Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.41 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian kiến tập, với sự nỗ lực của bản thân, báo cáo kiến tập với
đề tài “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn thị xã Quảng yên” đã hoàn thành. Đây là kết quả của một thời
gian nghiên cứu và làm việc nghiêm túc với sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ nhiều
phía. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới nhà trường, các thầy cô giáo trong
Khoa Quản trị nhân lực đã chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập tại
trường cũng như trong thời gian em thực hiện báo cáo kiến tập.
Em xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ, công chức, viên chức trong Phòng
Nội vụ thị xã Quảng yên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu
nghiệp vụ, củng cố kiến thức, thực hành chuyên môn, thu thập tài liệu.
Mặc dù đã có sự nỗ lực và cố gắng để hoàn thành báo cáo, xong do còn hạn
chế về nhiều mặt nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy, cô để báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


CBCC

Cán bộ công chức

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng


LỜI MỞ ĐẦU
1, Lý do viết báo cáo
Theo nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 3 (khoá
VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước đã khẳng định:
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng, gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong xây dựng
Đảng”. Nghị quyết đã nêu mục tiêu tổng thể, rút ra những bài học kinh nghiệm quý
báu về công tác cán bộ và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho công tác cán bộ đến
năm 2010; Đồng thời chỉ rõ “Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực là
yếu tố quyết định chất lượng của bộ máy”.
Đào tạo và bồi dưỡng CBCC nói chung, CBCC cấp cơ sở nói riêng trong
thời kỳ hội nhập quốc tế là một vấn đề cấp bách đang thu hút sự quan tâm và hành
động của các cấp, các ngành, đặc biệt là các trường đại học và các cơ quan đào tạo
của nước ta. Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực để huy
động các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn mà nguồn lực quan
trọng nhất là nguồn lực con người, trong đó có đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn
ở các địa phương giữ vai trò thiết yếu.

Trên thực tế đã chứng minh, tổ chức nào có đội ngũ CBCC có trình độ,
chuyên môn và đạo đức tốt thì công việc được hoàn thành tốt và tổ chức ngày càng
phát triển. Như vậy, ĐTBD nguồn nhân lực đã trở thành yêu cầu cấp thiết đối với
mọi tổ chức nếu tổ chức đó muốn tồn tại và phát triển bền vững.
Trong thời gian qua thị xã Quảng yên, tỉnh Quảng Ninh đã đẩy mạnh công tác
ĐTBD CBCC bằng nhiều chủ trương, chính sách cấp thiết. Nhưng vẫn còn một số
khá lớn CBCC chưa được đào tạo một cách bài bản, chính quy về chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực của cán bộ, công chức vẫn còn thấp so với yêu cầu. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã chậm được đổi mới, chưa đạt được kết quả cao.


Để góp phần nâng cao chất lượng ĐTBD, khắc phục những hạn chế, tìm ra những
phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD đội ngũ công
chức hành chính tại thị xã Quảng yên, đề tài được lựa chọn để nghiên cứu: “ Nâng
cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn thị xã Quảng yên”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là quản lý nhà nước đối với công tác
ĐTBD CBCC chính quyền địa phương, bao gồm từ việc xác định chủ trương,
đường lối, thể chế, chính sách quản lý đến việc tổ chức thực hiện.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Báo cáo chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng QLNN về công tác ĐTBD đội
ngũ CBCCHC cấp huyện trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
- Về thời gian, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC tại thị xã
Quảng Yên từ năm 2010-2013.
4 . Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp phỏng vấn.

- Phương pháp quan sát
5. Y nghĩa của báo cáo
Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng công tác ĐTBD CBCC cấp xã trên địa
bàn thị xã Quảng Yên.
Từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chất


lượng công tác ĐTBD CBCC cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng yên. Góp phần vào
việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng yên để
đáp ứng được nhu cầu của công việc trong thời kỳ CNH-HĐH đât nước
6. Bố cục của báo cáo
Chương 1: Khái quát về Phòng Nội Vụ thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh.


Chương 1
Khái quát về phòng nội vụ thị xã Quảng Yên,tỉnh Quảng Ninh.
1.1 Sơ lược về phòng Nội vụ thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Tên cơ quan kiến tập: Phòng Nội Vụ thị xã Quảng Yên.
- Địa chỉ: Phố Ngô Quyền, Phường Quảng Yên, thị xã Quảng yên, tỉnh Quảng
Ninh .
- Số điện thoại: 0333559515.
- Email:
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Theo Nghị định số: 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ thì
Phòng Nội vụ đang có tên là phòng Nội vụ-Lao động Thương binh và Xã hội.

- Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ “V/v quy
định tổ chức các cơ quan chuyên mộn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh”; Ngày 06/3/2008 UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết
định 672/QĐ-UBND V/v quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Yên Hưng, trong đó Phòng Nội vụ-Lao động Thương binh và Xã hội tách ra
làm 2 phòng (phòng Nội vụ và phòng Lao động thương binh và xã hội) với những
chức năng nhiệm vụ quyền hạn riêng.
1.2 Chức năng,nhiệm vụ của Phòng nội vụ thị xã Quảng Yên
a, Vị trí, chức năng
- Phòng Nội vụ thị xã Quảng yên là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã
Quảng yên. Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp toàn diện về tổ chức biên
chế và công tác chuyên môn của UBND thị xã Quảng yên, chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh.


.- Phòng Nội vụ thị xã Quảng yên có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp thị xã
quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ
cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
- Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND cấp thị xã, đồng thời
chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội
vụ.
-Phòng Nội vụ thị xã có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản

tại kho bạc Nhà nước.
b, Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ
Theo chương 2 Bộ Nội vụ ,điều10 của Thông tư số 15 /2014/TT-BNV thì nhiệm
vụ và quyền hạn của phòng Nội Vụ tại cấp huyện/thị xã được nêu rõ như sau :
Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn
và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trình UBND huyện ban hành Quyết định, chỉ thị, quy hoạch dài hạn năm
năm và hàng năm, chương trình, biện pháp.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao,
được phê duyệt thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
Tham mưu giúp Chủ tịch, UBND huyện:
Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và các sở quản
lý nghành.
Tham mưu trình UBND huyện quyết định hoặc tham mưu UBND huyện


trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện.
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp
có thẩm quyền quyết định;
Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên nghành
cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Về công tác quản lý và sử dụng biên chế, hành chính, sự nghiệp;
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện;
Phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm cho các cơ quan
đơn vị trực thuộc;
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;

Tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc huyện và UBND
xã thị trấn.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
Tham mưu giúp chủ tịch UBND huyện.Tổ chức thực hiện công tác bầu cử
Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND theo phân công của UBND huyện và hướng
dẫn của UBND tỉnh, Sở Nội vụ;
Thực hiện các thủ tục trình Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức danh
lãnh đạo của UBND cấp xã, thị trấn; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
Tham mưu giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn UBND trình HĐND cùng cấp thông
qua trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản
lý hồ sơ, mốc, chỉ giới hành chính của huyện;
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn


huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, làng, tổ dân phố;
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, xã, thị trấn, trên địa bàn huyện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý Nhà nước đối với CBCC, viên chức;
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện chế
độ chính sách đối với CBCC và cán bộ không chuyên trách theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn

cùng cấp và UBND xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương. Tham mưu giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên huyện;
Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND huyện
và UBND tỉnh. Giúp UBND huyện QLNN về tổ chức và hoạt động của hội và tổ
chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác Văn thư - Lưu trữ:
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo quản và tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và lưu trữ
huyện;
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Về công tác Tôn giáo:
Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về Tôn giáo và công


tác Tôn giáo trên địa bàn huyện;
Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ
QLNN về Tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định
của pháp luật;
- Về công tác Thi đua - Khen thưởng:
Tham mưu đề xuất với UBND huyện tổ chức phong trào thi đua và triển
khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện;
làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen
thưởng theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm về công tác Nội vụ theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và

Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ trên địa bàn;
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác QLNN về công tác Nội vụ trên địa bàn.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý cả Phòng Nội vụ theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của UBND huyện.Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, thị trấn về công tác Nội vụ và các lĩnh vực
khác được giao theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện theo quy
định pháp luật.
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy


Trưởng Phòng

Phó Trưởng Phòng

Chuyên
viên phụ
trách
tuyển
dụng

Chuyên
viên phụ
trách đào
tạo và bồi

dưỡng cán
bộ

Phó TrưởngPhòng

Chuyên
viên phụ
trách tôn
giáo

Chuyên
viên phụ
trách văn
thư lưu
trữ

Chuyên
viên phụ
trách thi
đua khen
thưởng

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy phòng Nội vụ thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
Chú giải:

Chỉ quan hệ trực thuộc
Chỉ mối quan hệ phối hợp

1.4 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội Vụ thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Luôn là mục tiêu và phương hướng của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh nói
chung và phòng Nội vụ thị xã Quảng Yên nói riêng. Phòng Nội vụ tiếp tục phát
huy hiệu quả hoàn thành công việc trước thời hạn do UBND thị xã đề ra đồng thời
tiếp tục cử các cán bộ phòng Nội vụ đi học chuyên môn để nâng cao nghiệp vụ tốt
hơn phục vụ cho công tác Nội vụ.
Tổ chức triển khai tiếp tục sử dụng nguồn nhân lực với đa phần là nhân viên
trẻ, kết hợp với những cán bộ có tuổi đời già dặn kinh nghiệm trong chuyên môn


cũng như trong công tác quản lý.Cuối cùng, định hướng chung hạn chế những sai
sót trong có trình tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng cán bộ cũng như lĩnh vực
chuyên môn khác. Phát huy những nhược điểm, phấn đấu hoàn thành công việc
vừa hiệu quả vừa khoa học
1.4 Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Phòng Nội Vụ thị xã
QuảngYên, Tỉnh Quảng Ninh
1.5.1. Công tác hoạch định nhân lực
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm , Phòng Nội vụ có trách nhiệm báo cáo Sở
Nội vụ, Chủ tịch UBND thị xã về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Vì thế, công tác lập kế hoạch được lãnh đạo phòng quan tâm, chú trọng.
1.5.2. Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung để đưa ra “Bản mô tả
công việc” và “Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc”, các yêu cầu đối với cán bộ
công chức khi thực hiện công việc đó. Thông thường Phòng Nội vụ dựa trên những
nội dung chính như xác định mục đích, thu thập các thông tin cơ bản có sẵn của
phòng, lựa chọn các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện, kiểm tra
tính chính xác của thông tin.
1.5.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Cần đổi mới tư duy trong việc tuyển mộ, tuyển chọn đầu vào của các đợt thi
tuyển công chức. Trách nhiệm này thuộc về những người lãnh đạo đứng đầu các cơ
quan trong đợt tuyển chọn những thí sinh tham dự chính là tuyển chọn những

người kế tục sự nghiệp quản lý nhà nước, những người kế tục sự nghiệp cải cách
hành chính nhà nước.
1.5.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Bố trí nhân lực sao cho phù hợp, làm cho tổ chức phát huy được hết các
điểm mạnh của cán bộ, nhân viên. Đem lại hiệu quả công việc là bài toán luôn đặt
ra cho mỗi tổ chức. Đối với phòng Nội vụ cũng như vậy, tổ chức luôn chủ trương


sắp xếp nhân lực ‘‘đúng người, đúng việc’’.
1.5.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Công tác ĐTBD nguồn nhân lực năm sau đều cao hơn năm trước về số
lượng và chất lượng. Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với thực tế hơn.
Đồng thời, Phòng Nội vụ cũng đưa ra kế hoạch sử dụng kinh phí để tiến hành đào
tạo, bồi dưỡng từ ngân sách Nhà nước và từ nguồn thu khác.
1.5.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đây là hoạt động diễn vào hàng quý, sáu tháng đầu năm, sáu tháng cuối
năm, tổng kết năm tại UBND thị xã nhằm tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức,
viên chức phấn đấu thi đua rèn luyện bản thân, nâng cao hiệu quả công việc.
1.5.7. Quan điểm trả lương cho người lao động
Người lao động làm việc trong UBND thị xã phần lớn đều xếp vào ngạch
cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài tiền lương hưởng theo bậc, ngạch thì đội ngũ
CBCC còn hưởng thêm một số loại phụ cấp khác như: phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
phụ cấp kiêm nhiệm, phụ cấp HĐND nếu có, phụ cấp công vụ...
1.5.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND thị xã đưa các chương trình, chính sách
nâng cao đời sống cán bộ, công chức, viên chức cả về vật chất và tinh thần như:
tăng tiền thưởng cho các cán bộ vào các dịp ngày lễ, tết, các cá nhân, tổ chức có
thành tích xuất sắc; tổ chức các cuộc tham quan, nghỉ mát cho cán bộ, công chức,
viên chức; tổ chức liên hoan văn nghệ tạo cơ hội giao lưu giữa các phòng, đơn vị.
1.5.9. Công tác giải quyết tranh chấp lao động

Việc giải quyết công tác quan hệ lao từ khi tuyển dụng lao động, các quan hệ
phát sinh trong quá trình thực hiện công việc cũng như quan hệ lao động phát sinh
trong quá trình chấm dứt hợp động lao động được Phòng Nội vụ thực hiện theo
đúng hướng dẫn trong Luật lao động; Luật cán bộ, công chức; Luật viên chức.


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH.
2.1. Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ , công chức cấp xã
2.1.1. Hệ thống khái niệm
2.1.1.1 , Khái niệm về cán bộ, công chức
Theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008, quy
định:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị- xã hội (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự

nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2 ,Khái niệm cán bộ, công chức hành chính cấp huyện


Là công dân Việt Nam, được phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong các cơ quan hành chính nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của
Chính phủ, ngày 25/01/ 2010 về quy định những người là công chức thì công chức
hành chính cấp huyện bao gồm:
+ Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và những người làm việc trong
văn phòng HĐND và UBND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó
Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng UBND quận, huyện nơi thí
điểm không tổ chức HĐND;
+ Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và những người làm việc trong
cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
2.1.1.3 ,Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ĐTBD là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý phát triển nguồn nhân
lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội
ngũ CBCC thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với Nhà nước và tận
tuỵ với công việc phục vụ nhân dân. Quá trình ĐTBD bao giờ cũng phải tiến hành
trên cơ sở xác định nhu cầu ĐTBD của từng cơ quan, đơn vị, từng vị trí công việc,
đồng thời, phải dựa trên sự phân tích những “khoảng trống” về năng lực thực hiện
công việc của đội ngũ CBCC.
- Đào tạo, theo định nghĩa chung nhất là quá trình tác động đến con người,
làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,...
một cách có hệ thống để họ có thể thích nghi với và khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định, đóng góp phần công sức của mình vào sự
phát triển xã hội nói chung. Đó là quá trình làm cho người ta trở thành có



năng lực theo những tiêu chuẩn, đòi hỏi nhất định, là quá trình trang bị
những kiến thức, kỹ năng mới. Thời gian đào tạo tương đối dài (từ 1 năm
học trở lên) và có bằng cấp, chứng chỉ.
- Bôi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động
có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.(Nghị
định 18/2010/NĐ – CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức)
- Như vậy, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta “trở
thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”, và bồi dưỡng
được xác định là quá trình làm cho người ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất”. Việc tách bạch khái niệm đào tạo và bồi dưỡng riêng rẽ chỉ để tiện
cho việc phân tích điểm giống và khác nhau giữa đào tạo và bồi dưỡng. Một
định nghĩa chung cho ĐTBD CBCC có thể được hiểu như là quá trình làm
biến đổi hành vi con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập,
việc học tập này có được là kết quả của giáo dục, hướng dẫn, phát triển, và
lĩnh hội kinh nghiệm theo một cách bài bản, có kế hoạch. Như vậy, ĐTBD
chính là việc tổ chức những cơ hội cho CBCC học tập, nhằm giúp tổ chức
đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá
trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con người, là CBCC làm việc
trong tổ chức.
- ĐTBD CBCC, viên chức là quá trình tổ chức những cơ hội học tập cho họ
nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc để họ
thực hiện công việc được giao tốt hơn, hiệu quả hơn
2.1.2. Mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính.



Mục tiêu:
Nhằm xây dựng được đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị, năng lực thực
tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa
học, hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và các kiến
thức phù hợp với nhiệm vụ công việc. Đáp ứng việc kiện toàn, nâng cao năng
lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà
nước, chất lượng hoạt động của các đoàn thể.
Yêu cầu:
ĐTBD công chức đạt đủ các tiêu chuẩn quy định đối với từng ngạch công
chức nhà nước, từng chức quản lý và là cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong giai đoạn hiện nay, phải hướng vào việc nâng
cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, nhận thức chính trị và khắc
phục kịp thời tình trạng yếu kém về trình độ chuyên môn, hạn chế về năng lực
quản lý để từ đó giúp mỗi công chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tập
trung trang bị, bổ sung những kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyên môn,
nghiệp vụ, quản lý nhất là quản lý hành chính nhà nước, các yêu cầu công
việc đang đảm trách.
2.1.3. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng công chức.
2.1.3.1 , Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức:
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng cần thiết mà
công chức hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của công chức đối với vị
trí công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó? Những khóa
học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho công
chức. Để nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương pháp sau:
- Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực.


- Phân tích công việc, phân tích đánh giá thực hiện công việc.

- Điều tra khảo sát đào tạo (Phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến).
Thông thường, người ta thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu đào tạo
như sau:
1. Làm rõ các yêu cầu. Xác định vấn đề đào tạo, quyết định đưa ra những
nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với ĐTBD.
2. Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo. Phân tích nhu cầu đào
tạo.
3. Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc.
4. Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những hành
vi sai lệch.
5. Xác định nhu cầu đào tạo từ các bước 2, 3 so sánh với bước 4.
6. Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo.
2.1.3.2 , Xây dựng chương trình, kế hoạch ĐTBD công chức:
Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức ĐTBD, người ta đưa ra các
công việc cần thực hiện trong thiết kế chương trình đào tạo, như sau:
1. Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo.
2. Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về chương
trình.
3. Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu.
4. Quyết định loại hình thức đào tạo nào: tại cơ quan (đào tạo trong công
việc) hay tập trung ngoài cơ quan.


5. Quyết định hình thức phương pháp đào tạo như huấn luyện, kèm cặp
hướng dẫn.
6. Thảo luận về Chương trình, kế hoạch với những người liên quan, với
chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo quản lý họ.
7. Hoàn thiện Chương trình.
2.1.3.3 , Triển khai chương trình, ĐTBD công chức
Để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần phân tích kế hoạch đào tạo,

bồi dưỡng thành các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập
học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương
trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ
tổng kết, thanh quyết toán.
2.1.3.4 , Đánh giá kết quả thực hiện.
Đánh giá ĐTBD cần trả lời các câu hỏi chính như: ĐTBD có đạt mục tiêu
không? Nội dung có phù hợp không? Chương trình có phù hợp không? Giảng viên
có đáp ứng được yêu cầu của chương trình ĐTBD không? Học viên có tham gia
vào quá trình ĐTBD không? Công tác tổ chức có tốt không? Học viên học được
những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực tế công việc không?
Hiệu quả của chương trình ĐTBD?
2.2 . Thực trạng đội ngũ công chức cấp thị xã:
2.2.1. Tổng số công chức: Theo nguồn thông tin từ phòng Nội Vụ Thị xã Quảng
Yên số công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong biên chế (chưa tính viên
chức ngành Giáo dục) là 334 người. Trong đó:


+ Trình độ chuyên môn: Đại học trở lên: 224 = 67,06% (trong đó: Trên đại
học: 09 = 2,69%; Đại học: 215 = 64,37%); Cao đẳng: 20 = 6,0%; Trung cấp: 29 =
8,68%.
+ Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp trở lên: 125 = 37,43%, trong đó: Cao
cấp, cử nhân: 40 = 11,98%; Trung cấp: 85 = 25,45%.
+ Trình độ quản lý Nhà nước: Đại học: 02 = 0,6%; Trung cấp: 01 = 0,3%;
Bồi dưỡng (Chuyên viên, Chuyên viên chính): 103 = 30,84%.
+ Ngoại ngữ (từ chứng chỉ A trở lên): 236 = 70,96%.
+ Tin học văn phòng (từ chứng chỉ A trở lên): 251 = 75,15%.
2.2.2 Đội ngũ công chức chia theo nhóm đối tượng:
- Lãnh đạo chủ chốt cấp thị xã (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐND, UBND) gồm: 07 người.
+ Trình độ chuyên môn: đại học trở lên: 07 = 100%.

+ Trình độ lý luận chính trị: cao cấp, cử nhân: 07 = 100%.
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên trở lên: 07 = 100%.
+ Trình độ ngoại ngữ, tin học: 07 = 100%.
+ Đối chiếu với Nghị quyết 06-NQ/HU, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp thị xã
(trên 45 tuổi) đạt 100% tiêu chuẩn đề ra.
- Công chức lãnh đạo, quản lý cấp thị xã (từ lãnh đạo phó phòng, ban và
tương đương trở lên) gồm: 78 người.


+ Trình độ chuyên môn: đại học trở lên: 74 = 94,87%, trong đó công chức
có trình độ trên đại học là 05 = 6,4% (năm 2012 công chức có trình độ đại học trở
lên đạt 89,47%).
+ Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp trở lên: 74 = 94,87% (trong đó: cao
cấp, cử nhân: 33 = 42,86%; trung cấp: 41 = 52,56%), (năm 2012 trình độ trung
cấp trở lên là 100%, trong đó: cao cấp, cử nhân đạt 39,47%).
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên trở lên: 68 =
87,18% (năm 2012 đạt 30,3%).
+ Trình độ ngoại ngữ: 75 = 96,15%; trình độ tin học (chứng chỉ A trở lên):
75 = 96,15%, 100% biết sử dụng tin học văn phòng (năm 2012 trình độ ngoại ngữ
đạt 50%; tin học đạt 55,26%).
+ Tính đến năm 2014, đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý cấp thị xã (từ
lãnh đạo phó phòng, ban và tương đương trở lên) nhìn chung chưa đạt theo tiêu
chuẩn theo Nghị quyết 06-NQ/HU đề ra, tỷ lệ công chức có trình độ cao cấp, cử
nhân lý luận chính trị mới đạt 42,86% (nghị quyết đề ra đến năm 2015 là 100%),
công chức lãnh đạo, quản lý có văn bằng 2 đại học còn thấp mới đạt 6%.
-

Công chức không giữ chức vụ (không tính hợp đồng lao động 68 thuộc Văn
phòng Thị uỷ, Văn phòng HĐND-UBND; viên chức, nhân viên kỹ thuật
Đoạn Quản lý giao thông công chính, Ban Quản lý chợ rừng) gồm: 185

người.
+ Trình độ chuyên môn: đại học trở lên: 144 = 77,84%; cao đẳng: 16 =

8,65%; trung cấp: 20 = 10,81% (năm 2012, trình độ đại học đạt 67,3%).


+ Trình độ lý luận chính trị: trình độ trung cấp trở lên: 52 = 28,10% (trong
đó cao cấp, cử nhân: 7 = 3,78%; trung cấp: 45 = 24,32%), (năm 2012, trình độ
trung cấp lý luận chính trị trở lên đạt 34,61%).
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên trở lên: 39 =
21,08% (năm 2012 đạt 4,5%).
+ Trình độ ngoại ngữ: 158 đạt 85,41% (năm 2012 đạt 43,6%); trình độ tin
học: 169 đạt 91,35% (năm 2012 đạt 32,05%).
Tính đến năm 2014, trình độ công chức cấp thị xã chưa đạt so với mục tiêu
Nghị quyết đề ra. Cụ thể công chức có trình độ đại học mới đạt 77,84% (nghị
quyết đề ra năm 2010 là 80%, năm 2015 là 100%); tỷ lệ công chức có trình độ
trung cấp lý luận chính trị trở lên đạt 28,1% (nghị quyết đề ra 100%), tỷ lệ công
chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị thấp hơn so với năm 2012 là do số công
chức mới được tuyển dụng những năm gần đây chưa được đào tạo.
- Công chức lãnh đạo chủ chốt (Bí thư, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND
xã phường): tổng số 42 người.
+ Trình độ chuyên môn: Đại học, cao đẳng: 34 = 80,95% (trong đó đại học:
28 = 66,67%; cao đẳng: 06 = 14,29%); trung cấp: 08 = 19,05%.
+ Trình độ lý luận chính trị: trình độ trung cấp trở lên: 42 = 100% ( trong đó
trình độ cao cấp: 03 = 7,14%)
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên trở lên: 23 =
54,76% (trong đó trung cấp quản lý nhà nước là 08 = 19,05%).
+ Trình độ ngoại ngữ: 12 đạt 28,57%; trình độ tin học: 33 đạt 78,57%.



So với mục tiêu Nghị quyết số 06-NQ/HU đề ra, đội ngũ công chức chủ chốt
xã, phường gồm các chức danh Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND
xã, phường có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên đạt 80,95% (mục tiêu Nghị
quyết đề ra là đến năm 2010 có 80% trở lên); số công chức có trình độ trung cấp lý
luận chính trị đạt 100% (đạt mục tiêu Nghị quyết đặt ra là 100%). Tỷ lệ công chức
được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên còn thấp; số
công chức sử dụng thành thạo vi tính văn phòng đạt 95% (trong đó, số cán bộ
được có chứng chỉ từ A trở lên đạt 78,57%).
* Cán bộ công chức xã, phường: 199 người
+ Trình độ chuyên môn: đại học: 68 = 34,52%; cao đẳng: 19 = 9,55%; trung
cấp: 100 = 50,25%.
+ Trình độ lý luận chính trị: trình độ trung cấp: 83 = 42,13%.
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên trở lên: 24 =
12,18% (trong đó trung cấp quản lý nhà nước là 10 = 5,08%).
+ Trình độ ngoại ngữ: 47 đạt 23,86%; trình độ tin học: 126 đạt 63,96%.
So với mục tiêu Nghị quyết số 06-NQ/HU, đội ngũ công chức và chuyên
trách khối Đảng, chính quyền cấp cơ sở có trình độ chuyên môn đại học đạt
42,75% (vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra là đến năm 2010 có 30% trở lên có trình
độ chuyên môn Đại học); trình độ lý luận chính trị mới đạt 53,33% (mục tiêu Nghị
quyết đặt ra là 100%); khoảng 80% cán bộ sử dụng thành thạo vi tính văn phòng
(thấp hơn so với Nghị quyết đề ra).
2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức thị xã.
2.3.1. Kết quả đào tạo, bôi dưỡng công chức tại thị xã Quảng Yên.


2.3.1.1. Kết quả thực hiện cơ chế trợ cấp kinh phí cho công chức đi đào tạo,
bồi dưỡng của cấp thị xã và cấp xã, phường từ năm 2006-2012.
Cụ thể hóa Nghị quyết của cấp ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy đã ban hành
Quyết định số 148-QĐ/HU ngày 02/01/2007 và Quyết định số 676-QĐ/HU ngày
15/9/2009 ban hành quy định quản lý, sử dụng quỹ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức.
- Đối với cấp thị xã: Đã áp dụng trợ cấp cho cán bộ của thị xã được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước...
Từ năm 2012 đến hết tháng 6/2015 thị xã đã chi quỹ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Văn phòng Thị uỷ với tổng số tiền là 1.916.490.000 đồng. Nguồn quĩ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được trích tỷ lệ % từ nguồn thu phát triển kinh tế của thị
xã.
- Đối với cấp xã: Căn cứ Quyết định 148-QĐ/HU và Quyết định số 676QĐ/HU của Ban Thường vụ Huyện ủy, cấp ủy một số các xã, phường đã cụ thể
hoá xây dựng quy chế hỗ trợ cho cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng của địa phương. Từ
năm 2010 đến nay đã xây dựng và thực hiện chi quỹ đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
với tổng số tiền là 824,5 triệu đồng.
Trong việc chi quỹ đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, có 10/19 xã, phường xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; 9/19 xã, phường chưa xây dựng được
quy chế đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Do đó chưa có sự thống nhất trong việc quản lý
đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí cũng như xây dựng kế hoạch
ngân sách hàng năm hỗ trợ cho cán bộ đi học.
Về xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm và dài hạn: có
6/19 xã, phường đã xây dựng được kế hoạch, 13/19 xã, phường chưa xây dựng kế


hoạch. Thực tế trên dẫn đến tình trạng chưa quản lý được cán bộ đi học theo đúng
chuyên môn, chuyên ngành và theo đúng quy hoạch.
2.3.1.2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức về chuyên môn, nghiệp vụ, lý
luận chính trị, quản lý Nhà nước, ngoại ngữ, tin học… từ năm 2012 đến nay.
Từ năm 2012 đến năm 2015 cán bộ thuộc thị xã và các xã, phường đi đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính Nhà
nước, ngoại ngữ, tin học là 2.498 lượt người.
Trong đó:
+ Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ (từ trung cấp trở lên): 292 người
+ Đào tạo Cao cấp, cử nhân lý luận chính trị: 33 người

+ Đào tạo Trung cấp lý luận chính trị: 303 người
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước (chương trình Chuyên viên, chuyên viên
chính...):

135 người.

+ Bồi dưỡng ngoại ngữ:
+ Bồi dưỡng tin học:

152 người
1.585 người

- Về đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: Tổng số cán bộ, công chức, viên chức
đào tạo chuyên môn từ trung cấp trở lên là 292 người (trong đó có quyết định cử đi
học hưởng các chế độ chính sách là 215 người).
Trong đó: + Trên Đại học:
+ Đại học:

11 người (cán bộ cấp thị xã)
207 người (cấp thị xã: 11; cơ sở: 196)

+ Cao đẳng:

12 người (cấp thị xã: 03; cơ sở: 09)

+ Trung cấp:

62 người (cấp cơ sở).



×