Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 115 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Bất kỳ nhà nước nào muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn lực và
quản lý tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực quan trọng, đó là
Ngân sách Nhà nước. Đối với nước ta, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa thì ngân sách Nhà nước (NSNN) càng có vai trị quan
trọng hơn, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Trong khi nguồn thu NSNN là có hạn thì việc quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quyết định đến
sự ổn định và phát triển của đất nước.
Ngân sách nhà nước phản ánh những mối quan hệ kinh tế phát sinh gắn
liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính để duy trì và
thực hiện các chức năng của mình thơng qua việc chi ngân sách nhà nước cho
đầu tư, cho sự nghiệp kinh tế, cho y tế, cho giáo dục - đào tạo….Chi ngân
sách nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng, phản ánh chiến lược, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đóng vai trị thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ổn định và bền vững. Chính vì vậy, cần phải quản lý, sử dụng đạt hiệu
quả cao nhất, kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực kết hợp huy động nguồn
lực bên ngoài đảm bảo nền tài chính quốc gia.
Quản lý chi ngân sách nhà nước ln là vấn đề có ý nghĩa quan trọng,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, thắt chặt tài khóa phục vụ
mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thực hành tiết kiệm, chống
thất thốt, lãng phí, chủ động dành nguồn để ứng phó với thiên tai, dịch bệnh
và xử lý các nhu cầu cấp thiết về an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và các
nhiệm vụ chính trị quan trọng khác.
1


Nhận thấy tầm quan trọng của quản lý chi ngân sách nhà nước và mong
muốn tìm hiểu thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại địa bàn của


huyện để từ đó nghiên cứu, đưa ra các giải pháp khắc phục những yếu kém,
Tôi chọn đề tài “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài về quản lý chi Ngân sách Nhà nước đã và đang được nhiều tổ
chức, cá nhân liên quan nghiên cứu đến ở nhiều góc độ khác nhau, chủ yếu
nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý Ngân sách Nhà nước; quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước; quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản; nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước....
Thời gian qua đã có một số tác phẩm, cơng trình nghiên cứu liên quan
đến nâng cao hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước như:
- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại
thành phố Đà Nẵng” của tác giả Ngô Thị Bích – Trường Đại học Đà Nẵng.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi Ngân sách
Nhà nước tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Mai Văn Khâm – Trường Đại học
Thái Nguyên.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại quận Ba
Đình – Thành phố Hà Nội” của tác giả Bùi Phương Chi – Học viện Hành
chính Quốc gia
- Luận văn thạc sĩ “ Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình”, của tác giả Trần Thị Phương Cúc.
Bản thân tác giả sống và làm việc tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
nên có nhiều trăn trở và mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của
mình vào cơng tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước của huyện nhà. Do vậy,
tác giả đã chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ.

2


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích:
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
3.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về công tác quản lý chi Ngân sách
Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại địa
bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 – 2018 để đánh giá kết
quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân.
- Đề xuất các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước để từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại
địa bàn huyện Bố Trạch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý chi Ngân sách
Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách từ năm
2015 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật

3



của Nhà nước thông qua các văn kiện Đại hội Đảng, Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương các khóa và các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình các
khóa xung quanh vấn đề này.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp với các phương pháp cụ thể bao gồm các phương pháp suy luận logic
như: phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch. Ngoài ra, đề tài cũng sử
dụng các phương pháp thống kê trong tổng hợp, phân tích dữ liệu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn làm rõ cơ sở khoa học, hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý chi Ngân sách Nhà nước.
- Đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước
tại địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi Ngân sách
Nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi Ngân sách Nhà nước
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2018
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

4


Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN

1.1 Tổng quan về chi Ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước"
được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song
quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra
nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh
vực nghiên cứu.
Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong
một giai đoạn nhất định của quốc gia. Hay:
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của nhà nước.
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Về hình thức, các khái niệm trên có thể khơng giống nhau, nhưng nhìn
chung, chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự tốn thu, chi của nhà nước
trong một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước, nhà nước sử dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các
khoản chi tiêu của mình.

5


Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 25/06/2015 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực

hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước[22, tr.2].
Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về ngân
sách nhà nước mà Luật ngân sách nhà nước đã quy định ở trên.
Kế thừa các điểm chung đó, trong luận văn này, NSNN được hiểu là kế
hoạch thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác
trong việc phân chia, sử dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài chính bảo
đảm để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Cơ cấu NSNN bao gồm thu NSNN và chi NSNN và một nội dung phát
sinh (cân đối NSNN), được xây dựng và thực hiện trong một khoảng thời gian
xác định (ngắn hạn là một năm, trung hạn có thể là 3-5 năm). Thu NSNN
được hình thành từ nhiều nguồn như thuế, phí, thu từ tài sản cơng và các
khoản thu từ viện trợ, quyên góp, tài sản xung cơng…, trong đó thu từ thuế
nội địa ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Chi NSNN rất đa dạng, bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi người dân và chức năng quản lý của bộ
máy nhà nước. Nhà nước chỉ được phép chi NSNN để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đã được xã hội giao phó.
Cân đối NSNN có thể ở tình trạng cân bằng, thặng dư hoặc thâm hụt tùy
thuộc vào chính sách tài khóa của nhà nước và tình hình phát triển kinh tế. Trong
điều hành NS, một số chính phủ có thể chủ động thực hiện thâm hụt NS có kiểm
sốt nhằm kích thích nền kinh tế tăng trưởng trong ngắn hạn và tái lập cân bằng
trong dài hạn. Khi thâm hụt NS, nhà nước phải vay để cân đối. Để ổn định vĩ
mô, quản lý nợ cơng phải đáp ứng u cầu an tồn. Ở hầu hết các quốc gia có
nền kinh tế thị trường, Quốc hội thường kiểm sốt tình trạng bội chi NSNN.

6


Ngân sách nhà nước được hoạch định, phê chuẩn, giám sát chặt chẽ

thông qua các quy định về yêu cầu công khai, minh bạch thông tin và nhấn
mạnh trách nhiệm giải trình của cơ quan phê chuẩn, cơ quan quản lý và cơ
quan sử dụng NSNN. Để tránh sự lạm dụng NSNN vì lợi ích cá nhân, lợi ích
nhóm, cơng dân, doanh nghiệp, thông qua các tổ chức đại diện của mình, có
quyền và trách nhiệm giám sát sử dụng NSNN, cơ quan và cơng chức nhà
nước có trách nhiệm cung cấp thơng tin giải trình trước cơng dân về mục đích
sử dụng NSNN. Ngày nay, NSNN ở hầu hết các nước đều được luật hóa.
Ở Việt Nam Ngân sách Nhà nước bao gồm hai bộ phận: ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của
đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Phù hợp
với mơ hình tổ chức chính quyền nhà nước Việt Nam, NSĐP bao gồm ba cấp:
ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS cấp
tỉnh); NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS cấp
huyện); NS cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Các cấp
NSĐP không độc lập mà lồng ghép vào nhau. NS cấp huyện bao gồm NS cấp
xã. NS cấp tỉnh bao gồm NS cấp huyện. Chế độ phân cấp quản lý NSĐP cho
phép chính quyền cấp tỉnh vừa trực tiếp quản lý các đơn vị sử dụng NS, vừa có
thể quản lý NS cấp huyện. Trong luận văn này không đi sâu nghiên cứu quản lý
NS thuộc thẩm quyền của cấp huyện và xã, chỉ tập trung nghiên cứu nội dung
và bộ máy quản lý NSNN thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.
1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn
tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện
các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên
tắc nhất định [13, tr.5].

7



Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay
cơ quan cơng quyền được ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN khơng mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng
đồng, lợi ích KT-XH.
- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh
bạch và có sự tham gia của cơngchúng.
1.1.2.2. Vai trò ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước được biểu hiện rõ nét
qua tính chất chi NSNN. Cho đến hiện tại, qua một chiều dài lịch sử gần 70
năm, các nền kinh tế thị trường hiện đại đều khẳng định chi NSNN không chỉ
cung cấp tài chính cho bộ máy nhà nước hoạt động và thực hiện chức năng cai
trị của mình. Chi NSNN cịn đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc phát
triển cân đối giữa các vùng, lãnh thổ, ngành kinh tế, điều tiết thị trường, xóa
đói giảm nghèo, cung ứng những hàng hóa cơng mà ở đó chính khu vực kinh
tế tư nhân bị thất bại; hay cách khác, kinh tế thị trường đã hình thành rõ ràng
quy luật là hàng hóa cơng và sự cung ứng của nó là thuộc về trách nhiệm tối
cao mà chính phủ phải đầu tư thỏa đáng. Đối với những nền kinh tế đang
chuyển đổi, chính phủ phải tiến hành đẩy mạnh chính sách thị trường hóa các
quan hệ tài chính của chi NSNN, một mặt là nhằm cải thiện tính minh bạch,
rõ ràng về quản lý tài chính và điều chỉnh lại chức năng quản lý sao cho phù
hợp với cơ chế thị trường; mặt khác, là để tối ưu hóa sự phân bổ chi NSNN
trong sự gắn kết với khuôn khổ giới hạn về nguồn lực tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường chi NSNN có các vai trị cơ bản sau
[15, tr. 22-24]:
- Chi NSNN ngày càng có vai trị rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


8


Vai trị này được thể hiện rõ nét thơng qua các khoản chi cho đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, như: đường xá, cảng, sân bay, điện, kênh đập tưới
tiêu nước, viễn thông, nước sạch, bảo vệ môi trường, bệnh viện, trường
học... Chất lượng của hàng hóa cơng này giúp cho người ta hiểu được tại
sao quốc gia này thành công trong phát triển kinh tế, quốc gia khác lại thất
bại trong việc tạo ra nhiều nguồn vốn và đa dạng hóa sản xuất, phát triển
mậu dịch, khống chế dân số, đẩy lùi đói nghèo hoặc làm trong sạch mơi
trường. Hơn thế nữa, q trình vận động và phát triển của nền kinh tế thị
trường đều gắn chặt với q trình phân cơng lao động từ thấp đến cao, cũng
chính trong q trình đó đã làm rạng đơng hay xế chiều nhiều ngành kinh
tế. Tuy vậy, ở bất cứ giai đoạn nào, để cho nền kinh tế đầu tư phát triển cân
đối thì giữa các ngành trong tổng thể kinh tế phải được duy trì theo một cơ
cấu thích hợp, và do vậy, cần phải có cú hích đầu tư trọn gói ban đầu của
nhà nước vào các ngành công nghiệp mới, công nghiệp mũi nhọn thuộc bề
nổi nhưng không thu hút được vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân....
Sự đầu tư của nhà nước vào những lĩnh vực ưu tiên này sẽ tạo ra nhiều cơ
hội phát triển hay cơng nghiệp hóa cho phần cịn lại nền kinh tế. Phối hợp
với chính sách đầu tư trọng gói là chính sách hỗ trợ trực tiếp của nhà nước
cho các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau, như: trợ giá đầu tư
và hỗ trợ vốn, góp vốn liên doanh, cổ phần... Sự hỗ trợ của nhà nước
thường tập trung vào các lĩnh vực quan trọng với mục đích là ổn định thị
trường và bù đắp các thua thiệt cho các doanh nghiệp phải hoạt động theo
chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Đó là chưa kẻ chính sách hỗ trợ vơ
cùng quan trọng và thiết thực của nhà nước về nguồn lực thơng qua các
chính sách phát triển hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, y tế...
- Chi NSNN góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế


9


Cũng cần thấy rằng, chi NSNN đã hình thành nên một thị trường đặc
biệt. Với một khối lượng hàng hóa to lớn do nhà nước tiêu thụ trên thị trường
làm tổng cầu của xã hội được mở rộng. Đến lượt mình, tổng cầu mở rộng lại
tác động nâng cao khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất phát triển hơn
nữa. Trên góc độ này mà nói, thị trường nhà nước lại trở thành công cụ kinh
tế quan trọng của nhà nước nhằm tích cực tái tạo lại cân bằng của thị trường
hàng hóa khi bị mất cân đối bằng cách tác động vào các quan hệ cung cầu
thông qua tăng hay giảm mức độ chi NSNN ở thị trường này.
- Chi NSNN góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp
dân cư, thực hiện cơng bằng xã hội
Về mặt xã hội, tài chính cơng góp phần điều tiết cơng bằng thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư bằng cả 2 công cụ bộ phận thuế và chi tiêu. Trong
khi thuế là công cụ mang tính chất động viên nguồn thu cho nhà nước, thì chi
NSNN mang tính chất chuyển giao thu nhập đó đến những người có thu nhập
thấp thơng qua các khoản chi an sinh xã hội, chi cho các chương trình giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo... Như Samuel Johnson nói “Cung cấp tử
tế cho người nghèo là đánh giá sự thật về nền văn minh”. Nghệ thuật của
Chính phủ thể hiện ở chỗ lấy nhiều tiền có thể được từ một giai cấp trong xã
hội để chuyển cho một giai cấp khác nhằm tạo ra sự công bằng trong xã hội.
1.1.2.3. Phân loại
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản
lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển.
Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường

xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KTXH các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã
làm phong phú nội dung chi thường xuyên của NSNN [16, tr 9].

10


Chi thường xuyên là những khoản chi mang những đặc trưng cơ bản [18,
tr 43-46]:
- Chi thường xuyên mang tính ổn định
Xuất phát từ sự tồn tại của bộ máy Nhà nước, từ việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước, địi hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn định
duy trì cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước.Tính ổn định của chi thường
xun cịn bắt nguồn từ ổn tính định trong từng hoạt động cụ thể của mỗi bộ
phận thuộc bộ máy Nhà nước.
- Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội
Các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về
quản lý hành chính Nhà nước,về quốc phòng, an ninh,về các hoạt động xã hội
khác do Nhà nước tổ chức.Các khoản chi thường xuyên gắn với tiêu dùng của
Nhà nước và xã hội mà kết quả của chúng là tạo ra các hàng hóa và dịch vụ
cơng cho hoạt động của Nhà nước và yêu cầu phát triển của xã hội.
- Phạm vi, mức chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ
máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng
hóa cơng cộng
Các khoản chi thường xun hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động
bình thường của bộ máy Nhà nước, do đó nếu bộ máy Nhà nước gọn nhẹ,
hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên giảm. Hoặc những quyết
định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các
hàng hóa cơng cộng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ
chi thường xuyên.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và

nội dung chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nước: Với chức năng quản lý toàn diện
nền KT-XH, nên bộ máy hành chính Nhà nước được thiết lập từ Trung ương
đến địa phương và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi

11


quản lý hành chính Nhà nước nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các
cơ quan hành chính Nhà nước. Theo nghĩa rộng, các khoản chi này bao quát 5
lĩnh vực cơ bản:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước.
+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan
quản lý KT-XH và chính quyền các cấp.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở các cấp.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội: Chi quốc phịng, an
ninh được tính vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan trọng. Khoản chi
này được chia làm 2 bộ phận cơ bản:
+ Các khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nước,
chống lại sự xâm lược và đe dọa của nước ngoài.
+ Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư
trong nước.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu
dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp
dân cư. Chi văn hóa xã hội gắn liền với q trình đầu tư phát triển nhân tố con
người.Chi văn hóa xã hội bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự
nghiệp: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thơng tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình

và các hoạt động khác....
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Việc thành lập các đơn vị sự
nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự
nghiệp do Nhà nước thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
của các thành phần kinh tế. Khoản chi này nhiều lúc Nhà nước không hướng
tới nguồn thu và lợi nhuận.

12


- Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên
cịn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ
giá theo chính sách của Nhà nước,chi trả tiền lãi do Chính phủ vay,chi hỗ trợ
quỹ BHXH,...
Chi đầu tư phát triển
Trong cơ chế kinh tế thị trường, với chức năng quản lý kinh tế, Nhà
nước sử dụng công cụ NSNN để phân phối các nguồn lực tài chính cho sự
phát triển của lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các ngành kinh tế quốc dân.
Chi đầu tư phát triển được thực hiện chủ yếu từ ngân sách trung ương và một
bộ phận ngân sách địa phương. Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có liên
quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu tư của Nhà nước và quy mơ vốn trên
tồn xã hội.Mục tiêu của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, đầu
tư vào cơ sở kinh tế hạ tầng KT-XH, làm thay đổi cơ cấu KT-XH của đất
nước. Kết quả của các khoản chi đầu tư phát triển là tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế, làm tăng cơ sở hạ tầng KT-XH, tạo ra của cải vật chất
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, có thể hiểu: Chi đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử
dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của
NSNN để đầu tư xây dựng hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất và để dự trữ

vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng
của nền kinh tế[16, tr 9].
Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm [19, tr.18-21]:
- Chi xây dựng các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH khơng có
khả năng hồn vốn: là khoản chi lớn của Nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ
tầng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KT-XH. Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng là khoản chi đầu tư xây dựng các cơng trình giao
thơng, bưu chính viễn thông, điện lực, năng lượng, các ngành công nghiệp cơ
bản, các cơng trình trọng điểm phát triển văn hóa xã hội...

13


- Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước: Là những khoản chi của NSNN để đầu tư hỗ trợ cho
sản xuất dưới các hình thức:
+ Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo,
mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị.... cho các doanh nghiệp
Nhà nước.
+ Góp vốn cổ phần hoặc liên doanh.
Với mục đích phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thông qua
các khoản chi này Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm những
ngành quan trọng,chủ yếu, quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế của đất nước,
đảm bảo vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước. Nhà nước đầu tư
vào những ngành quan trọng có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ổn định của nền
kinh tế, an ninh quốc phòng và các doanh nghiệp có tính chất cơng ích.
- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là khoản chi của NSNN góp
phần tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án
đầu tư phát triển thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy

định của Chính phủ, nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các
ngành, các vùng trong cả nước. Khoản chi này hình thành vốn điều lệ của quỹ
và có thể chi để bổ sung vốn hàng năm khi cần thiết. Thông qua hoạt động
của quỹ hỗ trợ phát triển góp phần từng bước chuyển dần hình thức cấp phát
sang hình thức tín dụng đầu tư ưu đãi, nhằm nâng cao trách nhiệm của người
sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi dự trữ Nhà nước: Đó là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ Nhà
nước nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược phòng
khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa... đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển ổn định.

14


- Từ những nội dung chi đầu tư phát triển nêu trên, có thể thấy rằng chi
đầu tư phát triển từ NSNN Việt Nam có những đặc trưng cơ bản sau:
- Chi đầu tư phát triển là những khoản chi lớn và không ngừng tăng lên:
Là khoản chi đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển KT-XH của quốc gia, thông
qua đầu tư phát triển mới tạo ra được những tài sản cố định, năng lực sản xuất
mới cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và tăng
trưởng. Song lượng vốn đầu tư khơng ổn định hàng năm vì nhu cầu và mức
độ đầu tư hàng năm phụ thuộc và chịu sự quyết định bởi kế hoạch phát triển
KT-XH của Nhà nước, phụ thuộc vào số dự án và mức độ đầu tư cho các dự
án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của NSNN. Trong xu
hướng phát triển, đặc biệt là thời kỳ thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước khoản chi cho đầu tư phát triển khơng ngừng gia tăng.
- Chi đầu tư phát triển là khoản chi mang tính chất tích lũy: Trong từng
niên độ ngân sách, khoản chi đầu tư phát triển đều gắn với việc tạo ra của cải
vật chất xã hội. Thành quả của nó làm cơ sở tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển ổn định và tăng trưởng, tăng tích lũy cho NSNN.

- Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển gắn chặt với việc thực hiện mục
tiêu, yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ và sự lựa chọn
phương pháp cấp phát của Nhà nước: Chi đầu tư phát triển phải đảm bảo các
điều kiện cơ sở vật chất cho việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu phát triển KTXH của đất nước. Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển phụ thuộc vào việc
lựa chọn phương thức cung cấp vốn đầu tư của Nhà nước. Trong cơ chế kinh tế
thị trường ngoài vốn đầu tư từ NSNN, sự hỗ trợ của vốn đầu tư từ các quỹ hỗ
trợ phát triển Nhà nước cịn thực hiện các chính sách xã hội hóa trong chi đầu
tư để từ đó làm tăng tổng mức vốn đầu tư phát triển cho toàn xã hội.

15


1.2. Quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi Ngân sách Nhà nước
1.2.1.1.Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Trong tất cả mọi lĩnh vực của hoạt động kinh tế xã hội nói chung, để
đảm bảo hoạt động bình thường, đều phải có vai trị của con người tác động
vào. Những tác động mang tính chủ quan đó gọi là quản lý. Nói cách khác,
quản lý thực chất là việc thiết lập và tổ chức thực hiện hệ thống các phương
pháp và biện pháp, tác động một cách có chủ định tới các đối tượng quan tâm
nhằm đạt được kết quả nhất định.
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và
cũng là một bộ phận trong cơng tác quản lý nói chung. Quản lý chi NSNN là
một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định
của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm
thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước,
cung cấp hàng hóa cơng, phục vụ lợi ích KT-XH cho cộng đồng [13, tr.4].
Với khái niệm trên cho thấy:
Xét theo nghĩa rộng, quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công
cụ quản lý hệ thống xã hội thông qua các chức năng vốn có.

Xét theo nghĩa hẹp, quản lý chi NSNN là quản lý các đầu ra của NSNN
thông qua các công cụ và quy định cụ thể.
Xét về phương diện cấu trúc, quản lý chi NSNN bao gồm hệ thống các
yếu tố sau:
Chủ thể quản lý: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, điều khiển quá
trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN.
Mục tiêu quản lý:
Mục tiêu tổng quát: Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững và
ổn định.

16


Mục tiêu cụ thể: Quản lý chi NSNN về bản chất là cơng cụ tài chính
quan trọng của Nhà nước, quản lý chi NSNN phải tuân theo cả ba mục tiêu
chính sách kinh tế tổng thể. Bên cạnh những nhân tố khác, sự ổn định tài
chính địi hỏi hình thức kỷ luật tài chính; sự tăng trưởng kinh tế và tính cơng
bằng phần nào được tn thủ thơng qua việc phân bổ khoản tiền công quỹ cho
các ngành khác nhau; cả ba mục tiêu đều đòi hỏi việc sử dụng hợp lý và hiệu
quả các nguồn lực trên thực tế. Do đó cả ba mục tiêu của chính sách tổng thể
chuyển sang ba mục tiêu chính của quản lý chi NSNN hiệu quả: ngun tắc
tài khóa (kiểm sốt chi tiêu), phân bổ nguồn lực phù hợp với các ưu đãi chính
sách (phân bổ “chiến lược”); và quản lý hoạt động hiệu quả. Tiếp theo việc
quản lý hoạt động hiệu quả địi hỏi cả tính hiệu quả (tối thiểu chi phí trên mỗi
đơn vị đầu ra) và tính hợp lý (đạt được hiệu quả như dự tính).
Có những mối liên hệ giữa ba mục tiêu chính của quản lý chi NSNN,
chức năng chính tương ứng của những mục tiêu này và cấp bậc nhà nước mà
những mục tiêu này hầu hết là có hiệu quả. Nguyên tắc tài khóa yêu cầu hoạt
động kiểm soát tổng thể, phân bổ nguồn lực chiến lược. Nguyên tắc tài khóa
và quản lý hoạt động ở đây phụ thuộc vào cải tiến mang tính “kỹ thuật” hơn là

việc phân bổ nguồn lực chiến lược.
Việc tập trung vào quản lý chi NSNN dựa trên mối liên hệ quan trọng
giữa thu và chi. Bộ ba mục tiêu quản lý chi NSNN là (a) nguyên tắc tài khóa,
(b) phân bổ và huy động nguồn lực, (c) hiệu quả hoạt động có thể dễ dàng
được mở rộng thành bộ ba mục tiêu tài khóa. Trong đó: Nguyên tắc tài khóa
thực hiện chức năng kiểm soát chi tiêu, nguyên tắc tài khóa cũng do những dự
báo chính xác thu cũng như chi; Phân bổ và huy động nguồn lực thực hiện
chức năng lập kế hoạch chi tiêu, việc phân bổ chiến lược giống như trong thời
gian ưu đãi thuế trên các ngành khác nhau; và quản lý thuế rõ ràng là khía
cạnh thu quản lý hoạt động chi tiêu hiệu quả. Do vậy, hiệu quả hoạt động thể
hiện qua chức năng quản lý chi tiêu. Hiệu quả hoạt động được biết đến dựa
trên các chỉ số về kinh tế, hiệu suất, hiệu quả và đúng quy trình.

17


Trong thực tế, thứ nhất, ba mục tiêu có thể xung đột lẫn nhau trong ngắn
hạn (và phải có được những cân đối và đối chiếu) nhưng rõ ràng những mục
tiêu này bổ sung cho nhau trong dài hạn. Ví dụ: ngun tắc tài khóa trong
phân bổ nguồn lực khơng có kế hoạch và hoạt động khơng hiệu quả vốn đã
khơng ổn định. Thứ hai, tồn bộ kết quả ngân sách hiệu quả phải hình thành
từ những kết quả hoạt động hiệu quả tại từng cấp chính quyền. Ví dụ: trong
khi nguyên tắc tài khóa về cơ bản phải được kê khai tại cấp tổng, thì lại xuất
hiện như tổng chi phí của hoạt động kiểm sốt chi tiêu hiệu quả (và dự báo
thu đáng tin cậy) trong từng bộ và cơ quan chính quyền chứ khơng phải từ
trên xuống dưới.
Công cụ quản lý: Để thực hiện quản lý, Nhà nước cần phải sử dụng hệ
thống các công cụ, trong đó bao gồm các yếu tố: Các chính sách kinh tế - tài
chính, pháp chế kinh tế - tài chính, chương trình hóa các mục tiêu, dự án...
Cơ chế quản lý: Là phương thức mà qua đó Nhà nước sử dụng các cơng

cụ quản lý tác động vào q trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính để hướng vào đạt những mục tiêu đã định.
Nội dung quản lý chi NSNN: bao gồm tất cả những thành phần của quy
trình ngân sách quốc gia, gồm: (i) Dự báo thu nhập và chi tiêu (được thiết lập
trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn); (ii) Gắn kết ngân sách với việc đưa ra
chính sách; (iii) Chuẩn bị ngân sách; (iv) Quản lý tiền mặt và kiểm soát chi
tiêu ngân sách; (v) Thực hiện kiểm tra bên trong và kiểm toán; (vi) Kế tốn và
báo cáo; (vii) Mua sắm hàng hóa công và tài sản; (viii) Đánh giá thực hiện;
(ix) Điều hành kiểm tốn từ bên ngồi; (x) Đảm bảo sự giám sát của cơ quan
lập pháp và cơ quan khác.
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Bằng cách này
Nhà nước và các cơ quan chức năng đưa ra cơ chế quản lý, điều hành chi
NSNN đúng luật, đảm bảo hiệu quả và công khai, minh bạch.

18


Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng biện pháp tối
ưu nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Đặc trưng của biện pháp này là
cưỡng chế đơn phương của chủ thể quản lý, thể hiện rõ nét trong cơ chế quản
lý chi NSNN ở Việt Nam bởi NSNN Việt Nam là ngân sách thống nhất từ cấp
trung ương đến địa phương, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm. Biện pháp này tác động vào đối tượng quản lý theo hai
hướng: Một là, chủ thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định
tính chất, mục tiêu, quy mơ, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập, mối quan hệ
trong và ngoài tổ chức,... Hai là, chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản
lý bắt buộc cấp dưới và cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh phải thực hiện
những nhiệm vụ nhất định[13, tr.5].
Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN khó đo được bằng các chỉ tiêu

định lượng. Nó khơng đồng nghĩa với hiệu quả chi NSNN. Nếu như hiệu quả
chi NSNN so sánh kết quả với số tiền mà nhà nước bỏ ra cho cơng việc nào
đó, thì hiệu quả cơng tác chi NSNN được thể hiện bằng việc so sánh giữa kết
quả công tác quản lý chi NSNN thu được với số chi phí mà Nhà nước đã chi
cho cơng tác quản lý chi NSNN[13, tr.6].
1.2.1.3. Ý nghĩa và vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
Ngân sách là tấm gương tài chính của các lựa chọn kinh tế và xã hội:
Để thực hiện tốt vai trò mà nhân dân giao phó, bên cạnh những yếu tố
khác, nhà nước cần: (i) lựa chọn hợp lý và đầy đủ nguồn lực trong nền kinh
tế, và (ii) phân bổ sử dụng những nguồn lực đó nhanh, có hiệu quả. Quản lý
chi ngân sách gắn liền với (ii), do đó quản lý chi NSNN chỉ là một công cụ
nhưng là một công cụ quan trọng trong chính sách của chính phủ[13, tr.4].
Vấn đề cơ cấu xác định các chính sách ưu tiên cho người dân, bao
gồm trách nhiệm giải trình chính trị và giám sát hành động chủ trương của
chính phủ đóng vai trị trung tâm đối với các hoạt động quản lý và đặc biệt
quan trọng[13, tr.4].

19


Quản lý chi NSNN về bản chất mang tính cơng cụ. Có điểm khác biệt cơ
bản giữa vấn đề chính sách chi tiêu “cái gì” và vấn đề quản lý chi tiêu “như
thế nào”.Rõ ràng những nỗ lực thiết lập ranh giới giữa chính sách và việc
triển khai dẫn đến những chính sách khơng thực tiễn, việc triển khai khơng có
dự tính và vấn đề thời gian đối với cả chính sách khơng hiệu quả và việc triển
khai kém. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa tính đúng đắn của các thủ tục và
quy trình quản lý chi NSNN và mục tiêu mà chúng dự tính để đạt được những
gì cịn lại rất quan trọng. Những vấn đề khác, cơ cấu, kỹ thuật, kỹ năng và dữ
liệu cần thiết để có được quản lý chi NSNN hiệu quả khác so với những gì
cần thiết để thiết lập chính sách hiệu quả[13, tr.4].

Tuy nhiên, đồng thời, điều quan trọng là quản lý chi NSNN phải cụ thể
theo từng quốc gia. Những cách tiếp cận và những khuyến nghị về quản lý chi
NSNN phải dựa trên thực tiễn kinh tế, xã hội, hành chính và năng lực triển
khai của quốc gia được đề cập đến. Giống như bất kỳ công nghệ nào khác chi
tiêu cơng phải hợp lý,(i) về các khoản qun góp mang tính địa
phương,(ii)các tổ chức tại địa phương và (iii) nhu cầu thực tế tại địa phương.
Vì bất kỳ cải cách quản lý chi NSNN được triển khai rộng rãi phải được phân
tích cẩn thận với sự hiểu biết bối cảnh địa phương và từ chối, thơng qua hoặc
thích ứng nếu cần. Điều đặc biệt quan trọng đối với phân tích tính ứng dụng là
việc đánh giá cơ cấu tổ chức của quốc gia đó và tính sẵn có của dữ liệu đáng
tin cậy có liên quan và đầy đủ kỹ năng[14, tr.4].
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách Nhà nước
Trong bất kỳ thời đại nào, chi NSNN đều phải tuân thủ những quy tắc
nhất định, những yêu cầu đó càng trở thành bắt buộc bởi tính đa dạng, phong
phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối với nền kinh tế
thị trường.
Thứ nhất, tập trung thống nhất

20


Tính thống nhất thể hiện ở tính chất pháp lý của kế hoạch tài chính, ngân
sách. Thường thì cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND địa phương) phê chuẩn
kế hoạch tài chính, ngân sách. Cơ chế này đảm bảo rằng các chính sách cơng,
các mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích chung của các
cộng đồng. Cơ chế phê chuẩn này có nghĩa là kế hoạch tài chính, ngân sách
có tính tập trung cao[13, tr.7].
Thứ hai, tính kỷ luật tài chính tổng thể
Mọi khoản thu - chi của Nhà nước đều được phản ánh đầy đủ vào NSNN
và phải có ràng buộc cứng về ngân sách. Nguyên tắc kỷ luật ở đây cũng hàm

ý rằng việc hấp thụ nguồn lực của khu vực công chỉ giới hạn ở phạm vi cần
thiết để thực hiện các chính sách của chính phủ. Chi NSNN phải được tính
tốn trong khả năng nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và nguồn khác.
Khả năng này khơng chỉ tính trong một năm mà phải được tính trong trung
hạn (3-5 năm), kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới đảm bảo
tính ổn định và bền vững của ngân sách trong trung hạn. Nhìn chung các nhà
quản lý phải dự tính được rủi ro về thu và sự biến động về chi để có chính
sách đối ứng với những tình huống có thể xảy ra và dự tính nhiều phương án.
Hàng năm trên cơ sở đánh giá và xây dựng ngân sách năm rà soát lại kế hoạch
trung hạn để điều chỉnh sát với thực tiễn và cập nhật thêm một năm những
biến động tăng giảm nguồn và những chính sách bổ sung hoặc thay đổi, như
vậy lúc nào cũng đảm bảo có kế hoạch trung hạn để xác định ngân quỹ trong
3- 5 năm, đáp ứng được yêu cầu chi NSNN trong khuôn khổ nguồn lực cho
phép và thể hiện tính bền vững[13, tr.7].
Thứ ba, tính có thể dự báo được
Đây là điều kiện để thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình.
Điều này khơng chỉ địi hỏi sự ổn định và tính minh bạch về cơ chế, chính
sách, ổn định vĩ mơ, mà cịn phải có sự cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn, tính
đến nhu cầu và khả năng nguồn lực cho các nhu cầu chi[13, tr.7].

21


Thứ tư, tính minh bạch, cơng khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ chức
thực hiện, quyết tốn, báo cáo và kiểm tốn
Nguồn kinh phí phục vụ cho chi NSNN chủ yếu từ nguồn thuế, phí do dân
đóng góp nên phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức, cá nhân giám sát
và tham gia. Kế hoạch tài chính ngân sách bản thân nó phải xây dựng trên cơ sở
thơng tin. Nó phải chứa đựng đầy đủ các thơng tin cơ bản để thực hiện có hiệu
quả việc thảo luận, phê chuẩn. Khi được phê chuẩn, kế hoạch tài chính ngân sách

trở thành nguồn thơng tin truyền tải tồn bộ mục tiêu, quan điểm của chính phủ
và là căn cứ để cơ quan hành pháp tham gia kiểm tra giám sát thực hiện. Các
quyết định ban hành phải có căn cứ, có cơ sở, chi phí, lợi ích gắn liền với quyết
định phải rõ ràng, dễ tiếp cận. Như vậy, thực hiện nguyên tắc này vừa nâng cao
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngân sách, vừa đảm bảo
sử dụng ngân sách có hiệu quả, vừa giúp cho phát hiện chỉnh sửa để thông tin về
ngân sách sát đúng thực tiễn[13, tr.8].
Thứ năm, đảm bảo bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách Kế hoạch
tài chính, ngân sách nói riêng và cơng tác kế hoạch nói chung đều phải mang
tính cân đối và ổn định. Tuân thủ nguyên tắc này để thực hiện có hiệu quả
chức năng, sứ mệnh của nhà nước trong việc duy trì trật tự xã hội và khắc
phục những thất bại của nền kinh tế thị trường[13, tr.8].
Thứ sáu, chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với mục
tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn
Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại
được hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế,
gắn với mục tiêu vĩ mô. Mặt khác trong bất kể nền kinh tế nào và đặc biệt là
kinh tế thị trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải tập trung giải quyết vấn
đề về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã
hội, bảo vệ mơi trường, phịng chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa

22


các vùng miền.... NSNN chính là cơng cụ để Nhà nước thực hiện trách nhiệm
xã hội to lớn đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi ngân sách với chính sách
kinh tế thường niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo được sự
nhất quán, đảm bảo chi NSNN đạt được tính khả thi cao và dự báo ngân sách
chuẩn xác hơn[13, tr.8].
Thứ bảy, chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau, giữa

trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong từng
thời kỳ
Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển ngành - địa phương, giữa các
ngành, giữa các địa phương để xây dựng ngân sách, thúc đẩy phát triển cân
đối, toàn diện, tạo ra mối quan hệ tương tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành,
các địa phương. Giải quyết mối quan hệ giữa trung ương - địa phương theo
hướng giao quyền tự chủ cho địa phương để khuyến khích địa phương khai
thác tiềm năng thế mạnh, gắn trách nhiệm với quyền lợi địa phương.
Cần tập trung giải quyết ưu tiên chiến lược, bởi thực tiễn cho thấy nhu
cầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng trong kinh tế thị trường rất đa dạng
phong phú. Với nguồn lực tài ngun cũng như tài chính khan hiếm, thì việc
sắp xếp thứ tự ưu tiên chiến lược để tập trung giải quyết những vấn đè quan
trọng của đất nước, những vấn đề các tác động tích cực đến các lĩnh vực khác,
tạo động lực cho sự phát triển, hoặc giải quyết những vấn đề cấp thiết của
kinh tế xã hội. Nguyên tắc này tạo cho chi NSNN trở thành cơng cụ hữu hiệu
để điều hành có hiệu quả, gắn ngân sách với chính sách kinh tế và đảm bảo
cho ngân sách được cân đối vững chắc, chủ động khi có biến động về nguồn
thu. Việc điều hành chi ngân sách cần tập trung nguồn lực giải quyết được
những ưu tiên bắt buộc, những ưu tiên ở cấp độ thấp hơn được giải quyết tùy
theo khả năng cân đối ở từng thời điểm[13, tr.8 - 9].

23


1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi Ngân sách Nhà nước
Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc
Quốc Hội và Chính Phủ, ở địa phương là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân các cấp, còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của
bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính (Sở tài chính ở cấp tỉnh, phịng tài chính
cấp huyện và ban tài chính xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành

(Kho bạc nhà nước các cấp) thực hiện tồn bộ cơng tác quản lý tài chính cơng
nói chung, quản lý về chi NSNN nói riêng. Cụ thể chức năng của từng bộ
phận trong bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương như sau [15, tr 29-33]:
* Hội đồng nhân dân
- Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương;
- Quyết định các chủ trương,biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách
địa phương;
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết;
- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
* Ủy ban nhân dân các cấp
- Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương,dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan
tài chính cấp trên trực tiếp;
- Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính
cấp trên trực tiếp;
- Kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về dự toán ngân
sách và quyết toán ngân sách;

24


- Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm
vụ thu, chi và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
- Phối hợp với các cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân

sách Nhà nước lĩnh vực trên địa bàn;
- Báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
* Cơ quan tài chính các cấp
- Đảm bảo nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc nhà
nước cấp vốn và thanh tốn.
- Thực hiện quyết toán các khoản chi NSNN theo quy định của Luật
NSNN.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra về việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tình hình quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí, tình hình thanh tốn, quyết tốn nguồn kinh phí để có giải pháp
xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung
chi sai quy định.
- Được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước, các đơn vị thụ hưởng kinh phí
ngân sách cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho cơng tác quản lý
nhà nước về tài chính cơng.
* Kho bạc nhà nước các cấp
- Ban hành quy trình thanh toán tại kho bạc để thực hiện thống nhất
trong cả nước.
- Kiểm sốt, thanh tốn kinh phí kịp thời, đầy đủ cho các đơn vị thụ
hưởng khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.
- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân
sách đối với những khoản giảm thanh toán, trả lời các thắc mắc của các đơn vị
trong việc thanh toán vốn.

25


×