Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.84 KB, 51 trang )

Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
Lời mở đầu
Kết quả thành công của Đại hội Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam
từ ngày 19 - 21 tháng 4 năm 2001 đã tiếp tục khẳng định đúng đắn cho nền
kinh tế Việt Nam ở những thập niên đầu tiên của thế kỷ 21. Để tăng nhanh
tốc độ xuất khẩu, đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế khu vực, thế giới. Đảng
ta chủ trơng: Tiếp tục mở cửa nền kinh tế, thực hiện đa dạng hoá thị trờng,
đa phơng hoá mối quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới, Việt Nam sẵn
sàng làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới.
Việt Nam có hơn 3.260 km bờ biển, 12 cửa sông, hơn 1 triệu km
2
mặt
nớc nên ngành thuỷ sản có một lợi thế mạnh về kinh tế biển hiếm có đối với
nớc ta. Nhờ vậy mà ngành thuỷ sản Việt Nam đã trở thành một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn và là thế mạnh của nớc ta. Những năm qua, ngành
thuỷ sản Việt Nam đã đạt tốc độ phát triển cao. Trong cơ cấu xuất khẩu của
Việt Nam thì thuỷ sản là nghành có vị trí rất quan trọng. Để tăng hơn nữa
kim ngạch xuất khẩu nghành thuỷ sản đòi hỏi chúng ta cần có chiến lợc phát
triển nghành đúng đắn trong nền kinh tế mới. Theo báo cáo của Tổng cục Hải
quan năm 1998, mặt hàng thuỷ sản Việt Nam đã có mặt trên 34 nớc trên thế
giới với tổng kim nghạch 855,6 triệu USD. Sau khi hiệp định Thơng mại Việt
- Mỹ đã chính thức đa vào thực tiễn từ ngày 17 - 10 - 2001, cơ hội cho các
nghành xuất khẩu của Việt Nam đa hàng vào thị trờng Mỹ, trong đó có
nghành thuỷ sản. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng này chẳng những
tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập
mà còn góp phần gia tăng sự phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam. Tuy nhiên việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá đợc hay không
đợc sang thị trờng Mỹ phụ thuộc rất nhiều vào nỗ lực của các doanh nghiệp
và sự chỉ đạo từ phía các cơ quan Nhà nớc. Việt Nam không phải là đối tác
duy nhất của Mỹ, xuất khẩu sang thị trờng Mỹ còn có nhiều đối tác rất mạnh
so với chúng ta nh Canada, Trung Quốc, thị phần thuỷ sản của Việt Nam


trên thị trờng Mỹ còn rất nhiều khiêm tốn vì thị trờng Mỹ là một thị trờng lớn
đa dạng, tính cạnh tranh cao, luật lệ điều tiết nền ngoại thơng Mỹ phức tạp.
Đó là một đòi hỏi thách thức rất lớn đối với nhà hoạch định chiến lợc của
Việt Nam.
Tuy thị trờng tiêu thụ của Mỹ là rất lớn với 280 triệu dân vấn đề đặt ra
hiện nay là đẩy mạnh kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ,
1
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
chiếm lĩnh nhiều hơn nữa thị trờng Mỹ. Chúng ta phải khai thác triệt để lợi
thế tự nhiên sẵn có để phát triển nghành thuỷ sản theo hớng xuất khẩu là chủ
yếu mà thị trờng Mỹ là thị trờng mục tiêu. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang
thị trờng Mỹ trong điều kiện mà nền kinh tế Việt Nam đang ở mức thấp tính
cạnh tranh kém thì cần phải nguyên cứu kỹ thị trờng này, đánh giá đợc chính
xác khả năng thực tế hàng hoá Việt Nam khi xâm nhập thị trờng Mỹ. Từ đó
đa ra các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh xây dựng sang thị trờng Mỹ. Điều này
mang tính cấp thiết và hữu ích đối với doanh nghiệp cũng nh đối với các nhà
quản lý tầm vĩ mô.
Xuất phát từ lý do trên em đã trọn đề tài: Một số giải pháp nhằm thúc
đẩy xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ.
Vì mặt hàng thuỷ sản là một trong những mặt hàng chủ lực trong giai
đoạn hiện nay của Việt Nam, việc xuất khẩu thuỷ sản thành công sang thị tr-
ờng Mỹ có ý nghĩa rất to lớn đối với nền ngoại thơng nói riêng và nền kinh tế
của Việt Nam nói chung.
Đề tài gồm 3 phần:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng
Mỹ.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trờng Mỹ.
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản
Việt Nam sang thị trờng Mỹ.
2

Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu thuỷ sản
sang thị trờng Mỹ.
I. Khái quát chung về xuất khẩu hàng hoá.
1. Khái niệm về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán. Sự trao đổi mua bán hàng
hoá là một hình thức của các mối quan hệ và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia.
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận lớn là phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Mở rộng xuất khẩu
để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng.
Nhà nớc ta luôn luôn coi trọng và thúc đẩy các nghành kinh tế theo hớng
xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xã hội để giải quyết
công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả
bên trong và bên ngoài đất nớc nhằm thu đợc ngoại tệ, những lợi ích kinh tế
xã hội, thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hoá trong nớc phát triển, góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Các mối
quan hệ này xuất hiện khi có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn
hoá sản xuất. Chuyên môn hoá đã thúc đẩy nhu cầu mậu dịch nhng ngợc lại,
một quốc gia sẽ không tiến hành chuyên môn hoá sản xuất nếu không chịu
ảnh hởng bởi các hoạt động trao đổi hàng giữa các quốc gia.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và tác động của các quy
luật kinh tế khách quan, phạm vi chuyên môn hoá và phân công lao động xã
hội ngày càng mở rộng nên sự ràng buộc giữa các quốc gia ngày càng lớn,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Chuyên môn hoá
sản xuất là biểu hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này

nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất và coi đó là chìa khoá của phơng
thức thơng mại. Phơng thức đó là khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất
khẩu và mở ra tiêu dùng trong nớc nhập khẩu.
2. Lợi ích của xuất khẩu.
3
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: công
nghiệp hoá đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị kỹ thuật vật t và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể
đợc hình thành từ các nguồn nh: Liên doanh đầu t nớc ngoài với nớc ta; vay
nợ, viện trợ, tài trợ; thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ; xuất khẩu sức lao
động Trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ cũng
phải trả bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng
nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập
khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh
tế hớng ngoại: Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó
là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nớc ta là phù hợp với
xu hớng phát triển của kinh tế thế giới. Sự tác độn của xã hội đối với sản xuất
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể đợc nhìn nhận theo các hớng sau:
- Xuất khẩu những sản phẩm của nớc ta cho nớc ngoài.
- Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và
xuất khẩu những sản phẩm mà các nớc khác cần.
Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi. Ví dụ: khi phát triển dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển
ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của
công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (dầu thực vật, chè..) kéo theo sự

phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu
vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác, xã hội là cơ sở tạo thêm
vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
4
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các Doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ
giá thành.
Thứ ba, xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân: Trớc hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động tạo
ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống
nhân dân.
Thứ t, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta: Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại và làm cho
nền kinh tế nớc ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thờng
hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác
nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất
hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế Đến l ợt
nó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất
khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để
phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
3. Nhiệm vụ của xuất khẩu.

Xuất khẩu Việt Nam mặc dầu đã đạt đợc những thành tựu quan trọng
cả về kim ngạch và cơ cấu cũng nh thị trờng song còn nhiều vấn đề phải khắc
phục. Phân tích hoạt động kinh doanh hàng hoá xuất khẩu thời gian gần đây
có thể rút ra một số kết luận sau:
- Tuy tốc độ xuất khẩu tăng nhanh nhng quy mô còn rất nhỏ bé, cha
đáp ứng đợc nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế.
- Cơ cấu xuất khẩu thay đổi rất chậm chạp, phần lớn xuất khẩu hàng
hoá nguyên liệu ở dạng sơ chế. Chất lợng hàng hoá xuất khẩu của ta thấp nên
khả năng cạnh tranh rất yếu.
- Hàng xuất khẩu còn manh mún, cha có mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
- Kim ngạch xuất khẩu thấp, nhng lại có quá nhiều doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động xuất nhập khẩu thế giới dẫn đến tăng hàng hoá nhập khẩu
và bén rẻ hàng hoá xuất khẩu, tạo điều kiện cho thơng nhân nớc ngoài chén,
ép giá.
Để khắc phục hiện trạng trên, trớc hết hoạt động xuất khẩu cần hớng
và thực hiện các nhiệm vụ sau:
5
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
- Phải mở rộng thị trờng, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu
nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự
giàu có.
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc nh đất
đai, nhân lực tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, kỹ thuật - Công nghệ
chất xám, theo hớng khai thác lợi thế tuyệt đối, so sánh (cơ hội).
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lợng
và kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng
những đòi hỏi của thị trờng thế giới và của khách hàng về chất lợng và số l-
ợng, có hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
II. Thị trờng Mỹ và các nhân tố ảnh hởng tới việc xuất

khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ.
1. Đặc điểm thị trờng Mỹ nói chung và thị trờng thuỷ sản
Mỹ nói riêng.
Nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế thị trờng, hoạt động theo cơ chế thị tr-
ờng cạnh tranh. Hiện nay nó đợc coi là nền kinh tế lớn nhất thế giới với tổng
giá trị sản phẩm quốc nội bình quân hàng năm trên 10.000 tỷ USD, chiếm
khoảng 27% GDP toàn cầu và thơng mại chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch
thơng mại quốc tế. Với GDP bình quân đầu ngời hàng năm trên 30000 USD,
và số dân là 280 triệu ngời, có thể nói Mỹ là một thị trờng có sức mua lớn
nhất thế giới. Đồng USD là đồng tiền mạnh nhất thế giới hiện nay. Mọi sự
biến động của đồng USD và hệ thống tài chính Mỹ đều có ảnh hởng đáng kể
đến sự biến động của nền tài chính quốc tế.
Mỹ còn là nớc đi đầu trong quá trình quốc tế hoá kinh tế toàn cầu và
thúc đẩy tự do hoá thơng mại phát triển. Nhng Mỹ cũng là nớc hay dùng tự do
hoá thơng mại để yêu cầu các quốc gia khác mở cửa thị trờng của họ cho các
công ty của mình nhng lại tìm cách bảo vệ nền sản xuất trong nớc thông qua
hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trờng...
Mỹ có một hệ thống luật pháp chặt chẽ, chi tiết và phức tạp hàng đầu thế
giới.
6
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
Khung luật cơ bản cho việc xuất khẩu sang Mỹ gồm luật thuế suất năm
1930, luật buôn bán năm 1974, hiệp định buôn bán 1979, luật tổng hợp về
buôn bán và cạnh tranh năm 1988. Các luật này đặt ra nhằm điều tiết hàng
hoá nhập khẩu vào Mỹ; bảo vệ ngời tiêu dùng và nhà sản xuất khỏi hàng giả,
hàng kém chất lợng; định hớng cho các hoạt động buôn bán; quy định của
Chính phủ với các hoạt động thơng mại.
Về luật thuế: Để vào đợc thị trờng Mỹ, điều cần thiết và đáng chú ý
đối với các doanh nghiệp là hiểu đợc hệ thống danh bạ thuế quan thống nhất
(The Harmonised Tariff schedule of the Unitedstated-HTS ) và chế độ u đãI

thuế quan phổ cập (Generalised System of Preferences-GSP).
Về hải quan: Hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ đợc áp dụng thuế suất theo
biểu thuế quan Mỹ gồm 2 cột: cột 1 quy định thuế suất tối huệ quốc, cột 2
quy định thuế suất đầy đủ hoặc thuế suất pháp định áp dụng cho các nớc
không đợc hởng quy chế tối huệ quốc.
Một vấn đề nữa mà các doanh nghiệp cần lu ý về môi trờng luật pháp
của Mỹ là Luật Thuế đối kháng và Luật chống phá giá và những quy định về
Quyền tự vệ, Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Trách nhiệm đối với sản phẩm.
Đây là những công cụ để Mỹ bảo hộ các ngành công nghiệp trong nớc, chống
lại hàng nhập khẩu.
Mỹ là một quốc gia có nguồn lợi hải sản giàu có và phong phú. Nghề
cá đợc tiến hành ở bờ Đông thuộc Đại Tây Dơng, bờ Tây thuộc Thái Bình D-
ơng và trong các thuỷ vực nội địa rộng lớn. Khả năng có thể cho phép khai
thác hằng năm từ 6 - 7 triệu tấn hải sản, nhng để bảo vệ và duy trì lâu dài
nguồn lợi này, ngời ta chỉ hạn chế ở mức từ 4,5 - 5 triệu tấn/năm.
Diễn biến tổng sản lợng thuỷ sản của Mỹ cho thấy không có sự biến
đổi lớn và đột ngột. Cụ thể nh sau :
Bảng 1: Sản lợng Khai thác thuỷ sản của mỹ
Năm Tổng sản lợng, triệu tấn
1996 5,4
1997 5,4
1998 5,2
7
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
1999 5,1
2000 5,15
2001 5,2
2002 5,2
2003 5,25
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ

Xu thế chung của tổng sản lợng thuỷ sản của Mỹ hiện nay là giảm
dần sản lợng khai thác và tăng dần sản lợng nuôi trồng.
Một đặc điểm khác là, nếu nh trớc đây biển miền Đông có sản lợng
khai thác lớn thì nay càng ngày càng giảm đi, trong khi đó sản lợng khai
thác ở miền Tây tăng lên rất nhanh và hiện nay đã chiếm tỷ lệ lớn. Nh vậy
khai thác hải sản của Mỹ hiện nay diễn ra ở vùng biển phía Tây thuộc Thái
Bình Dơng mạnh hơn phía Đông.
Sau khi đạt đợc sản lợng kỷ lục 6 triệu tấn năm 1987, nghề cá Mỹ
có sự điều chỉnh lớn và triệt để. Ngời ta bắt đầu hiện đại hoá hạm tàu cá và
điều chỉnh cơ cấu khai thác sao cho có hiệu quả cao nhất. Vấn đề chất l-
ợng sản lợng đợc đề cao. Hạn chế khai thác các đối tợng kém giá trị và
tăng cờng khai thác các đối tợng có nhu cầu cao và giá trị cao trên thị tr-
ờng. Do vậy tổng sản lợng có giảm dần đi và hiện nay chỉ duy trì ở mức
khoảng 5 triệu tấn/năm.
Tuy tổng sản lợng có giảm dần, nhng giá trị của nó lại tăng lên. Nếu
nh năm 1988 tổng giá trị sản lợng thuỷ sản của Mỹ đợc đánh giá là 4,1 tỷ
USD thì sang năm 1999 lên 4,3 tỷ USD.
Công nghiệp chế biến thuỷ sản khổng lồ của Mỹ đợc phân bố ở khắp
các bang, nhng tập trung nhiều ở các bang bờ Đông và các thành phố lớn ở
bờ Tây. Ngoài ra còn nhiều sản phẩm đợc chế biến ngay trên biển.
Công nghiệp chế biến thuỷ sản của Mỹ phục vụ cả thị trờng nội địa
và thị trờng nớc ngoài. Do ngời tiêu dùng Mỹ chỉ a chuộng các sản phẩm
tinh chế dù giá cao đã thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển mạnh và
luôn ở trình độ cao.
8
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
Mỹ với Nhật Bản là các thị trờng thuỷ sản lớn nhất hiện nay. Cách đây
5 năm, ngoại thơng thuỷ sản của Mỹ đã vợt con số 10 tỷ USD/năm. Ngoại th-
ơng thuỷ sản của Mỹ có một vài đặc điểm nh sau : Cả nhập khẩu và xuất
khẩu đều đạt giá trị rất lớn; Thâm hụt ngoại thơng thuỷ sản ngày một tăng.

a). Tổng giá trị ngoại thơng và mức thâm hụt
Bảng 2: Tổng giá trị ngoại thơng thuỷ sản của mỹ
Năm Tổng giá trị ngoại thơng, triệu
USD
Thâm hụt ngoại thơng, (triệu USD)
1991 9.281 2.719
1992 9.609 2.442
1993 9.469 3.111
1994 9.771 3.520
1995 10.524 3.858
1996 10.227 3.933
1997 10.988 5.288
1998 10.978 6.178
1999 11.876 6.171
2000 13.086 7.086
2001 14.356 8.087
2002 15.301 8.964
2003 17.032 9.704
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Sau 10 năm mức thâm hụt ngoại thơng thuỷ sản của Mỹ từ 2,7 tỷ USD
năm 1991 tăng lên 10,07 tỷ USD năm 2000 tức là tăng lên 3,7 lần.
b). Nhập khẩu thuỷ sản
Giá trị và khối lợng
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của mỹ
Năm Khối lợng, 1000T Giá trị, triệu USD
1991 1.400 6.000
1995 1.488 7.043
1996 1.517 7.080
1997 1.629 8.138
1998 1.730 8.578

1999 1.830 9.073
2000 1.866 10.086
2001 1.895 10.975
2002 1.913 11.347
9
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
2003 2.900 12.147
Nguồn, CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Sau 10 năm giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ tăng 1,86 lần trong khi
khối lợng chỉ tăng 1,33 lần, chứng tỏ cơ cấu nhập khẩu có thay đổi cơ bản
nghiêng về các mặt hàng cao cấp giá đắt và giá trung bình .
Nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ tăng trởng rất nhanh, đặc biệt từ năm
1997 đến năm 2000 giá trị nhập khẩu tăng trên 10%/năm. Hiện nay, Mỹ là
thị trờng nhập khẩu lớn thứ hai thế giới và chiếm 16,5% tổng giá trị nhập
khẩu thuỷ sản thế giới.
* Các khu vực và các quốc gia xuất khẩu lớn thuỷ sản vào Mỹ
Bảng 4: Các khu vực xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng Mỹ năm 1999
Năm Giá trị XKTS, triệu USD %
Châu á 3.573 40
Bắc Mỹ 2.806 31
Nam Mỹ 1.368 15
EU 160 1,8
Các khu vực khác 1.096 12,2
Tổng 9.013 100
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Nh vậy, thị trờng nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ hiện nay chủ yếu từ các
nớc Đông Nam á, Đông á, Canađa và một số quốc gia Mỹ La tinh (Mêhicô,
Chilê, Êquađo).
Có rất nhiều nớc xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ, nhng chỉ có khoảng 20
nớc có giá trị từ 100 triệu USD/năm trở lên. Trong số các quốc gia này thì

Canađa và Thái Lan chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Canađa là nớc xuất khẩu thủy sản vào thị trờng Mỹ nhiều nhất. Thị tr-
ờng Mỹ luôn chiếm trên 60% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Canađa.
Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Canađa vào Mỹ là cá philê, tôm hùm.
10
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
Đứng thứ hai là TháI Lan, giá trị xuất khẩu là 1,55 tỷ USD năm 1999
rồi 1,81 tỷ USD năm 2000 và đã gần đuổi kịp Canađa. Vào thời điểm hiện
nay Thái Lan là đối thủ nặng ký nhất đối với các nớc xuất khẩu thuỷ sản vào
Mỹ vì họ đang chiếm lĩnh hai mặt hàng quan trọng nhất là tôm đông và hộp
thuỷ sản (chủ yếu là hộp cá ngừ), họ đang chiếm 19,2% tổng giá trị nhập
khẩu thuỷ sản của Mỹ và bỏ rất xa các nớc đứng ở dới.
Trung Quốc đã lên vị trí thứ ba với giá trị xuất khẩu từ 327 triệu USD
năm 1998 lên 440 triệu USD năm 1999 và 598 triệu USD năm 2000 chiếm 6%
thị phần nhập khẩu của Mỹ. Trung Quốc có tiềm năng rất to lớn về tôm, cá biển,
mực và đặc biệt là cá
nớc ngọt (rô phi, cá chình). Sản phẩm của Trung Quốc có
giá thành sản phẩm thấp, chất lợng trung bình.
Tiếp theo là Mêhicô, Chilê và Êquađo. Giá trị xuất khẩu thuỷ sản của
các nớc này sang Mỹ gần đây đều trên 500 triệu USD/năm. Mêhicô với các
mặt hàng chủ lực là tôm (khai thác tự nhiên là chính) và cá ngừ. Êquađo với
các mặt hàng có nhiều tiềm năng là tôm nuôi, cá rô phi nuôi và cá ngừ. Chilê
có tiến bộ vợt bậc về nuôi cá xuất khẩu. Sản phẩm chủ lực là cá hồi nuôi, hộp
cá và bột cá. Giá trị xuất khẩu của Chilê sang Mỹ tăng rất nhanh từ 168 triệu
USD năm 1998 lên 370 triệu USD năm 1999 rồi 514 triệu USD năm 2000.
Nhìn chung tiêu thụ thuỷ sản thực phẩm của ngời Mỹ không có biến
động nhiều về khối lợng, nhng có thay đổi về chất lợng và nghiêng về các sản
phẩm cao cấp rất đắt nh tôm he, tôm hùm, cá ngừ, cá hồi, cua biển, cá rô phi, cá
chình, cá basa ... Mặt khác, ngời tiêu dùng Mỹ rất a chuộng các sản phẩm tinh
chế (tôm nõn, philê, hộp cá, thịt cua, các sản phẩm ăn liền ...).

Xu hớng tiêu thụ thuỷ sản thực phẩm của ngời Mỹ còn phụ thuộc rất
nhiều vào tình trạng nền kinh tế Mỹ và mức thu nhập của đa số ngời tiêu
dùng Mỹ trong tơng lai. Nhng chủ yếu ngời tiêu dùng Mỹ a chuộng các "đặc
thuỷ sản" và các mặt hàng cao cấp.
2. Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu thuỷ sản vào
thị trờng Mỹ.
11
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
2.1 . Khó khăn.
Việt nam tuy có lợi thế về nuôi trồng thuỷ hải sản, nhng để hàng thuỷ
sản xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài, đặc biệt là thị trờng Mỹ vẫn còn là vấn
đề nan giải.
Hàng hoá từ nớc ngoài xuất khẩu vào Mỹ sẽ phải trải qua một thủ tục
hải quan khá chặt chẽ . Hệ thống thuế quan của Mỹ (gọi tắt là HTS ) hiện
không chỉ đợc thi hành ở Mỹ, mà hầu hết các quốc gia thơng mại lớn của thế
giới đang áp dụng.. Nhiều loại thuế của Mỹ đánh theo tỷ lệ trên giá trị hàng
hoá, tức là mức thuế đợc xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng
nhập khẩu, mức thuế suất biến động từ 1-40%, trong đó mức thông thờng từ
2-7% giá trị hàng nhập khẩu. Một số hàng hoá khác phải chịu thuế gộp- tức
là loại thuế kết hợp cả mức thuế tỷ lệ trên giá trị và mức thuế theo số lợng.
Có những hàng hoá phải chịu thuế định ngạch-đó là loại thuế suất cao hơn đ-
ợc áp dụng đối với hàng nhập khẩu sau khi một lợng hàng hoá cụ thể thuộc
loại đó đã đợc nhập khẩu vào Mỹ trong cùng năm đó . Hầu hết các đối tác th-
ơng mại của Mỹ đợc hởng quy chế đối xử thơng mại bình thờng(NTR). Hàng
hoá của các nớc thuộc diện NTR khi xuất khẩu vào Mỹ chỉ phải chịu mức
thuế thấp hơn nhiều so với hàng hoá của các nớc không có NTR của Mỹ. Khi
có sự điều chỉnh giảm hay huỷ bỏ một loại thuế quan nào đó thì sự thay đổi
đó sẽ đợc áp dụng bình đẳng đối với tất cả các nớc đợc hởng NTR của Mỹ.
Hiện nay, các nớc tham gia WTO đều đợc hởng NTR của Mỹ. Các nớc đang
đợc hởng NTR của mỹ phải đáp ứng hai điều kiện cơ bản: đã ký hiệp định th-

ơng mại song phơng với Mỹ, phải tuân thủ các điều kiện Jacson-Vanik trong
luật thơng mại năm 1974 của Mỹ.
Việt nam chuyển sang nền kinh tế thị trờng hơn 10 năm qua. Hoạt động
xuất nhập khẩu theo đó cũng mới phát triển. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam sang Mỹ bắt đầu từ năm 1994. Bởi vậy chúng còn gặp rất nhiều khó
khăn, sức ép từ thị trờng, đối thủ cạnh tranh. Phải nói rằng chúng ta cha có
kinh nghiệm trên thị trờng quốc tế , đặc biệt thị trờng Hoa Kỳ. Khi xuất khẩu
12
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
hàng hoá sang Mỹ, mà ở đây là thuỷ sản vấn đề thị trờng có tác động mạnh
nhất đến sự tồn tại của hàng Việt nam trên đất Mỹ. Trở ngại lớn nhất là
chúng ta đang phải đối chọi với những đối thủ cạnh tranh mạnh hơn chúng ta
rất nhiều. Sức mạnh của đối thủ cạnh tranh thể hiện ở thâm niên chất lợng
sản phẩm và các yếu tố khách quan khác. Thị trờng Mỹ tuy rộng lớn nhng
chúng ta cha mở rộng đợc quy mô, nguyên nhân ở đây có thể là chúng ta yếu
kém về khâu tổ chức bán hàng, marketing sản phẩm, do chất lợng hàng hoá
cha bằng một số đối thủ cạch tranh ở một khía cạch nào đó, cũng có thể do
nguyên nhân khách quan xuất phát từ thi trờng Mỹ. Chúng ta thấy rằng để
hàng vào thị trờng Mỹ một cách hợp pháp phải trải qua nhiều khâu kểm ta,
kiểm định chất lợng đặc biệt đó là loại hàng hoá thực phẩm liên quan trực
tiếp đến sức khoẻ của công dân Mỹ. Tiêu chuẩn chất lợng đối với thực phẩm
là rất cao đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
Hàng thuỷ sản của chúng ta từ khâu sản xuất, đóng gói, bảo quản còn nhiều
hạn chế do trình độ công nghệ, kỹ thật của ta còn yếu, đây là một khó khăn
thách thức lớn đối với Việt nam.
Nh đã phân tích ở trên , việc xuất khẩu hàng thuỷ sản sang Mỹ của Việt
nam đang gặp nhiều khó khăn không chỉ có khách quan đem lại mà cũng
chính chủ quan của ta gây trở ngại cho ta . Để tồn tại trong nền kinh tế thị tr-
ờng có sự cạch tranh gay gắt này, đặc biệt là trên thị trờng Mỹ thì vấn đề chất
lợng hàng hoá đợc đặt lên hàng đầu. Hàng thuỷ sản của ta có thể không kém

về chất lợng, nhng do dây chuyền công nghệ của ta còn yếu kém. Tuy nhiên
từ năm 1986, Việt nam có 41 nhà máy chế biến thuỷ sản với công suất 280
tấn/ngày, năm 1996 số nhà máy chế biến đã tăng lên đến196 chiếc với công
suất chế biến khoảng 1841 tấn/ngày. Số dây chuyền IQF hiện nay là 21, công
suất cấp đông lạnh đạt 100 tấn/ngày, kho đông lạnh có sức chứa 25393 tấn,
khả năng sản xuất nớc đã đạt 3946 tấn/ngày.
Một khó khăn nữa là công nghệ chế biến thuỷ sản nhập từ nớc ngoài vừa
cũ vừa lạc hậu. Do đó không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm phục vụ cho
13
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
việc xuất khẩu. Việt nam đợc ví nh bãi thải công nghiệp, do đó ngành thuỷ
sản cũng không tránh khỏi sự lạc hậu, sự cũ kỹ về công nghệ. Nh vậy muốn
có sản phẩm chế biến từ thuỷ sản đủ tiêu chuẩn chất lợng cho xuất khẩu,
chúng ta phải có đợc công nghệ tiên tiến , vậy để có công nghệ tiên tiến thì
phải có lợng vốn lớn, khó khăn về vốn có thể là ngọn ngành của mọi vấn đề.
Giải quyết về vốn là bài toán khó đối với mọi quốc gia, đặc biệt là đối với n-
ớc nghèo, nớc đang phát triển nh Việt nam hiện nay. Vốn có thể đợc huy
động từ hai nguồn: Thứ nhất, huy động trong nớc , chủ yếu là trong dân và
ngân sách nhà nớc, nhng trong đó ngân sách lại có hạn và còn phải chi nhiều
cho các lĩnh vực khác, cơ sở hạ tầng khác. Nguồn vốn đầu t trong dân tuy có
đáng kể nhng chúng ta cha có chính sách khuyến khích đầu t thích đáng để
huy động. Nhìn chung trong hoạt động đầu t nớc ngoài chúng ta còn nhiều
hạn chế, thủ tục còn rờm rà, qua nhiều bớc không cần thiết. Đó là vấn đề mà
hiện nay Đảng và Nhà nớc cần xem xét giải quyết tốt hơn . Khi mà chính
sách đầu t của ta còn cứng nhắc, hủ tục thì kỳ vọng thu hút vốn đầu t nớc
ngoài là hạn chế. Nguồn vốn nớc ngoài chảy vào Việt nam phần lớn dới các
hình thức khác nhau.
Xuất phát từ thực tế khách quan thì thị trờng Mỹ quá rộng và lớn, hệ
thống luật của Mỹ quá phức tạp. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt nam
mới tiếp cận thị trờng này, sự hiểu biết về nó cũng nh kinh nghiệm tiếp cận

cha nhiều. Thi trờng Mỹ quá xa Việt nam nên chi phí vận chuyển và bảo
hiểm chuyên chở hàng hoá rất lớn, điều này làm cho chi phí kinh doanh từ
Việt nam sang Mỹ tăng lên. Hơn nữa thời gian vận chuyển dài làm cho hàng
tơi sống bị giảm về chất lợng, tỷ lệ hao hụt tăng-đây cũng là nhân tố khách
quan làm giảm tính cạch tranh của hàng Việt nam xuất khẩu sang Mỹ so với
hàng hoá từ các nớc Châu mỹ la tinh. Tính cạch tranh trên thị trờng Mỹ rất
cao, nhiều nớc trên thế giới có lợi thế tơng tự nh Việt nam cũng đều coi thị tr-
ờng mỹ là thị trờng chiến lợc trong hoạt động xuât khẩu thuỷ sản cũng nh
những hàng hoá khác . Ta bớc vào thi trờng Mỹ chậm hơn so với các đối thủ ,
khi mà thị trờng đã ổn định về: ngời mua, ngời bán thói quen sở thích sản
14
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
phẩm-đây cũng đợc coi là thách đố đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói
chung, hàng thuỷ sản nói riêng của Việt nam trên thị trờng Mỹ.
Một vấn đề đặt ra là sản phẩm xuất khẩu của Việt nam vào thị trờng đa
số các là các sản phẩm khai thác từ thiên nhiên, đất đai, tài nguyên biển.
Thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu đợc chế biến dới dạng mới qua sơ chế nên hiệu
quả thấp, giá cả còn bấp bênh, giá xuất khẩu không ổn định. Tính cạch tranh
sản phẩm xuất khẩu của Việt nam còn thấp trên cả hai khía cạch giá cả và
chất lợng so với sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ các quốc gia khác.
Sự tăng trởng của xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ gắn liền với sự
tiến bộ trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt nam Hoa kỳ,đặc biệt sau
khi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đợc ký vào ngày 13/7/2000. Sự kiện này
mở ra những cơ hội kinh doanh mới nhất là sau khi hiệp định đợc thông qua
bởi hai nhà nớc Việt nam Hoa kỳ. Đối với Việt nam và các nớc xuất khẩu
thuỷ sản khác, thì thị trờng Mỹ là thị trờng nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ hai
trên thế giới và cũng là thi trờng tiêu thụ đa dạng về mặt hàng, giá trị và chất
lợng. Ngay sau khi hiệp định song phơng có hiệu lực, quy chế MFN trong th-
ơng mại hàng hoá đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng thuỷ sản Việt nam vào
thị trờng đầy hấp dẫn này với sự u đãi về mức thuế nhập khẩu MFN, chẳng

hạn đối với thịt cua thuế suất MFN là 7,5% thì MFN là 15%; ốc: thuế suất t-
ơng ứng là 5% và 20%; cá philê tơi và đông:0%và 0-5,5% cent/kg; cá khô
4-7% và25-30%. Hiệp định thơng mại Việt Mỹ khuyến khích việc tổ chức
xúc tiến hoạt động thơng mại giữa hai nớc nh: hội chợ, triển lãm, trao đổi th-
ơng mại tại lãnh thổ hai nớc, cho phép các công dân,công ty hai nớc quảng
cáo sản phẩm, dịch vụ bằng cách thoả thuận trực tiếp với các tổ chức thông
tin quản cáo bao gồm: truyền hình, phát thanh , đơn vị kinh doanh in ấn và
bảng hiệu. Mỗi bên cũng cho liên hệ và cho bán trực tiếp hàng hoá dịch vụ
giữa công dân, công ty của bên kia tới ngời sử dụng cuối cùng. Đây là cơ hội
cho cả doanh nghiệp Việt nam và Mỹ có diều kiện tìm hiểu sâu về thị trờng
của nhau để mở rộng buôn bán giữa hai nớc.
15
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
Hiệp định thơng mại Việt Mỹ khẳng định cơ chế chính sách mới của
Việt nam, đánh dấu bớc ngoặt trong quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ. Việc
chúng ta thực hiện các điều khoản của hiệp định là điều kiện ban đầu cho
việc gia nhập WTO sau này.Kể từ khi ký kết đến khi có hiệu lực hiệp định
trải một thời gian thử thách hơn một năm. Nó đợc quốc hội hai nớc phê
chuẩn rất kỹ trớc khi thông qua, có thể nói đó là nỗ lực rất của Đảng và chính
phủ ta, cũng nh thợng hạ viện Hoa kỳ.
Tuy nhiên bên cạch những cơ hội mà hiệp định thơng mại Việt nam Hoa
kỳ mở ra, nó còn đặt ra cho chúng ta những khó khăn, thách thức đồi hỏi sự
nỗ lực của toàn Đảng , toàn dân ta trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc,
nhất là trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Thứ nhất việc đợc hởng quy chế
MFN cha phải là điểm quyết định để tăng khả năng cạnh tranh đối với hàng
thuỷ sản Việt nam, vì Mỹ đã áp dụng quy chế MFN với 136 nớc thành viên
WTO, ngoài ra còn có u đãi đặc biệt đối với các nớc chậm phát triển, nhng
Việt Nam cha đợc hởng chế độ này. Mức thuế trung bình là 5%, nhng nếu đ-
ợc hởng u đãi thì mức thuế này tiến tới 0%. Hiện nay có hơn 100 nớc xuất
khẩu đủ các mặt hàng thuỷ sản vào Mỹ, trong đó có nhiều nớc có truyền

thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản với Mỹ nh Thái lan(tôm sú đông, đồ
hộp thuỷ sản...), Trung quốc(tôm đông cá rô phi..),Canađa (tôm hùm, cua...),
Inđônêsia (cua ,cá ngừ, cá rô phi...), Philippin(hộp cá ngừ, cá ngừ tơi đông,
tôm đông và rong biển...)...nên sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ ngày càng
quyết liệt đặc biệt đối với một số mặt hàng chủ lực nh tôm, cá philê, cá ngừ.
Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có nhu cấu cao
về các mặt hàng đã qua tinh chế( tôm luộc, tôm bao bột, tôm hùm, cá phi lê,
hộp thuỷ sản) trong khi đó hàng xuất khẩu của Việt nam chủ yếu là sơ chế, tỷ
lệ sản phẩm giá trị gia tăng thấp (chỉ chiếm khoảng 30% giá trị xuất khẩu của
Việt nam). Cụ thể với mặt hàng cá ngừ, hiện nay Việt nam mới chỉ xuất khẩu
phần lớn cá ngừ tơi hoặc đông vào Mỹ(90% giá trị xuất khẩu cá ngừ) trong
khi cá ngừ đóng hộp là mặt đợc tiêu thụ nhiều ở Mỹ thì giá trị xuất khẩu của
Việt nam không đáng kể(5%). Mỹ coi trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực
16
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
phẩm bao gồm các sản phẩm hoá học gốc thuỷ sản, ngọc trai, cá cảnh...(giá
trị nhập khẩu năm 2000 đạt 9 tỷ USD, chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ
USD) nhng ta chỉ mới chú trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm. Vì vậy
có thể nói cha có sự phù hợp cao trong việc xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt
Nam với yêu cầu nhập khẩu của thị trờng Mỹ. Thị trờng Mỹ là một thị trờng
khó tính của thế giới. Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm
tra chặt chẽ của cục quản lý thực phẩm và dợc phẩm Hoa kỳ(FDA) theo các
tiêu chuẩn HACCP. Vấn đề vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trờng, bảo vệ
sinh thái..là những lý do mà Mỹ thờng đa ra để hạn chế nhập khẩu. Mặc dù
cơ quan FDA của Mỹ đã công nhận hệ thống HACCP của Việt nam, nhng
chất lợng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của việt nam còn hạn chế do trình độ
công nghệ chế biến và bảo quản còn thấp, chủ yếu là công nghệ đông lạnh.
Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là mặc dù đã có trên 50 doanh nghiệp
Việt nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhng hầu nh cha có doanh
nghiệp nào mở đợc văn phòng đại diện tại nớc Mỹ. Do vậy các doanh nghiệp

Việt nam ít có cơ hội giao thơng với những nhà phân phối Mỹ, nhất là tìm
hiểu các luật chơi của thị trờng này. Hệ thống luật của Mỹ khá phức tạp, chặt
chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam. Vì vậy nếu
không nghiên cứu tìm hiểu rõ thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những thua
thiệt nặng nề trong kinh doanh. Có thể đơn cử một số luật sau: luật chống độc
quyền đa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với những hành vi độc quyền
hoặc cạch tranh không lành mạnh trong kinh doanh, cụ thể là phạt tiền đến 1
triệu USD, hoặc tù 3 năm đối với cá nhân. Luật về trách nhiệm đối với sản
phẩm, theo đó ngời tiêu dùng bị thiệt hại có thể kiện nhà sản xuất về mức bồi
thờng thiệt hại quy định gấp nhiều lần thiệt thực tế. Luật liên bang và các
tiểu bang của Mỹ đợc áp dụng cùng một lúc trong lĩnh vực thuế kinh doanh
đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật của tiểu bang mà các doanh nghiệp có quan
hệ kinh doanh. Về lâu dài các doanh nghiệp Việt nam phải chuẩn bị cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng nh
xuất khẩu thuỷ sản với các công ty Mỹ vào Việt nam sản xuất kinh doanh
17
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
thuỷ sản. Vì theo quy định trong thời gian 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu
lực, các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp của công dân, công ty Mỹ vào
các lĩnh vực sản xuất và chế tạo đợc phép kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản với
điều kiện đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc các công dân và công
ty đợc phép liên doanh với Việt nam để kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản
với phần vốn góp không quá 49%. Ba năm đó hạn chế của sở hữu đầu t Mỹ là
51%. Bảy năm sau khi Hiệp định có hiệu lực thì Mỹ có thể thành lập công ty
100% vốn đầu t nớc ngoài để kinh doanh xuất nhập khẩu một mặt hàng.
2.2. Thuận lợi
Bên cạch khó khăn chúng ta có nhng thuận lợi :đội ngũ công nhân dồi
dào về số lợng với bản chất cần cù chịu khó không ngại gian khó. Đội ngũ
trong ngành thuỷ sản đã góp phần tạo nên thành công trong hoạt sản xuất-
xuất khẩu. Đội ngũ nhân lực trong ngành không ngừng đợc nâng cao về trình

độ kỹ thuật chuyên môn. Tuy nhiên hiện tại, để đáp ứng việc khai thác chế
biến thủy sản phục vụ cho xuất khẩu chúng ta còn thiếu một lực lợng lao
động có trình độ chuyên môn cao.
Nhìn lại nhân tố thuận lợi của Việt nam , ta thấy rằng đờng lối đúng đắn
của Đảng và chính phủ đã tạo ra một cơ hội thuận lợi cho mọi doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất
khẩu ra thị trờng thế giới đặc biệt là thi trờng Mỹ mà đặc biệt là hàng thuỷ
sản Việt nam.Hiện nay chính phủ đang thông qua cơ chế điều hành xuất
nhập khẩu của Việt nam giai đoạn 2001-2005. Với cơ chế mới này mọi
doanh nghiệp đều có thể tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu, tiến tới xoá
bỏ các rào cản pháp lý, thủ tục gây trở ngại cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Khả năng tiếp cận các thị trờng quốc tế trong đó có Mỹ của các doanh nghiệp
Việt nam sẽ thuận lợi hơn. Môi trờng đầu t của Việt nam: môi trờng pháp lý,
môi trờng hành chính, môi trờng tài chính ngân hàng, cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực...ngày càng hoàn thiện, tăng khả năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài
trong đó có các nhà đầu t Mỹ vào Việt nam sản xuất hàng xuất khẩu thuỷ
18
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
sản. Chính sách u đãi đầu t đối với Việt kiều ngày càng thể hiện tính u việt:
thu hút hàng ngàn kiều bào chuyển vốn về nớc, tạo ra hàng trăm dự án sản
xuất linh hoạt trong đó có nhiều dự án sản xuất hàng xuất khẩu thuỷ sản
nhằm tiêu thụ tại thị trờng Mỹ. Có khoảng 1,5 triệu ngời việt kiều sống tại
Mỹ đa số họ đều có lòng yêu nớc, hớng về cội nguồn, nếu có sự kết hợp tốt
thì việt kiều ở Mỹ sẽ là cầu nối cho các doanh nghiệp Việt nam thâm nhập
vào thị trờng Mỹ. Bản thân nội lực của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp thuộc ngàng thuỷ sản nói riêng của Việt nam đã đợc nâng lên
đáng kể sau 10 năm thực hiện chính sách mở cửa hội nhập: trình độ tay nghề
công nhân, trang thiết bị, máy móc đã đợc nâng lên đáng kể, nhiều sản phẩm
có chất lợng cao đã đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng trong đó có thị trờng Mỹ.
Nh đã phân tích ở trên thì Việt nam có lợi thế rất lớn về sông, hồ, biển.

Hệ thống sông ngòi đợc phân bố trên cả nớc, bờ biển kéo dài từ bắc vào nam.
Những tiềm năng lợi thế này nếu đợc khai thác triệt để thì khả năng xuất thuỷ
sang Mỹ sẽ đợc gia tăng.
19
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
sang thị trờng Mỹ.
I. Tổng quan về ngành thuỷ sản Việt Nam.
1. Tình hình phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam
a. Tiềm năng phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam.
Về năng lực sản xuất.
Theo các nguồn thông tin từ Bộ thuỷ sản, Việt Nam có bờ biển dài
3260 km với hơn 12 cửa sông và có diện tích thềm lục địa là hơn 2 triệu km
2
,
trong đó diện tích khai thác có hiệu quả là 553 km
2
với tiềm năng nguồn cá
khá phong phú vơí giá trị kinh tế cao. Bớc đầu đánh giá trữ lợng cá biển trong
vùng thềm lục địa khoảng trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác hàng năm
khoảng 1,67 triệu tấn. Tình hình cụ thể của các loài cá là:
- Cá tầng đáy: 856000 tấn, chiếm 51,3%
- Cá nổi nhỏ :694000 tấn, chiếm 41,5%
- Cá nổi đại dơng ( phần lớn là cá ngừ ):120000 tấn, chiếm 7,2%
Trong đó phân bố trữ lợng và khả năng khai thác giữa các vùng nh sau:
Bảng 5: Trữ lợng và khả năng khai thác ở các vùng biển.
Vùng Biển Trữ lợng
(tấn)
Khả năng khai

thác (tấn)
Chiếm tỷ lệ
(%)
Trung Bộ 606399 242560 14.3
Đông Nam Bộ 2075889 830456 49.3
Tây Nam Bộ 506679 202272 12.1
Nguồn: Bộ thủy sản
Từ tính chất đặc thù của vùng biển Việt Nam là vùng nhiệt đới, nguồn
lợi thuỷ sản rất đa dạng và phong phú về chủng loại nhng vòng đời ngắn,
sống phân tán với quy mô đàn nhỏ, đa loài, mật độ không cao và thay đổi
theo thời gian và điều kiện tự nhiên, những yếu tố này thực sự là những khó
khăn trong phát triển nghề cá của Việt Nam.
20
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
Mặc dù vậy, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng
nh đã nêu trên, trong thời gian hơn 1 thập kỷ qua, ngành thuỷ sản Việt nam
đứng trớc nhu cầu mạnh mẽ của thị trờng thế giới cũng nh nhu cầu về thực
phẩm của đất nớc đã có những bớc phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong
những ngành kinh tế then chốt của đất nớc.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê và Bộ thuỷ sản, sản lợng
thuỷ hải sản của Việt Nam trong những năm qua liên tục tăng với tốc độ tăng
trung bình hằng năm là 7,8%/năm. Năm 1990 tổng sản lợng thuỷ sản chỉ đạt
1019 nghìn tấn thì đến năm 2000 đã lên đến 2003 nghìn tấn và năm 2001 đạt
gần 2300 nghìn tấn. Trong đó khai thác hải sản chiếm tơng ứng là:
709;1280;1400 nghìn tấn và nuôi trồng thuỷ sản là:310;722;900 nghìn tấn.
Sản lợng thuỷ sản của Việt Nam năm 2002 đạt 2769 nghìn tấn và kết thúc
năm 2003 tổng sản lợng thuỷ sản Việt Nam đã đạt tới 3286 nghìn tấn, con số
vợt kỷ lục trang nhất từ trớc đến nay.
Nh vậy, nhìn chung xu hớng tăng sản lợng hải sản Việt Nam trong thời
gian qua phù hợp với xu hớng chung của các nớc đang phát triển trong khu

vực và trên thế giới. Có thể nói mức tăng sản lợng thuỷ sản bình quân hàng
năm của Việt nam đạt trên 7.8%/năm trong thời gian qua là một tỷ lệ rất đáng
khích lệ. Đặc biệt giữa tốc độ tăng sản lợng thuỷ sản đánh bắt với nuôi trồng
là khá cân đối (7,5% và 8%). Điều này nó sẽ làm giảm sự thụ động trong việc
đảm bảo nguồn nguyên liệu cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, đảm bảo cho
những bớc đi vững chắc sau này của ngành thuỷ sản, bởi vì sự phụ thuộc quá
mức vào một nguồn đánh bắt hay nuôi trồng đều nảy sinh những vấn đề phức
tạp khó đảm bảo về nguồn hàng cung cấp cho nhu cầu trong nớc cũng nh nhu
cầu xuất khẩu một tỷ lệ tăng trởng lâu bền.
Ngoài ra, sự tăng trởng sản lợng đánh bắt và nuôi trồng nh vậy cũng
chứng tỏ rằng tiềm năng thuỷ sản cuả Việt nam còn rất phong phú và đa
dạng.
Bảng 6: Kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm ngành thuỷ sản.
21
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
Năm
Tổng sản l-
ợng thuỷ sản
(tấn)
Sản lợng
khai thác
(tấn)
Sản lợng
nuôi trồng
(tấn)
Tổng số
tàu
thuyền
(chiếc)
Diện tích mặt n-

ớc nuôi trồng
thuỷ sản
(ha)
Số lao
động
(nghìn ng-
ời)
1990 1019000 709000 310000 72723 491723 1860
1991 1062163 714253 347910 72043 489833 2100
1992 1097830 746570 351260 83972 577538 2350
1993 1116169 793324 322845 93147 600000 2570
1994 1211496 878474 333022 93672 576000 2810
1995 1344140 928860 415280 95700 581000 3030
1996 1373500 962500 411000 97700 585000 3120
1997 1570000 1062000 508000 71500 600000 3200
1998 1668530 1130660 537870 71799 626330 3350
1999 1827310 1212800 614510 73397 630000 3380
2000 2003000 1280590 722410 79768 652000 3400
2001 2310000 1490000 820000 74900 1291423 3650
2002 2769000 1674000 979000 76100 1573000 3689
2003 3286000 1.796.000 17.700 78.860 1.811.410 3.760
Nguồn: Bộ thuỷ sản.
Về đầu t:
Trong 5 năm 1996 đến năm 2000 không ngừng đợc tăng lên, tổng mức
đầu t của ngành thuỷ sản là: 9.185.640 triệu đồng, trong đó đầu t nớc ngoài là
545.000 triệu đồng (chiếm 5,93%). Trong hơn 9 nghìn tỷ đồng đợc huy động
để đầu t phát triển, ngành chủ yếu vận dụng nội lực là chính, vốn đầu t trong
nớc là hơn 8.600 tỷ đồng chiếm 94,07% tổng mức đầu t. Để có đợc nguồn
vốn trong nớc lớn nh vậy, ngoài nguồn vốn ngân sách, ngành đã huy động
trong dân đợc 1.700 tỷ đồng( chiếm tỷ trọng 18,62%). Tuy vậy, có thể thấy

đầu t nớc ngoài vào ngành thuỷ sản còn quá hạn chế, thị trờng thuỷ sản cha
hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Đây là vấn đề mà ngành thuỷ sản cần phải
nghiên cứu rút kinh nghiệm và đề ra những giải pháp, chính sách thích hợp
nhằm thu hút nguồn vốn đàu t nớc ngoài trong những năm tới.
Nếu tính tổng mức đầu t của nền kinh tế trong 5 năm qua, thì đầu t cho
ngành thuỷ sản còn quá nhỏ bé chỉ chiếm 1,83%, song hiệu quả đầu t đem lại
cho nên kinh tế quốc dân lại là 3% đến 3,2%. Đây là một dấu hiệu đáng
mừng. Nó cho thấy đầu t vào thuỷ sản rất có hiệu quả. Từ các nguồn đầu t
này, ngành thuỷ sản đầu t cho các chơng trình của ngành nh:
22
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
- Đầu t cho khai thác hải sản là 2.497.122 triệu đồng, chiếm 27,88%.
Bao gồm đầu t đóng mới, cải hoán tầu thuyền, phục vụ chơng trình khai thác
hải sản xa bờ và đầu t xây dựng các cảng cá, bến cá và đIều tra nguồn lợi
thuỷ sản.
- Đầu t cho nuôi trồng thuỷ sản là: 2.283.057 triệu đồng, chiếm
25,49% theo chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản đã đợc Chính phủ phê
duyệt cũng nh chơng trình 773 khai thác bãi bồi ven sông, ven biển, mặt nớc
cùng đồng bằng để nuôi trồng thuỷ sản.
- Đầu t cho lĩnh vực chế biến thuỷ sản là 2.727.308 triệu đồng chiếm
30,45%, trong đó nội dung chính là: xây dựng một số nhà máy mới, tăng c-
ờng củng cố cơ sở hạ tầng các xí nghiệp chế biến thuỷ sản, nâng cao năng lực
sản xuất cũng nh chất lợng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.
Nhờ nguồn đầu t kịp thời này, qua 5 năm đã đem lại kết quả rõ rệt sau:
Số tầu thuyền đánh bắt tăng lên 5.928 chiếc, trong đó tàu có công suất
lớn khai thác xa bờ đã tăng lên rõ rệt.
Xây dựng đợc 27 cảng cá, trong đó nhiều cảng đã đợc hoàn thành và đa
vào sử dụng có hiệu quả cao.
Nuôi trồng thuỷ sản đã tăng thêm hàng chục ngàn ha, chuyển dịch cơ
bản về diện tích trồng lúa năng suất thấp và đất hoang hoá sang nuôi

trồng thuỷ sản bớc đầu có hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó, hoạt động đầu t của ngành
vẫn còn tồn tại một số hạn chế: Công tác quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch
thực hiện chậm nên nhiều vùng dân đầu t tự phát, phá đê, xây cống ngăn
mặn, gây ảnh hởng lớn đến môi trờng sinh thái và phát triển bền vững. Việc
lựa chọn các nhà thầu, địa điểm đầu t cha thật tốt gây ảnh hởng tới hiệu quả
đầu t, làm chậm quá trình đầu t. Mặt khác chất lợng t vấn lập dự án và thiết
kế, xây lắp cha cao, việc thẩm định các dự án đầu t vẫn cha làm tốt dẫn tới
báo cáo nghiên cứu khả thi chất lợng thấp, tổng dự toán nhiều, dự án cao hơn
tổng mức đầu t, công tác đấu thầu còn kém và thiếu kinh nghiệm. Từ đó dẫn
đến việc triển khai một số dự án còn quá chậm, chi phí phát sinh lớn. Trong
23
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
việc đóng mới và cải hoán tàu thuyền khai thác xa bờ còn tồn tại nhiều bất
cập dẫn tới hiệu quả đầu t không cao. Đó là những vấn đề mà ngành cần khắc
phục trong những năm tới.
Về công nghệ chế biến:
Công nghệ chế biến là khâu quan trọng trong chu trình sản xuất, nuôi
trồng chế biến và kinh doanh thuỷ sản. Hoạt động chế biến trong 15 năm qua
đã đợc đánh giá là có hiệu quả, góp phần tạo sự khởi sắc cho ngành thuỷ sản
trong sự đa dạng hoá các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu. Nếu nh năm 1986 cả
nớc có trên 40 nhà máy chế biến thuỷ sản với công suất chế biến 210 tấn
thành phẩm/ngày thì sau 15 năm đổi mới, năm 2002 đã có khoảng 266 nhà
máy ( tăng 86,64%, tăng bình quân 5,8%/năm)- với công suất chế biến hơn
1.500 thành phẩm/ngày. Trong đó có 77 nhà máy có thành phẩm xuất khẩu
vào EU và có hơn 100 đơn vị áp dụng HACCP đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thuỷ
sản sang Hoa Kỳ. Theo Thứ trởng Bộ thuỷ sản- Bà Nguyễn Thị Hồng Minh,
trong 3 năm qua tổng đầu t vào lĩnh vực chế biến thuỷ sản của Việt Nam là
trên 2000 tỷ đồng, trong đó nhiều cơ sở chế biến thuỷ sản của ta hiện đã
ngang với trình độ công nghệ của các nớc trong khu vực và bớc đầu tiếp cận

với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới. Nhờ đó mà trong 5 năm qua tốc
độ tăng trởng của ngành thuỷ sản Việt Nam khá cao so với con số hiện thực
năm 1996. Trong năm 2000, tổng sản lợng khai thác đạt 1.280.590 tấn tăng
33,05%, sản lợng nuôi trồng đạt 723.110 tấn tăng 75,94% với kim ngàch
xuất khẩu đạt 1,475 tỷ USD tăng tới 120,14% so với năm 1996. Năm 2001
sản lợng khai thác đạt 1.347.800 tấn, sản lợng nuôi trồng đạt 879.100 tấn với
kim ngạch xuất khẩu đạt 1,75 tỷ USD tăng 19,32% so với năm 2000.
Không những thế, tỷ trọng hàng chế biến có giá trị gia tăng cũng tăng
lên đáng kể, đạt khoảng 19,75% gía trị xuất khẩu năm 2001. Tuy nhiên số l-
ợng cơ sở chế biến chỉ chiếm khoảng 28,95% tổng số nhà máy chế biến thuỷ
sản hiện nay ở Việt Nam. Mặt khác, cũng theo các nguồn tin từ Bộ thuỷ sản
thì trong số 266 nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu hiện nay, số nhà máy
đợc xây dựng vào thập niên 90 chiếm vào khoảng 30%, số còn lại đợc xây
24
Đề án môn kinh tế thơng mại Nguyễn Chí Trung
dựng vào thập niên 80 và sớm hơn nên đều đã lạc hậu, xuống cấp không đáp
ứng đợc yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của các thị trờng mới khó tính nh
thị trờng Mỹ.
Trớc tình hình đó nên cuối năm 2000, Bộ thuỷ sản đã gấp rút tổ chức
kiểm tra phân loại toàn bộ các xí nghiệp đông lạnh cả nớc để phân loại có h-
ớng xử lý, theo đó có 94 nhà máy đạt loại A và B đủ tiêu chuẩn chế biến sản
phẩm thuỷ sản xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay, số còn không đủ tiêu
chuẩn. Vì vậy, bắt đầu từ năm 2002, chắc chắn sẽ xuất hiện những khó khăn
gay gắt về sự mất cân đối giữa yêu cầu xuất khẩu thuỷ sản ngày một tăng cao
và cơ sở vật chất chế biến thuỷ sản xuất khẩu đã xuống cấp không thay thế
kịp. Nh vậy theo nhận định của nhiều chuyên gia, việc xây dựng những nhà
máy chế biến thuỷ sản đông lạnh mới với đầu t trang thiết bị hiện đại đa vào
hạt động năm 2002 là rất lý tởng và cần thiết, trở thành điều kiện cần để đa
ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản Việt nam phát triển bền vững, có nhiều
cơ hội xâm nhập vào thị trờng và phát triển nhanh trớc khi ngành xuất khẩu

thuỷ sản cả nớc đạt trạng thái cân bằng vào năm 2010.
b. Những đóng góp của ngành thuỷ sản Việt Nam những năm đối với
nền kinh tế quốc dân.
Trong những năm qua, ngành thuỷ sản Việt Nam với sự phát triển vợt
bậc của mình đã đóng góp cho nền kinh tế quốc dân những lợi ích to lớn,
xứng đáng là một trong những ngành chủ đạo của nền kinh tế nớc ta ngành
thuỷ sản phát triển, trớc hết đã góp phần tích cực sử dụng lao động, giải
quyết tình trạng việc làm trong toàn xã hội. Đặc trng của ngành này là sử
dụng nhiều lao động và tận dụng đợc nguồn lao động nhàn rỗi theo mùa vụ ở
nông thôn, cơ cấu lao động đa dạng gồm cả lao động tay chân đơn thuần đến
lao động có kỹ thuật, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật.. Chính vì vậy đã thu
hút một lực lợng lao động đông đảo, góp phần to lớn đẩy lùi tình trạng d thừa
lao động trong xã hội, đặc biệt là ở khu vực nông thôn - một khu vực chiếm
đến 80% lao động của nền kinh tế Việt Nam. Ngành thuỷ sản đã đem lại cho
nền kinh tế quốc dân một nguồn thu to lớn. Theo số liệu từ Bộ thuỷ sản: năm
25

×