Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 118 trang )

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Số lượng chức danh công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các
huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................... 44
Bảng 2.2: Số lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chia theo
độ tuổi...................................................................................................... 45
Bảng 2.3: Số lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chia theo trình
độ chuyên môn ........................................................................................ 48
Bảng 2.4: Số lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chia theo trình
độ kiến thức pháp luật ............................................................................. 49
Bảng 2.5: Số lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chia theo trình
độ chính trị .............................................................................................. 50


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Từ trước đến nay, Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc và đoàn kết dân
tộc là chiến lược của cách mạng Việt Nam. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
người dân tộc thiểu số ln có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng
đội ngũ cán bộ của Đảng. Đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ
nhất định và có vai trị quan trọng trong hệ thống chính trị các cấp, đặc biệt ở
những địa phương người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao. Vì vậy, Đảng ta đã
khẳng định “Phải tích cực đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc, đồng thời
tăng cường đoàn kết giữa cán bộ người dân tộc thiểu số với cán bộ người Kinh
công tác ở miền núi. Đó là mấu chốt để thực hiện chính sách dân tộc của Đảng”
[11, tr122]. Trên cơ sở chủ trương của Đảng, Bộ Nội vụ và Uỷ ban dân tộc đã
ban hành Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, ngày 11/9/2014
của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, cơng
chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số
05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về cơng tác dân tộc nhằm tạo
cơ sở pháp lý để cấp ủy, chính quyền thực hiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng


cơng chức theo quy trình, thủ tục chặt chẽ; qua đó trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ, khả năng nắm chắc
và thực thi pháp luật góp phần xây dựng đội ngũ cơng chức người dân tộc thiểu
số chun nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực,
đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước.
Hiện cả nước có khoảng 65.000 cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số. Trong q trình làm việc, ngồi những vốn kiến thức thực tế sau khi được
đào tạo, cán bộ người dân tộc thiểu số cịn có những thuận lợi nhất định khi
gặp gỡ, tiếp xúc với người dân, họ đã góp phần làm tốt cơng tác tun truyền
1


đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với
bà con. Mỗi cán bộ cơ sở mặc dù có tuổi đời, tuổi nghề khác nhau, với nhiều
phương thức, cách làm khác nhau, nhưng họ đều có điểm chung đó là những
người “chân đi, miệng nói, tay làm”. Họ là những người có năng lực, uy tín
trong cộng đồng dân cư, nhiệt tình, tâm huyết với công việc được giao. Nhiều
vụ việc diễn ra trên địa bàn đã được giải quyết nhờ vai trò dân vận của những
cán bộ là người dân tộc thiểu số. Chính vì vậy, để xây dựng chính quyền cấp
xã ở các huyện miền núi nơi có đơng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả thì một trong những yếu tố
quan trọng đó là chú trọng nâng cao trình độ chun mơn, năng lực quản lý;
đặc biệt quan tâm việc giáo dục pháp luật hành chính để giúp cơng chức nâng
cao trình độ kiến thức về pháp luật, ý thức trong chấp hành pháp luật và việc
đưa các pháp lý vào giải quyết các công việc thực tiễn để đáp ứng yêu cầu
thực thi cơng vụ đạt hiệu quả.
Xác định được vai trị và tầm quan trọng của công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thời gian qua,
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quan tâm
chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công

tác dân tộc, nhất là việc đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện cán bộ là người dân
tộc thiểu số. Đến nay, đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số có tỷ lệ cơ cấu
dân tộc khá hợp lý, được đào tạo cơ bản ngày càng tăng, qua đó chất lượng
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ngày càng nâng cao về nhiều mặt, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, có trình độ năng lực
nghiệp vụ và giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị, địa
phương… Tuy nhiên, một bộ phận khá lớn cán bộ còn hạn chế về năng lực tư
duy, trình độ chun mơn. Rõ nhất là trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật
của họ cịn những hạn chế nhất định, chưa theo kịp và chưa được nâng tầm
2


tương xứng với sự đổi mới của hệ thống pháp luật, gây cản trở không nhỏ đến
nhận thức về nhu cầu hiểu biết pháp luật, khả năng nắm bắt và vận dụng vào
thực tiễn còn chưa cao, lúng túng.
Xuất phát từ những lý do trên cùng với mong muốn được tìm hiểu thực
trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật hành
chính cho cơng chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế, bản thân tôi chọn đề tài: “Giáo dục pháp luật hành chính cho
cơng chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Giáo dục pháp luật hành chính là một vấn đề cấp thiết ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã và đang được các cấp, các ngành, các
nhà khoa học pháp lý quan tâm. Nhiều cơng trình nghiên cứu về nội dung này
đã được công bố, như:
- Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính trong điều
kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luận án Tiến
sĩ của Nguyễn Quốc Sửu, 2010. Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích chức
năng, nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà

nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phân tích, đánh giá thực trạng
giáo dục pháp luật cho cán bộ, cơng chức hành chính; từ đó chỉ ra các nguyên
nhân dẫn đến thực trạng đó; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục pháp
luật cho cán bộ, cơng chức hành chính ở nước ta hiện nay và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho cán bộ, cơng chức hành
chính trong điều kiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tìm kiếm mơ hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong một
số dân tộc ít người, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Tư pháp, 1995. Đề tài nêu ra
thực trạng của các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
ít người ở Việt Nam, nhận xét, đánh giá, đề xuất giải pháp để tìm ra mơ hình
phù hợp, hiệu quả.
3


- Giáo dục pháp luật cho nhân dân các dân tộc ít người ở tỉnh Đắk Lắk thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học của Phạm Hàn Lâm, 2001.
Đề tài này tập trung khai thác hoạt động giáo dục pháp luật cho đối tượng là
nhân dân các dân tộc ít người trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở
nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sĩ của Lê Đình Khiên, 1993. Đề tài này
tập trung nghiên cứu thực trạng ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý
hành chính ở Việt Nam, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp
luật của đối tượng này.
- Phát huy vai trị của dư luận xã hội đối với cơng tác phổ biến giáo dục
pháp luật cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, Ngọ Văn Nhân, Tạp chí Luật học,
2011. Nội dung bài viết đánh giá vai trò quan trọng của dư luận xã hội có tác
động quan trọng đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở, thông qua việc đưa ra những yêu cầu nhằm nâng cao ý thức
pháp luật cho đội ngũ này, thể hiện trên các phương diện sau: Thứ nhất, dư
luận xã hội đòi hỏi đội ngũ cán bộ cấp cơ sở phải có trình độ hiểu biết pháp
luật nhất định. Hai là, trước dư luận xã hội đòi hỏi cán bộ cấp cơ sở phải

thường xun cập nhật thơng tin về các chính sách, văn bản pháp luật mới. Ba
là, dư luận xã hội đòi hỏi cán bộ cấp cơ sở phải có thái độ nghiêm túc, cầu thị,
học hỏi nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật. Thứ tư, dư luận xã hội
đòi hỏi đội ngũ cán bộ cấp cơ sở phải thường xuyên tiếp thu tích lũy những
bào học kinh nghiệm từ thực tiễn đời sống pháp luật để vận dụng vào q
trình cơng tác. Tác giả bài viết cũng nhấn mạnh, để phát huy vai trò của dư
luận xã hội trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật cần phải: Tổ chức,
điều tra, thăm dò dư luận xã hội để nắm bắt kịp thời những vấn đề pháp luật
cần phổ biến, giáo dục cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở; đổi mới phương pháp
phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, thay đổi nhận
thức, thái độ của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở khi tham gia các lớp bồi dưỡng, tập
huấn giáo dục pháp luật.
4


- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ cơng chức
hành chính ở nước ta hiện nay lấy thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Nguyễn Thanh Ly, Đại học Cần Thơ, 2011. Luận văn tập trung vào
một số vấn đề cơ sở lý luận về pháp luật và công tác giáo dục pháp luật cho cán
cơng chức hành chính, đi sâu phân tích, thực trạng cơng tác phổ biến, giáo dục
pháp luật cho cán bộ công chức ở nước ta hiện nay, thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang.
Nội dung luận văn đề cập đến việc: Xây dựng thể chế, tổ chức bộ máy, nguồn
nhân lực,… làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đề xuất các phương
hướng, giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối với cơng tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cho cán bộ công chức hành chính trong thời gian tiếp theo.
- Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trần Văn Trầm, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2002. Nội dung luận văn đề cập
đến nguồn cán bộ công chức tỉnh Bình Định qua các thời kỳ, khái qt thực
trạng cơng tác giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh Bình
Định hiện nay. Đồng thời nêu lên những ưu điểm, các mặt hạn chế trong công

tác giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định trong
thời gian qua, chỉ ra những nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trên và
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật
cho cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian tiếp theo.
Nhìn chung, các bài viết trên tạp chí, các đề tài nghiên cứu nêu trên đã cung
cấp cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến việc giáo dục pháp luật hành chính
cho cơng chức cấp xã cũng như nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ và
cơng chức cấp xã trong tình hình mới hiện nay. Những tài liệu đó là nguồn tư
liệu quý giúp bản thân tiếp thu tham khảo, làm định hướng cho đề tài nghiên cứu
của mình. Việc nghiên cứu giáo dục pháp luật hành chính cho đội ngũ cơng chức
cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5


Tuy có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu nhưng mỗi cơng trình đề
cập đến vấn đề ở những khía cạnh khác nhau. Cho đến hiện nay chưa có cơng
trình khoa học nào nghiên cứu về "Giáo dục pháp luật hành chính cho cơng
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế". Những quan
điểm, nhận định, đánh giá của những cơng trình khoa học liên quan đến đề tài
đều được tác giả nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung và đánh giá thực trạng
về giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại
tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục pháp luật hành chính cho cơng chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tại tỉnh
Thừa Thiên Huế, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2 Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải hồn thành
một số nhiệm vụ sau:

- Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật hành chính cho
cơng chức cấp xã người dân tộc thiểu số; trên cơ sở đó, làm rõ khái niệm, đặc
trưng, mục đích, nội dung, chủ thể, hình thức, phương pháp giáo dục pháp
luật hành chính cho cơng chức cấp xã là người dân tộc thiểu số.
- Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác giáo dục pháp luật
hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, qua đó rút ra những kết luận có cơ sở khoa học về những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng công tác giáo dục pháp luật hành
chính cho cơng chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp
luật hành chính cho đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
6


4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác giáo dục pháp luật hành chính cho
cơng chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Chỉ tiến hành khảo sát tại một số huyện trên cơ
sở đảm bảo tiêu chí đặc thù có đa phần cơng chức chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số, đó là 02 huyện A Lưới và Nam Đông.
+ Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập qua 03 năm (giai
đoạn 2015 - 2018).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nước pháp quyền
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức

cấp xã là người đồng bào dân tộc thiểu số.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong quá
trình nghiên cứu luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
* Phương pháp điều tra xã hội học
Là phương pháp điều tra bằng câu hỏi trắc nghiệm, nhằm thăm dò ý kiến
sơ cấp. Để thực hiện được phương pháp này trước hết phải thiết kế được bảng
câu hỏi khoa học và bao hàm đầy đủ nội dung cần thiết, giúp cho người đọc có
thể dễ dàng hiểu được mục đích của câu hỏi và trả lời đúng hướng, không làm
mất thời gian của người được điều tra.

7


Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và xây dựng mẫu phiếu điều tra, in sẵn các câu hỏi có
liên quan đến luận văn.
Bước 2: Xác định đối tượng điều tra và phát phiếu điều tra cho đối tượng
được điều tra.
Bước 3: Tổng hợp ý kiến trên các phiếu điều tra, phân tích và tổng hợp
các ý kiến để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá chất lượng giáo dục pháp
luật hành chính cho cơng chức cấp xã người dân tộc thiểu số.
Người nghiên cứu sử dụng phiếu tham khảo ý kiến gửi cho khách thể
nghiên cứu với các câu hỏi mở nhằm làm rõ mục đích nghiên cứu trên các bình
diện xã hội khác nhau như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn... Trong phạm vi
các xã ở hai huyện miền núi (Nam Đông và A Lưới) để điều tra, thăm dò ý kiến
và phát phiếu đối với các công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số để đánh
giá chất lượng giáo dục pháp luật hành chính cho đối tượng này. Sau đó, trên
cơ sở kết quả thu được, tiến hành tổng hợp ý kiến, thu thập dữ liệu để nhận xét,
đánh giá và đưa ra giải pháp.

* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong
thực tiễn được hình thành thơng qua q trình thu thập kiến thức từ các cơng
trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong nước.
Được sự cho phép và tạo điều kiện của lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh, UBND
huyện, Phòng Nội vụ huyện Nam Đông và A Lưới, Lãnh đạo Đảng ủy và
UBND các xã ở hai huyện, tôi đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu, bao gồm:
Báo cáo thống kê về tình hình số lượng chức danh, độ tuổi, trình độ chun
mơn, kiến thức pháp luật của cơng chức cấp xã người dân tộc thiểu số, quá
trình hình thành phát triển của các đơn vị, về con người phong tục tập quán…
để từ đó có được những số liệu cần thiết phục vụ cho việc phân tích đánh giá
8


thực trạng cơng tác giáo dục pháp luật hành chính cho đội ngũ công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số của tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Luận văn đề cập và phân tích một trong những vấn đề có tầm quan trọng,
tính cấp thiết trong việc giáo dục pháp luật hành chính cho công chức, đặc biệt
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Vì vậy, luận văn góp phần làm rõ cơ
sở lý luận mà cịn phân tích những nội dung, hình thức và phương pháp đặc
thù; đồng thời rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số hiện nay góp phần bảo đảm cho Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật có hiệu quả, xây dựng đội ngũ công chức người dân tộc
thiểu số trong sạch, vững mạnh.
Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong đề tài có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật hành chính
cho cơng chức nói chung và cơng chức người đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng. Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho cán bộ

làm công tác nghiên cứu, giảng dạy về công tác pháp luật và các cán bộ thực
tiễn đang công tác tại các cơ quan bảo vệ pháp luật cũng như các cá nhân, tổ
chức quan tâm đến đề tài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về giáo dục pháp luật hành chính cho công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp
xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Yêu cầu, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
9


Chương 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
CHO CƠNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái quát về công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Công chức
Theo khoản 2 Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, khái niệm
công chức được quy định như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công

lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
1.1.1.2. Công chức cấp xã
Tại Khoản 3, Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Khoản 2
Điều 3 Nghị định số 92/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy
định công chức cấp xã có các chức danh sau:
- Trưởng Cơng an;
10


- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế tốn;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Như vậy, theo phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn này, công
chức cấp xã có thể hiểu như sau: Cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng giữ chức danh theo chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo,
thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn), được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Công chức
cấp xã do cấp huyện quản lý (bao gồm cả công chức được luân chuyển, điều
động, biệt phái về xã).
Cơng chức cấp xã ngồi việc nâng cao năng lực công tác chuyên môn

nghiệp vụ mà cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, hiểu biết pháp luật và có ý
thức pháp luật ở trình độ cao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.1.1.3. Dân tộc thiểu số
Khái niệm Dân tộc thiểu số (tộc người thiểu số hay dân tộc ít người) thể
hiện trong mối tương quan về số lượng dân số (nhân khẩu) giữa các nhóm dân
tộc trong một quốc gia. Nếu dân tộc đa số là dân tộc chiếm số lượng đông nhất,
trên 50% dân số trong một quốc gia thì ngược lại, “dân tộc thiểu số” là các dân
tộc chiếm số dân ít hơn so với dân tộc đơng nhất, tức là các dân tộc còn lại. Tại
điều 4, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công
tác dân tộc quy định: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so
với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam” và “Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của
cả nước, theo điều tra dân số quốc gia” [13, tr.1]. Như vậy, ở Việt Nam, hiện
11


có 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam và là quốc gia đa dân
tộc, ngoài dân tộc Kinh là dân tộc đa số (chiếm hơn 86% dân số cả nước), 53
dân tộc còn lại là các dân tộc thiểu số (chỉ chiếm gần 14% dân số).
1.1.1.4. Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
Từ khái niệm công chức cấp xã và dân tộc thiểu số, thì ta có thể hiểu:
Cơng chức cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
* Về tiêu chuẩn chung
- Tiêu chuẩn của công chức cấp xã được quy định tại Điều 3 Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ về cơng chức xã,
phường, thị trấn, Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển

dụng công chức cấp xã và được bổ sung, sửa đổi tại Nghị định số
34/2019/NĐ-CP, ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy
định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Theo đó, cơng chức cấp xã phải có trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học
phổ thơng, trình độ chuyên môn tốt nghiệp từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên
của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh cơng chức
được đảm nhiệm; có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên sau khi
được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính
nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với
chức danh cơng chức cấp xã hiện đảm nhiệm. Trường hợp ở địa bàn công tác
phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì cơng chức cấp
xã phải thành tạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn cơng tác đó.
12


- Đối với công chức ở các xã thuộc khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt
khó khăn được giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chun mơn.
- Chính từ quy định này nên cơng chức xã có sự đồng nhất và tương đối
đạt chuẩn về trình độ chun mơn nghiệp vụ.
- Công chức cấp xã phải thông qua tuyển dụng và phụ trách những lĩnh
vực công tác cụ thể nên nhìn chung có sự đảm bảo về tiêu chuẩn và tính ổn
định trong cơng tác khá cao.
- Cơng chức cấp xã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã
trong việc điều hành, chỉ đạo công tác. Chất lượng, năng lực của cơng chức xã
sẽ góp phần quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở
địa phương.
- Cơng chức cấp xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp
triển khai chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước

vào dân, gắn bó với nhân dân.
* Đặc điểm riêng
- Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ngồi những đặc điểm
chung của cơng chức cấp xã nêu trên thì cịn có những đặc điểm riêng: đó là
người dân tộc thiểu số, sống tại địa phương, thành thạo ngôn ngữ của người
dân địa phương (chủ yếu là người dân tộc thiểu số), am hiểu tập tục truyền
thống, tín ngưỡng, tơn giáo, văn hóa của cộng đồng dân tộc mình. Mặt khác,
cơng chức cấp xã là người dân tộc thiểu số lại làm việc trong bộ máy nhà
nước nên có sự hiểu biết về chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật của
Đảng và Nhà nước. Vì vậy, cơng chức cấp là xã người dân tộc thiểu số phải
biết vận dụng hài hòa giữa pháp luật của nhà nước và luật tục của địa phương
khi thi hành pháp luật.
13


1.1.3. Vị trí, vai trị của cơng chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
Cơng chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở địa phương. Công
chức cấp xã là nguồn nhân lực quan trọng trong bộ máy chính quyền cơ sở.
Với tính chất và nhiệm vụ được giao, đội ngũ cơng chức cấp xã là cầu nối
trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực; đảm bảo cho các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc
sống; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, huy động các khả năng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và
có vai trị trung tâm trong q trình cải cách hành chính, hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt, đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở miền núi và
vùng dân tộc thiểu số đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh quốc phịng ở địa phương. Đội

ngũ cơng chức cấp xã người dân tộc thiểu số có những vai trị như sau:
- Một là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là lực lượng hạt nhân
quan trọng đóng vai trị tích cực trong việc tun truyền phổ biến pháp luật đi
vào cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
Ở các vùng dân tộc thiểu số miền núi, hình thức để thực hiện tốt công tác
tuyên truyền pháp luật tới đồng bào các dân tộc thiểu số rất đa dạng và sử
dụng nhiều phương pháp, nhiều lực lượng để tun truyền. Để cơng tác tun
truyền pháp luật có hiệu quả, chính quyền địa phương phải sử dụng chính lực
lượng công chức là người dân tộc thiểu số trong các cơ quan, tổ chức đoàn thể
tại địa phương.
Khi tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới người dân ở chính nơi họ sinh
sống sẽ tạo được niềm tin cho cộng đồng và có sức thuyết phục cao. Tổ chức
tốt việc thực hiện pháp luật kết hợp thực hiện tốt các quy định tiến bộ của luật
14


tục là yếu tố góp phần tạo nên hiệu lực và hiệu quả trong thi hành pháp luật ở
các vùng dân tộc thiểu số miền núi nước ta.
- Hai là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là người trực tiếp
quản lý, điều hành, đảm bảo mọi hoạt động chính trị, kinh tế xã hội, quốc
phịng và an ninh... ở địa phương diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, chính quyền cấp xã có chức năng, nhiệm
vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động, chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phịng,
an ninh trên địa bàn cấp xã và đảm bảo cho các hoạt động trên diễn ra trong
khuôn khổ pháp luật. Công chức cấp xã là chủ thể quản lý trong bộ máy
chính quyền cấp xã. Bởi vậy, cơng chức cấp xã người dân tộc thiểu số là
người trực tiếp quản lý mọi hoạt động: chính trị, kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh diễn ra trên địa bàn cấp xã và đảm bảo cho các hoạt động
trên diễn ra bình thường, trong khn khổ pháp luật. Để làm tốt vai trị này,
cơng chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải nắm vững các quy định của

luật pháp, các văn bản của cấp trên, có kiến thức về quản lý hành chính Nhà
nước, quản lý kinh tế, chun mơn nghiệp vụ phù hợp, đồng thời phải công
tâm, tận tụy, gương mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng, Nhà
nước và nhân dân.
- Ba là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là người đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân địa phương; đấu tranh và bảo vệ
các quyền lợi chính đáng của người dân khi bị vi phạm, đồng thời phải luôn
chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là người đại diện cho cơ quan
hành pháp trước nhân dân, là người trực tiếp tiếp xúc và phục vụ nhân dân
góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Phần lớn, công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số là người địa phương, ngoài thời gian làm việc theo
15


quy định, họ còn trở về tham gia lao động, sản xuất với gia đình, với nhân dân
địa phương. Các quyền lợi và nghĩa vụ của người công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số và người dân cơ bản thống nhất với nhau. Mọi tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân, người công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đều có thể
hiểu và chia sẻ. Bởi vậy, người công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải
luôn là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt, tổng
hợp và phản ánh những đề xuất, kiến nghị của người dân lên Đảng và Nhà
nước cấp trên; quan tâm xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, đề
án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, chăm lo đến mọi mặt đời sống vật
chất và tinh thần tới mọi người dân.
Thực tiễn cho thấy cơng chức cấp xã có ảnh hưởng quyết định đến
quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Ở xã nào có đội ngũ cơng
chức tốt thì ở xã đó các phong trào đều sơi nổi, kinh tế - xã hội phát triển,
tình hình an ninh chính trị ổn định... Chính vì vậy, cơng chức cấp xã
người dân tộc thiểu số phải luôn trung thành, tận tụy, tiên phong trong

việc chấp hành mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước để nhân
dân tin tưởng noi theo.
Như vậy, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là đội ngũ đóng vai
trị quan trọng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số; là nhân tố quyết định đến
hiệu quả quản lý nhà nước của cấp cơ sở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu
số nói riêng và cả hệ thống chính trị nói chung. Xây dựng được đội ngũ công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số "vừa hồng, vừa chuyên", hết lòng phụng
sự nhân dân, giữ gìn khối đại đồn kết tồn dân, ngồi việc nâng cao năng
lực thực thi cơng vụ thì giáo dục pháp luật hành chính cho đội ngũ cơng
chức cấp xã là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước hết sức quan
tâm hiện nay.
16


1.2. Tổng quan về giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã
ngƣời dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số
Pháp luật hành chính là hệ thống các quy tắc xử sự do các cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh tổ chức và hoạt động chấp hành, điều
hành của hệ thống cơ quan nhà nước. [15]
Theo Từ điển từ và ngữ Hán - Việt "Giáo dục là q trình hoạt động có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người
những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng
tham gia mọi mặt của đời sống xã hội" [25, tr. 3]
Giáo dục pháp luật là một hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ
đích của chủ thể giáo dục thơng qua các hình thức, phương pháp khác nhau
tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ
một cách bền vững tri thức pháp lý, ý thức pháp luật, tình cảm, niềm tin và

hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống theo pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu giáo dục pháp luật hành chính cho
cơng chức cấp xã người dân tộc thiểu số là sự tác động có hệ thống, có định
hướng của chủ thể giáo dục lên công chức cấp xã người dân tộc thiểu số nhằm
hình thành ở đối tượng này ý thức tôn trọng pháp luật, biết tuân thủ, chấp
hành, sử dụng và áp dụng pháp luật một cách chủ động, tích cực và đúng đắn
nhằm phát huy vai trò, hiệu lực của pháp luật hành chính trong cơng cuộc xây
dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
1.2.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức cấp xã
người dân tộc thiểu số
Giáo dục pháp luật hành chính cho đội ngũ cơng chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số cũng có những điểm chung của quá trình giáo dục pháp luật
17


cho các đối tượng xã hội khác, như cũng có nội dung, chương trình, phương
pháp, hình thức… nhưng chúng phải được đặt tương thích với yêu cầu về kiến
thức, hiểu biết pháp luật và đòi hỏi về nghiệp vụ - hành chính cơng vụ của đội
ngũ cơng chức và phù hợp với các đặc điểm hoạt động chuyên môn của đội
ngũ này. Ngoài việc cung cấp những kiến thức, hiểu biết về pháp luật hành
chính cần thiết nói chung, các chủ thể giáo dục pháp luật hành chính cần chú
trọng trang bị những kiến thức, hiểu biết chuyên sâu về pháp luật hành chính,
các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực, trang bị các
kỹ năng về tác nghiệp hành chính - cơng vụ, các kỹ năng xây dựng và thực
hiện và áp dụng pháp luật. Đây là sự khác biệt cơ bản giữa giáo dục pháp luật
hành chính với giáo dục pháp luật nói chung.
Thứ nhất, đây là hoạt động giáo dục pháp luật hành chính cho đối tượng
có nhiều yếu tố đặc thù. Tính đặc thù thể hiện ở chỗ, đối tượng được giáo dục
ở đây có một trình độ nhất định về các mặt (lý luận chính trị, chun mơn,
văn hóa), đảm nhiệm các công việc cụ thể trong bộ máy nhà nước, gắn với địa

phương cụ thể có tính đặc thù so với vùng địa lý hành chính khác, đó là khu
vực miền núi. Các yếu tố đặc thù đó bao gồm:
- Về trình độ: Trình độ học vấn, trình độ quản lý nhà nước, trình độ
chun mơn của đối tượng được đề cập ở mức nhất định. Việc giáo dục pháp
luật hành chính khơng thể đơn thuần như các đối tượng khác. Bởi vì, giáo dục
pháp luật hành chính cho đội ngũ công chức là giáo dục cho đối tượng có sự
chín chắn về những đặc điểm tâm lý, nhân cách, hiểu biết xã hội, học vấn,
kinh nghiệm trong cơng việc… chính điều này đơi khi lại gây bất lợi cho chất
lượng, hiệu quả công tác giáo dục pháp luật hành chính. Mặt khác, đối tượng
này lại khó tập trung trong việc tiếp thu các kiến thức do ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố ngoại cảnh (gia đình, cơng việc,…) hay sự chủ quan như: tuổi cao, trí
nhớ bị giảm sút… Xét ở góc độ kiến thức, cơng chức cấp xã là những người

18


đang làm việc trong các cơ quan hành chính thuộc cấp xã; ở mức độ nào đó,
họ đều đã được trang bị những kiến thức, hiểu biết về pháp luật hành chính ở
mức nhất định vì họ đều đã tốt nghiệp các trường trung cấp, cao đẳng hay đại
học hoặc tham dự các lớp đào tạo tiền công vụ, trung cấp phụ vận… Hơn nữa,
bản thân người cơng chức có thể tự tìm hiểu, cập nhật thêm các thơng tin kiến
thức pháp luật từ các kênh, các nguồn khác nhau nhằm phục vụ cho công tác
chuyên môn hàng ngày. Tuy nhiên, ở một góc độ nào đó, trình độ của đội ngũ
cơng chức chính quyền cấp xã người dân tộc thiểu số không đồng đều và so
sánh với đội ngũ cơng chức chính quyền cấp cơ sở ở các địa phương vùng
đồng bằng hay thành phố vẫn có khoảng cách. Vì vậy, cần chú ý những yếu tố
trên để tìm ra nội dung, hình thức, phương pháp lựa chọn hiểu quả cho đối
tượng cần giáo dục.
- Về công việc: Giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức cấp xã
người dân tộc thiểu số cần giới hạn vào một số dạng hoạt động nhất định xuất

phát từ đặc thù công tác chuyên môn của đội ngũ công chức này. Đối tượng
giáo dục pháp luật hành chính ở đây đều đảm nhiệm các công việc nhất định
trong bộ máy nhà nước ở cấp cơ sở nên nhu cầu hiểu biết pháp luật của họ
cũng có sự khác biệt với những đối tượng khác. Với môi trường làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước ngồi các kiến thức chun mơn, họ
rất cần trang bị kiến thức pháp luật có tính hệ thống, tính chuyên ngành, liên
quan mật thiết đến lĩnh vực hành chính cơng vụ và các quy định của pháp luật
về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Chẳng hạn, cơng chức làm trong lĩnh
vực địa chính thì cần phải hiểu sâu về pháp luật đất đai; công chức làm trong
lĩnh vực hộ tịch thì cần hiểu rõ pháp luật về hộ tịch… Ngồi ra, cơng chức
cấp xã cũng cần phải nắm được những đạo luật, bộ luật cơ bản, quan trọng
của Nhà nước liên quan mật thiết tới việc bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng
của cá nhân, tổ chức, nhà nước.
19


- Về địa bàn công tác: Vùng miền núi, vùng sâu vùng xa là địa bàn có
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội thấp hơn so với vùng đồng bằng,
thành phố. Nơi đây có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống với các
phong tục tập quán đa dạng, bám sâu trong đời sống văn hóa cộng đồng, chi
phối các quyết sách quản lý của Nhà nước, của công chức và hiệu quả quản
lý nhà nước tại địa phương. Vì vậy, giáo dục pháp luật hành chính cho cơng
chức người đồng bào dân tộc thiểu số địi hỏi phải có phương pháp và hình
thức giáo dục pháp luật hành chính phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động này; đồng thời hướng dẫn đội ngũ này biết cách tháo gỡ những khó
khăn giữa văn hóa truyền thống, phong tục tập quán dân tộc với pháp luật
hành chính.
Thứ hai, nội dung của giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức
chính quyền cấp xã vùng miền núi phải phù hợp với đặc thù của đối tượng
giáo dục pháp luật hành chính. Vùng miền núi là địa bàn quần cư của nhiều

dân tộc thiếu số, mỗi dân tộc đều có những phong tục, tập quán riêng biệt,
chứa đựng nhiều luật tục chủ yếu đề cập vấn đề về thừa kế, về tục lệ hôn
nhân, về tục lệ phạt các vi phạm, về việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên… Do
vậy, việc giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số chú trọng những nội dung pháp luật liên quan đến các vấn đề mà luật
tục đề cập đến là một giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở
những vùng miền núi có đơng dân tộc ít người.
Bên cạnh các luật tục, vùng miền núi là nơi có yếu tố địa hình hiểm trở,
là vùng có đường biên giới chạy qua, là địa bàn nhạy cảm về chính trị - kinh
tế - văn hóa - xã hội. Chính vì vậy, cũng cần chú trọng giáo dục pháp luật
hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số những vấn đề liên
quan đến pháp luật về bảo vệ biên giới, pháp luật liên quan đến đời sống đồng
bào dân tộc.
20


Thứ ba, giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số thông qua các hình thức đặc thù như tuyên truyền, giáo dục
bằng tiếng dân tộc. Hình thức này đã tác động tích cực đến đội ngũ cơng chức
chính quyền cấp xã người dân tộc thiểu số - những người không phải dân tộc
Kinh, giúp họ nắm các kiến thức pháp luật hành chính một cách dễ dàng và
vận dụng hiệu quả.
Thứ tư, giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số mang tính đặc thù về phương pháp phù hợp. Hiện nay, ở các
cơ sở giáo dục pháp luật đã áp dụng phương pháp dạy học hiện đại để phù
hợp cho đối tượng là công chức chính quyền cấp xã người dân tộc thiểu số
như: phương pháp trực quan, phương pháp hỏi đáp, phương pháp đóng vai,
phương pháp tình huống… nhằm tạo cho người học động não, suy nghĩ, hợp
tác tích cực với người dạy mà cịn có tác dụng in sâu trong tâm trí người học
những hình ảnh, những tình huống, những câu hỏi, những phương án trả lời

gắn với nội dung mà giáo viên muốn chuyển tải. Tuy nhiên, ngoài những
phương pháp trên, đối với đối tượng cơng chức chính quyền cấp xã cũng cần
kết hợp thêm các phương pháp như khuyến khích, động viên, khen thưởng, kỷ
luật và xử phạt nếu có vi phạm… Với đặc thù địa bàn nhạy cảm về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội thì việc xây dựng một đội ngũ cơng chức chính
quyền cơ sở mạnh về chuyên môn, vững về kiến thức pháp lý là u cầu
khơng thể thiếu.
1.2.3. Mục đích của giáo dục pháp luật hành chính cho cơng chức cấp xã
là người dân tộc thiểu số
Họat động giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật hành chính
nói riêng ln hướng tới những mục đích nhất định. Bởi vì đây là loại họat
động có hệ thống, có tổ chức và ln mang tính định hướng. Mục đích của
giáo dục pháp luật hành chính là yếu tố có vai trị chi phối đến các yếu tố khác
21


cấu thành nên họat động giáo dục pháp luật hành chính. Từ mục đích, chúng
ta lựa chọn chủ thể có khả năng thực hiện việc giáo dục pháp luật hành chính,
qua đó, xác định hình thức, phương pháp và nội dung phù hợp với đối tượng
đã xác định trước.
Mọi hình thức giáo dục pháp luật hành chính một khi được áp dụng đều
vì mục đích nâng cao ý thức, trách nhiệm của đội ngũ công chức. Giáo dục
pháp luật hành chính ngồi việc trang bị cho mỗi cá nhân khơng chỉ về tri
thức chun mơn mà cịn giúp cơng chức nắm bắt, am hiểu pháp luật một
cách chặt chẽ, áp dụng pháp luật một cách đúng đắn, trước hết là trong lĩnh
vực mình quản lý nhà nước, là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội
Chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay, pháp
luật hành chính đóng vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Tất cả cơng

chức đều phải có kiến thức pháp lý vững vàng, hình thành nên niềm tin vào
pháp luật và thói quen xử sự phù hợp với yêu cầu của pháp luật hành chính.
Mục đích giáo dục pháp luật hành chính có thể khẳng định như sau:
Thứ nhất, từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp lý. Việc cung cấp
tri thức pháp lý là mục đích đầu tiên và là quan trọng nhất của giáo dục pháp
luật hành chính, nếu mục đích này đạt được thì các mục đích tiếp theo mới có
khả năng trở thành hiện thực. Từ chỗ hiểu biết, có niềm tin vào pháp luật hành
chính, cơng chức mới tạo nên cho mình khả năng tham gia vào việc quản lý
hành chính nhà nước một cách tự tin, tự chủ và góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công chức.
Hiện nay, hội nhập quốc tế là xu hướng khách quan địi hỏi cơng chức
phải có được những năng lực nội sinh nhất định mới có khả năng đáp ứng
được những yêu cầu cả trước mắt và lâu dài. Vì vậy, yêu cầu tiếp tục xây
22


dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật hành chính đảm bảo xu thế phát triển
xã hội luôn đặt ra như một thách thức đối với Nhà nước ta và chú trọng cung
cấp tri thức pháp lý về hành chính để giúp cho đội ngũ cơng chức hội đủ trình
độ, phẩm chất, năng lực nhất định.
Thứ hai, hình thành tình cảm và lịng tin đối với pháp luật hành chính.
Mục đích này rất quan trọng, vì nếu có tri thức pháp luật hành chính mà khơng
có tình cảm tơn trọng và lịng tin vào pháp luật hành chính cũng như các cơ
quan bảo vệ pháp luật nói chung và pháp luật hành chính nói riêng thì cơng
chức rất dễ hành động chệch khỏi các chuẩn mực pháp luật vì lợi ích riêng tư.
Công chức cần nắm rõ những ưu điểm, các giá trị xã hội mà pháp luật hành
chính mang lại như thước đo tính chuẩn mực trong các hành vi, tính cơng bằng,
giá trị thơng tin nằm trong các quy phạm … cần có chế tài nghiêm minh để xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật hành chính. Niềm tin vào pháp luật hành
chính là động lực mạnh mẽ để định hướng cho cơng chức có những hành động

đúng với những quy định mà pháp luật hành chính u cầu. Trên thực tế, có
nhiều cơng chức rất am hiểu về pháp luật hành chính, song lại khơng xử sự
đúng u cầu pháp luật đặt ra mà ln tìm cách “lách luật” vì ngồi tri thức
pháp lý đơn thuần ra, họ khơng có niềm tin vào pháp luật hành chính, khơng
nhìn nhận pháp luật hành chính như mơt cơng cụ để kiểm sốt việc thực hiện
các cơng việc hành chính đảm bảo đúng quy trình, thủ tục, khơng để xảy ra sai
sót mà chỉ xem đó như là sự hạn chế quyền, nghĩa vụ của bản thân khiến việc
các hoạt động hành chính đi sai quy trình, chệch hướng.
Thứ ba, hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật
(mục đích hành vi). Tính chất pháp lý của hành vi của công chức khi tham gia
quan hệ pháp luật hành chính thuộc một trong hai trạng thái: hoặc là hợp
pháp, hoặc là vi phạm pháp luật. Viêc lựa chọn lọai hành vi nào thông thường
bị chi phối bởi nhiều yếu tố, trong đó yếu tố tri thức pháp luật hành chính,
23


tình cảm pháp lý đóng vai trị hết sức quan trọng. Có tri thức pháp luật hành
chính thì cơng chức mới xác định hành vi của mình đúng hay sai trong họat
động quản lý nhà nước. Sau đó, yếu tố niềm tin pháp lý, tình cảm pháp lý sẽ
là yếu tố thúc đẩy sự lựa chọn hành vi xử sự đúng đắn. Như vậy, nếu khơng
đạt mục đích hình thành tri thức pháp lý và tình cảm pháp lý thì sẽ khơng đạt
mục đích hình thành hành vi.
Cơng chức có tri thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn
và có hành vi hợp pháp, biết sử dụng pháp luật làm phương tiện để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
quản lý nhà nước, quản lý xã hội của cơng chức. Ngồi ra, cơng chức là lực
lượng chủ yếu có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật, đảm bảo việc đưa
pháp luật vào cuộc sống. Nếu công chức hiểu biết pháp luật tốt, có ý thức tơn
trọng và bảo vệ pháp luật thì hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội sẽ
đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công chức ý thức pháp luật kém, có hành vi

vi phạm pháp luật sẽ có tác động xấu đến xã hội, nên việc gương mẫu chấp
hành pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của cán bộ,
công chức phải được đặt lên hàng đầu.
1.2.4. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật hành chính cho cơng
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
1.2.4.1. Chủ thể của giáo dục pháp luật hành chính
Khi đánh giá, phân tích các hoạt động có mục đích của con người, yếu tố
chủ thể ln được đề cập, coi trọng, như là nguyên nhân chính dẫn đến sự
thành cơng của hoạt động đó. Trong quan niệm của giáo dục học thì chủ thể
giáo dục là thầy cô giáo và tất cả những người làm công tác giáo dục khác.
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, người học được coi là chủ thể của
quá trình giáo dục. Tuy nhiên, xét từ góc độ chủ thể truyền giảng kiến thức thì
giáo viên và các chủ thể khác đóng vai trị chủ thể giáo dục.
24


×