Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 109 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, sự
nghiệp thể dục thể thao nước ta đã có những bước tiến mới, góp phần nâng
cao tầm vóc người Việt Nam, mở rộng hợp tác quốc tế, nâng cao vị thế thể
thao Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Những kết quả đó đã góp phần
quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xây dựng đời
sống văn hóa, ổn định chính trị, củng cố an ninh quốc phòng và đối ngoại của
đất nước.
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể
thao (TDTT) đến năm 2020 đã đề ra quan điểm phát triển thể dục thể thao
quần chúng của Đảng ta đến năm 2020:
Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp
phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất
lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống và mơi trường văn
hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan
hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm của cấp ủy đảng,
chính quyền, đồn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân. Các cấp ủy có
trách nhiệm thường xun lãnh đạo cơng tác TDTT, bảo đảm cho sự nghiệp
TDTT ngày càng phát triển.
Trên cơ sở đó, Nhà nước ta đã xác định "Phát triển thể dục, thể thao là
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đồn thể, các tổ chức xã
hội và toàn thể nhân dân; ngành thể dục, thể thao giữ vai trị nịng cốt trong
thực hiện các chính sách phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước
[3,tr 75].

1


Trước những yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới, chiến


lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 được xây dựng hướng tới hai
mục tiêu cơ bản:
Một là: Phát triển nền thể dục, thể thao nước nhà để nâng cao sức khỏe
nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam
theo tinh thần vì sự nghiệp "Dân cường, Quốc thịnh", hội nhập và phát
triển”[3, tr 77].
Hai là: “Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể
thao quần chúng, thể dục, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội
và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời”[3, tr 78].
Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát
triển TDTT, những năm qua ngành TDTT đã xây dựng và triển khai đề án xã
hội hóa thể dục thể thao (XHH TDTT) trên phạm vi tồn quốc. Nhờ vậy, xã
hội hóa (XHH) về TDTT đã được tăng cường, bước đầu phát huy tác dụng
trong việc huy động nguồn nhân lực, vật lực, tài chính tham gia vào các mặt
của hoạt động thể dục thể thao. Tính đến năm 2017, ở nước ta có 02 tổ chức
xã hội về TDTT là Ủy ban Olympic Việt Nam và Hiệp hội Paralympic Việt
Nam, cùng 27 tổ chức xã hội - nghề ngiệp về thể dục thể thao là các Liên
đoàn, Hiệp hội thể thao cấp quốc gia [11]. Số lượng các cơ sở TDTT ngồi
cơng lập tăng nhanh, với nhiều loại hình mới phong phú, đa dạng. Các tỉnh,
thành phố có các tổ chức xã hội về thể dục thể thao là các liên đoàn, hiệp hội
thể thao cấp tỉnh, thành phố; nhiều địa phương đã bước đầu thực hiện có kết
quả việc chuyển giao các cơ sở TDTT cơng lập sang loại hình bán cơng, đơn
vị cổ phần hoặc giao khoán cho tư nhân quản lý, khai thác. Các câu lạc bộ thể
dục thể thao ngồi cơng lập đã đóng vai trị rất tích cực trong việc duy trì, tổ
chức các hoạt động TDTT phục vụ quần chúng nhân dân, phát hiện và đào tạo
2


năng khiếu thể thao... đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân và phù

hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Tuy nhiên, cơng tác XHH TDTT cịn những hạn chế, như: Nhận thức
về XHH TDTT còn thiếu nhất quán. Ở nhiều nơi cịn có tư tưởng coi XHH
TDTT đơn thuần là các biện pháp nhằm huy động kinh phí ngồi ngân sách.
Có nơi coi XHH là phương thức duy nhất để phát triển TDTT, dẫn tới buông
lỏng quản lý và thiếu quan tâm chỉ đạo, đầu tư cho sự nghiệp TDTT. Hệ
thống các cơ sở thể thao ngồi cơng lập ít về số lượng, nhỏ về quy mơ và cịn
có những khó khăn, bất cập trong triển khai hoạt động. Phần lớn các liên
đoàn, hiệp hội thể thao ở cả cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố còn yếu, chưa
phát huy hết vai trị trong q trình xã hội hoá...
Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây, đã có
những chính sách phát triển phù hợp, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, trong
đó có TDTT. Nhờ đó, phong trào TDTT cũng đạt nhiều thành tích đáng kể trong
cả nước, đặt biệt cơng tác XHH TDTT đã được triển khai tích cực, thu hút nhiều
nguồn lực xã hội tham gia. Hằng trăm cơng trình TDTT được xây mới, nhiều
liên đoàn TDTT được thành lập, nhiều giải thi đấu quốc gia, quốc tế được thực
hiện theo phương thức “nhà nước và nhân dân cùng làm”... đã thực sự tạo ra lực
đẩy, đưa thể thao thành phố Huế phát triển ở tầm cao mới. Nhiều môn thể thao
thành tích cao như Karatedo, Teakowdo, Cờ vua, Bóng đá, Vật dân tộc... trở
thành những mơn mũi nhọn, đóng góp nhiều vận động viên cho đội tuyển Quốc
gia. Nhiều VĐV đã đạt thành tích cao, đem vinh quang về cho đất nước như
trong năm 2017 có 03 Huy chương Vàng Seagames, 02 Huy chương Vàng Vô
địch Đông Nam Á, 01 Huy chương Bạc Trẻ Châu Á, 02 Huy chương Đồng
Trẻ Châu Á của các VĐV Trần Thị Yến Hoa (Điền Kinh), Lê Minh Thuận
(Karatedo), Đỗ Thị Thanh Ngân, Hồ Thị Linh Tâm (Taekwondo); Phạm Văn
Có, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (Vật) [14].
3


Tuy nhiên, cũng trong tình trạng chung của cả nước, công tác XHH

TDTT trên địa bàn thành phố Huế chưa thực sự được quan tâm đúng mức, mang
tính phong trào nhiều hơn là có tính kế hoạch, quản lý... nhất là quản lý nhà nước
(QLNN) trên lĩnh vực này. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức doanh nghiệp, cá nhân
xây dựng sân bãi, dụng cụ tập luyện, các câu lạc bộ thể thao, cơ sở thể thao, tài
trợ các giải đấu thiếu sự hướng dẫn, kiểm tra, quản lý của các cơ quan nhà nước
cũng như sự giám sát của các cơ quan chức năng trong môi trường kinh tế thị
trường, làm xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh, không đảm bảo các tiêu
chuẩn luyện tập, thi đấu, ảnh hưởng khơng ít đến sức khỏe của nhân dân.....
Từ những vấn đề cấp thiết trên, xuất phát từ một viên chức công tác
trên lĩnh vực thể dục thể thao thành phố Huế, tác giả chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chun ngành Quản lý
cơng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề QLNN về TDTT và XHH TDTT đã được nhiều nhà nghiên
cứu, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu, nhiều cơng trình đã được cơng bố,
trong đó có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến đề tài sau đây:
“Một số vấn đề cơ bản về quản lý TDTT” của Trường Đại học TDTT I
(2005) đề cập đến những khái niệm, những vấn đề cơ bản của TDTT và công
tác quản lý TDTT nói chung và trong từng đối tượng cụ thể như công nhân
viên chức, nông dân, lực lượng vũ trang, trường học… làm cơ sở cho luận
văn kế thừa, đánh giá TDTT trên các đối tượng.
“Chủ tịch Hồ Chí Minh với TDTT” của Trương Xuân Hùng (2007) đề
cập những quan điểm, những sự kiện và những mẩu chuyện nói lên được sự
quan tâm của Người về TDTT như “Lời kêu gọi toàn dân tập Thể dục”, “Bác
Hồ thường xun quan tâm đến cơng tác TDTT”… qua đó rút ra được những
4


định hướng, những biện pháp nhằm phát triển TDTT trong tư tưởng Hồ Chí

Minh.
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục thể thao” của Trương Quốc Uyên
(2009), đề cập đến những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
TDTT, định hướng sự hình thành và phát triển nền TDTT Việt Nam, qua đó
Người chỉ ra các biện pháp cơ bản giữ gìn và nâng cao sức khỏe con người.
“Hướng dẫn công tác TDTT cơ sở” của Tổng cục TDTT (2012) đề cập
đến một số văn bản quy phạm pháp luật về TDTT, hướng dẫn thể thức, cách
thức quản lý một số vấn đề liên quan đến QLNN về TDTT ở cơ sở. Tài liệu
này làm cơ sở pháp lý cho luận văn đánh giá thực trạng và xây dựng các giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về XHH TDTT.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Bùi Thanh Dũng với đề tài “Quản lý nhà
nước đối với đội ngũ HLV ngành TDTT trong giai đoạn hiện nay”(2013) đề
cập đến những cơ sở lý luận, những chủ trương của Đảng, Nhà nước và quản
lý chỉ đạo của ngành về đội ngũ HLV, từ đó rút ra những mặt mạnh, mặt tồn
tại trong chính sách của Nhà nước, rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với đội ngũ HLV.
Luận văn “Quản lý Nhà nước về thể thao quần chúng tại tỉnh Thừa
Thiên Huế” (2015) của thạc sỹ Lê Hoàng Tùng đề cập đến vấn đề cấp bách
quản lý đầu tư cơ sở vật chất của thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy các cơng trình, đề tài
nghiên cứu về quản lý TDTT, vai trị của TDTT đã được cơng bố có đề cập
trên nhiều khía cạnh liên quan đến TDTT, quản lý nhà nước về TDTT, XHH
TDTT. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa thấy tác giả hay cơng trình nào
nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao địa bàn
Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đề tài luận văn không trùng lặp với
5


những đề tài đã được cơng bố. Những cơng trình trên sẽ cung cấp cho tác giả

những cứ liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu, giải quyết những nhiệm
vụ đặt ra của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về
XHH TDTT, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
XHH TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học của QLNN về XHH TDTT.
+ Đánh giá thực trạng QLNN về XHH TDTT trên địa bàn thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, rút ra những kết quả, hạn chế làm cơ sở đề xuất
các giải pháp khắc phục.
+ Đề xuất mốt số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XHH TDTT
trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về XHH TDTT trên địa
bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn thành
phố Huế, Thừa Thiên Huế trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2018 và định
hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về
TDTT, XHH TDTT.

6


- Phương pháp nghiên cứu: Đề thực hiện đề tài, tác giả đã kết hợp sử

dụng nhiều phương pháp. Một số phương pháp chủ đạo: phương pháp tổng
hợp, thống kê, điều tra xã hội học, phân tích.
- Phương pháp điều tra XHH:
+ Đối tượng điều tra: Điều tra trên 02 nhóm đối tượng:
-

Nhóm thứ nhất: Cán bộ chuyên trách đang làm cơng tác về Văn hóa

Thể thao trên 27 phường thuộc địa bàn thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
-

Nhóm thứ hai: Người dân tham gia hoạt động, tập luyện TDTT trên

địa bàn thành phố Huế. Điều tra các cán bộ đang công tác tại UBND các
phường trên địa bàn thành phố Huế và người dân đang tham gia các hoạt
động thể thao quần chúng.
+ Số mẫu điều tra: tổng 200 phiếu chia cho: nhóm điều tra thứ nhất 50
phiếu và nhóm điều tra thứ hai 150 phiếu.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Bằng phương pháp toán thống kê và bình
qn tính theo tỉ lệ chia % sau khi tập hợp tất cả các phiếu điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLNN đối với
XHH TDTT. Đánh giá thực trạng QLNN đối với công tác XHH TDTT tại
thành phố Huế. Nghiên cứu cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN
đối với XHH TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong
thời gian đến.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến
lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục

thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục
thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
thời gian đến.

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của sự phân cơng và tương tác của lao
động, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức, với bản chất khác nhau như sinh học, xã hội học, kỹ thuật... Nó bảo
tồn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp
quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các quy tắc, các

ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu” [9,
tr.11]. “Quản lý là hoạt động của những người điều khiển, điều tiết tổ chức
thực hiện mọi công việc của đơn vị vì mục tiêu chung” [9, tr.6].
Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý, tuy có cách tiếp
cận khác nhau nhưng tựu trung khái niệm quản lý là: Quản lý là các hoạt động
thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của mọi
người trong tổ chức. Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp
những nỗ lực nhằm đạt được mục đích của nhóm. Quản lý là phương thức tốt
nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ
9


quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Quản lý là q trình tác động có định
hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ
chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện mơi
trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã
định.
Như vậy khái niệm quản lý có thể được hiểu: Quản lý là một q trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung.
Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động xã hội
ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt
động quản lý càng có vai trị quan trọng.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước
Khái niệm QLNN đã được nhiều nhà khoa học đề cập ở những góc
nhìn khác nhau. Tuy nhiên, tập trung ở một số khái niệm cơ bản sau:
“QLNN là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập
pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực nhà nước, thông qua các
văn bản quy phạm pháp luật” [9, tr 45].

Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN
được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và
có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
QLNN được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ
hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành
pháp, đến hoạt động tư pháp; theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động
hành pháp.
QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa
hẹp; bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản
10


mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý
và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. “Hoạt
động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà
nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân
dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện
chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật” [9, tr 35].
1.1.2. Quản lý nhà nước về Thể dục thể thao
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hố xã hội, một loại hình
hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực (thể hiện cụ thể qua
cách thức rèn luyện thân thể) nhằm tăng cường thể chất cho con người, nâng
cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hoá và giáo
dục con người phát triển cân đối, hợp lý.
Từ khái niệm QLNN, khái niệm TDTT, có thể khái quát khái niệm
QLNN về TDTT là thực hiện chức năng quản lý của mình, Nhà nước thơng
qua các thể chế và các tổ chức của ngành TDTT để chỉ đạo, quản lý các hoạt
động TDTT.
Chủ thể QLNN về TDTT đã được đề cập khá đầy đủ ở tại điều 5 Luật

Thể dục, thể thao đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 như sau:
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
+ Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo thẩm quyền.

11


+ Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể
thao ở địa phương theo phân cấp quản lý của Chính phủ.
1.1.3. Khái niệm Quản lý Nhà nước về Xã hội hóa thể dục thể thao
1.1.3.1. Xã hội hóa
Nhiều năm trở lại đây, thuật ngữ “XHH” đã xuất hiện nhiều trong các
văn bản của Đảng và Nhà nước cũng như trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tuy nhiên cho đến nay, liên quan đến khái niệm XHH cũng có nhiều ý
kiến khác nhau do đó cần nghiên cứu để tìm ra sự thống nhất trong cách quan
niệm về XHH.
Một số thuật ngữ hành chính của PGS.TS. Bùi Thế Vĩnh cho rằng:
“XHH là quá trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức
quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, trên cơ sở cộng
đồng trách nhiệm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội,
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước”[30, tr 10].
Mặt khác, XHH là thuật ngữ dùng để chỉ việc tăng cường sự quan tâm,
tham gia rộng rãi của xã hội (các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng…) về cả
vật chất và tinh thần vào một số hoạt động mà trước đó chỉ được một đơn vị

hay một ngành chức năng thực hiện.
Hiện nay, cũng có nhiều quan niệm đồng nhất XHH với tư nhân hóa.
Điều này xuất phát từ việc chuyển dần những dịch vụ trước đây do nhà nước
đảm nhận sang cho tư nhân đảm nhận. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản giữa
XHH với tư nhân hóa chính là việc Nhà nước vẫn là chủ thể có trách nhiệm lớn
nhất, chỉ đạo, giám sát các dịch vụ đã được XHH. Nhà nước ln khuyến khích
các doanh nghiệp, tổ chức tư nhân cung cấp dịch vụ công hoạt động với mục
tiêu phi lợi nhuận. Phi lợi nhuận ở đây có thể hiểu là trong phần lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được, Nhà nước khuyến khích sử dụng phần lớn lợi nhuận
cho đầu tư phát triển mới hoặc thực hiện trợ cấp xã hội, giúp đỡ người nghèo…
12


Hoặc cũng có những quan niệm cho rằng XHH chỉ là việc thu hút tiền
của, vật chất của nhân dân. Thực ra, XHH ngoài việc thu hút vật lực và tài lực
thì thu hút nhân lực cũng là vấn đề quan trọng. Nhân lực bao gồm cả những
vấn đề về thể chất, trí tuệ và tinh thần của nhân dân.
Bên cạnh đó, một số quan niệm cũng chỉ ra rằng XHH chỉ là những
công việc được thực hiện trong khu vực ngồi Nhà nước. Tuy nhiên, trong
tiến trình phát triển chung, ngoài việc tăng cường sự tham gia của khu vực
ngồi nhà nước trong phát triển dịch vụ XHH thì khu vực nhà nước mà đặc
biệt là những đơn vị sự nghiệp công cũng phải tự đổi mới cơ chế hoạt động
của mình. Đây cũng chính là một trong những nội dung của XHH.
Để có đường lối, chính sách đúng đắn thì quan niệm về vấn đề phải thật
chính xác, khoa học và khách quan. Do đó, cần có cách hiểu thống nhất về
XHH TDTT.
1.1.3.2. Xã hội hóa về thể dục thể thao
XHH TDTT là một phương thức, giải pháp chiến lược để phát triển
TDTT trong giai đoạn nhất định. Xét về mặt lý luận và thực tiễn có thể thấy
rằng đây là sự chuyển dịch cơ bản về quan điểm, tổ chức, quản lý (phương

thức hoạt động, chỉ đạo, phối hợp và phân công lao động trên lĩnh vực
TDTT…) “nhằm biến sự nghiệp TDTT trở thành sự nghiệp do dân, vì dân và
tồn bộ xã hội đều phải có trách nhiệm, có nghĩa vụ phát triển sự nghiệp
TDTT của nước nhà” [20, tr 50].
Kinh tế nói chung và kinh doanh TDTT nói riêng là một xu hướng quan
trọng để thực hiện chủ trương XHH trong lĩnh vực TDTT, chuyển sự nghiệp
TDTT ở nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Quan điểm XHH TDTT của Đảng nhằm huy động tiềm
năng to lớn của nhân dân để cùng Nhà nước xây dựng một nền TDTT xã hội
chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước và phục vụ lợi ích của nhân dân lao
13


động. Đây có thể coi là chủ trương là điểm tựa đưa TDTT nước ta vận hành
trong cơ chế thị trường.
Với mục đích: Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý và sử dụng cơng
trình TDTT, nâng cao chất lượng các hoạt động TDTT phù hợp với đối tượng,
và nhu cầu của nhân dân; Đổi mới cơ chế tổ chức các hoạt động; khai thác
triệt để cơng trình TDTT hiện có, nhằm thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để
nhân dân thường xuyên tập luyện TDTT, sinh hoạt hưởng thụ văn hóa và vui
chơi giải trí; Phát huy vai trò quản lý nhà nước của ngành TDTT và năng lực
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở quản lý, sử dụng cơng trình TDTT.
Với quan điểm: Quản lý và sử dụng cơng trình TDTT phải đạt hiệu quả,
phát huy tối đa công năng thiết kế cho hoạt động TDTT; Góp phần tổ chức các
hoạt động văn hóa xã hội khác nhằm nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần
cho cộng đồng dân cư, xây dựng môi trường thuận lợi để mọi người tham gia
các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí; sử dụng cơng trình TDTT
phải tn theo các quy định của pháp luật; khuyến khích mọi nguồn lực của
xã hội tham gia đầu tư, quản lý, sử dụng cơng trình TDTT phù hợp với quy
hoạch phát triển TDTT của quốc gia và địa phương.

1.1.3.3. Khái niệm quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
QLNN về TDTT là một nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước nhằm
thực hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT.
Trong đó, QLNN về TDTT hướng vào hành động, ý thức, có tổ chức của con
người; góp phần đắc lực vào q trình đào tạo phát triển con người tồn diện
và nó cịn đảm bảo cho việc phát triển TDTT một cách toàn diện.
Từ khái niệm QLNN về TDTT là thể hiện chức năng QLNN thông qua
các thể chế và các tổ chức của Nhà nước, của ngành TDTT để chỉ đạo, quản
lý đối với TDTT. Trong đó, chủ thể quản lý là các cơ quan QLNN về TDTT
các cấp (từ Chính Phủ, Tổng cục TDTT đến các cơ sở, UBND các cấp), còn
14


khách thể là hoạt động TDTT, các tổ chức, các cá nhân tham gia hoạt động
liên quan đến TDTT.
Từ cách hiểu về khái niệm “quản lý nhà nước về TDTT” nói trên, ta có
thể khái quát rằng “quản lý nhà nước về XHH TDTT thể hiện chức năng
QLNN thông qua các chính sách và các tổ chức của ngành TDTT thực hiện
QLNN về các nội dung XHH hoạt động liên quan đến TDTT dưới sự quản lý
thống nhất của nhà nước.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
Nội dung QLNN về TDTT đã được qui định cụ thể tại Điều 6, Luật thể
dục, thể thao, cụ thể như sau:
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
+ Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển thể dục thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật
về thể dục thể thao.
+ Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho TDTT.
+ Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục thể thao quần chúng và hoạt
động thi đấu thể thao.

+ Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực TDTT.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp TDTT.
+ Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động TDTT.
+ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về TDTT.
Từ nội dung QLNN về TDTT đã được qui định, có thể xác định một số
nội dung cơ bản QLNN về XHH TDTT như sau:

15


1.2.1. Xây dựng thể chế, chính sách và tuyên truyền chủ trương,
chính sách liên quan đến quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
Ở nước ta, phát triển và quản lý XHH TDTT được coi là một chính
sách xã hội được nhà nước chỉ đạo, đầu tư. Các hoạt động của XHH TDTT
được định chế bởi những quy định của pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý
trong quản lý các loại hình phục vụ nhu cầu rèn luyện thân thể của nhân dân.
Nhiệm vụ của công tác này là xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển TDTT, các văn bản quy
phạm pháp luật về TDTT, các quy định, hướng dẫn về hoạt động XHH TDTT
đảm bảo cho các đối tượng tham gia không bị mất quyền lợi của mình. Cùng
với việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
XHH TDTT, công tác tuyên truyền, triển khai các chủ trương, chính sách,
định hướng lợi ích đến người dân về XHH TDTT cũng như làm cho mọi
người, mọi tổ chức, cá nhân nhận thức, tham gia tổ chức, tập luyện, thi đấu
TDTT theo đúng quy định của Pháp luật nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là
một nhiệm vụ quan trọng của nội dung QLNN về lĩnh vực này. Qua đó, phát
huy được mặt tích cực, khắc phục được mặt hạn chế, tiêu cực của XHH

TDTT đối với sự phát triển của xã hội.
Khi xây dựng thể chế, chính sách đối với quản lý XHH TDTT, cần dựa
trên những cơ sở sau:
Thứ nhất, cần phân tích thực trạng XHH TDTT, thực trạng này thể hiện
rõ trong bảng tổng kết các năm hoặc qua những thống kê điều tra. Qua đó,
thấy được ưu và nhược điểm của công tác quản lý XHH TDTT, những vấn đề
cịn tồn tại, từ đó xếp ưu tiên từng vấn đề cần giải quyết.
Thứ hai, cần phân tích quy hoạch chung của ngành, từ đó xây dựng quy
hoạch, kế hoạch cụ thể cho XHH TDTT. Quy hoạch, kế hoạch này là một
trong những nội dung quan trọng của QLNN đối với TDTT nói chung, trong
16


đó, thể hiện sự thống nhất giữa QLNN về XHH TDTT với các nội dung quản
lý khác, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Thứ ba, quá trình xây dựng thể chế, chính sách đối với XHH TDTT cần
thể hiện tính khoa học, kế thừa, tồn diện, cụ thể và trọng tâm trong từng thời
kì; phải phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu kém, củng cố
ưu điểm, vạch ra được chiều hướng phát triển của phong trào TDTT; phản
ánh được mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra, đánh giá.
Cuối cùng, việc xây dựng thể chế, chính sách đối với XHH TDTT cần
quan tâm nhiều đến hiệu quả xã hội và động lực mục tiêu của ngành, đưa ra
tầm nhìn mới và tuyên truyền để làm biến đổi nhận thức và hành động của
quần chúng nhân dân và toàn xã hội. Phải đảm bảo tiến hành công tác dự báo,
lập quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn; ban hành các luật pháp,
các chính sách và quy chế của Nhà nước có liên quan đến phát triển TDTT
nói chung và XHH TDTT nói riêng. Có quy hoạch mang tính chất lâu dài đối
với phát triển từng mơn thể thao trên tổng thể quy hoạch phát triển của tồn
ngành TDTT để có kế hoạch phù hợp với nhu cầu phát triển của từng môn thể

thao. Xây dựng cơ chế, chính sách đối với hoạt động và hưởng thụ TDTT của
nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
1.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về xã hội hóa thể dục thể thao
Chủ thể QLNN hoạt động TDTT trong đó có XHH TDTT tại nước ta là
bộ máy QLNN được chia thành 4 cấp, được bố trí tuân theo nguyên tắc tập
trung dân chủ và nguyên tắc quản lý kết hợp ngành và lãnh thổ.
Về cấp Trung ương
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (BVHTTDL): là cơ quan tham mưu
cho Chính phủ và trực tiếp đảm nhận chức năng QLNN về TDTT, chịu sự
17


lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ, là cơ quan chịu trách nhiệm chính về
QLNN đối với TDTT trong phạm vi cả nước.
Tổng cục Thể dục thể thao: Là cơ quan trực thuộc Bộ VHTTDL, có
chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ VHTTDL QLNN và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn QLNN về TDTT trong phạm vi cả nước thông qua đơn
vị tham mưu trực tiếp là Vụ TTQC.
Ngoài ra, ở cấp trung ương cịn có hình thức QLNN về TDTT ở các
ngành Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an... Các cơ quan này
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ và Bộ chủ quản về cơng tác TDTT,
đồng thời phải có sự hợp tác nhiều mặt với Bộ VHTTDL, Tổng cục TDTT và
chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nói trên về mặt QLNN đối với TDTT.
Về cấp tỉnh, thành phố
Sở Văn hóa và Thể thao (SVHTT): Là cơ quan tham mưu cho UBND
cấp tỉnh QLNN về TDTT, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương về chính trị, kinh tế, xã hội, đồng thời chịu sự lãnh
đạo, kiểm tra, giám sát về chuyên môn của Bộ VHTTDL, chịu trách nhiệm về
sự phát triển sự nghiệp TDTT ở tỉnh, thành mình, đảm nhận chức năng

QLNN về TDTT.
Phòng Quản lý Thể dục thể thao: Trực thuộc Sở VHTT, là đơn vị giúp
Giám đốc Sở VHTT thực hiện chức năng QLNN về TDTT nói chung và
XHH TDTT nói riêng.
Ngồi ra, ở các Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh... là những đơn vị phối hợp trong xây dựng phong trào TDTT
trên các đối tượng. Các cơ quan này ngoài chức năng chăm lo phát triển
công tác giáo dục thể chất trong đối tượng quản lý cần phải hợp tác chặt
chẽ với Sở VHTT để tham gia quản lý TDTT trong từng ngành và tổ chức
hoạt động TDTT trong toàn tỉnh, thành.
18


Về cấp quận, huyện, thị xã
Phịng Văn hóa Thơng tin: Là cơ quan tham mưu cho UBND cấp
huyện QLNN về TDTT, chịu sự lãnh đạo toàn diện của UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo về chun mơn của Sở
VHTTDL, của phịng Nghiệp vụ Thể thao của sở.
Về cấp xã, phường, thị trấn
Ban Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn: là ban tham mưu cho
UBND cấp xã QLNN về TDTT, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND xã,
phường, thị trấn và chịu sự chỉ đạo kiểm tra về chuyên môn của Phòng
VHTT.
Nội dung trọng tâm của xây dựng tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực
QLNN về XHH TDTT là:
Xây dựng chính sách phát triển đội ngũ cán bộ phụ trách TDTT về cả
số lượng và chất lượng; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên
trách TDTT các cấp; xây dựng các cơ sở nghiên cứu khoa học; các cơ sở tập
luyện TTQC và cơ sở đào tạo VĐV; sắp xếp bố trí nhân sự, phân cơng phân
cấp trách nhiệm quản lý hợp lý để tăng cường hiệu lực quản lý của chính

quyền các cấp về XHH TDTT.
Xây dựng tổ chức bộ máy có đủ khả năng QLNN về TDTT trong việc
tham mưu, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch về phong trào thể thao, cơ sở vật chất, đất đai, huy động cơ sở vật
chất, kinh tế để thúc đẩy XHH TDTT phát triển. Ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật QLNN về TDTT, tổ chức đánh giá, kiểm tra chức năng,
quyền hạn của bộ máy QLNN các cấp, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN về TDTT, về XHH TDTT.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên cho đội ngũ
hướng dẫn viên, HLV, cộng tác viên TDTT cấp xã, phường, thị trấn; xây
19


dựng mạng lưới CLB, Liên đoàn, Hội TTQC, đặc biệt chú trọng đến các xã
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, góp phần QLNN về TDTT ở cơ sở.
1.2.3. Quản lý nhà nước đối với các câu lạc bộ, hiệp hội, liên đoàn
thể thao quần chúng
Câu lạc bộ, hiệp hội, liên đồn: là loại hình thể hiện rõ một hình thức
XHH TDTT nhằm tập hợp những người u thích hoạt động TDTT tự nguyện
tham gia hoạt động, rèn luyện thân thể.
Các CLB, hiệp hội, liên đoàn TDTT ở nước ta hiện nay phát triển khá
đa dạng và phong phú với nhiều tên gọi như hội, liên hiệp hội, đoàn, liên
đoàn, ủy ban, câu lạc bộ. Nhiều hội chuyên ngành TDTT hoạt động trong
cùng lĩnh vực hợp lại thành hiệp hội.. Tùy theo đặc điểm, tính chất tổ chức và
hoạt động, các hội được phân thành chi hội tại các địa phương, các CLB, hiệp
hội, liên đoàn TDTT hoạt động theo điều lệ riêng, được quản lý theo qui định
của pháp luật về hội...
Nhận thức rõ tính tất yếu khách quan của việc hình thành các hội trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và xây dựng nhà
nước pháp quyền, Đảng ta đã đề ra quan điểm chỉ đạo nhất qn: “Cùng với

các đồn thể chính trị - xã hội, trong giai đoạn mới cần thành lập những tổ
chức quần chúng đáp ứng nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống của
nhân dân, hoạt động theo hướng ích nước, lợi nhà, tương thân, tương ái.Các
tổ chức quần chúng được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự
trang trải về tài chính được tổ chức trong từng địa phương hoặc có quy mơ
tồn quốc, khơng nhất loạt giống nhau”.
Từ những chủ trương chính sách phát triển thì cần chú trọng đến cơng
tác QLNN đối với các CLB, Hiệp hội, liên đoàn TDTT. Việc QLNN đối với
các hội, hiệp hội, liên đoàn TDTT là rà soát các thủ tục đăng ký thành lập hội
phải đúng với quy định của nhà nước, cũng như tạo điều kiện hỗ trợ cơ sở vật
20


chất, cán bộ có chun mơn về điều hành tổ chức TDTT. Các kinh phí hoạt
động cũng được nhà nước hỗ trợ một phần theo dự án, chương trình, đề tài
gắn liền với nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Bên cạnh đó, Bộ Nội vụ, UBND cấp tỉnh (thơng qua Sở Nội vụ) QLNN
thơng qua thường xun rà sốt lại các CLB, Hiệp hội, Liên đoàn TDTT được
thành lập trước đây chưa đúng quy định, hướng dẫn các hội làm thủ tục thành
lập lại; kiên quyết lập lại trật tự về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; tiến
hành sơ kết tổ chức, hoạt động và quản lý hội thuộc phạm vi quản lý. Cần tạo
điều kiện để các CLB, Hiệp hội, Liên đoàn TDTT tham gia các ban soạn thảo
luật, pháp lệnh, nghị định hoạc giao nộp chứng chỉ hành nghề liên quan đến
công tác đào tạo và tổ chức thi đấu TDTT.
1.2.4. Quản lý nhà nước về hoạt động thể thao, tổ chức thi đấu của
các hiệp hội, liên đoàn thể thao quần chúng
QLNN về các hoạt động tổ chức thi đấu và những hoạt động của các
loại hình CLB, liên đồn TDTT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
nhà nước. Trong đó bao gồm cả việc tuyên truyền phổ biến hướng dẫn mọi
đối tượng tập luyện, tham dự thi đấu thể thao ở các giải TDTT, đến việc thành

lập, xây dựng quy chế, tổ chức sinh hoạt trong các CLB, liên đồn thể thao
từng mơn hoặc nhiều môn thể thao hoạt động ở các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, trường học, xã, phường, thị trấn. Đặc biệt, trong xu thế XHH mạnh
các hoạt động TDTT, việc tổ chức thi đấu các giải thể thao được giao cho các
Hiệp hội, Liên đoàn TDTT tổ chức, các lại hình thi đấu ngày càng đa dạng thì
việc QLNN về lĩnh vực này càng được chú trọng, thông qua về việc xây
dựng, ban hành, cấp phép và hướng dẫn thực hiện quy chế về tổ chức thi đấu
TDTT đảm bảo hoạt động thi đấu đúng điều lệ giải, đúng các quy định của
pháp luật.

21


QLNN về tổ chức thi đấu và hoạt động của các CLB, Liên đồn thể
thao khơng ngồi mục đích tạo điều kiện cho nhân dân rèn luyện thân thể
đúng hướng, đúng quy chuẩn. Mặt khác, việc quản lý để đảm bảo những điều
kiện tối thiểu cho nhân dân tham gia các giải thi đấu công bằng, khách quan,
trung thực, an tồn, có tác động tích cực trong kiểm tra kết quả rèn luyện thân
thể và tạo dư luận tốt trong xã hội.
Ngoài ra, QLNN về hoạt dộng thể thao quần chúng cịn thực hiện việc
kiểm tra, kiểm sốt, định hướng phát triển, hoạt động của các CLB, liên đoàn
TDTT; thực hiện việc đăng ký, cấp phép hoạt động của các CLB, liên đoàn
TDTT, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia luyện tập.
1.2.5. Quản lý nhà nước về các nguồn lực và đầu tư các cơng trình
thể thao được xã hội hóa
Một trong những phương thức XHH ở lĩnh vực TDTT đó là việc kêu
gọi các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng các cơng trình thể thao
như sân Cầu lơng, Tenis, Bóng đá, CLB Bida...được sự đầu tư của tư nhân
cũng như sự hỗ trợ vay vốn từ Nhà nước. Các hoạt động TDTT ở các cơng
trình XHH TDTT gắn với việc mở rộng dịch vụ theo cơ chế thị trường. Tổ

chức đa dạng các loại hình hoạt động để phục vụ các tầng lớp xã hội. Chú
trọng phát triển nhiều loại hình liên kết hoạt động phục vụ cộng đồng nhằm
huy động mọi nguồn lực trong xã hội đầu tư cho phát triển sự nghiệp TDTT;
Xác định loại hình dịch vụ để tăng cường phát triển KTTT, xác định rõ các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh TDTT, thúc đẩy, đổi mới hoạt động kinh doanh thể
thao chun nghiệp, khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác
giữa nhà nước, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân trong phát triển kinh doanh TDTT ở trong và ngồi nước, phù
hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Từng

22


bước chuyển giao các hoạt động tác nghiệp sự nghiệp trong hoạt động TDTT
cho các cơ sở dịch vụ công TDTT thực hiện theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
Công trình thể thao là những thiết chế bắt buộc và cơ bản phục vụ trực
tiếp cho người tham gia luyện tập TDTT. Từ thể thao thành tích cao đến thể
thao quần chúng đều cần phải có những cơng trình thể thao làm cơ sở vật chất
thiết yếu phục vụ luyện tập, tổ chức thi đấu. Nếu như thể thao thành tích cao
được nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách thì các cơng trình thể thao
thường được kiểm sốt các tiêu chuẩn kỹ thuật khá chặt chẽ, ngược lại các
cơng trình phục vụ cho thể thao quần chúng thường từ nguồn lực XHH, nên
việc kiểm tra, kiểm soát các tiêu chuẩn ít được quan tâm, nhất là các tiêu
chuẩn về kích thước, độ chiếu sáng, độ an tồn của mặt sàn, các chỉ số vệ sinh
của sân bãi... làm ảnh hưởng nhiều đến người tham gia luyện tập. Vì vậy, nhà
nước phải chú trọng tăng cường quản lý thông qua việc ban hành các quy
định, quy hoạch xây dựng các cơ sở TDTT; quản lý từ khâu lập báo cáo kinh
tế kỹ thuật, thi cơng, thực hiện cơng trình đến vận hành đi vào hoạt động đúng
quy chuẩn quy định; quy hoạch quỹ đất dành cho TDTT ở các trường học, xã,
phường, thị trấn, khu công nghiệp, phục vụ nhu cầu luyện tập của nhân dân...

1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện xã hội hóa thể dục thể thao
Thanh tra, kiểm tra, đánh giá XHH TDTT là một trong những nội dung
QLNN về TDTT của nhà nước, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp những
các cơ quan QLNN hoạch định chính sách có cơ sở khoa học thực tiễn để xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, ban hành các cơ chế chính sách, định hướng đầu
tư phát triển TDTT cho mọi người theo đúng mục tiêu xây dựng phát triển sự
nghiệp TDTT của Đảng là góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực và
đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá XHH TDTT địi hỏi phải tồn diện
với các tiêu chí cơ bản là: Tổng số tổ chức tư nhân, cá nhân tham gia vào đầu
23


tư lĩnh vực XHH TDTT, lĩnh vực TTQC và người giáo dục thể chất thông qua
luyện tập TDTT trên địa bàn, đối tượng, chất lượng phong trào thể hiện bằng
số người tập luyện thường xuyên, số gia đình thể thao, tiêu chuẩn các cơng
trình thể thao nhất là những cơng trình XHH, chất lượng đội ngũ cán bộ,
HLV, hướng dẫn viên, CTV, trọng tài thể thao, điều kiện pháp lý của các liên
đoàn, CLB thể thao...
Các hoạt động TTQC là hoạt động có tính XHH cao, vì vậy điều kiện
đảm bảo các quy định, quy chuẩn về hoạt động thể thao, xây dựng và vận
hành các cơng trình thể thao, nguồn nhân lực cho hoạt động huấn luyện,
hướng dẫn, trọng tài... trong các hoạt động thể thao có nhiều vấn đề bất cập,
nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN. Vì vậy, việc
tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên về lĩnh vực này nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ và chất lượng rèn luyện thân thể cho nhân dân là
một nhiệm vụ cấp thiết, quan trọng của nhà nước.
1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với xã hội hóa thể dục,
thể thao
Đại hội Đảng toàn quốc lần IX năm 2001 và quan điểm về phát triển

TDTT, Văn kiện Đại hội IX đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh XHH, khuyến khích nhân
dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hóa, thể
thao. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và bảo trợ các hoạt động văn
hóa, thể thao. Phát triển thị trường sản phẩm và dịch vụ văn hóa, thể thao
phong phú và lành mạnh”. Vì vậy, tăng cường QLNN về XHH TDTT vì
những lý do cơ bản sau:
1.3.1. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao nhằm đáp
ứng nhu cầu rèn luyện thân thể của nhân dân
Đảng và Nhà nước ta ln có những chủ trương, chính sách để phát
triển bền vững đất nước, vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
24


văn minh, trong đó có phát triển đồng bộ văn hóa, xã hội, TDTT và xây dựng
nơng thơn mới, cụ thể như sau:
Điều 4, Chương I của Luật Thể dục, Thể thao được kỳ họp thứ 10 Quốc
hội khóa XI thơng qua ngày 29/11/2006 quy định chính sách của Nhà nước về
phát triển TDTT là: “Tăng dần đầu tư ngân sách, dành quỹ đất và có chính sách
phát huy nguồn nhân lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân
lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao, để đào tạo thành những tài
năng thể thao…Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
thể dục, thể thao…”.
Nghị quyết TW 5 khóa VIII của Đảng đã nêu rõ:…“Văn hóa thể chất là
một bộ phận văn hóa chung của lồi người, đó là tổng hợp những thành tựu
về lĩnh vực làm cho con người sống khỏe mạnh thêm lên về thể chất, tinh
thần, quan hệ xã hội cũng như phát triển năng lực hoạt động thể lực, tâm lý để
làm cơ sở cho mỗi hoạt động sống, lao động sáng tạo, phát triển trong sự
nghiệp chinh phục thiên nhiên, cải tạo con người và xã hội được lịch sử thừa
nhận và lồi người tơn vinh”…
“Ý thức và hành động văn hóa thể chất khơng chỉ quyết định đến việc

hình thành và phát triển năng lực thể chất và tâm lý của con người mà còn là
yếu tố cơ sở để phát triển các bộ phận văn hóa đạo đức tư tưởng lối sống thẩm
mỹ của con người, vì vậy văn hóa thể chất thực sự trở thành một trong các
yếu tố động lực của nhân tố con người…”. Như nhận định của Ban chấp hành
Trung ương Đảng trình bày trong Nghị quyết 5 khóa VIII về chiến lược văn
hóa Việt Nam: “Cơng việc nghiên cứu lý luận chưa làm rõ nhiều vấn đề có
liên quan đến văn hóa trong q trình đổi mới là một trong các nguyên nhân
hạn chế sự phát triển văn hóa nước ta”.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương tại Đại hội X của
Đảng đã đề ra nhiệm vụ công tác TDTT thời gian tới như sau: “Xây dựng
25


×