Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 119 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

ATVSLĐ

An tồn vệ sinh lao động

BHXH

Bảo hiểm Xã hội

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐTN

Đào tạo nghề

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

LĐNT

Lao động nơng thơn

QHLĐ



Quan hệ lao động

QLNN

Quản lý nhà nước

TTLĐ

Thị trường lao động

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động nông thơn có việc làm theo giới tính giai đoạn 20152018. ................................................................................................................ 47
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động nơng thơn có việc làm theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2015-2018................................................................................................ 48
Bảng 2.3. Tỷ lệ lao động nơng thơn có việc làm theo ngành kinh tế giai đoạn
2015-2018 ........................................................................................................ 49
Bảng 2.4. Thu nhập của lao động nơng thơn theo giới tính giai đoạn 2015-2018
......................................................................................................................... 50
Bảng 2.5. Thu nhập của lao động nông thôn theo tuổi giai đoạn 2015-2018. ......... 51

Bảng 2.6. Thu nhập của lao động nơng thơn theo trình độ chun môn giai đoạn
2015-2018. ....................................................................................................... 52
Bảng 2.7. Thu nhập của lao động nông thôn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2015-2018. ....................................................................................................... 53
Bảng 2.8. Thu nhập của lao động nông thôn theo ngành kinh tế giai đoạn 20152018. ................................................................................................................ 54
Bảng 2.9. Lực lượng Lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông
thôn từ 2014 – 2018 ......................................................................................... 62
Bảng 2.10. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo
thành thị, nông thôn.......................................................................................... 63
Bảng 2.11. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo
thành thị và nông thôn ...................................................................................... 63
Bảng 2.12. Cơ cấu tỷ trọng GDP trong các ngành kinh tế ................................ 71
Bảng 2.13. Số lượng các cuộc thanh tra của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội liên quan đến lĩnh vực lao động việc làm trên cả nước năm 2018 ............... 78

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số lượng lao động được tạo việc làm thông qua vay vốn ............. 73
Biểu đồ 2.2. Số lượng lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc. .................. 74


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các
quyết sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển
bền vững. Có việc làm vừa giúp bản thân người lao động có thu nhập, vừa là yếu
tố phát triển kinh tế.
Sau 34 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở
nước ta đã từng bước được giải quyết, góp phần đưa nền kinh tế phát

triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực
trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay, đặc biệt là việc làm đối với LĐNT vẫn
cịn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong
quá trình hội nhập quốc tế đặt ra những thách thức trong việc quản lý nhà nước
về việc làm nói chung và việc làm khu vực nơng thơn nói riêng.
Vấn đề việc làm khu vực nơng thơn nói riêng và việc làm trên cả nước nói
chung là vấn đề quan trọng, gắn liền với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và
phát triển kinh tế xã hội. Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “giải
quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và
phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và
yêu cầu bức xúc của nhân dân” [15].
Tại Đại hội Đảng lần thứ XI, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta đến năm 2020 được thông qua, một trong những giải pháp có tính đột
phá, để thực hiện được mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020 là phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực tại khu vực nông thôn và chính sách bảo
đảm việc làm.
Năm 2018, lao động khu vực nơng thơn vẫn chiếm tỷ lệ lớn, “mặc dù tiến
trình đơ thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra nhưng đến nay LĐNT vẫn được

1


xem là đông đảo, hiện chiếm gần 67,8% lực lượng lao động” [37] (tương ứng
hơn 37 triệu lao động nông nghiệp). Đây là nguồn nhân lực dồi dào, có vai trị
quan trọng trong thời kỳ hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, khả năng tạo việc
làm cho lao động nói chung và đặc biệt là LĐNT rất khó khăn, tình trạng thiếu
việc làm, thất nghiệp có xu hướng gia tăng. Số lao động thất nghiệp khoảng 1,1
triệu người trong đó lao động khu vực nông thôn chiếm đến 52,4%, đồng thời
trong 744 nghìn lao động thiếu việc làm có đến 84,4% tập trung ở khu vực nơng

thơn.
Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp nói trên của lao động nơng thơn cùng
với mức thu nhập thấp, không đảm bảo mức sống tối thiểu đã dẫn tới việc người
lao động nông thôn phải tự tìm kiếm việc làm. Khơng ít trường hợp bị lừa gạt,
phải làm những cơng việc có mức lương thấp, bị bóc lột sức lao động hoặc
những việc làm trái với pháp luật, đạo đức của xã hội như mại dâm, trộm cắp,
cướp giật, lừa đảo, buôn bán ma túy, buôn bán phụ nữ … khiến cho các tệ nạn
xã hội gia tăng.
Thực trạng trên đã ảnh hưởng rất lớn đến tới sự phát triển kinh tế - xã hội
và một số nguyên nhân có thể kể đến gồm: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn
chậm, khả năng thu hút lao động và tạo việc làm mới hạn chế; trình độ của lao
động cịn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động,...
Trong những năm qua, Nhà nước đã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng chuyển dần LĐNT sang nghề dịch vụ và các ngành phi
nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện, một số địa phương trên cả nước đã thực
hiện tốt việc QLNN về việc làm, giải quyết việc làm cũng như tạo điều kiện để
LĐNT có cơ hội tìm việc làm phù hợp và phát huy năng lực của bản thân. Tuy
nhiên, ở một số địa phương, công tác QLNN về việc làm đối với LĐNT vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế. Vấn đề việc làm cho LĐNT chưa được các cấp và các chủ
thể xã hội chú trọng đầu tư, quan tâm và tiến hành đồng bộ có tính chiến lược.
Do đó, QLNN về việc làm đối với LĐNT cần phải được nghiên cứu, bổ sung

2


hướng tới việc hoàn thiện về cơ chế quản lý cũng như tăng cường các biện pháp
để giải quyết việc làm đối với LĐNT và đảm bảo các mục tiêu nhà nước đặt ra
đối với khu vực này.
Từ thực tế nêu trên, "Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông
thôn tại Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ,

với hy vọng đưa ra những giải pháp nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng công tác QLNN về việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
nhằm đáp ứng các mục tiêu của nhà nước trong việc phát triển kinh tế xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc làm và tạo việc làm cho người lao động là vô cùng cấp thiết trong
trong bất kỳ xã hội nào đặc biệt là với LĐNT, chính vì vậy đến nay đã có rất
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này.
Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn tác giả chỉ đề cập đến một số cơng trình
tiêu biểu như sau:
- Năm 1996, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp cùng Viện
Nghiên cứu vì sự phát triển, cộng hồ Pháp đã tổ chức cuộc điều tra về lao
động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam. Trong cuộc điều tra này, có tìm
hiểu về lao động, việc làm và nguồn nhân lực của khu vực nông thôn, tập trung
vào các vấn đề như: Đào tạo và nguồn nhân lực; việc làm và thất nghiệp, biến
động lao động,...
- Nghiên cứu “Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp” (2001),
Tác giả Chu Tiến Quang [27] đã làm rõ một số vấn đề về việc làm ở khu vực
nông thôn và đưa ra một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn như: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng; Thực hiện chăn nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp; Hỗ trợ
vốn tạo việc làm thông qua các Hiệp hội nông dân, Hội phụ nữ,… Những giải
pháp trên thực tế đã góp phần khơng nhỏ vào q trình phát triển kinh tế tại khu
vực nông thôn.

3


- Nghiên cứu “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong q trình đơ thị
hố, cơng nghiệp hố nông thôn” của tác giả Nguyễn Hữu Dũng, đăng trên tạp
chí Lao động - Xã hội (2004) [17], đã đề cập đến q trình cơng nghiệp hóa, đơ

thị hóa và vấn đề giải quyết lao động, việc làm trước những thách thức do quá
trình này gây ra. Nghiên cứu giúp làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn
trong công tác giải quyết việc làm khu vực nông thơn trong bối cảnh diễn ra đơ
thị hóa ở nhiều địa phương trên cả nước.
- Luận án nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm
cho người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên” (2007), của tác giả
Nguyễn Thị Linh [24]. Trong nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận
và thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng giải quyết việc làm ở nông thôn
Thành phố Thái Nguyên đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thành phố Thái Nguyên.
- Luận văn nghiên cứu “Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm
của lao động nông thôn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên” (2008), của tác giả
Lương Mạnh Đông [19] đã đi sâu vào nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, tác giả đã đưa ra
những dự báo nhằm xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, thực hiện
hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội xóa đói giảm nghèo và đẩy lùi
các tệ nạn xã hội.
- Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg (2009) góp
phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nơng thơn và
hồn thành mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Trong đó,
đã đề ra mục tiêu đến năm 2020, dạy nghề cho gần 17 triệu lao động nông thôn
nhằm mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho người lao động, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng thơn.

4


- Nghiên cứu “Giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp trong q

trình đơ thị hóa” (2009) của PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng
[29] đã cập đến một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và
giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp trong q trình đơ thị hóa trong đó
đã chỉ ra thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp
trong q trình đơ thị hóa; phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nơng nghiệp trong q trình đơ thị hóa,...
- Báo cáo thường niên của Viện Xã hội học về "Lao động và việc làm nông
thôn" (2010) của tác giả Bùi Quang Dũng [18] đã phân tích thực trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm, chính sách giảm nghèo và giảm thất nghiệp cho đối
tượng là lao động thanh niên nông thôn.
- Luận văn “Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn trên địa bàn huyện
Hịa Vang thành phố Đà Nẵng” (2012), của tác giả Hoàng Tú Anh [2]. Trong
luận văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm cho lao động
nơng thơn tại huyện Hịa Vang, đồng thời đưa ra các chỉ tiêu nhằm đánh giá vấn
đề giải quyết việc làm có hiệu quả và đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho vấn
đề này.
- Nghiên cứu “Tác động của đơ thị hóa đối với lao động việc làm ở nông
thôn ngoại thành Hà Nội” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Hải Vân [38], trong đó
đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của q trình đơ
thị hóa tới lao động, việc làm nơng thơn nói chung, phân tích và đánh giá thực
trạng tác động của đơ thị hóa tới lao động, việc làm nơng thơn ngoại thành Hà
Nội và các giải pháp cơ bản cho vấn đề này.
- Luận văn “Nghiên cứu một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Kim
Hồng (2013) [22] đã làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề việc làm và đưa ra những
kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số nước trên thế giới cũng như một số

5



địa phương ở Việt Nam, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của lao động
nông thôn huyện Gia Lâm để từ đó đề ra các giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Luận án “Giải quyết việc làm cho lao động nông thơn tỉnh Ninh Bình
trong thời q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa” của tác giả Phạm Mạnh Hà
[20] đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về thực tiễn việc
làm và giải quyết việc làm nói chung. Phân tích thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động tỉnh Ninh Bình và đi sâu vào phân tích, đánh giá
thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, đề xuất quan điểm, mục tiêu,
phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh Ninh Bình.
Các cơng trình trên đã đề cập đến vấn đề việc làm cho lao động nói
chung và lao động nơng thơn nói riêng thơng qua nhiều cách tiếp cận khác nhau,
trực tiếp hoặc gián tiếp, coi đó là một vấn đề có tính chất thực tiễn cao. Đồng
thời, đã hệ thống hoá những khái niệm lao động, việc làm, thu nhập; đánh giá
thực trạng vấn đề việc làm nói chung và việc khu vực nơng thơn nói riêng, qua
đó đề xuất quan điểm và định hướng giải quyết vấn đề việc làm, đưa ra khuyến
nghị và định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, với nhiều nội dung nghiên cứu
vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu được thực hiện chuyên biệt, đầy đủ, cụ thể về
vấn đề QLNN về việc làm đối với lao động nông thơn tại Việt Nam.
Các cơng trình trên là những nguồn tài liệu vơ cùng q giá giúp tác giả có
được những thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình
khi thực hiện nghiên cứu vấn đề QLNN về việc làm đối với lao động nơng thơn
tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Góp phần làm rõ vấn đề QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam;
dựa trên phân tích thực trạng để đưa ra những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu


6


lực, hiệu quả QLNN về việc làm đối với người lao động ở nông thôn tại Việt
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về việc làm của lao động nông thôn.
+ Làm rõ vấn đề QLNN về việc làm của người LĐNT; sự cần thiết phải
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về việc làm cho người LĐNT; những yếu tố
ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về việc làm cho người
LĐNT.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về việc làm đối với người lao
động ở nông tại Việt Nam.
+ Đề xuất những định hướng cơ bản, giải pháp thay đổi tích cực tới
QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam..
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về
việc làm đối với lao động nơng thơn tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về việc làm đối với người lao
động ở nông thôn.
+ Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu qua thực tế tại
Việt Nam.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các chính sách liên quan
đến việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong giai đoạn từ năm 20092019. Đối với số liệu phân tích thực trạng về lao động nông thôn được sử dụng
trong giai đoạn 2015-2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận:

7


Luận văn được viết dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, chính sách hiện hành của Đảng về
việc làm đối với LĐNT; lý thuyết QLNN về lao động, việc làm. Ngoài ra, luận
văn cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số đề xuất và số liệu thống kê của
một số cơng trình có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thống kê: Để thu thập và xử lý dữ liệu, phục vụ nghiên cứu
và tóm tắt thơng tin, hỗ trợ cho việc tìm hiểu và làm rõ các vấn đề nghiên cứu về
QLNN về việc làm cho LĐTN.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng quan cơ sở lý luận từ các giáo
trình, cơng trình nghiên cứu, bài báo khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Dựa
trên các kết quả phân tích sâu về từng nội dung nghiên cứu đánh giá một cách
tổng hợp mọi vấn đề trong công tác QLNN về việc làm cho LĐNT.
- Phương pháp so sánh: Để tìm ra mối liên hệ giữa quá trình ban hành
chính sách đến các kết quả trong cơng tác QLNN về việc làm đối với LĐNT.
Phương pháp so sánh để làm rõ hơn sự thay đổi của các vấn đề việc làm, thu
nhập, sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu lao động,... trong luận văn.
Dữ liệu nghiên cứu của luận văn được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp.
Nguồn dữ liệu này bao gồm:
- Tài liệu, thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau như các
sách, báo, tạp chí, báo cáo của các cơ quan, Bộ, ngành; các từ trang mạng
Internet;...có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã cơng bố, báo cáo hàng năm của

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Cục Thống kê.
- Các văn bản, chính sách liên quan đến lĩnh vực việc làm và các số liệu,
bảng biểu được khai thác, xử lý từ các cuộc điều tra của Tổng Cục Thống kê

8


như Điều tra lao động việc làm, điều tra doanh nghiệp...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản
lý, Bộ, Ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến lược giải
quyết việc làm cho người lao động khu vực nơng thơn. Đồng thời, góp phần làm
rõ hơn cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề QLNN về việc làm đối với LĐNT
tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về việc làm đối với lao
động nông thôn
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động
nông thôn.
Chương 3: Định hướng và Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về việc làm đối với lao động nông thôn.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN


1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Việc làm
Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Việc làm là
những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Người có
việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc được
thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính
chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình khơng được nhận tiền
công hoặc hiện vật”.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 9, Chương II của Bộ luật Lao động của
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Việc làm là hoạt động lao động
tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [4].
Việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố: hoạt động lao động; hoạt động tạo
ra thu nhập và hoạt động này phải hợp pháp, cụ thể: thứ nhất, nó phải là hoạt
động lao động, thể hiện sự tác động của sự lao động vào tư liệu sản xuất để tạo
ra sản phẩm hoặc dịch vụ; thứ hai, hoạt động đó phải tạo ra thu nhập; thứ ba,
hoạt động này phải hợp pháp, tức là các hoạt động lao động tạo ra thu nhập phải
được pháp luật thừa nhận. Do đó, tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán,
quan niệm về đạo đức của từng quốc gia mà pháp luật có sự quy định khác nhau
trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt động lao động.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức: Một là, làm
cơng việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho cơng việc đó. Hai là,
làm cơng việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc

10


đó.Ba là, làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó. Bao gồm sản xuất nông

nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác
trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Trong nghiên cứu, luận văn sử dụng khái niệm “việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm”.
1.1.2. Lao động và lao động nông thôn
Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người
nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực
chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho
xã hội, lao động cũng chính là q trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản
xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là
yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Theo Mác: “Lao động là quá trình diễn ra giữa con người và giới tự nhiên,
là quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung gian và kiểm
tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Trong quá trình lao động, con người
phải sử dụng công cụ, thiết bị để tác động nhằm biến đổi tự nhiên thành những
vật thể nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Khi nói đến lao động khơng thể nói đến sức lao động, sức lao động là tồn
bộ thể chất và tinh thần của con người tồn tại trong một cơ thể, trong một người
đang sống và được con người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất một giá trị sử
dụng nào đó. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động, quá trình lao động
đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động.
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người,
trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể
của mình, sử dụng cơng cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm
biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Trong bất kỳ nền sản xuất xã hội
nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.

11



Nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi quốc gia vì điều kiện kinh tế
- xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Để có được khái niệm về
nông thôn, người ta thường so sánh thành thị và nơng thơn. Trong khi so sánh,
có quan điểm dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư, có quan điểm
dùng chỉ tiêu trình độ phát triển sản xuất kết cấu hạ tầng để phân biệt thành thị
và nông thôn hoặc chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường để
phân biệt thành thị và nông thôn và điều này phụ thuộc vào cơ chế của mỗi
nước.
Nông thôn được xem xét là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng
chủ yếu là nơng dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa kém hơn. Tuy nhiên, khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời
gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước.
Nông thôn được hiểu là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng
chủ yếu là nông dân. Là vùng sản xuất mà nơng nghiệp là cơ bản, ngồi ra cịn
có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác.
Theo quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNTNT ngày 21/8/2009
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đã nêu “Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [11]. Như vậy có thể hiểu,
LĐNT là những người lao động khơng phân biệt giới tính, sinh sống ở khu vực
nơng thơn, có độ tuổi từ 15 trở lên, tham gia hoạt động sản xuất tại khu vực
nông thơn. Trong đó, bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh
lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật Lao động và những người
ngồi độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất
định họ hoàn thành công việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất.
LĐNT có những đặc điểm cơ bản sau:
- LĐNT rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi. Phần lớn lực lượng lao động

12



tập trung ở khu vực nông thôn, phân bổ ở nhiều nhóm tuổi khác nhau.
- Trình độ văn hóa, chun mơn kỹ thuật đa số cịn hạn chế, mức độ tiếp

cận thị trường chưa cao. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc
làm của lao động.
- LĐNT phần lớn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất

nhỏ, ngại thay đổi và thiếu năng động. Đây là yếu tố được đánh giá là một trong
những bước cản lớn trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, ngành
nghề ở khu vực nông thơn.
Trên cơ sở các phân tích trên, luận văn sử dụng khái niệm: Lao động
nông thôn là một bộ phận dân số nơng thơn trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động, đang có việc làm, tự làm hoặc những người thất nghiệp có nhu cầu
làm việc, trong hệ thống các ngành kinh tế nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch
vụ… tại khu vực nông thôn (ngoại trừ những người là công chức, viên chức của
các cơ quan, ban, ngành, các Tổ chức Chính trị - Xã hội, đơn vị sự nghiệp công
lập…, người thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
1.1.3. Điều kiện làm việc cho lao động nông thôn
Điều kiện làm việc cho lao động khu vực nơng thơn cịn hạn chế do phụ
thuộc vào tính chất việc làm ở khu vực nơng thơn. Việc làm ở khu vực nơng
thơn mang tính chất thời vụ cao, sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị
chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng
(khí hậu, đất đai…). Do đó, q trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao
động khơng đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động
ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Việc làm ở nông thôn đa số là những công việc thủ cơng, đơn giản, ít địi
hỏi tay nghề cao. Có một số lượng khá lớn cơng việc tại nhà không định thời
gian: trông nhà, trông con, nội trợ, làm vườn…Những công việc này tốn nhiều

thời gian và công sức cho người lao động, thu nhập thấp thậm chí là khơng có
thu nhập.

13


Các hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn thường bắt nguồn từ kinh tế
hộ gia đình là chủ yếu. Vì vậy, việc làm ở nơng thơn đồng nghĩa cũng gắn liền
với năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất của hộ gia đình. Trong đó, việc chú
trọng thúc đẩy phát triển các loại hình hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế
hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi để đạt giá trị kinh tế cao trên
mỗi đơn vị diện tích theo hướng thu dụng nhiều lao động là biện pháp tạo nên
nhiều việc làm tại chỗ ngay trong sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động của dịch vụ nông thôn là khu vực đã thu hút đáng kể LĐNT
nói bởi hoạt động dịch vụ tạo ra thu nhập cao, ổn định. Hoạt động này có tính
thương mại cao, tạo ra nguồn thu nhập đa dạng ở nhiều lĩnh vực và được nhiều
người lựa chọn để thay thế công việc truyền thống và có thu nhập thấp. Gần đây,
xu hướng đầu tư các Khu công nghiệp về khu vực nông thôn đã tạo ra nhiều thay
đổi trong vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, điều kiện lao động của một
bộ phận lao động nơng thơn đã được cải thiện hơn.
Nhìn chung, sự khác nhau về cơ hội kiếm sống và hưởng thụ điều kiện
sống giữa thành thị và nông thôn được coi là sự chênh lệch thành thị - nông
thôn. Sự chênh lệch này đã có tác động mạnh mẽ đến người dân nông thôn, họ
luôn luôn so sánh điều kiện sống của họ với những thuận lợi đầy đủ mà người
dân thành thị được hưởng thụ. Điều đó thúc đẩy người dân nông thôn, đặc biệt là
lớp thanh niên trẻ và những người có học muốn vươn ra thành phố để tồn kiếm
cơ hội tốt hơn cho cuộc sống. Tình trạng này đã dẫn đến dân số đô thị tăng
nhanh hơn tốc độ phát triển đô thị, đặc biệt là ở những nước đang phát triển như
nước ta. Vấn đề di cư tự do từ nông thôn ra thành phố đang trở nên nhức nhối

trong chiến lược phát triển đất nước vì những đơ thị này phình ra một cách bị
động, ở đó chưa được chuẩn bị cơ sở kinh tế và kết cấu hạ tầng tương xứng.
1.1.4. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động
nông thôn

14


1.1.4.1. Quản lý nhà nước
QLNN là loại hình quản lý ra đời cùng với sự hình thành của Nhà nước.
“Quản lý” là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có tính chất phổ biến, mọi nơi,
mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Đó là một
hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp
tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung. Đồng thời, quản lý là một
hoạt động của cá nhân/tổ chức trong việc thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm sốt.
Theo giáo trình Khoa học hành chính (2010), quản lý xuất hiện cùng với
nhu cầu phân công và phối hợp trong lao động. Để một hoạt động quản lý có thể
diễn ra, bên cạnh chủ thể quản lý cịn cần có các yếu tố khác như đối tượng quản
lý, cách thức tác động của chủ thể lên đối tượng quản lý và những mục tiêu mà
hoạt động quản lý đó hướng tới. Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động có
định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các
phương thức nhất định để đạt tới mục tiêu nhất định.
QLNN là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất
hiện và tồn tại của Nhà nước. Đó là những hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan QLNN tiến hành đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội,
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có
tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng
đồng, duy trì ổn định an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định

hướng thống nhất của Nhà nước.
QLNN là dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực của
Nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt
động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp
pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. [21,

15


tr.03]
Hoạt động mang tính quyền lực và pháp quyền của Nhà nước, tác động
đến điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội một cách có ý thức dưới một hình
thức có tổ chức nhất định - đó là tổ chức nhà nước thông qua các hoạt động lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Do vậy, QLNN được hiểu theo hai phạm vi:
Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ mọi hoạt động của Nhà nước nói
chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước nhằm thực hiện cá chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước hoặc các cơ quan thực hiện chức năng hành pháp trong bộ
máy nhà nước [40, tr 20].
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, QLNN được hiểu là dạng quản lý
xã hội mang tính quyền lực nhà nước, thơng qua hệ thống chính sách, pháp luật
để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
1.1.4.2. Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thơn
QLNN về lao động, việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nước tiến
hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm cho
người lao động, để công dân được thực hiện quyền lao động của mình theo quy
định của pháp luật.
QLNN về việc làm là sự thể hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực việc
làm, thông qua bộ máy nhà nước, sử dụng hệ thống pháp luật để tác động có

định hướng đến các chủ thể tham gia quan hệ lao động và không tham gia quan
hệ lao động, nhằm điều chỉnh và hướng hành vi của các chủ thể này diễn ra phù
hợp với lợi ích chung, trên cơ sở đảm bảo quyền, lợi ích của các bên tham gia.
QLNN về việc làm đối với LĐNT có thể xem xét, đánh giá từ các chủ
trương, chính sách mục tiêu, kế hoạch… chỉ đạo của Chính phủ, của các bộ
ngành, của chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ
triển khai đến cơ sở và người lao động được biết quy định, chính sách việc làm
cho LĐNT và đó là những căn cứ để các cơ quan chức năng thực hiện công tác

16


QLNN về việc làm cho lao động ở nông thôn.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu, quản lý nhà nước về việc làm đối với
lao động nông thôn là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong việc
đề ra chiến lược, chính sách nhằm tạo cơ hội để người lao động ở nơng thơn có
việc làm, tăng thu nhập mang lại lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
Chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nước, bao gồm:
- Quốc hội là cơ quan lập hiến và lập pháp, quyết định những chính sách về
lao động, giải quyết việc làm trong phạm vi cả nước.
- Cơ quan tư pháp là cơ quan nhà nước tham gia giải quyết các vấn đề liên
quan đến lao động, giải quyết việc làm.
- Chính phủ thống nhất quản lý về lao động, giải quyết việc làm trong
phạm vi cả nước trong đó:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện QLNN về lao động, giải quyết việc làm.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trong QLNN về lao động, giải quyết việc làm.

+ UBND các cấp thực hiện QLNN về lao động, giải quyết việc làm trong
phạm vi địa phương của mình
Đối tượng quản lý: Việc làm cho LĐNT
Mục tiêu quản lý: Định hướng, giải quyết việc làm cho LĐNT trên cơ sở
các quy định của pháp luật.
Luận văn sử dụng khái niệm quản lý nhà nước về việc làm cho lao động
nông thôn là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước sử dụng các công cụ
quản lý để thực hiện các mục tiêu về việc làm đối với lao động thuộc khu vực
nông thôn.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn

17


Trong nhiều năm qua, nhất là sau Đại hội Đảng lần XII, cơ chế quản lý
trong lĩnh vực lao động việc làm cũng dần điều chỉnh theo hướng mới. Theo đó,
Nhà nước và chính quyền các cấp thơng qua hệ thống pháp luật, các chính sách
và kế hoạch định hướng phù hợp với các đề án phát triển kinh tế xã hội, quản lý
và điều tiết vĩ mơ tồn bộ hệ thống về phát triển dân số lao động, việc làm tiền
lương và bảo trợ xã hội, không can thiệp sâu và áp đặt trong những hoạt động
tác nghiệp về các lĩnh vực ở cấp cơ sở, bằng ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động
sự nghiệp, không bao cấp tràn lan.
Theo đó, QLNN về việc làm cho LĐNT bao gồm các nội dung sau:
1.2.1 Xây dựng Chiến lược lao động, việc làm
Tại Đại hội Đảng lần thứ XI, đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta đến năm 2020 trong đó mục tiêu tổng quát có đề ra: “Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”[16] do đó yêu cầu việc chuyển đổi kinh tế đi kèm với chuyển dịch cơ cấu
lao động, đặc biệt là giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp (chủ yếu thuộc khu vực
nông thôn). Đầu tư hạ tầng cho nông thôn thông qua việc xây dựng nông thôn
mới, đồng thời hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn đều

được nhấn mạnh trong nội dung Chiến lược.
Để các chính sách việc làm đối với người LĐNT đi vào cuộc sống thì cần
phải phân tích các yếu tố mơi trường xung quanh, từ đó đánh giá được các cơ
hội cũng như thách thức có thể có trong tương lai nhằm đưa ra các định hướng
chiến lược quan trọng của QLNN về việc làm ở nông thôn, mục tiêu cần đạt đến
của QLNN để giải quyết được việc làm cho LĐNT, từ đó đưa ra các kế hoạch cụ
thể tăng cường QLNN trong giải quyết việc làm cho LĐNT. Tuy nhiên, những
phân tích này cần được đánh giá một cách khách quan và trung thực, đúng thực
trạng, không được dựa trên nhận định cá nhân.
“Chiến lược lao động, việc làm cho LĐNT là sự cụ thể hóa những chủ
trương định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đồng thời hướng tới

18


thực hiện các mục tiêu về việc làm bền vững cho LĐNT trên tinh thần đảm bảo
các tiêu chuẩn về việc làm của các tổ chức Quốc tế” [10]. Chiến lược lao động,
việc làm cho LĐNT cần đảm bảo các nội dung cụ thể như sau:
- Đánh giá, miêu tả tình hình thực hiện các chính sách, giải pháp tạo việc
làm cho LĐNT và những nhận định về tình hình việc làm đối với người LĐNT
Việt Nam trong giai đoạn thực hiện chiến lược.
- Những thách thức, dự báo cho giai đoạn thực hiện chiến lược.
- Những nội dung chính của chiến lược, mục tiêu và những giải pháp nhằm
đạt được những mục tiêu này; khung thể chế để thực hiện chiến lược Việc làm
cũng như sự phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc giám sát, đánh giá giữa kỳ,
đánh giá cuối kỳ và vận dụng các cơ chế phù hợp trong việc thực hiện Chiến
lược.
Ngoài ra, mối quan hệ của Chiến lược lao động, việc làm cho LĐNT với
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các vấn đề về việc làm, năng suất, các thể
chế nhằm xúc tiến việc làm, các biện pháp và chính sách nhằm triển khai Chiến

lược cũng cần được xây dựng cụ thể để đạt được hiệu quả tối đa trong quá trình
thực hiện.
Chiến lược lao động việc làm cho LĐNT cần cung cấp tầm nhìn tổng quát,
mục tiêu phát triển việc làm chất lượng cao và tổng hợp các chính sách để thực
hiện các mục tiêu đó. Đó là một phương tiện để quản lý, theo đuổi những lựa
chọn để đảm bảo chiến lược có khả năng cạnh tranh hướng đến phát triển việc
làm cho LĐNT. Chiến lược là một văn kiện chứa đựng tinh thần cơ bản của
đường lối giải quyết việc làm cho một thời kỳ dài hạn, nó phản ánh ý tưởng tổng
quát, cơ bản về giải quyết việc làm cho LĐNT; bao quát mục tiêu, hệ thống các
quan điểm chỉ đạo, cách thức và phương tiện biến mục tiêu, quan điểm ấy thành
hiện thực về giải quyết việc làm cho LĐNT của đất nước trong thời kỳ chiến
lược.
1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm đối

19


với lao động nông thôn
1.2.2.1. Xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về việc làm cho
lao động nông thôn
Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về việc làm bao gồm Luật,
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành các quy định của pháp luật về lao
động và việc làm nói chung, pháp luật về việc làm nói riêng, các văn bản triển
khai, hướng dẫn của từng địa phương trên cơ sở mang tính thực tiễn quản lý.
LĐNT khơng nằm ngồi các quy định của pháp luật về lĩnh vực việc làm, mà
ngược lại, được chỉ rõ trong nhiều văn bản pháp luật.
Theo nguyên tắc QLNN, cơ quan nhà nước cấp dưới chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
cấp trên ban hành. Nội dung cơ bản của hệ thống pháp luật về việc làm bao
gồm: Quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, đánh giá,

cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, thông tin Thị trường lao động (TTLĐ); tổ
chức; hoạt động dịch vụ việc làm và QLNN về việc làm. Hệ thống này về
nguyên tắc luôn đảm bảo tính thống nhất với tư cách là một chỉnh thể nhất quán,
xuyên suốt, có khả năng áp dụng trong phạm vi cả nước, đồng thời phải đảm bảo
có tính linh hoạt, tính thích ứng khi áp dụng vào điều kiện thực tế của mỗi địa
phương. Bởi vậy, hệ thống các quy định của pháp luật về việc làm được các cơ
quan ở Trung ương ban hành thường có tính khái qt rất cao, có khung điều
chỉnh phạm vi tương đối rộng; trong khi đó, khi tổ chức thực hiện mỗi địa
phương phải ban hành các văn bản quy định cụ thể phù hợp với điều kiện địa
phương mình trên cơ sở ánh xạ, khơng đi ngược lại tính pháp lý các quy định
của cấp trên đã ban hành, đồng thời làm cho pháp luật có tính khả dụng trên thực
tế.
Khi triển khai tới các địa phương, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về việc làm gồm có các Nghị quyết quy phạm của HĐND về việc làm, các quyết
định quy phạm của UNBD ban hành về việc làm. Các văn bản này là cụ thể có
Luật việc làm, các nghị định, thông tư hướng dẫn Luật việc làm và các văn bản

20


quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh trực tiếp về việc làm, đó là cơng
việc khởi tạo, xác lập mối quan hệ đan xen có tính phức tạp và dẫn chiếu liên
quan nhau. Khi nghiên cứu các quy định do cấp huyện ban hành về việc làm,
không thể không xem xét các quy định liên quan của cấp trên trong cùng lĩnh
vực đó để có tính kế thừa, xuyên suốt và thống nhất trong cùng nội dung công
việc.
Thực chất quản lý bằng chính sách là sự tác động của nhà nước đến người
LĐNT thông qua nhiều công cụ, phương tiện khá nhau. Về kết nối cung cầu,
cùng với các trung tâm giới thiệu việc làm công lập, các doanh nghiệp cũng
được phép hoạt động giới thiệu việc làm. Về chính sách cho vay vốn: đối với

các cá nhân, tổ chức kinh doanh thông qua việc ban hành nhiều chính sách tín
dụng ưu đãi sử dụng cơ chế cho vay tín dụng thơng qua các chương trình, tổ
chức, hội đoàn thể, Nhà nước hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh các nhóm yếu thế
như lao động nghèo, LĐNT…Nhà nước đã hình thành một hệ thống chính sách
thúc đẩy việc làm trong nước và ngồi nước, xây dựng chương trình trọn gói từ
đào tạo, cho vay vốn để hỗ trợ người lao động khi về nước, đặc biệt là người
LĐNT, người lao động thuộc hộ nghèo, các chính sách thuế, tài chính, phát triển
cơng nghệ mới, làng nghề…
1.2.2.2. Tun truyền, phổ biến pháp luật về việc làm
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về việc làm nằm trong nội dung
quản lý nhà nước được quy định. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật là
con đường ngắn nhất đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước đi vào đời sống xã hội, tạo thành ý thức, hành động của từng chủ thể trong
xã hội. Đặc biệt, với LĐNT là đối tượng có điều kiện tiếp cận thường xun với
thơng tin về chính sách nói chung cịn hạn chế.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật không dừng lại ở lối suy nghĩ
hay thái độ của quần chúng, thói quen mang tính truyền thống đã ăn sâu vào suy
nghĩ, hành động mà cần phải làm cho các nhân đó suy nghĩ khơng cũ về những

21


điều không mới với một tinh thần mới, quan điểm mới, tư duy mới và tạo ra thói
quen hành động có lợi cho việc thực thi các quy định của pháp luật một cách tự
giác, củng cố chân lý giá trị cốt lõi.
Phổ biến pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều hình thức phổ biến
khác và là một bộ phận không thể tách rời trong tổng thể hình thức phổ biến
giáo dục pháp luật. Đối tượng phổ biến có tác động ở phạm vi rộng, mang ý
nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc. Thông qua phổ biến, đăng tải thông tin pháp
luật trên các phương tiện truyền tin, kết hợp với tư vấn pháp luật và hướng dẫn

thực hiện pháp luật. Phổ biến pháp luật còn nhằm làm cho các đối tượng nắm và
hiểu rõ các quy định để thực hiện pháp luật trên thực tế một cách đồng nhất.
Trong đó, giáo dục pháp luật là một bộ phận của cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng, được tổ chức thực hiện bởi những chủ thể xác định (chính phủ, các bộ,
ngành Trung ương, UBND các cấp) hướng đến nâng cao nhận thức, tình cảm
song nội dung có phạm vi rộng hơn so với phổ biến và chứa đựng mục đích
chính trị nhiều hơn.
Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm với
LĐNT là một hoạt động quan trọng có tác động trực tiếp đến hiệu quả của
QLNN về việc làm đối với LĐNT. Cơ quan, tổ chức và các địa phương cần đặc
biệt quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai tuyên truyền các chính sách, pháp luật
về việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chương trình, đề án về việc
làm, lồng ghép mục tiêu giải quyết việc làm trong các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội
Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật việc làm cần triển khai sâu
rộng. Đối tượng tuyên truyền, phổ biến gồm cán bộ, cơng chức các cơ quan, các
cấp chính quyền, các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội từ cấp tỉnh đến cấp
xã có liên quan đến hoạt động này là lực lượng quan trọng để đảm bảo hiệu quả
của công tác tuyên truyền nhằm hướng tới việc nâng cao hiểu biết pháp luật việc
làm cho người LĐNT.

22


Bản chất pháp luật của Nhà nước là rất tốt đẹp, nó mang tính ưu việt của
nền dân chủ đất nước, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của đông
đảo quần chúng nhân dân trong xã hội, hướng tới xây dựng một xã hội lành
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, trên tất cả là quyền làm chủ của nhân dân
được thể hiện cụ thể trong hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy
nhiên, dù những quy định pháp luật có tố đẹp đến mấy nhưng khi nhân dân

khơng biết thì vẫn khơng đi vào cuộc sống.
Trong pháp luật về việc làm thì tuyên truyền, phổ biến, giáo dục là chuyển
tải các quy định của pháp luật về việc làm vào cuộc sống. Thực hiện pháp luật
về việc làm dù bằng hình thức nào thì trước hết từng chủ thể trong xã hội phải
có hiểu biết pháp luật. Nếu không nhận thức đầy đủ vị trí quan trọng và cơng tác
tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tiến hành khơng bài bản thì dù cơng
tác xây dựng pháp luật có được thiết lập chặt chẽ đến mấy cũng không đạt được
hiệu quả thực thi pháp luật.
1.2.2.3. Tổ chức, hướng dẫn thi hành các chính sách pháp luật liên quan tới
việc làm cho người lao động nơng thơn
Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với khu vực nơng
thơn nói chung và LĐNT nói riêng, đa phần mang tính chất hỗ trợ, tạo điều kiện
phát triển dựa trên những đặc thù của khu vực nông thôn.
QLNN can thiệp, dẫn dắt sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đường lối phát triển kinh tế nhằm nâng cao chất lượng
LĐNT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn. Mục tiêu cho
mỗi năm là nâng cao chất lượng và hiệu quả, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng
cao mức sống cho LĐNT, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh
tế, bắt nhịp với sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Việc thực thi chính sách của Nhà nước tại các cấp là yếu tố quan trọng
nhất, có ảnh hưởng rất lớn tới việc làm cho người LĐNT. Các chính sách
khuyến khích phát triển tạo việc làm cho LĐNT chủ yếu tác động vào các mặt,
những nội dung trọng yếu tạo ra khuôn khổ pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội,

23


×