.
Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung trong ngân
hàng; thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh
doanh khác.
Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được duyệt; liên hệ
với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án công an, luật sư trong việc xử
lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh; tiếp nhận và quản lý các hồ sơ vay, bảo
lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp
chuyển lên; thẩm định, đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý
và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh.
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về bảo
lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện,
thanh toán séc…; định kì phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế và
kiều hối trong toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban của
ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực; công tác
văn thư, hành chính, lễ tân; đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn.
1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu

Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động của VPBank tập trung vào
các hoạt động chủ yếu như: huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các nghiệp vụ bảo
quản và môi giới trên thị trường tiền tệ, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán
khi được sự cho phép của NHNN. Các hoạt động cụ thể của VPBank bao gồm:

 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân;
 Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
 Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác;
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các tổ chức cá nhân;
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
 Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành;
 Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng;
 Thực hiện kinh doanh ngoại tệ;
 Huy động vốn từ nước ngoài;
 Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế;
 Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt
là chuyển tiền nhanh Western Union.
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh
Mặc dù VPBank mới chỉ chính thức thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt từ giữa
năm 2004, nhưng bằng sự nỗ lực và cố gắng của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ nhân viên
ngân hàng, hoạt động kinh doanh của VPBank từng bước đạt được kết quả khả quan.
1.4.1 Về chỉ tiêu tổng tài sản.
Tổng tài sản hoạt động của VPBank được thể hiện qua các số liệu sau:
Bảng 2: Tổng tài sản hoạt động của VPBank qua các năm
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm 2000 2001 2002 2003
2004
2005
Tổng TS
1.180.527 1.292.696 1.476.468 2.491.867 4.149.288 6.093.163
(Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2005 )
Biểu đồ 2: Tình hình tăng tổng tài sản của VPBank

0
1000000

2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng TS

Như vậy, có thể thấy tổng tài sản của VPBank đã không ngừng tăng qua các năm, tỷ lệ
tăng trưởng cũng tăng lên tương ứng. Nếu như năm 2000 tổng tài sản mới chỉ có 1.180.527
triệu VNĐ thì năm 2002 tổng tài sản là 1.476.468 triệu VNĐ; tốc độ tăng bình quân từ
năm 2000 đến năm 2002 là 12,53%/năm, đặc biệt từ năm 2003 tốc độ tăng trưởng này đã
gia tăng mạnh mẽ: năm 2003 là 2.491.867 triệu VNĐ, tăng 68,77% so với năm 2002, năm
2004 tốc độ này là 66,51% so với năm 2003, và năm 2005 tăng 46,8% so với 2004 nâng
tổng tài sản trong ngân hàng tính đến thời điểm cuối năm 2005 là 6.093.163 triệu VNĐ.
Điều này thể hiện được sự mở rộng quy mô và tình hình phát triển không ngừng của
VPBank qua các năm.
1.4.2 Tình hình huy động vốn:
Cùng với sự tăng quy mô tổng tài sản, nguồn vốn huy động của VPBank cũng tăng
theo, nhất là kể từ năm 2003 trở lại đây nguồn vốn huy động của VPBank đã tăng mạnh.
Từ năm 2000 đến năm 2002 tốc độ tăng bình quân nguồn vốn huy động là 22,26%/năm, từ
năm 2003 đến năm 2005 tố độ này đạt bình quân là 78,7%/năm, nâng tổng vốn huy động
năm 2005 của toàn ngân hàng lên con số 5.645.000 triệu VNĐ, so với con số 818.533
triệu VNĐ của năm 2000 thì đây quả là một sự phát triển đáng mừng. Một trong những
nguồn vốn huy động quan trọng của các ngân hàng thương mại là tiền gửi từ các tổ chức
kinh tế và dân cư cũng có những sự gia tăng khả quan: năm 2001 nguồn tiền này là
869.023,76 triệu VNĐ, năm 2002 là 931.812,9 triệu VNĐ, đến năm 2004 đã là

1.824.538,85 triệu đồng, đạt tốc độ tăng bình quân là 36,65%/năm. Trong năm 2005 nhờ

việc thực hiện hàng loạt các biện pháp kích thích tiền gửi tiết kiệm như duy trì chính sách
lãi suất huy động linh hoạt; thực hiện các đợt khuyến mại lớn (“ VPBank gửi tài lộc đầu
xuân”; “Tiếp nối niềm vui”; “Vui cùng sinh nhật VPBank “) nên đã nhận được sự hưởng
ứng rất nhiệt tình từ phía người gửi tiền. Đầu tháng 3/2005 VPBank đã đưa ra một hình
thức huy động vốn mới “ Tiết kiệm VNĐ được bảo đảm bằng USD”, sản phẩm này đáp
ứng được tâm lý khách hàng nên được người dân hưởng ứng mạnh mẽ, nhờ vậy mà lượng
tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư đã tăng vọt trong năm 2005, đạt con số
3.912.942,99 triệu đồng, tăng 75% so với năm 2004. Những con số trên chứng tỏ VPBank
đang có sự phát triển lớn mạnh và ngày càng củng cố được niềm tin của khách hàng.



Có thể thấy rõ tình hình tăng vốn huy động qua số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình vốn huy động qua các năm
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Vốn huy
động
818.553 921.750 1.183.074 2.192.945 3.872.813 5.645.000
( Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2005)

Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn của VPBank qua các năm

0
1000
2000
3000
4000
5000
6000

2000 2001 2002 2003 2004 2005
Vốn
huy
động


1.4.3 Hoạt động cho vay:
Với bất kì một ngân hàng thương mại nào, hoạt động huy động vốn và hoạt động cho
vay phải luôn được chú trọng phát triển đi đôi, nếu như hoạt động huy động vốn làm tăng
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng trên thị trường và chứng tỏ uy tín của nó trên thị
trường thì hoạt động cho vay là cơ sở lợi nhuận của ngân hàng và là điều kiện cho sự tồn
tại của ngân hàng vì nếu ngân hàng không cho vay ra được có nghĩa là bị ứ đọng vốn trong
khi vẫn phải trả lãi huy động. Quán triệt nguyên tắc này, VPBank đã luôn nỗ lực tiếp thị,
quảng bá hình ảnh ngân hàng đến với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Nhờ vậy, doanh số cho vay ra của VPBank không ngừng tăng, tốc độ gia tăng bình
quân trong giai đoạn 2000-2002 là 26,25%/năm và giai đoạn 2003-2005 là 40,86%/năm;
dư nợ tín dụng năm 2005 đạt 3014 tỷ đồng, vượt 9% so với kế hoạch và tăng 62% so với
năm 2004( số liệu bản tin VPBank số Xuân 2006).
Sau đây là bảng số liệu phản ánh tình hình hoạt động cho vay của VPBank trong những
năm gần đây
Bảng 4: Tình hình hoạt động cho vay của VPBank
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Cho vay 723.564 852.910 1.103.426 1.525.212 1.865.364

3.394.963
( Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2005)

Biểu đồ 4: Hoạt động cho vay

0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Cho vay



1.4.4 Kết quả kinh doanh (trong năm):
1.4.4.1 Tổng thu nhập hoạt động:
Nhờ sự tăng trưởng vững chắc của nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay, tổng
thu nhập từ hoạt động của VPBank cũng vì thế mà có sự tăng trưởng. Năm 2001 tổng thu
nhập hoạt động là 85.899 tỷ VNĐ, năm 2002 là 93.562 tỷ VNĐ, tăng 8,9%; năm 2003
tổng thu nhập hoạt động đã đạt con số 187.325 tỷ VNĐ, tăng so với năm 2002 là 100,2%,
đây quả là một tốc độ tăng ấn tượng; năm 2004 tốc độ tăng này tiếp tục được duy trì ở mức
52,77%.
1.4.4.2 Tổng chi phí hoạt động :
Do tổng nguồn vốn huy động tăng nên tổng chi phí hoạt động cũng có sự tăng theo, tuy
nhiên nhờ tốc độ tăng của tổng chi phí hoạt động vẫn thấp hơn tốc độ tăng của tổng thu

nhập hoạt động nên vẫn đảm bảo được lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Cụ thể lợi nhuận trước thuế và dự phòng trong các năm , từ năm 2001 đến năm2005
như ở bảng số liệu sau:
Bảng 5: Lợi nhuận trước thuế và dự phòng qua các năm của VPBank

Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
LN trước thuế và dự
phòng
1.914 20.560 42.828 60.078 83.320
( Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank2005)

Biểu đồ 5: Lợi nhuận trước thuế dự phòng
0
20
40
60
80
100
2001 2002 2003 2004 2005
LN
trước
thuế và
dự
phòng


Tỷ lệ chia cổ tức hàng năm: tỷ lệ chia cổ tức hàng năm của ngân hàng luôn đạt trên
10%; trong năm 2004 là 17%; năm 2005 là trên 20%. Đây là tỷ lệ cổ tức thuộc vào nhóm
cao trong các ngân hàng thương mại cổ phần.
1.4.4.3 Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh khác:

Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2005 của VPBank chiếm 0,75% tổng dư nợ. Tất cả các khoản
nợ này đều có tài sản đảm bảo hợp pháp nên hầu như các khoản nợ xấu đều được thu hồi
sớm sau khi chuyển nợ quá hạn.

Công tác thanh toán quốc tế: tháng12/2005 VPBank đã được The Bank of New York
trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn cao trong các giao dịch thanh toán quốc tế”. Với
chứng nhận này, VPBank là một trong năm ngân hàng của Việt Nam được The Bank of
New York trao cho vinh dự này. Trước đó, tháng 2/2005 VPBank cũng đã được Union
Bank of California trao ( Mỹ) công nhận là ngân hàng đạt tỷ lệ điện chuẩn (SPT-Straight
through Processing) cao. Tính đến tháng 10/2005 tỷ lệ điện chuẩn mà VPBank đạt được
trong các giao dịch quốc tế là 97%, đây là một tỷ lệ rất cao chứng tỏ chất lượng giao dịch
thanh toán quốc tế của VPBank đang ngày càng đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế và
phù hợp với mục tiêu “ Hoàn thiện trên từng bước tiến” của VPBank .
1.4.4.4 Về chính sách đối với cán bộ, nhân viên.
Với phương châm : “coi đội ngũ người lao động là yếu tố quyết định sự thành công của
ngân hàng” và “bảo đảm cuộc sống ổn định và có cơ hội thăng tiến” trong những năm qua
VPBank luôn chú ý đến công tác tuyển dụng,đào tạo CBNV, thực hiện nhiều chính sách
thiết thực với CBNV của mình. Một số chính sách cụ thể mà hiện VPBank đang áp dụng
bao gồm:
+ Chế độ lương và phụ cấp: gồm có lương cơ bản, lương kinh doanh, phụ cấp trách
nhiệm,phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp điện thoại di động, phụ cấp đi lại, phụ
cấp ngoại ngữ, ăn trưa, các loại phụ cấp trợ cấp khác.
+ Chế độ công tác phí.
+ Chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ; chế độ hỗ trợ đào tạo.
+ Thưởng phát huy sáng kiến, bình bầu cá nhân xuất sắc
+ Cơ hội thăng tiến.
Ngoài ra, VPBank còn chú ý đến các hoạt động xã hội khác như tài trợ cho chương
trình truyền hình “ Khởi nghiệp”, tham gia ủng hộ quỹ “ Vì người nghèo”…Tất cả các hoạt
động trên đã góp phần tích cực trong việc quảng bá hinh ảnh của Ngân hàng đến với người
dân.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VPBANK
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN

1.1 Vốn:
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển,
theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến nay (tháng 8/2006), vốn điều lệ
của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Dự kiến trong tháng 9, VPBank sẽ nhận được chấp thuận của
NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng
OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750
tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ
đồng
1.2 Lao động:
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 1.000 người,
trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm
87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng,
giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử
thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm
vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự
1.3 Thị trường:
Mục tiêu của VPBank là trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
nam. Vì vậy thị trường mà VPBank hướng tới là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ,các cá
nhân có thu nhập cao và trung bình trong xã hội. Doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm các
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Hợp tác xã, Liên minh hợp tác
xã, Doanh nghiệp Nhà nước, hoặc hộ kinh doanh cá thể có số vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng và
số lao động thường xuyên dưới 300 người.
Tại Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN) chiếm khoảng 96% tổng số
doanh nghiệp, đóng góp 26% tổng sản phẩm xã hội (GDP), 31% giá trị tổng sản lượng
công nghiệp, 78% mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá, tạo ra 49% việc làm

phi nông nghiệp ở nông thôn và 25-26% lực lượng lao động cả nước. Đóng góp vào ngân
sách Nhà nước thông qua nộp thuế là 6,4% tổng ngân sách hàng năm.
Sự phát triển của các DNVVN đã góp phần hết sức tích cực vào sự tăng trưởng và phát
triển chung của nền kinh tế. Do quy mô nhỏ bé nên các DNVVN rất linh hoạt, dễ thích

nghi với các biến động của môi trường kinh doanh. Đó còn là các doanh nghiệp có quyền
tự quyết cao và thường có tỷ suất lợi nhuận lớn. Tuy nhiên DNVVN cũng có nhiều mặt
hạn chế như vốn ít, trình độ quản lý thấp, hệ thống sổ sách kế toán chưa chuẩn mực và các
doanh nghiệp này phần lớn mới chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
1.4 Cơ sở vật chất:
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng
quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống
đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng
11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở
thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank
được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp
kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong
năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số
Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc;
Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy;
Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được
nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng
giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng,
Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở
thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch
Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa,
phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực
thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí
Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm văn
Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ).

Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã
mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty
Chứng Khoán.
Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm

có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố
lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006,
VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha
Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm
giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
2.1 Khái niệm và đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, theo quy định tại Điều
2 “Quy định về phân loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban
hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, là
khả năng sảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một khả năng trong tương lai người đi
vay ngân hang thất bại trong việc thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay vốn không thanh toán được tiền lãi
hoặc vốn gốc hoặc cả hai. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn
bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, tài trợ
thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
Rủi ro tín dụng là một tất yếu mà các ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn ra khỏi
hoạt động tín dụng của mình, họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại của rủi ro và cố gắng tìm
mọi phương thức để có thể hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng, đặc biệt là khi thế
giới đang tiến dần tới giai đoạn toàn cầu hóa, các hoạt động của ngân hàng trở nên vô cùng
phong phú và không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia như trước đây mà còn hướng ra
thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đó, các hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro hơn,

yêu cầu cần có một phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là vấn đề trọng tâm trong
công cuộc đổi mới và phát triển của các ngân hàng hiện nay. Đồng thời sự tăng cường
kiểm soát quốc tế đặt ra yêu cầu các ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để hạn
chế rủi ro và đáp ứng được những tiêu chuẩn quy định.

2.2 Tình hình hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
2.2.1 Tổ chức tín dụng tại VPBank
Tín dụng là một trong những hoạt động chính yếu nhất của VPBank , mang lại mức lợi
nhuận cao song đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với các hoạt động khác của
ngân hàng. Vì vậy, cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng đòi hỏi phải đảm bảo tính thống nhất
trong mối quan hệ ràng buộc kiểm soát lẫn nhau, thông tin được tập trung đầy đủ, chính
xác và kịp thời. Nguyên tắc hoạt động tín dụng phải đảm bảo sự cân nhắc thận trọng song
song với sự linh hoạt, không làm ảnh hưởng tới mối quan hệ với các khách hàng.
Bắt đầu từ năm 2002, hoạt động tín dụng tại VPBank đã có chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng do việc xét duyệt cho vay được thực hiện theo cơ chế 3 cấp: Nhân viên tín dụng
– Phòng phục vụ khách hàng – Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng tùy theo quy mô cho
vay. Bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo được tách độc lập hoàn toàn với phòng tín dụng,
nhờ vậy hạn chế tối đa rủi ro tín dụng.
Trước đây, VPBank có 3 cấp cho vay là: Hội sở chính, chi nhánh cấp I và chi nhánh
cấp II. Tuy nhiên kể từ ngày 04/01/2005, chi nhánh cấp I Hà nội ra đời trên cơ sở tách ra từ
bộ phận trực tiếp kinh doanh của Hội sở, do đó Hội sở chính không còn chức năng cho vay
nữa mà tập trung hoạt động tín dụng về các chi nhánh. Dựa trên mô hình của chi nhánh Hà
Nội, có thể khai quát cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của VPBank như sau:
- Hội đồng tín dụng : Là cơ quan xét duyệt và quyết định cao nhất về các vấn đề cho
vay, bảo lãnh và mở L/C trong và ngoài nước , gia hạn, miễn giảm lãi…trong toàn hệ
thống VPBank. VPBank hiện nay có hai hội đồng tín dụng đặt tại Hội sở chính Hà nội và
Thành phố HCM.
- Ban tín dụng: Mỗi chi nhánh cấp I đều có một Ban tín dụng có thẩm quyền xét duyệt
và quyết định về các vấn đề cho vay, bảo lãnh, mở L/C trong và ngoài nước, gia hạn, miễn

giảm lãi…do cán bộ tín dụng trong chi nhánh và các chi nhánh cấp 2 trực thuộc đệ trình
với hạn mức tối đa được quy định bởi Hội đồng tín dụng, cụ thể:
+ Ban tín dụng chi nhánh Hà nội và TP HCM xét duyệt các khoản cho vay tối đa đến 2
tỷ đồng.
+ Ban tín dụng các chi nhánh cấp 1 khác: xét duyệt cho vay tối đa đến 1 tỷ đồng.

- Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): thực hiện nhiệm vụ phân tích
món vay và cho vay đối với cá nhân; giám sát, kiểm tra tín dụng cá nhân của Chi nhánh
cấp dưới và Phòng giao dịch trực thuộc, chỉ đạo, đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn đối
với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh.
- Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp ( A/O doanh nghiệp): tiếp nhận hồ sơ
vay,bảo lãnh, thanh toán, mua bán ngoại tệ…của khách hàng. Thẩm định, để xuất va
thuyết trình về khoản vay trước Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng sau khi cho vay. Đôn
đốc thu hồi nợ, thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay. Đề xuất gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn nợ. Đề xuất điều chỉnh lãi, miễn giảm lãi tiền vay cho khách hàng. Đề
xuất giải pháp tài sản thế chấp, cầm cố…
- Phòng thẩm định tài sản bảo đảm: Thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản
thế chấp cầm cố, chịu trách nhiệm về giá trị thẩm định tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo
cho khoản vay. Định kỳ tái định giá tài sản thế chấp cầm cố, có trách nhiệm đề xuất các
biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng.
- Phòng thu hồi nợ: Lập kế hoạch va thực hiện kế hoạch thu hồi nợ quá hạn đã được
duyệt. Tiếp nhận các hồ sơ vay, bảo lãnh các khoản nợ quá hạn do Phòng A/O Doanh
nghiệp và A/O cá nhân chuyển sang để xử lý theo pháp luật.
2.2.2 Tình hình quản trị rủi ro tín dụng:
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng
Ngày 13/05/2002, Hội đồng quản trị Ngân hàng VPBank ban hành quyết định số
427/QĐ-HĐQT về Quy trình nghiệp vụ tín dụng bao gồm 8 bước như sau:

SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP




























2.

Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập
hồ sơ
- NV A/O DN tiếp thị, giới thiệu sản phẩm.
- Khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn.
1.


Tiếp nhận hồ sơ vay
- NV A/O DN làm việc với khách hàng, hướng
dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng.
NV A/O DN chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm
sang phòng Thẩm định tài sản đảm bảo và xem xét
báo cáo tài chính
4.Tập hợp hồ sơ trình ban TD/ Hội đồng TD
NV A/O DN tập hợp hồ sơ do khách hàng cung
cấp và tờ trình của các bộ phận lập để trình Ban
TD/ Hội đồng tín dụng quyết định.
5. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
- Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm
tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhân bàn giao
tài sản(nếu có).
- NV A/O DN nhập kho hồ sơ TSBĐ, sau đó lập
và trình hồ sơ TD để ban TGĐ hoặc GĐ chi nhánh
ký duyệt.
6. Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Giải ngân/ Phát hành bảo lãnh/ Mở L/C
7. Kiểm tra và xử lý nợ vay
- NV A/O DN chịu trách nhiệm kiểm tra sau cho
vay về mục đích sử dụng vốn và tình hình tài
chính, hoạt động của khách hàng.
- Phòng thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ.
- A/O DN theo dõi thu gốc, lãi, phân tích, rủi ro
theo từng đối tượng, khu vực khách hàng.
-Kiểm tra lai việc thu lãi( số tiền, thời hạn) giao
phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
8. Tất toán hợp đồng tín dụng.
3a. NV A/O DN thẩm định

khách hàng về mọi mặt, trừ
TSBĐ
3b. Phòng thẩm định TSBĐ
thực hiện định giá TSBĐ và lập
tờ trình.







Qua sơ đồ trên có thể thấy quy trình nghiệp vụ tín dụng của VPBank là một quy trình
khép kín, hết sức đầy đủ và chặt chẽ, bao gồm tất cả các khâu từ khi tiếp xúc, gặp gỡ
khách hàng, thẩm định, ra quyết định cho vay, thực hiện giải ngân…cho đến các khâu
kiểm tra sau cho vay và tất toán hợp đồng. Trong mỗi khâu ngân hàng đều quy định các
bước chi tiết, cụ thể, hướng dẫn những việc cần làm và phân định trách nhiệm rõ ràng. Một
quy trình tín dụng hợp lý, chặt chẽ là kim chỉ nam cho cán bộ tín dụng, là cơ sở của những
khoản cho vay an toàn và có hiệu quả. Phần lớn những kết quả đạt được của VPBank trong
thời gian qua vê tỷ lệ nợ quá hạn chính là nhờ vào hệ thống quy trình tín dụng hết sức rõ
ràng và chặt chẽ này của ngân hàng.
- Quy trình thẩm định khách hàng
Thẩm định khách hàng là khâu quan trọng nhất trong việc xét duyệt cho vay của
VPBank. Để nhân biết những rủi ro có thể sảy ra khi cho vay, VPBank yêu cầu cán bộ tín
dụng thường xuyên tiến hành xem xét khách hàng và phướng án vay vốn trên những khía
cạnh khác như: tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, tình hình tài chính của khách
hàng, tính khả thi của phương án xin vay và khả năng đảm bảo tiền vay.
 Kiểm tra hồ sơ vay vốn
Một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng chỉ được coi là đầy đủ, hợp lệ khi bao gồm các
tài liệu sau:

- Giấy đề nghị vay vốn: trong đó nêu rõ mục đích vay, nhu cầu vốn vay, thời hạn vay,
lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Hồ sơ pháp lý: gồm các tài liệu chứng minh về năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự như: giấy chứng minh thư nhân dân, quyết định thành lập doanh nghiệp, giây
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề…

- Hồ sơ tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính….
- Hồ sơ về khoản vay: trong đó trình bày phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dự
án đầu tư….
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay: bảng kê khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản đảm bảo, các văn bản chứng
nhận giá trị tài sản đảm bảo của các cơ quan thẩm định độc lập.
- Ngoài ra còn có thể có một số giấy tờ liên quan khác đến việc vay vốn.
Bên cạnh việc kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng cần phải xem
xét sự thống nhất về số liệu trên tất cả các báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp cũng
như tính chân thực của các số liệu này. Ngoài ra cũng cần đối chiếu với các văn bản pháp
luật hiện hành để chắc chắn rằng các tài liệu là hợp pháp, không vi phạm quy định của
pháp luật.
 Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tình hình tài chính của khách hàng cả trong quá
khứ, hiện tại và dự báo trong tương lai. Việc phân tích dựa vào các tài liệu như: báo cáo tài
chính, các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác, các công ty khác đã và đang
hoạt động trong cùng ngành nghề
Tình hình tài chính của khách hàng thể hiện qua các yếu tố như: quy mô tài sản, tình
hình công nợ và các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
- Các khoản mục tài sản
Để đánh giá thực trạng tài sản của khách hàng, đối với khách hàng là doanh nghiệp,
VPBank dựa vào bảng cân đối kế toán, còn đối với khách hàng là hộ gia đình hay cá nhân,
VPBank thường dựa trên tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Các khoản

mục về tài sản cho thấy quy mô tài chính của khách hàng đồng thời đây cũng là các vật
đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng khi khách hàng mất khả
năng thanh toán. Các khoản mục tài sản được xem xét chủ yếu bao gồm:
+ Ngân quỹ: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két và các khoản phải thu.

Các khoản vay ngắn hạn liên quan chặt chẽ tới tình hình ngân quỹ của khách hàng , đặc
biệt, thời hạn cho vay có thể tính toán dựa trên số ngày kỳ thu tiền của khách hàng. Trong
đó, cán bộ tín dụng xem xét kỹ các khoản phải thu để loại trừ những khoản bán chịu không
thu được, khó thu được hoặc đã bán lại cho người khác.
+ Các chứng khoán có giá: là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các tài sản này
làm tăng nguồn thu và có thể mang bán khi cần thiết để chi trả.
+ Hàng hoá trong kho: Rất nhiều các khoản cho vay ngắn hạn với mục đích tăng dự trữ
hàng hoá,có nghĩa là một phần hàng hoá trong kho được hình thành từ nguồn vốn vay ngân
hàng. Do đó, VPBank luôn quan tâm tới số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã, bảo hiểm
rủi ro đối với hàng hoá trong kho. Ngoài xem xét trên sổ sách, ngân hàng còn yêu cầu
người vay mở kho hàng kiểm tra để loại trừ hàng hoá kém, mất phẩm chất, chậm tiêu thụ,
phát hiện hàng giả, hàng người khác gửi…
+ Tài sản cố định: Gồm nhà xưởng, sân bãi, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,
thiết bị văn phòng…thường là đối tượng tài trợ trung và dài hạn.
- Tình hình công nợ của khách hàng
VPBank quan tâm tới tất cả các chủ nợ của khách hàng. Đó có thể là các khoản nợ cũ,
nợ các ngân hàng khác, nợ người cung cấp hay nợ lao động.
Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có bảo đảm và nợ khác. Các tài sản
đã làm đảm bảo cho các khoản vay cũ được tính lại theo giá thị trường và bị loại trừ, nếu
được lấy làm tài sản bảo đảm cho khoản vay mới thì chỉ tính toán giá trị dôi thừa so với
tiền vay cũ. Ngoài ra ngân hàng còn kiểm tra các khoản nợ quá hạn của khách hàng( nếu
có) và nguyên nhân của chúng bởi đó chính là những đe doạ tiềm ẩn rủi ro tín dụng của
ngân hàng trong tương lai.
- Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
VPBank xem xét tình hình tài chính của khách hàng vay vốn qua hệ thống 4 nhóm chỉ

tiêu tài chính chủ yếu sau:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi tài sản lưu động
thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn. Tiêu chuẩn của hệ số này ~ 1.
Hệ số thanh toán nhanh = ( Tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn.
Nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh càng cao thì khả năng trả nợ của
doanh nghiệp càng lớn. Đối với các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm thì
ngân hàng đòi hỏi hệ số này phải cao, các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho nhanh
thì hệ số này có thể nhỏ hơn.
Hệ số thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền và các tài sản tương đương tiền/ Nợ
ngắn hạn.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ của doanh nghiệp
bằng tiền mặt. Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan,
nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có
thể phải bán gấp hàng hoá để trả nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu/ Các khoản phải thu bình quân
Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản.
+ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ
Hệ số nợ = ( Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu) / Tổng tài sản.
Hệ số này có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 là lý tuởng vì có ít nhất một nửa tài sản của
doanh nghiệp được hình thành bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trước thuế và lãi/ chi phí trả lãi.
Hệ số này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = Tổng lợi tức sau thuế / Doanh thu thuần
Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = Tổng lợi tức sau thuế/ Tổng tài sản

Hệ số thu nhập trên vốn thuần = Tổng lợi tức sau thuế / vố chủ sở hữu thuần

Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau: cho
vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số về tài sản lưu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì
quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ…
 Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng
- Đối với các thông tin thu thập được, VPBank yêu cầu cán bộ tín dụng thẩm định
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhằm đảm bảo:
+ Tính hợp pháp về mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
+ Tính hợp lệ, hợp pháp, hiệu lực, khả năng thực hiện các hợp đồng giữa khách hàng
vay vôn với người cung ứng nguyên, nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ và các nhân tố ảnh
hưởng
+ Tính hợp lý của doanh thu, vong quay vốn lưu động
+ Xác định tổng nhu cầu vốn, vốn tự có và nhu cầu vốn xin vay của khách hàng.
+ Xác định khả năng trả nợ đến hạn của khách hàng.
- Đối với các dự án vay vốn trung, dài hạn
Trước hết cán bộ tín dụng tập hợp đầy đủ hồ sơ của dự án đầu tư xem xét kỹ lưỡng,
khẳng định cơ sở pháp lý của dự án. Các hồ sơ cần thiết bao gồm: quyết định đầu tư hoặc
giấy phép đầu tư, luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt, thiết kế và tổng dự toán, ý kiến
của cơ quan quản lý hoặc chính quyền, quyết định giao đất, giấy phép xây dựng, hợp đồng
nhập khẩu thiết bị, kết quả đấu thầu…
Sau khi đã có đầy đủ các tài liệu về dự án, cán bộ thẩm định tiến hành phân tích trên
các phương diện sau:
+ Phân tích tài chính dự án: Xác đinh tổng mức đầu tư( vốn cố định, vốn lưu động),
nguồn vốn đầu tư, tính toán mức cho vay, thời hạn cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ
+ Phân tích tính khả thi của dự án: Xem xét kỹ và toàn diện về khả năng trả nợ của dự
án. Bao gồm: thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, thị trường nguyên vật liệu và các yếu
tố đầu vào, công nghệ và tài sản cố định của dự án, tổ chức quản lý và lao động, các tác
động khách quan khác.
+ Phân tích hiệu quả dự án, bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội

×