Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số Giải pháp nhằm thúc đẩy XK hàng nông sản của Cty HAP RO SIMEX SAI GON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.62 KB, 84 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thơng mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, các quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình trong phân công lao động quốc
tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc
biệt là tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Đối với Việt Nam, hoạt động xt khÈu thùc sù cã ý nghÜa chiÕn lỵc
trong sù nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực
hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đẩy mạnh
xuất khÈu, më cưa nỊn kinh tÕ ViƯt Nam míi cã điều kiện thực hiện thành
công các mục tiêu phát triển kinh tế-xà hội và ổn định đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm nền kinh tế là một nớc nông nghiệp với dân số chủ yếu tham
gia vào hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đà xác định nông sản là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho phát
triển kinh tế đất nớc. Chính vì vậy nhà nớc đà tạo điều kiện thuận lợi khuyến
khích sự tham gia của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt
hàng nông sản là một trong những mặt hàng đợc Công ty SX-DV&XNK Nam Hà
Nội (HAPROSIMEX SAIGON) chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của
mình. Qua thực tế thực tập tốt nghiệp tại Công ty HAPROSIMEX SAIGON cho
thấy Công ty đà tìm ra cho mình hớng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu, góp
phần đa nền kinh tế đất nớc phát triển. Song bên cạnh những thành công mà
Công ty đà đạt đợc vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc xuất khẩu
mặt hàng nông sản đặc biệt là hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông
sản của công ty còn nhiều bất cập. Vì vậy tôi đà chọn đề tài " Một số giải
pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty HAPROSIMEX
SAIGON" làm đề tài để nghiên cứu.
1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở tổng kết những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu,


phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Công ty trong giai
đoạn 1998 - 2002 để đa ra một số kiến nghị và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng nông sản của Công ty HAPROSIMEX SAIGON.
3. Đối tợng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh mặt hàng nông sản xuất khẩu
của công ty HAPROSIMEX SAIGON
4. Phạm vi nghiên cứu: kết quả kinh doanh mặt hàng nông sản xuất khẩu của
công ty giai đoạn 1998-2002
5. Kết cấu của Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lí luận cơ bản về xuất khẩu và sự cần thiết phải thúc
đẩy xuất khẩu nông sản của việt Nam
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty SX-DV&XNK Nam Hà
Nội (HAPROSIMEX SAIGON).
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công
ty HAPROSIMEX SAIGON.

2


Chơng I
Những vấn đề lí luận cơ bản về Xuất khẩu và sự Cần
thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản của việt Nam
I. Cơ sở lý luận của xuất khẩu
1. Các lý thuyết về Thơng mại quốc tế
Thơng mại quốc tế ra đời từ hàng ngàn năm nay và quy mô của nó ngày
càng mở rộng trong nền kinh tế thế giới hiện đại. Các học giả đà bỏ ra nhiều công
sức vào việc lý giải nguyên nhân, những điều kiện cần thiết cũng nh lợi ích đạt đợc
từ thơng mại quốc tế. Cơ sở của thơng mại quốc tế bắt nguồn từ đâu? Trong trao
đổi thơng mại quốc tế ai đợc lợi và khi nào đợc lợi? Giữa qc gia ph¸t triĨn cao
víi qc gia ph¸t triĨn thÊp hơn có nên trao đổi thơng mại hay không? Bằng cách
nào mà thu đợc lợi ích trong thơng mại quốc tế? Có nhiều lý thuyết khác nhau đề

cập đến những vấn đề này, ban đầu là trờng phái trọng thơng, tiếp theo là lý thuyết
tuyệt đối, lý thuyết về lợi thế tơng đối...ở đây chỉ xin trình bày một số nội dung cơ
bản của các lý thuyết trên nhằm tạo nên những cơ sở lý luận cho những nghiên
cứu tiếp theo.
1.1.

Lý thuyết của trờng phái trọng thơng
Lý thuyết trọng thơng là nền tảng cho các t duy kinh tế từ năm 1500 đến năm

1800. Lý thuyết này cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia đợc đo bằng bằng lợng tài sản mà quốc gia đó cất giữ và thờng đợc tính bằng vàng. Theo lý thuyết
này, Chính phủ phải là ngời trực tiếp tham gia vào việc trao đổi hàng hoá giữa các
nớc để đạt đợc sự gia tăng của cải của mỗi nớc. Từ đó đi tới chính sách là phải
tăng cờng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và nếu thành công họ sẽ nhận đợc giá
trị thặng d mậu dịch đợc tính theo vàng từ các nớc khác. Những ngời trọng thơng
cho rằng thơng mại quốc tế chỉ có lợi cho một bên và gây thiệt hại cho bên kia, nói
cách khác là quốc gia nào xuất khẩu đợc nhiều thì có lợi, còn quốc gia nào nhập
khẩu nhiều thì bị thiệt hại. Đến giai đoạn cuối trờng phái trọng thơng có điều
chỉnh quan niệm của họ và cho rằng có thể tăng cờng mở réng nhËp khÈu nÕu nh
qua ®ã thóc ®Èy viƯc xt khẩu nhiều hơn nữa, tức là nếu cán cân thơng m¹i vÉn
3


nghiêng ngày càng nhiều về phía xuất khẩu. Lý luận của trờng phái trọng thơng là
một bớc tiến đáng kể trong t tởng về kinh tế học vì nó đánh giá đợc tầm quan
trọng của xuất khẩu và nhấn mạnh vai trò của Chính phủ trong việc thúc đẩy xuất
khẩu. Những t tởng này đà góp phần quan trọng vào việc mở rộng thơng mại quốc
tế.
Nhìn chung quan điểm của trờng phái trọng thơng ít tình lý luận và thờng chỉ
mới đợc nêu ra dới hình thức những lời khuyên thực tiễn về chính sách kinh tế,
nặng tính kinh nghiệm vì dựa trên cơ sở những quan sát đối với các hoạt động

buôn bán của nớc Anh và Hà Lan vào thời gian bấy giờ. ảnh hởng của lý thuyết
trọng thơng đà bị mờ nhạt đi sau năm 1800.
1.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Không nh trờng phái trọng thơng, AdamSmith cho rằng: sự giàu có của
mỗi quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào
vàng. Theo Adam Smith, nếu thơng mại không bị hạn chế theo nguyên tắc phân
công thì các quốc gia có lợi ích từ thơng mại quốc tế - nghĩa là mỗi quốc gia có lợi
thế về mặt điều kiện tự nhiên hay do trình độ sản xuất phát triển cao sẽ sản xuất ra
những sản phẩm nhất định mà mình có lợi thế với chi phí thấp hơn so với các nớc
khác. Ông phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thơng và chứng minh rằng: mậu
dịch sẽ giúp cả hai bên đều gia tăng tài sản. Theo ông, nếu mỗi quốc gia đều
chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, thì họ có
thể sản xuất đợc những sản phẩm có chi phí thấp hơn so với nớc khác để xuất
khẩu, đồng thời lại nhập khẩu về những hàng hoá mà nớc này không sản xuất đợc
hoặc sản xuất đợc nhng chi phí sản xuất cao hơn giá nhập khẩu. Nhờ sự chuyên
môn hoá các nớc có thể gia tăng hiệu quả của họ do ngời lao động lành nghề, do
công việc của họ đợc lặp lại nhiều lần, ngời lao động không phải mất thời gian
trong việc chuyển sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác, do làm một công
việc lâu dài, ngời lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm và có các sáng kiến, các phơng pháp làm việc tốt hơn. Mặc dù Adam Smith cho rằng, thị trờng chính là nơi
quyết định nhng ông vẫn nghĩ lợi thế của một nớc có thể là do lợi thế tự nhiên hay
do nổ lực cả nớc đó.
4


1.2.

Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Theo lý thuyết này, mỗi quốc gia có nhiều hiệu quả thấp hơn so với các nớc

khác trong việc sản xuất các loại sản phẩm mà vẫn có thể tham gia vào hoạt động

xuất khẩu vì nó có thể tạo ra lợi ích không nhỏ mà nếu bỏ qua quốc gia đó sẽ mất
đi cơ hội để phát triển. Nói cách khác trong điểm bất lợi vẫn có những điểm thuận
lợi để khai thác khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, những quốc gia có hiệu quả
thấp trong việc sản xuất ra các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá sản xuất
hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về những hàng
hoá mà việc sản xuất ra nó gặp rất nhiều khó khăn và bất lợi. Từ đó tiết kiệm đợc
nguồn lực của mình và thúc đẩy sản xuất trong nớc.
Cái cốt lõi của quy luật lợi thế so sánh của D.Ricardo chính là sự khéo léo
lựa chọn kiểu kết hợp giữa cái u thế của mình và cái u thế của nớc khác nhằm đạt
đợc hiệu quả tối đa. Chính thông qua trao đổi thơng mại quốc tế khi mà có thể lựa
chọn kiểu kết hợp này, khai thác lợi thế tuyệt đối và cả lợi thế tơng đối của mỗi nớc. Khi xây dựng lý thuyết lợi thế tơng đối, D.Ricardo dựa trên một số giả thiết đÃ
đợc đơn giản hoá nh: thế giới chỉ có 2 quốc gia, chỉ sản xuất 2 mặt hàng, mỗi quốc
gia có lợi thế về sản xuất 1 mặt hàng, lao động có thể di chuyển tự do trong mỗi nớc nhng không di chuyển giữa 2 nớc, chi phí sản xuất không đổi, chi phí vận
chuyển bằng 0, thơng mại hoàn toàn tự do...
Trên cơ sở nghiên cứu một số lý thuyết về thơng mại quốc tế điển hình,
chúng ta có thể nhận thấy đợc rằng hoạt động xuất khẩu là một trong những nội
dung chính của các lý thuyết này. Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng tác
động đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì thế mà các quốc gia đều luôn
coi hoạt động xuất khẩu là hoạt động quan trọng có tính chiến lợc của mình.
2. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng, là việc buôn bán hàng
hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh
toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc
gia hay đối với cả hai quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu đợc diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện

5


kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến hàng hoá sản xuất, từ máy móc thiết

bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình cho đến hàng hoá vô
hình. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các
quốc gia tham gia. Hoạt động này còn diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không
gian và thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có
thể diễn ra trên phạm vi lÃnh thổ của một hay nhiều quốc gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của từng quốc
gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích cho
các quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đà xuất hiện từ rất lâu và
ngày càng phát triển.
Nếu xem xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là
hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp thờng áp dụng khi bớc vào lĩnh
vực kinh doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và
dịch vụ của mình ra nớc ngoài . Do vậy mà xuất khẩu đợc xem nh chiến lợc kinh
doanh quan trọng của các công ty.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu trong
đó có thể là:
+ Sử dụng khả năng vợt trội ( hoặc những lợi thế) của công ty.
+ Giảm đợc chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất.
+ Nâng cao đợc lợi nhuận của công ty.
+ Giảm đợc rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Khi một thị trờng cha bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy định về
tiêu chuẩn kỹ thuật.. hay năng lực của các tổ chức kinh doanh quốc tế cha đủ thực
hiện các hình thức cao hơn thì hình thức xuất khẩu đợc lựa chọn vì ở xuất khẩu lợng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn và thu đợc hiệu quả kinh tế cao trong thời gian
ngắn.
3. Các hình thức xuất khẩu
3.1.

Xuất khẩu trực tiếp
Trong hình thức này, các nhà xuất khẩu trực tiếp giao dịch và ký kết hợp


6


đồng bán hàng cho các doanh nghiệp, cá nhân nớc ngoài đợc nhà nớc và Pháp luật
cho phép. Với hình thức này không có sự tham gia của bất kỳ một tổ chức trung gian
nào
Hình thức xuất khẩu trực tiếp có u điểm là:
-Các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị
trờng nớc ngoài, nhờ đó biết đợc yêu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng ở
đó nên có thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Tận dụng đợc hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Lợi nhuận thu đợc không phải phân chia, giảm đợc chi phí trung gian.
Nhng trong hình thức xuất khẩu trực tiếp này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất
khẩu phải có một số các điều kiện: có khối lợng hàng hoá lớn, thị trờng ổn định,
có năng lực thực hiện xuất nhập khẩu.
3.2.

Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) nhận xuất khẩu

một lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận đợc một khoản thù lao
theo thỏa thuận với đơn vị có hàng xuất khẩu (bên ủy thác). Xuất khẩu uỷ thác đợc
áp dụng trong trờng hợp một doanh nghiệp có hàng hoá muốn xuất khẩu, nhng vì
doanh ngiệp không đợc phép tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu hoặc
không có điều kiện để tham gia. Theo hình thức này, quan hệ giữa ngời bán và ngời
mua đợc thông qua ngời thứ ba gọi là trung gian (ngời trung gian phổ biến trên thị
trờng là đại lý và môi giới).
Ưu điểm của hình thức này là:
- Giúp cho các doanh nghiệp có thể xuất khẩu đợc những mặt hàng mà họ có

khả năng sản xuất nhng không có điều kiện thực hiện xuất khẩu.
- Đơn vị có hàng xuất khẩu (bên uỷ thác) không phải bỏ ra một khoản vốn
lớn để đầu t trực tiếp ra nớc ngoài do đó rủi ro trong kinh doanh là không cao.
- Những ngời trung gian hiểu biết thị trờng, luật pháp, tập quán địa phơng
nhờ đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và giảm bớt rủi ro cho ngời uỷ
thác
Nhợc điểm của hình thức này:
7


- Lợi nhuận bị phân chia
- Thông tin chậm hoặc đôi khi thiếu chính xác.
- Bên uỷ thác không trực tiếp liên hệ với khách hàng và thị trờng nớc ngoài
nên không chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Do đó nên sử dụng các hình thức xuất khẩu uỷ thác trong các trờng hợp cần
thiết nh: khi thâm nhập vào thị trờng mới hoặc khi đa ra thị trờng một loại sản
phẩm mới...để tránh rủi ro cao
3.3.

Buôn bán đối lu.
Đây là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập

khẩu, ngời bán hàng đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá mang trao đổi có giá trị
tơng đơng. Mục đích của hình thức này không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà
nhằm thu về một lợng hàng hoá có giá trị bằng giá trị lô hàng xuất khẩu. Hình
thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh đợc sự biến động của tỉ giá hối đoái
trên thị trờng ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh
toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lu nh:
hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, chuyển giao nghĩa vụ , mua lại sản phẩm
3.4.


Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế)
Là hình thức xuất khẩu, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập

khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên đặt gia công) để
chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc một khoản
phí nh thỏa thuận của cả hai bên.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất.
Đây là hình thức đợc áp dụng phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn nhân
lực dồi dào, có tài nguyên thiên nhiên phong phú. Đối với nớc đặt gia công cũng
đợc hởng lợi vì họ tận dụng đợc nguồn nhân công rất lớn với giá rẻ, tận dụng đợc
nguồn nguyên vật liệu sẵn có của bên nớc nhận gia công.
3.5.

Xuất khẩu theo nghị định th:
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nớc giao

cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính

8


phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đà đợc ký giữa hai chính phủ. Hình thức này
cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phi trong việc nghiên cứu thị
trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức này thờng không có rủi
ro trong thanh toán.
3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vợt qua biên giới
quốc gia nhng khách hàng vẫn có thể mua đợc. ở hình thức này doanh nghiệp

không cần phải đích thân ra nớc ngoài đàm phán trực tiếp với ngời mua mà chính
ngời mua lại tìm đến với doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh đợc những thủ
tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phơng tiện vận chuyển, không phải mua
bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thờng đợc áp dụng với nớc có thế mạnh về du
lịch, có nhiều tổ chức nớc ngoài đóng tại quốc gia đó.
4. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu hàng hoá: bao gồm các bớc
Bớc 1
Nghiên cứu thị trờng

Bớc 2
Lập kế hoạch xuất khẩu
Bớc 3
Đàm phán và ký kết
hợp đồng xuất khẩu

Bớc 4
Thực hiện hợp đồng
xuất khẩu

Bớc 5
Thanh lý hợp đồng
xuất khẩu

Hình 1 : Các bớc thực hiện xuất khẩu hàng hoá
4.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng:
4.1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán gì?)
9


Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên, các doanh

nghiệp có ý định gia nhập vào thị trờng thơng mại quốc tế thì trớc tiên phải xác
định đợc mặt hàng mà mình sẽ đa ra. Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất
khẩu là để lựa chọn đợc những mặt hàng kinh doanh phù hợp năng lực và khả
năng của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, từ đó mới mang
lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mặt hàng đợc lựa chọn ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với thị trờng quốc tế còn phải phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp. Chính
điều này đòi hỏi phải có sự phân tích, đánh giá kỹ khả năng nội tại của doanh
nghiệp cũng nh dự đoán đợc thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi đa mặt
hàng này vào thị trờng quốc tế. Khi lựa chọn mặt hàng xuất khẩu các nhà kinh
doanh phải chú ý nghiên cứu những vấn đề sau:
Mặt hàng thị trờng đang cần là gì ? Để trả lời câu hỏi này đòi hỏi các nhà
doanh nghiệp phải nhạy bén, biết sử dụng, thu thập, phân tích thông tin về thị
trờng xuất khẩu, vận dụng đợc các quan hệ bán hàng để từ đó có đợc thông tin
cần thiết về mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu, mÃ...
Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào? Việc tiêu dùng các mặt hàng thờng
tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng,
thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu của mặt hàng đó.
Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Chu kỳ sống của mỗi sản
phẩm bao gồn bốn giai đoạn: triển khai, tăng trởng, bÃo hoà, suy thoái. Do vậy,
nhà xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để từ đó có biện pháp
thích hợp nhằm tăng doanh thu.
4.1.2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu (bán ở đâu)
Việc lựa chọn thị trờng để xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc nghiên
cứu thị trờng trong nớc, bởi ngoài việc nghiên cứu về quy luật vận động của thị trờng... còn phải nghiên cứu một số vấn đề khác nh: điều kiện tiền tệ, tín dụng điều
kiện vận tải (của thị trờng nớc ngoài mà mình hớng tới)...Việc lựa chọn thị trờng
phải chú ý một số vấn đề sau:
Thị trờng và dung lợng thị trờng: nhà xuất khẩu phải tìm hiểu và nắm đợc các

10



thông tin về các nhân tố làm thay đổi thị trờng và dung lợng thị trờng nh:
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hóa đợc giao dịch trên phạm vi thị trờng nhất định trong một thời gian nhất định. Dung lợng thị trờng thờng biến động
do chịu ảnh hởng của ba nhóm nhân tố sau:
-Nhóm nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chu kỳ: Đó là sự vận
động của tình hình kinh tế các níc xt khÈu, tÝnh thêi vơ trong s¶n xt, lu thông
và phân phối hàng hoá. Việc nghiên cứu ảnh hởng này có ý nghĩa quan trọng
quyết định việc định thời gian, địa điểm và đối tác giao dịch.
-Nhóm các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến dung lợng thị trờng, các nhân tố
thuộc nhóm này rất nhiều, chúng ảnh hởng đến dung lợng thị trờng rất dài. VD:
tiến bộ khoa học cong nghệ, chế độ chính sách của nhà nớc, thị hiếu và tập quán
của ngời tiêu dùng
-Nhóm các nhân tố ảnh hởng có tính tạm thời tới dung lợng thị trờng bao
gồm sự đầu cơ trên thị trờng gây đột biến về cung cầu và sự biến động của các
chính sách chính trị-xà hội và các yếu tố biến động của thiên nhiên.
Vấn đề biến động giá cả trên thị trờng.
Việc phân tích và xác định xu hớng biến động giá cả trên thị trờng quốc tế là
cơ sở để giúp các nhà sản xuất xác định đợc mức giá tối u cho mặt hàng xuất
khẩu. Do đó, ngời xuất khẩu phải nắm vững và có đầy đủ thông tin về sự biến
động giá cả của hàng hoá trên thị trờng quốc tế cũng nh giá nguồn hàng cung cấp
trong nớc để có biến pháp thích hợp tăng hiệu qủa trong việc xuất khẩu hàng hoá.
Trong kinh doanh quốc tế, việc xác định giá cả của hàng hoá càng trở nên phức
tạp, do hàng hoá vận chuyển trong thời gian dài và qua các nớc, các khu vực khác
nhau với những điều kiện khác nhau (thuế quan, chi phí vận chuyển...). Để thích ứng
với sự biến động của giá cả thị trờng, các nhà kinh doanh phải luôn linh hoạt trong
việc định giá cho hàng hoá. Thông thờng các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thờng
định giá bán hàng hoá dựa trên ba căn cứ vào:
-Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác (chi phí vận chuyển, mua bảo
hiểm, chi phí bao bì, đóng gói...)
- Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của ngời tiêu dïng.


11


-Căn cứ vào giá cả hàng hoá cạnh tranh.
4.1.3. Lựa chọn đối tác kinh doanh (bán cho ai?)
Trong hoạt động xuất khẩu, để có thể thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài một
cách thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, doanh nghiệp phải thông qua
một hay nhiều công ty đang hoạt động trên thị trờng đó, họ có kinh nghiệm thị trờng mình cần hớng tới cũng nh địa vị pháp lý để đảm bảo cho hai bên hoạt động
một cách thuận lợi.
Nhng khi lựa chọn đối tác cần phải chú ý tới:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác
- Khả năng về tài chính.
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những ngời đại diện cho Công ty kinh doanh và phạm vi trách nhiệm của
họ đối với Công ty nếu ngời giao dịch trực tiếp là đại diện của Công ty.
Khi lựa chọn đối tác giao dịch, phơng án tối u là trực tiếp giao dịch, ký kết
hợp đồng với bạn hàng kinh doanh hạn chế những hoạt động trung gian. Nên u
tiên những bạn hàng đà có quan hệ làm ăn quen thuộc. Trong một số trờng hợp có
thể sử dụng các trung gian nếu xét thấy cần thiết và có hiệu quả đó là khi chúng ta
thâm nhập vào thị trờng mới.
Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở vững chắc để dẫn đến
thành công trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
4.2. Xây dựng kế hoạch xuất khẩu
Dựa vào kết quả thu đợc từ việc nghiên cứu thị trờng, các đơn vị kinh doanh
xuất khẩu cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể. Đây là bớc chuẩn bị trên
giấy tờ, dự đoán về diễn biến của quá trình xuất khẩu hàng hoá cũng nh mục tiêu
sẽ đạt đợc khi thực hiện quá trình này. Kế hoạch kinh doanh là phơng án hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt đợc các mục tiêu xác định trong kinh

doanh.
Nội dung của công việc xây dựng kế hoạch kinh doanh gồm:
Đánh giá tổng quát về thị trờng và đối tác buôn bán, dựa trên những kết quả
12


phân tích về thị trờng và đối tác để từ đó rút ra các mặt thuận lợi và những khó
khăn của Công ty khi tham gia vào quan hệ buôn bán này.
Lựa chọn mặt hàng, thời gian, địa điểm và điều kiện cũng nh phơng thức kinh
doanh. Bớc này đòi hỏi phải chi tiết cụ thể dựa trên phân tích các thông tin có
liên quan.
Đề ra các mục tiêu cụ thể khi tiến hành kinh doanh các mục tiêu này có thể là
mục tiêu về doanh số, lợi nhuận, mục tiêu về uy tín... Đây là bớc thực hiện cần
thiết bởi vì phải xác định rõ mục tiêu thì từ đó mới có cơ sở để xây dựng các
biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu đà đề ra.
Xây dựng các biện pháp, cách thức thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. Đó là các
biện pháp trong nớc (đầu t vào sản xuất, cải tiến bao bì, chất lợng sản phẩm,
tăng giá thu mua...), các biện pháp ở ngoài nớc (quảng cáo, tăng cờng quan hệ
bạn hàng, lập chi nhánh ở nớc ngoài...) trên cơ sở phân tích khả năng tài chính
của doanh nghiệp
Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên cơ sở phân tích chuẩn xác và
đúng dắn về thị trờng, bạn hàng cũng nh về nội lực của Công ty mình sẽ góp phần
vào thành công trong kinh doanh.
4.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng
của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, đều kiện thực hiện những
công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trớc đó, đồng thời cũng quyết định đến tính
khả thi hay không khả thi của các kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu thị trờng, vào đối thủ cạnh tranh, khả
năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng nh mối quan hệ giữa doanh

nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp thì kết quả của nó là hợp đồng sẽ
đợc kí kết. Một cam kết trong hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng, vững chắc
và đáng tin cậy để các bên thực hiện đúng lời cam kết của mình.
Đàm phán có thể đợc thực hiện thông qua th tín, qua điện thoại hay gặp gỡ
trực tiếp và đợc tiến hành qua các bớc sau: chào hàng, hoàn giá, xác nhận và chấp
nhận

13


Khi ký kết hợp đồng cần lu ý các điểm sau:
- Văn bản hợp đồng thờng do một bên soạn thảo, bên kia cần xem xét kỹ lỡng và cho ý kiến, nên dùng ngôn ngữ mà hai bên cùng thông thạo.
- Ngời ký hợp đồng phải có đủ thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về nội
dung đà ký.
- Hợp đồng cần phải đợc trình bày rõ ràng, nội dung phải phản ánh đúng sự thoả
thuận, không để tình trạng mập mờ suy luận nhiều cách khác nhau.
- Các điều khoản trong hợp đồng phải tuân thủ đúng pháp luật quốc tế, cũng
nh pháp luật của các bên tham gia ký kết.
4.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ®· ký kÕt hỵp ®ång, ngêi xt khÈu sÏ tỉ chức thực hiện hợp đồng mình
đà ký kết. Căn cứ vào nội dung hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành sắp xếp các công
việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng
Xin giấy
phép XK

Giải quyết
tranh chấp

Chuẩn bị
hàng XK


Thanh toán
hợp đồng

Kiểm tra
chất lợng
hàng XK

Giao hàng

Thuê tầu

Làm thủ tục
hải quan

Mua bảo
hiểm

Hình 2 : Các bớc tiến hành việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu
4.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá
Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu
khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá với xu hớng mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế, Nhà nớc tạo diều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng
xuất khẩu.
4.4..2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Bớc nay bao gồm các khâu nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn khu
vực đặt hàng, địa điểm tập kết giao hàng, phơng thức mua bán nhằm có đợc hàng
đúng chất lợng, ®óng thêi gian vµ thn tiƯn cho vÊn ®Ị tµi chính, huy động vốn. Việc
thu gom hàng đợc tập trung thành lô hàng xuất khẩu thông qua việc mua đứt b¸n


14


đoạn , gia công, hàng đổi hàng, đại lý thu mua, hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu.
Công tác thu mua là một công đoạn quan trọng, do đó cần xây dựng công tác thu
mua hợp lý thông qua các đại lý các chi nhánh của mình. Nh vậy sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm dợc chi phí thu mua, nâng cao năng suất và hiệu quả thu mua.
Đóng gói bao bì hµng xuÊt khÈu cã mét ý nghÜa quan träng bëi nó đảm bảo
đợc phẩm chất hàng hoá khi vận chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng
hoá, đông thời gây ấn tợng có thể làm ngời mua thích thó. Trong kinh doanh qc
tÕ ngêi ta dïng nhiỊu lo¹i bao bì khác nhau, thông thờng đợc phân loại theo dụng
cụ của nó nh: hòm, bao, kiện, ...
Kẻ kí mà hiệu hàng hoá xuất khẩu: kí mà hiệu là những kí hiệu bằng chữ,
bằng số hoặc bằng vẽ hình đợc ghi trên bao bì nhằm thông báo những thông tin
cần thiÕt cho viƯc giao nhËn, bèc dì, b¶o qu¶n. KÝ mà hiệu cần phải sáng sủa, rõ
ràng, dễ đọc, không phai mờ, không ảnh hởng tới phẩm chất của hàng hoá.
4.4.3. Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu
Đây là công việc cần thiết, nhằm bảo đảm quyền lợi của nhà nhập khẩu,
ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm rõ ràng của các khâu
trong sản xuất tạo nguồn hàng và đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu.
Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và
kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lợng hàng hoá do hai bên tự chịu trách
nhiệm thông qua hợp đồng. Cơ quan nhà nớc có chức năng kiểm tra chất lợng
hàng hoá xuất khÈu, cã qun thu håi giÊy phÐp vỊ tù kiĨm tra hàng hoá đó đối với
các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà không làm đúng chức
năng của mình. Việc kiểm tra có thể tiến hành ở cửa khẩu hoặc tại cơ sở, tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng loại hàng hoá.
4.4.4. Thuê tàu
Trong quá trình thực hiện hơp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tàu, chở
hàng dựa vào các căn cứ sau:

+ Những điều khoản hợp đồng mua bán
+ Điều kiện vận tải.

15


Tuỳ theo điều kiện hàng đối lu, ngời ta có thể thuê khứ hồi hoặc chuyên chở
liên tục. Nếu hàng hoá không có khối lợng lớn thí ngời ta thờng đăng kí ( lu cớc )
chỗ của một tàu chọ để chở hàng. Thông thờng trong nhiều trờng hợp doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu thờng uỷ thác việc thuê tàu, lu cớc cho một công ty
vận tải thuê tàu nh: Letfracht, Transimex...
4.4.5. Mua bảo hiểm
Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy
trong kinh doanh quốc tế bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến
nhất. Căn cứ vào các điều khoản, phơng thức vận chuyển mà nhà xuất khẩu hay
nhập khẩu tiến hành mua bảo hiểm hay không. Hợp đồng bảo hiểm có thể chia
thành:
+ Hợp đồng bảo hiểm bao
+ Hợp đồng bảo hiểm chuyến
Tuỳ theo phơng thức mua bán của nhà kinh doanh xuất khẩu mà sẽ mua bảo
hiểm nào. Khi kí kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm
sau:
- Bảo hiểm mọi rủi ro ( Điều kiện bảo hiểm A)
- Bảo hiểm có bồi thờng tổn thất riêng ( Điều kiện bảo hiểm B)
- Bảo hiểm miễn bồi thờng tổn thất riêng (Điều kiện bảo hiểm C)
4.4.6. Làm thủ tục hải quan:
+ Khai báo hải quan: chủ hàng phải khai báo hải quan đầy đủ các chi tiết cần
thiết về hàng hoá lên tờ khai. Việc kê khai này đòi hỏi phải trung thực và chính
xác.
+ Kiểm tra hải quan: các hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đều phải làm thủ

tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo pháp
luật của Nhà nớc, chống hành vi buôn.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là khâu cuối cùng của thủ tục
hải quan, các doanh nghiệp phải nghiêm túc thực hiện quyết định này
4.4.7. Giao hàng

16


Thực hiện các điều kiện giao hàng trong trờng hợp hợp đồng đến thời hạn
giao hàng, các nhà xuất khẩu phải làm thủ tục giao hàng theo các bớc sau:
- Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu để lập bảng đăng kí chuyên chở
- Xuất trình bảng đăng kí chuyên chở cho ngời vận tải để lấy tờ hồ sơ xếp
hàng và bố trí các phơng tiện xếp hàng lên tàu.
-Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn ( phải có vận đơn hoàn hảo có
thể chuyển nhợng). Vận đơn có giá trị là cơ sở để xử lý các tranh chấp có thể xảy
ra đồng thời nó đợc chuyển về bộ phận kế toán để làm chứng từ thanh toán.
4.4.8. Thanh toán hợp đồng
Thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
trong kinh doanh nên thủ tục này thờng rất phức tạp.
Có nhiều phơng thức thanh toán nhng trong xuất khẩu ngời ta chủ yếu sử
dụng các phơng thức sau:
+ Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền .
+ Thanh toán bằng th tín dụng ( L/C), đây là một loại giấy mà ngân hàng
hứa bảo đảm hoặc hứa trả tiền. Thanh toán bằng L/C là phơng thức đảm bảo hợp lý
thuận tiện, an toàn và hạn chế rỉu ro cho cả hai bên.
+ Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định
thanh toán bằng phơng thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành
việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác.
4.4.9. Giải quyết tranh chấp

Trong trờng hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải, khắc
phục trong sự hợp tác thiện chí, giúp đỡ lẫn nhau. Nếu không tự giải quyết đợc thì
hai bên phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua Trọng tài quốc tế, Toà án
quốc tế.
4.5. Thanh lý hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đà thực hiện xong hợp đồng, nếu không có vớng mắc hoặc khiếu nại
gì, hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng. Thanh lý hợp đồng xuất khẩu phải đợc
làm thành văn bản và có đầy đủ chữ ký của cả hai bên. Nội dung của thanh lý hợp
đồng phải nêu rõ hai bên đà thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ mà hợp ®ång

17


đà quy định. Sau khi thanh lý hợp đồng hai bên không có quyền khiếu nại về việc
thực hiện hợp ®ång.
II. thóc ®Èy xt khÈu

1. Kh¸i niƯm thóc ®Èy xt khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp
sử dụng để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của mình thông qua các hình
thức xuất khẩu khác nhau nhằm gia tăng sản lợng xuất khẩu, tăng mạnh kim
ngạch xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu và mở rộng thị trờng xuất
khẩu hàng hoá dựa trên khả năng của doanh nghiệp nh tài chính, trình độ lao
động, trình độ công nghệ...
Thúc đẩy xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất khẩu, giúp các doanh
nghiệp có thể tăng lợi nhuận kinh doanh, mở rộng đợc quy mô hoạt ®éng.
2. Néi dung thóc ®Èy xuÊt khÈu
2.1.Néi dung thóc ®Èy xt khÈu cđa doanh nghiƯp
Thóc ®Èy xt khÈu thùc chÊt là hoạt động làm cho xuất khẩu đợc đẩy

mạnh hơn so với tình trạng trớc đó. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, chức năng và nhiệm
vụ cũng nh khả năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu
riêng cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu.
2.1.1. Tăng nhanh sản lợng và kim ngạch xuất khẩu
Các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nhằm tăng
nhanh sản lợng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp sang thị trờng nớc ngoài,
tích cực khai thác thị trờng xuất khẩu thông qua các hình thức xuất khẩu đa dạng
nh xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác... Bên cạnh việc tăng nhanh sản lợng
xuất khẩu phải đi kèm với tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu sao cho tốc độ tăng
kim ngạch xuất khẩu phải nhanh hơn tốc độ tăng sản lợng. Muốn vậy doanh
nghiệp cần phải xác định đợc những mặt hàng doanh nghiệp có lợi thế cũng nh
phải dự đoán đợc tình hình biến động của những mặt hàng đó ở thị trờng thế giới
để có những đối phó kịp thời, tiến hành các biện pháp quảng cáo khuyếch trơng
sản phẩm, thực hiện tốt các dịch vụ sau bán để khuyến khích khách hàngtiêu thụ
18


sản phẩm của mình từ đó tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.1.2. Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu
Để tăng nhanh sản lợng hàng hoá xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh
nghiệp cần đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, mẫu mà phù hợp với sở thích và tập
quán tiêu dùng của từng thị trờng. Ngoài ra, do sự biến động của tình hình cung
cầu, giá cả hàng hoá xuất khẩu vì vậy để hạn chế đợc rủi ro và tăng kim ngạch
xuất khẩu thì việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu đối với doanh nghiệp là rất
cần thiết. Doanh nghiệp có thể thực hiện đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu theo
hai cách, đó là: đa dạng hoá các mặt hàng vào nhiều thị trờng hoặc chỉ tập trung
vào một vài thị trờng cụ thể. Hai cách này doanh nghiệp đều phải nghiên cứu thị
trờng để tìm ra những mặt hàng mà doanh nghiệp có thể kinh doanh, sau đó tìm
hiểu mặt hàng đó về nhu cầu thị trờng, giá cả, tình hình cung - cầu, nguồn hàng có
thể mua, cách thức bảo quản, vận chuyển, tìm và lựa chọn đối tác làm ăn. Khi có

đợc nguồn hàng, bạn hàng, doanh nghiệp sẽ tiếp tiến hành các công việc còn lại
của quá trình xuất khẩu.
2.1.3. Mở rộng thị trờng xuất khẩu
Thị trờng là khâu quyết định của xuất khẩu. Trong quá trình kinh doanh
xuất khẩu hàng hoá, để tồn tại và phát triển bền vững mỗi doanh nghiệp không thể
chỉ tăng trởng dựa vào những thị trờng hiện có mà cần phải vơn tới những thị trờng
mới. Mở rộng thị trờng xuất khẩu của doanh nghiệp chính là việc khai thác tốt thị
trờng hiện tại, thúc đẩy việc đa những sản phẩm hiện tại và những sản phẩm mới
của doanh nghiệp vào tiêu thụ ở những thị trờng mới. Do vậy để thúc đẩy xuất
khẩu doanh nghiệp phải có các biện pháp duy trì và mở rộng đợc thị trờng xuất
khẩu hàng hoá của mình. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tích cực nghiên cứu
thị trờng nớc ngoài :
-Thu thập thông tin và xử lý các thông tin về tình hình cung cầu, giá cả, thị
hiếu tiêu dùng, dung lợng thị trờng, khả năng cạnh tranh của mặt hàng
-Tham gia các cuộc hội thảo, hội chợ, triển lÃm quốc tế để giới thiệu sản
phẩm của doanh nghiệp với khách hàng nớc ngoài.
2.1.4.Nâng cao hiệu qủa xuất khẩu

19


Nâng cao hiệu qủa xuất khẩu là việc doanh nghiệp áp dụng các biện pháp
nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thu đợc trên cùng một lợng hàng hoá xuất
khẩu. Để đạt đợc điều này, doanh nghiệp phải tiến hành các chính sách đầu vào
hợp lý nh giảm chi phí, cải tiến thiết bị, máy móc, công nghệ sản xuất để nâng cao
năng suất, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao chất lợng hàng hoá...
2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu của Nhà nớc
2.2.1. Khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu
Gốc rễ của hoạt động xuất khẩu là nền sản xuất trong nớc. Chỉ có trên cơ sở
có một khối lợng sản phẩm lớn có chất lợng cao và giá cả phải chăng đợc sản xuất

ra thì mới có cơ sở vật chất vững chắc cho việc thúc đẩy xuất khẩu. Để khuyến
khích sản xuất hàng xuất khẩu Nhà nớc áp dụng các biện pháp sau:
-Xây dựng nền kinh tế theo mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu,
khẳng định con đờng phát triển là phải đa nền kinh tế tham gia mạnh mẽ vào thị
trờng thế giới, tập trung các nguồn lực sản xuất vào những ngành có lợi thế để tạo
ra những hàng hoá đủ sức cạnh tranh. Mô hình này đà đợc áp dụng khá thành công
ở Hàn Quốc, Đài Loan, Hôngkông, Singapo.
-Có chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ mới vào sản
xuất các mặt hàng xuất khẩu, u tiên nhập khẩu thiết bị và vật t cho việc sản xuất
hàng xuất khẩu cũng nh tập trung những lợng vốn đầu t lớn trong và ngoài nớc vào
các ngành hàng và nhóm hàng tiêu dùng để xuất khẩu
2.2.2. Khuyến khích về tài chính để hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu
a, Trợ cấp xuất khẩu: là hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách Nhà nớc
giành sự u đÃi về mặt tài chính cho xuất khẩu thông qua trợ cấp trực tiếp hoặc gián
tiếp.
Trợ cấp trực tiếp là thực hiện sự u đÃi cho các nhà kinh doanh sản xuất hàng
xuất khẩu đợc sử dụng đầy đủ với giá hạ các công trình hạ tầng nh điện, nớc,
phơng tiện thông tin liên lac, phơng tiện vận tải... cũng nh thực hiện trợ giá
xuất khẩu. Trợ cấp của các Chính phủ đặc biệt lớn cho lĩnh vực nông sản nh
năm 1996, 1997 số tiền trợ giá cho nông sản xuất khẩu chỉ riêng của EU đÃ
bằng 80% tổng số tiền trợ giá của tất cả các thành viên thuộc WTO.
20


Trợ cấp gián tiếp là hình thức Nhà nớc sử dụng các biện pháp kinh tế vĩ mô kết
hợp với bảo hộ bằng các biện pháp quản lý hành chính để hỗ trợ cho xuất khẩu.
Chính phủ sử dụng biện pháp gián tiếp nh điều hoà cung cấp bằng cách hỗ trợ
về tài chính và thông qua hệ thống kho đệm của Chính phủ, đẩy mạnh việc
mua hàng vào lúc giá rẻ. Ngoài ra còn sử dụng các biện pháp giảm thuế hoặc
miễn thuế xuất khẩu, giúp các nhà xuất khẩu tìm kiếm thị trờng, đầu t vào khoa

học kỹ thuật...
Mục đích của trợ cấp là giúp các nhà kinh doanh giảm đợc chi phí hàng hoá
xuất khẩu để bán hàng với giá hạ, tăng cờng sức cạnh tranh cho hàng xuất khẩu.
Mức độ trợ cấp phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+Chính sách khuyến khích đối với từng mặt hàng
+Mức độ cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu
b,Tín dụng xuất khẩu:
Nhà nớc đảm bảo tín dụng xuất khẩu: là hình thức khuyến khích xuất khẩu
bằng cách Nhà nớc đứng ra lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu, quỹ này thực hiện
việc gánh vác rủi ro, mạo hiểm mà các nhà xuất khẩu bán hàng hoá cho nớc
ngoài với phơng thức thanh toán trả chậm hoặc tín dụng dài hạn. Tác dụng của
hình thức đảm bảo tín dụng xuất khẩu là:
-Khi khả năng thanh toán ngay đối với hàng nhập khẩu có giá trị lớn bị hạn
chế thì việc bán chịu, bán trả chậm với lÃi suất nhẹ cho phép tăng khả năng cạnh
tranh của hàng xuất khẩu. Việt Nhà nớc lập ra các quỹ bảo hiểm xuất khẩu cho
phép thơng nhân mạnh dạn bán chịu cho khách hàng. Nhờ vậy gia tăng đợc kim
ngạch xuất khẩu
-Nâng đợc giá hàng xuất khẩu vì giá bán chịu hàng hoá =giá bán trả tiền
ngay + phí tổn trả chậm
Hiện nay hình thức Nhà nớc đảm bảo tín dụng xuất khẩu đợc thực hiện khá
phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới để mở rộng xuất khẩu, thâm nhập thị trờng mới.
Nhà nớc thực hiện tín dụng xuất khẩu: là hình thức mở rộng xuất khẩu bằng
cách Nhà nớc cho bên nớc ngoài vay vốn với quy mô lớn (lÃi suất u ®·i) ®Ĩ bªn
níc vay sư dơng sè tiỊn ®ã mua hàng hoá của nớc cho vay. Nguồn vốn vay th-

21


ờng lấy từ ngân sách Nhà nớc và việc cho vay thờng kèm theo các điều kiện
kinh tế và chính trị có lợi cho nớc cho vay. Tác dụng của hình thức này là giúp

cho thơng nhân đẩy mạnh xuất khẩu vì có sẵn thị trờng tiêu thụ hàng và giúp
cho việc mở rộng quan hệ kinh tế và văn hoá giữa nớc cho vay và nớc đợc vay.
Tuy nhiên hình thức này khiến một số nớc nghèo sẽ bị lệ thuộc nhiều hơn vào
các nớc giàu có vì khi bán chịu một mặt hàng thờng kèm theo các điều kiện
chính trị, mặt khác việc mua hàng tràn lan sẽ dẫn tới những tác động có tính
chất phá hại nền sản xuất trong nớc.
Chính sách tỷ giá hối đoái (TGHĐ) để thúc đẩy xuất khẩu:
Tỷ giá hối đoái là søc mua cđa mét ®ång tiỊn so víi ®ång tiỊn khác. Sức mua của
đồng tiền là khả năng thanh toán của một đơn vị tiền tệ với một khối lợng hàng
xuất khẩu nhất định gắn liền với thanh thanh toán qc tÕ. Trong thanh to¸n qc
tÕ ngêi ta thêng sư dụng những đồng tiền mạnh nh USD để thanh toán. Nếu tỷ giá
hối đoái tăng, tơng đơng với giá trị ngoại tệ tăng so với nội tệ khi đó hoạt động
xuất khẩu sẽ đợc khuyến khích. Ngợc lại nếu tỷ giá hối đoái giảm sẽ kìm hÃm sự
phát triển của hoạt động xuất khẩu.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
3.1. Chỉ tiêu định tính
Để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khÈu cđa mét doanh nghiƯp tiÕn hµnh ra
sao, hiƯu qđa ở mức độ nào, cần phải dựa vào một số chỉ tiêu đánh giá sau:
3.1.1. Mặt hàng kinh doanh
Nếu doanh nghiệp thực hiện thúc đẩy xuất khẩu trên cơ sở đa dạng hoá mặt
hàng xuất khẩu, khi đó chỉ tiêu đánh giá sẽ là số lợng các mặt hàng kinh doanh
tăng thêm trên một hoặc nhiều thị trờng của doanh nghiệp. Việc xét số lợng mặt
hàng tăng thêm phải đợc thực hiện trong một thời gian nhất định mà doanh nghiệp
đà đặt ra để đạt đợc mục tiêu của mình. Số lợng các mặt hàng tăng thêm đó là
nhiều hay ít sẽ phản ánh thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu diễn ra có tốt
không, có đạt đợc mục tiêu và hiệu quả mà doanh nghiệp đà đặt ra không.
3.1.2. Thị trờng xuất khẩu
Khi doanh nghiệp thực hiện thúc đẩy xuất khẩu thì thờng hớng tới mục tiêu
22



mở rộng thị trờng xuất khẩu cho những loại hàng hoá nhất định. Số lợng thị trờng
tăng thêm chính là chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh
nghiệp. Việc xâm nhập đợc vào những thị trờng mới của doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp tăng thêm bạn hàng và những mối quan hệ làm ăn. Vì vậy, mở rộng
thị trờng xuất khẩu cũng chính là mở rộng cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp, từ
đó kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp đợc tăng thêm và thu đợc nhiều lợi
nhuận hơn
3.2. Chỉ tiêu định lợng
Đây là các chỉ tiêu có thể lợng hoá, tính toán rõ đợc trên cơ sở các báo cáo
kinh doanh của doanh nghiệp và là những chỉ tiêu trực tiếp đánh giá hoạt động
thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
3.2.1. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu phản ánh thực trạng và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp có tốt hay không. Kim ngạch xuất khẩu tăng lên biểu hiện khối
lợng kinh doanh của doanh nghiệp đó tăng lên. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào kim
ngạch không thôi thì cũng cha phản ánh đợc tình trạng thực của doanh nghiệp. Để
chứng tỏ doanh nghiệp đó phát triển nhanh hay chậm phải dựa vào tốc độ tăng của
kim ngạch xuất khẩu của năm sau so với năm trớc. Nếu tốc độ tăng kim ngạch của
năm sau luôn cao hơn năm trớc có thể khẳng định hoạt động thúc ®Èy xt khÈu
cđa doanh nghiƯp ®ã cã hiƯu qu¶. Tèc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đợc tính nh
sau:
Nếu ký hiệu :
V0: kim ngạch xuất khẩu của năm trớc
V1: kim ngạch xuất khẩu năm sau
T: tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
Thì ta có:

T = (V0/V1)* 100%


3.2.2. Thị phần của doanh nghiƯp
Doanh nghiƯp cã thĨ thóc ®Èy xt khÈu víi mục tiêu tăng thị phần xuất khẩu
trên thị trờng nhất định. Để tăng thị phần, doanh nghiệp sẽ sử dụng các chính sách
giá cả mềm dẻo, giảm chi phí đầu vào để thu đợc hiểu quả theo quy mô, khi ®ã l-

23


ợng hàng hoá tiêu thị đợc của doanh nghiệp sẽ tăng cao, chiếm tỷ trọng lớn trên
thị trờng. Vì vậy, để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp đó
ngời ta dựa trên thị phần của doanh nghiệp có đợc tại thị trờng nhất định. Chỉ tiêu
này đợc thể hiện nh sau:
Gọi X là thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng nhất định
X= Giá trị hàng hoá của doanh nghiệp đà tiêu thụ trên thị trờng đó *100%
Tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của toàn thị trờng
4. Các nhân tố ảnh hởng đến thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
4.1. Các nhân tố khách quan
4.1.1. Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế của thị trờng nớc ngoài có tác động lớn tới việc thúc đẩy
xuất khẩu của doanh nghiệp vì nó quyết định sự hấp dẫn thị trờng xuất khẩu. Môi
trờng kinh tế của các quốc gia là khác nhau vì vậy mức độ thúc đẩy xuất khẩu trên
từng thị trờng cũng khác nhau.
-Đối với nền kinh tế tự cấp tực túc: ngời dân tiêu thụ hầu hết sản phẩm làm
ra và trao đổi để lấy hàng hoá và dịch vụ khác. Đây là thị trờng ít hấp dẫn đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu nên việc thúc đẩy xuất khẩu không thực hiện đợc.
-Đối với nền kinh tế đang CNH: công nghiệp chế biến chiếm từ 10-20% tổng
sản phẩm quốc dân. CNH tạo ra một tầng lớp giàu có mới và một tầng lớp trung lu
đang phát triển, có nhu cầu về nhiều loại hàng hoá mới. Đây là thị trờng khá hấp
dẫn đối với các doanh nghiệp, tạo cơ hội cho doanh nghiệp thực hiện thúc đẩy xuất
khẩu

-Đối với nền kinh tế CNH: xuất khẩu nhiều hàng công nghiệp chế biến và
vốn đầu t. Các hoạt động công nghiệp chế biến rộng lớn và đa dạng cùng một tầng
lớp trung lu đông đảo tạo nên thị trờng hấp dẫn đối với mọi loại sản phẩm. Do vậy
việc thúc đẩy xuất khẩu khá thuận lợi.
4.1.2. Môi trờng văn hoá
Mỗi nớc đều có những tập tục, quy tắc, kiêng kỵ riêng. Chúng đợc hình
thành theo truyền thống văn hoá của mỗi nớc và có ảnh hởng to lớn tới tập tính tiêu
dùng của khách hàng nớc đó. Tuy sự giao lu văn hoá giữa các nớc đà làm xuất hiện
24


khá nhiều tập tính tiêu dùng chung cho mọi dân tộc, song những yếu tố văn hoá
truyền thống vẫn còn rất bền vững, có ảnh hởng rất mạnh đến thói quen và tâm lý
tiêu dùng. Do vậy yếu tố văn hoá có ảnh hởng rất lớn đến quyết định thúc đẩy xuất
khẩu của doanh nghiệp. Bởi vậy muốn khách hàng ở các quốc gia khác nhau tiêu
dùng sản phẩm của mình thì doanh nghiệp phải xuất khẩu những mặt hàng có mẫu
mÃ, kiểu dáng, mầu sắc phù hợp với văn hoá của từng thị trờng nhất định. Nếu
doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trờng những sản phẩm mang những yếu tố trái với
quan niệm, thói quen tiêu dùng, tín ngỡng của dân c thì sản phẩm sẽ trở nên lạc
lõng và có thể bị tẩy tray ở thị trờng đó.
4.1.3. Môi trờng chính trị, luật pháp
Các quốc gia rất khác nhau về môi trờng chính trị- luật pháp. Đây là yếu tố
có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó khi xem
xét khả năng thúc đẩy xuất khẩu sang một thị trờng nớc ngoài cần chú ý đến một số
các nhân tố sau:
-Thái độ ®èi víi nhµ kinh doanh níc ngoµi: nÕu ChÝnh phđ nớc ngoài dễ dÃi,
khuyến khích thực sự đối với các doanh nghiệp nớc ngoài nh giảm các luật lệ về
cấp giấy phép và các quy định liên quan đến hoạt ®éng xt nhËp khÈu th× viƯc thóc
®Èy xt khÈu sÏ thuận lợi hơn. Ngợc lại, Chính phủ các nớc nớc sẽ đa ra những
yêu cầu về hạn ngạch nhập khẩu, hạn chế sử dụng ngoại tệ... sẽ gây khó khăn lớn

cho các doanh nghiệp nớc ngoài thúc đẩy hoạt động xuất khẩu vào những thị trờng
này.
-Sự ổn định chính trị: ở những nơi có sự bất ổn chính trị cao hay xảy ra chiến
tranh thì việc thúc đẩy xuất khẩu sẽ gặp không ít khó khăn và rủi ro.
-Sự điều tiết tiền tệ: những quy định về quản lý ngoại hối cũng có thể gây
khó khăn cho các nhà xuất khẩu. Nếu Chính phủ nớc ngoài quản lý ngoại hối chặt
chẽ thì các nhà xuất khẩu sẽ khó khăn trong thúc đẩy xuất khẩu. Ngoài ra một chế
độ tỷ giá hối đoái biến động mạnh ở thị trờng nớc ngoài cũng tạo nên các rủi ro cao
cho các nhà xuất khẩu.
-Các quy định mang tính chất bắt buộc về pháp luật và quản lý nh việc cấm
đoán hoặc kiểm soát đối với một số hàng hoá dịch vụ nớc ngoài, cÊm mét sè ph¬ng

25


×