Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Xuất khẩu da giầy, khó khăn đặt ra và một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu da giầy của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.48 KB, 12 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, việc đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nhiều loại hàng hố như:
Dầu thơ, dệt may,nơng, thuỷ sản…sang thị trường các nước Châu Âu, Châu Á…
đã và đang đem lại cho nước ta những nguồn lợi to lớn. Điều đó đóng góp rất
nhiều trong cơng cuộc cơng nghiệp hoá ,hiện đạI hoá đất nước nhằm nâng cao
đời sống nhân dân, ổn định sự phát triển kinh tế xã hộI .Một trong những mặt
hàng xuất khẩu mang lại những đóng góp to lớn trong kim ngạch xuất khẩu
chính là mặt hàng giày dép. Đây là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của nước ta giai đoạn từ 2001 – 2010. Hiện nghành có kim nghạch xuất khẩu
dứng thứ ba sau dầu thô và dệt may. Là nghành có triển vọng rất lớn và sẽ phát
triển mạnh, tự hồn thiện mình để trở thành một nghành cơng nghiệp sản xuất
giày thực thụ. Tuy nhiên, bên cạnh việc hồn thiện và thúc đẩy xuất khẩu giày
dép cịn có những khó khăn, thách thức đặt ra mà chúng ta cịn phải đi tìm hiểu,
nghiên cứu và tìm ra những giảI pháp nhằm hạn chế, khắc phục những khó khăn
đó. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Xuất khẩu da giầy, khó khăn đặt ra và một số
giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu da giầy của Việt Nam.”

1


NỘI DUNG
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1- Khái niệm về hoạt động xuất khẩu .
+ Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và hoạt động kinh doanh để đem
lại lợi nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để
tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng.
Nhà nước ta luôn coi trọng trọng và thúc đẩy các nghành kinh tế hướng
theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để
giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
2- Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế.
+ Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: Cơng nghiệp


hố đất nước đòi hỏi cần nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị… do
đó việc xuất khẩu được càng nhiều hàng hoá sẽ tạo điều kiện thu được nhiều
nguồn vốn nhằm phát triển đất nước. Tóm lại để nhập khẩu nguồn vốn quan
trọng nhất là từ xuất khẩu, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập
khẩu.
+ Thứ hai, xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế
hướng ngoại, sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có thể được nhìn nhận theo các hướng sau: Xuất khẩu những sản phẩm
của nước ta cho nước ngoài ; Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho những
nghành liên quan phát triển thuận lợi (ví dụ như sự phát triển dệt xuất khẩu sẽ
tạo cơ hội cho việc phát triển nghành sản xuất nguyên liệu như: Bông sợi…);
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác tối đa sản xuất
trong nước, cung cấp đẩu vào cho sản xuất. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tọ
thêm vốn và kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến từ thế giớI bên ngồi vào Việt Nam
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nước ta; Hay thơng qua xuất khẩu, hàng hố của
Việt nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả,chất
lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với
2


nhu cầu của thị trường ; Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi
mới và hồn thiện chất lượng sản phẩm ,hạ giá thành…
+ Thứ ba, xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của
nhân dân : Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sồng của
nhân dân…
+ Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta : Thông thường,hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại nên có thúc đẩy các quan hệ này phát triển (chẳng
hạn xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu

tư,vận tải quốc tế…và ngược lại các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho
mở rộng sản xuất.)
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đên có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
II – Hình hình kinh doanh xuất khẩu da giày việt nam.
1- đặc điểm, vai trò của nghành da giày trên thị trường.
+ Đặc điểm: Các sản phẩm giày và đồ da ln chiếm vị trí được quan tâm
trong đờI sống của mỗi con người vì chúng là một bộ phận của cái mặc, là biểu
tượng của trình độ và tình trạng tiêu dùng của xã hội. Ngày nay, thông qua tiêu
dùng xã hội chúng còn tượng trưng cho nền kinh tế thịnh vượng hay sa sút của
một quốc gia, là tiếng nói bản sắc của cộng đồng dân tộc…
+ Vai trị: Nghành cơng nghiệp da giày cũng như nhiều nghành kinh tế
khác đã có những đóng góp to lớn trong q trình phát triển kinh tế đất nước,
góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ…qua đẩy mạnh xuất khẩu sang
các nước có nền kinh tế phát triển (các nước này hầu hết chú trọng phát triển các
nghành sử dụng kĩ thuật cao, loại bỏ những nghành sử dụng nhiều nhân công, kĩ
thuật thấp…như sản xuất giày dép may mặc). Cơng nghiệp da giày phát triển sẽ
có nguồn thu ngoại tệ sánh được vớI các mặt coi như “đầu vị” trong nghành xuất
khẩu như: dầu khí, may mặc…Trong những năm 90 của thế kỷ 20 mặt hàng da
giày được xếp vào hạng thứ ba về giá trị xuất khẩu sau lúa gạo, dầu khí nhưng
3


đến năm 1999 lạI được nâng lên hạng hai chỉ sau lúa gạo và hiện nay đứng thứ
ba sau dầu thô và dệt may. Sau hiệp định thương mại Việt - Mỹ, việc xuất khẩu
nghành giày dép sang thị trường Mỹ gặp nhiều thuận lợi và thu được nhiều
ngoại tệ đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội. Tóm lại thông qua việc xuất khẩu da
giày sang thị trường thế giới đã và đang đem lại cho chúng ta cơ hộI phát triển
nền kinh tế, giảm thiểu được tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân.
2 - Thực trạng xuất khẩu da giày Việt Nam.

- Thực trạng xuất khẩu da giày Việt nam: Trước năm 1990, nghành da
giày Việt nam chủ yếu xuất khẩu sang Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Nhưng sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã đã tác động sâu sắc đến
nghành da giày non trẻ ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp đều khơng có việc
làm, hoặc phải đóng cửa, giải thể. Lúc này nghành da giày Việt Nam bứơc vào
một thờI kỳ phát triển mới, thời kỳ tiếp nhận sự chuyển dịch sản xuất các sản
phẩm giày dép để xuất khẩu sang các nước nhập khẩu trong khu vực như: Đài
Loan, Hàn Quốc…nhằm khai thác mà nước ta có được trong sản xuất và xuất
khẩu giày dép: Nước ta có lực lượng lao động dồI dào, trẻ khoẻ, thơng minh,
tiền cơng lao động cịn thấp và nước ta chưa bị các nước nhập khẩu giày dép
khống chế bằng hạn nghạch; được chế độ ưu đãi thuế quan(GSP) nếu đáp ứng
đủ tiêu chuẩn, xuất xứ C/0. Để khai thác tiềm năng lợi thế đó, chủ yếu trong
khoảng thờI giian từ 1993 đến nay,nghành da giày việt nam(của tất cả các thành
phần kinh tế) đã tập trung khai thác mọi nguồn vốn bằng nhiều hình thức đầu tư
các cơ sở sản xuất giày dép xuất khẩu. hiện nay, năng lực sản xuất của tồn
nghành đạt gần 300 triệu đơi giày dép các loại thu hút được khoảng 300000 lao
động đạt tốc độ tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu hàng năm 40% - 50%.Đánh
giá về khả năng xuất khẩu giày dép của việt nam, báo cáo của bộ thương mại
cho biết nghành da giày đã bổ sung hoàn chỉnh và trang bị đồng bộ gần 200 dây
chuyền sản xuất, trên1900 máy may chuyên dùng để sản xuất túi cặp da, sửa
chữa gần 200.000 m2 và xây dựng mớI gần 240.000 m2 nhà xửơng với tổng số vốn
đầu tởtên 3000 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 1997, cả nước đã thiết lập được một
mạng lưới sản xuất giày dép, chủ yếu để xuất khẩu với năng lực sản xuất 260
4


triệu đơi/năm trong đó giày thể thao chiếm 50%. Hiện nay, các sản phẩm giày
dép của nước ta chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường chính như:
a)Thị trường EU: hiện nay, EU là thị trường nhập khẩu chủ yếu các sản
phẩm giày dép của việt nam,chiếm xấp sỉ 80% kim nghạch bỏ vốn đầu tư nhưng

có hiệu quả kinh tế cao phù hợp điều kiện thực tế của nước ta.Trong điều kiện
nền kinh tế nước ta phát triển theo kinh tế thị trường vớI định hướng đổI mới,
mở cửa cùng hoà nhập để phát triển kinh tế xã hội, các doanh nghiệp da giày
việt nam năng động nắm bắt thờI cơ và vận hội mới. Thông qua việc hợp tác,
liên doanh…chúng ta đã củng cố, phát triển và khai thác tối ưu những ưu đãi mà
thị trường này còn dành cho nước ta( chưa bị quản lý bằng hạn nghạch, được
hưởng ưu đãi thuế quan bằng 70% mức thuế bình thường nếu đảm bảo được tiêu
chuẩn xuất xứ C/O).Tăng cường các mốI quan hệ kinh doanh trực tiếp vớI các
nhà nhập khẩu EU, một vấn đề đang được EU quan tâm. Eu chiếm gần 70% thị
phần, trị giá xuất khẩu giáy sang EU năm 1996 tăng gấp 30 lần so vớI năm
1992, từ 1996 đến 1997 bình quân tăng 5-7% /năm, từ 2000 đến 2002 tăng từ 10
đến 20% /năm. Việt nam là một trong năm nước có lượng giày dép được tiêu thụ
nhiều nhất ở châu âu do giá rẻ, chất lượng cao mẫu mã phù hợp. Trong 9 tháng
xuất khẩu năm 2002 đạt 1.614 triệu USD tăng 30% cùng kỳ so vớI năm 2001.
Bình quân xuất khẩu đạt 146 triệu USD/tháng, tăng 30 triệu USD/tháng. Cơ cấu
thị trường chín tháng đầu năm 2002 so vớI 2001 thì Châu Âu là khoảng 987
triệu USD chiếm 72%, tăng 8%. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu là: Đức vớI
tỷ trọng 18%, Anh là 17%, Bỉ là 10%, Pháp là 9%, Hà Lan là 8,6%, Italia là 8%

b) Thị trường Mỹ: Mỹ là nước có nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu giày dép
lớn nhất thế giớI, hàng năm nhập khẩu khoảng 1,4 tỷ đôi giày dép các loại trị giá
khoảng 14- 15 tỷ USD. Năm 1998, kim nghạch xuất khẩu giày dép sang Mỹ đạt
trên 110 triệu USD. Sau khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết (tháng
12/2001) tỷ trọng trên đã thay đổi lên hơn 300 triệu USD, và được dự đoán sẽ
ngày càng tăng cao hơn nữa.

5


c) Thị trường châu Á và một số thị trường khác: về cơ cấu thị trường

chín tháng đầu năm 2001 so vớI 2000, Châu Á là 180 triệu USD, chiếm 15% ;
thị trường khác là 98 triệu USD, chiếm 5%. Nhật là thị trường có nhu cầu nhập
khẩu hàng năm 350 triệu đơi giày dép từ nước ngồi. Theo dự đốn thì kim
nghạch xuất khẩu sang Nhật sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Ngoài ra các
khu vực thị trường khác trên thế giới như: Trung Quốc, Bắc Âu, Úc, các nước
thuộc khối Liên Xô cũ…và cả thị trường nội địa với hơn 80 triệu dân cũng sẽ là
thị trường đáng quan tâm và có thể phát triển lâu dài.
Do vậy để tiếp tục cạnh tranh và phát triển ổn định trên thị trường trong
nước cũng như thế giới chúng ta cần không ngừng đổi mới công nghệ để nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành…nhằm thu về nhiều ngoại tệ, nâng cao
đời sống nhân dân, phát triển nền kinh tế xã hội.
III – Thành tựu đạt được và những khó khăn đặt ra trong xuất khẩu giày
dép.
1- Những thành tựu đạt được.
+ Bắt đầu từ 1993, nghành da giày đã khởI sắc trở lại nhờ làn sóng di
chuyển sản xuất và cùng với đó là sự di chuyển của đơn hàng từ những vùng có
truyền thống về sản xuất da giày như Đài Loan, Hàn Quốc sang nước ta. Chính
điều đó đã tạo điều kiện cho nghành da giày nước ta phát triển. Cho tớI nay toàn
nghành đã có 150 nhà máy và cơ sở sản xuất vows 300 dây chuyền đồng bộ,
công suất thiết kế khoảng 367 triệu đôi/năm. Về cơ cấu sản phẩm giày thể thao
đạt 150 triệu đôi, giày vảI đạt 55 triêụ đôi, giày nữ đạt 40 triệu đôi, dép đạt 51
triệu đôi và giày da đạt 5 triệu đơi. Q trình đầu tư và phát triển sản xuất kinh
doanh nghành da giày đã thu hút và đào taọ được một đội ngũ lao động đơng
đảo, có tay nghề tốt hơn…Bên cạnh đó trình độ quản lý kỹ thuật sản xuất, quản
trị kinh doanh, tiếp thị của độI ngũ quản lý được nâng cao lên rõ rệt.
+ về giá xuất khẩu do chi phí sản xuất và chi phí lưu thơng thấp nên giá
giày dép nước ta tương đối thấp có thể cạnh tranh được. Số lượng sản phẩm giày
dép có chất lưọng cao đựơc sản xuất và xuất khẩu tăng lên đã góp phần nâng cao
đơn giá xuất khẩu bình qn từng chủng loại tăng cao hơn.
6



+ Về kim nghạch xuất khẩu, hàng giày dép là một trong những mặt hàng có
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất: năm 1997 là 965,5 triệu đô; năm 1998 là 1.031,8
triệu đô; năm 1999 là 1.391,6 triệu đô chỉ đứng sau mặt hàng dầu thô và dệt
may. Trong năm 1999, thị trường xuất khẩu chủ yếu là EU đạt 932,4 triệu đơ
chiếm 67% trong đó Anh là 194,5 triệu (14%); Đức là 192,3 triệu ( 13,8% ); Bỉ
là 146,5 triệu( 10.5% )…ngồi ra cịn có Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan…cũng là
những thi trường nhập khẩu nhiều giày dép Việt Nam.
+ Năm 2000 là năm chuyển giao thế kỷ với bao biến động trong nền kinh tế
thế giới. Thời cơ với nghành da giày nước ta hết sức thuận lợi đó là thi trường
Mỹ rộng lớn, đày hứa hẹn. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết vào
tháng 7/2000 đựơc quốc hội hai nước thong qua và có hiệu lực từ tháng 12/2001
đã tạo điều kiện phát triển cho nghành da giày Việt Nam. Bên cạnh đó việc
chúng ta gia nhập vào AFTA, hay đàm phán để tham gia vào tổ chức thương
mại quốc tế (WTO) cũng là một trong những điều kiện phát triển nghành da
giày, một nghành đang có ưu thế xuất khẩu, có đội ngũ lao động đơng đảo, cần
cù, chịu khó, tiếp thu nhanh, có đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật có kinh
nghiệm sau khoảng mười năm tham gia hợp tác với nước ngồi.
2- Những khó khăn,thách thức đặt ra.
- Bên cạnh những thành tựu đạt được nghành da giày Việt Nam cịn có
những thách thức và khó khăn là:
+ Thứ nhất là đang bị lệ thuộc quá nhiều vào việc cung ứng ngun, phụ
liệu, hóa chất…từ nước ngồi, từ chính các công ty đặt mua sản phẩm. Yếu kém
này làm hạn chế rất nhiều hiệu quả sản xuất kinh doanh của cac doanh nghiệp.
+ Thứ hai là tình trạng quá yếu kém về nguồn lực, vốn đàu tư đều phải tự
vay trung hạn với lãi suất cao. Phương thức này đang tạo điều kiện cho khách
hàng nước ngoài vào khai thác thị trường lao động rẻ nhằm cạnh tranh vớI
chúng ta trong việc sản xuât sản phẩm.
+ Thứ ba là trình đọ quản lý kỹ thuật cơng nghệ thiết kế và phát triển mẫu

mốt quản lý và vận hành sản xuất kinh doanh của cán bộ việt nam còn kém do
mới hình thành nghành kinh tế kĩ thuật chưa có trường lớp đào tạo. Phần lớn cán
7


bộ Việt Nam chưa thể tự mình chủ động độc lập điều hành sản xuất và kĩ thuật
một cách khoa học đồng bộ, đúng tiến độ và có chất lượng.
+ Thứ tư là sự cạnh tranh khốc liệt với Trung Quốc, một đất nước có thế
mạnh rất lớn trong việc cạnh tranh vì sản phẩm của họ rẻ. Giá giày dép của họ
luôn thấp hơn ta từ 10- 30% do chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Trung Quốc tốt
hơn, năng suất lao động cao hơn và họ lại còn sản xuất được hầu hết các nguyên
phụ kiện cho giày dép nên có điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Có lẽ đây là
thách thức lớn nhất cho mghành da giáy của nước ta.
+ Thứ năm, vẫn còn nhiều các doanh nghiệp trong sản xuất vẫn còn dựa
trên phương thức gia cơng, trình độ thiết bị chỉ mức trung bình, số máy móc
thiết bị cũ vẫn cịn nhiều…cho nên nhiều khi khơng đáp ứng được nhu cầu địi
hổi về chất lượng, mẫu mã… của các nước nhập khẩu.
+ Hiện nay, một số doanh nghiệp còn đang gặp phải trở ngại lớn đó là sự
giảm sút về đơn đặt hàng do khách hàng chuểy đơn hàng từ các đơn vị thành
viên của tổng công ty sản xuất giày dép sang các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác, việc xúc tiến thương mại cịn diễn ra chậm kém hiệu quả.
Ngồi ra cịn có các ngun nhân khác là các doanh nghiệp tăng sản xuất các
mặt hàng phục vụ thị trường nội địa, giảm sản lượng gia công tăng sản lượng tự
sản xuất và xuất khẩu điều đó cũng góp phần làm cho giá trị xuất khẩu tính theo
giá FOB giảm.
IV- Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu da giày của Việt
Nam.
Năm 2004, nghành da giày Việt Nam tiếp tục đương đầu với những khó
khăn, biến động của thị trường giày thế giớI những khó khăn nảy sinh do sức ép
từ phía nội địa của các doanh nghiệp trong nước do đó tình hình sản xuất kinh

doanh của nghành nói chung và của tổng cơng ty da giày nói riêng gặp rất nhiều
khó khăn. Vì vậy để nâng cao việc xuất khẩu giày dép nhà nước cần thực hiện
một số giảI pháp sau :
+ Khoảng cách chênh lệch quá sa đối với các doanh nghiệp trong nước so
vớI nước ngồi về: vốn. cơng nghệ, trình độ quản lý…đã và đang là một vấn đè
8


khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Do đó nhà nước cần có các chính
sách nhằm bảo hộ sản xuất trong nước đẻ sớm đưa nền công nghiệp da giày tiến
kịp với các nước trong khu vực, bảo đảm sự phát triển của nghành da giày.
+ Nhà nước cần quản lý chặt chẽ sản phẩm da giày nhập tiểu nghạch, ngăn
chặn các vi phạm tránh tình trạng nhập lậu, xử phạt nặng các vi phạm.
+ Điều chỉnh các chính sách thuế đặc thù nhằm khuyến khích các thành
phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất. xem xét nhằm miễn giảm thuế
đốI vớI một số nguyên liệu sản xuất trong nước cung cấp cho nghành làm hàng
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
+ Cần có sắc thuế nhập khẩu hợp lý cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ
lao động để hỗ trợ sản xuất trong nước, nhưng cũng tránh vơ tình gián tiếp
“đánh thuế” vào phía gia công của doanh nghiệp Việt Nam như hiện nay.
+ Có chính sách miễn giảm thuế nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
nghiên cứu và phát triển. Căn cứ năng lực của từng doanh nghiệp để có thể giúp
đỡ về hướng đầu tư nghiên cứu,hướng hỗ trợ kĩ thuật.
+ Hỗ trợ tài chính cho sản xuất hàng xuất khẩu, trợ giá sản xuất một số mặt
hàng xuất khẩu nhằm tạo thị trường và giải quyết khó khăn bước đầu cho doanh
nghiệp.
+ Thành lập các tổ chức tư vấn về lĩnh vực đầu tư, về lựa chọn và chuyển
giao công nghệ…cung cấp thông tin thị trường giúp cho các doanh nghiệp đầu
tư phát triển có hiệu quả, hồ nhập vớI thi trường giày da thế giới.
+ Nhà nước cần có các chính sách nhằm kích thích sự phát triển và ổn định

của nghành da giày cụ thể là : Có định hướng phát triển nghành tập trung vào
các sản phẩm da giày xuất khẩu ; có chính sách hỗ trợ và bảo hộ sản xuất trong
nước ; có chính sách ưu đãi trong việc vay vốn từ các nguồn tín dụng trong nước
hoặc bảo vệ vay vốn từ các nguồn tài chính nước ngồi ; kiểm sốt việc đầu tư
cơng nghệ nhằm tránh tình trạng nhập cơng nghệ q cũ, qua lạc hậu gây tác hại
đến môi trường ; Quy hoạch bố trí các nhà máy thuộc da hay các cơ sở thuộc da
mới sẽ phải cách các vùng đông dân cư và phải có cơng nghệ xử lý chất thải
khơng gây ơ nhiễm ; Có chính sách thuế lợi tức ưu đãi nhằm khuyến khích
9


khơng chỉ các doanh nghiệp nước ngồi mà cả các doanh nghiệp trong nước
tham gia phát triển nghành ; Có chính sách thuế xuất, nhập khẩu trong từng thờI
kỳ cụ thể là trong khi nguồn nguyên liệu da trong nước chưa cung cấp đủ cho
các nhà máy thuộc da hoạt động hết công suất phải miễn thuế nhập da tươi, da
muối.
+ Nhà nước cần có những biện pháp kiên quyết và có hiệu quả nhằn ngăn
chặn hàng nhập lậu từ Trung Quốc, đồng thời có biện pháp hỗ trợ nghành da
giày trong việc tìm kiếm thị trường mới.
+ Song song với việc bảo trợ của nhà nước thì các doanh nghiệp trong
nghành sản xuất và xuất khẩu da giày cũng cần có những biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình như là :
 Các doanh nghiệp phải nỗ lực vươn lên hồn thiện mình để có thể hội đủ
các điều kiện xuất khẩu sang các thi trường mới như Mỹ, các nước trong
WTO…Mạnh dạn đầu tư thiết bị công nghệ mới nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm để nâng cao xuất khẩu sản phẩm.
 Nghành da giày Việt nam cần nhanh chóng hồn thiện chiến lược xây
dựng, phát triển các cơ sở sản xuất nguyên, phụ liệu bởi vì như vậy sẽ tiết
kiệm được lượng ngoại tệ nhập khẩu đáng kể, từ đó hạ giá thành nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

 Đồng thời để tăng khả năng thu hút vố nước ngoài, giải quyết các yêu cầu
đầu tư cho các doanh nghiệp trong giai đoạn tới, vấn đề đặt ra là phải
thực hiện một số giải pháp sau : Thu hút đầu tư chế tác giày xuất khẩu ;
Thu hút đầu tư cho riêng sản xuất giày da ; Nhận chuyển giao các công
nghệ hiện đạI…
+ Như vậy nghành da giày Việt Nam chỉ có thể thực hiện thành cơng mục
tiêu chiến lược hưóng về xuất khẩu nhờ chính vào sự nỗ lực của chính bản thân
nghành mình đồng thời có sự giúp đỡ, bảo trợ của nhà nước bằng các chính sách
đúng đắn…để từ đó nâng cao thu nhập quốc dân từ xuất khẩu da giày và ổn định
đời sống nhân dân ; phát triển kinh tế xã hội.

10


KẾT LUẬN

Tóm lại , mặt hàng giày dép là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của nước ta . nghành đã đem lại cho chúng ta nguồn ngoại tệ to lớn từ việc
xuất khẩu nhằm nâng cao đờI sống nhân dân đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã
hội. Tuy nhiên bên cạnh đó chúng ta cũng cịn khơng ít những khó khăn trên
con đường đưa nghành xuất khẩu da giày trở thành một nghành công nghiệp
vững mạnh đủ khả năng hộI nhập và cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường khu
vực và thế giớI trong những năm tới. Do đó triển vọng phát triển của nghành da
giày trong những năm tớI cần phải được chúng ta quan tâm hơn nữa để đưa
nghành xuất khẩu da giày ngày một phát triển mạnh hơn nữa.
MỤC LỤC
A- LỜI MỞ ĐẦU.
B- NỘI DUNG.
I – Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu.
1- khái niệm về hoạt động xuất khẩu.

2- vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế.
II – tình hình kinh doanh xuất khẩu da giày ở Việt Nam.
1- Đặc điểm vai trò của nghành da giày trên thị trường.
2- thực trạng xuất khẩu da giày Việt Nam và những khó khăn trong
q trình xuất khẩu.
III - thành tựu đạt được và những khó khăn đạet ra trong q trình xuất
khẩu.
1- thành tựu đạt được.
2- những khó khăn thách thức đặt ra.
11


IV - một số giảI pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu da giày của Việt Nam.
C- KẾT LUẬN.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1- báo công nghiệp - số 17/1999 ; số 8/1999 ; số 5/1999
2- tạp chí cơng nghiệp Việt Nam – số10/2001 ; số 5/2001 ; số 3/2001
3- thờI báo kinh tế số ra tháng 10/2003
4- tạp chí kinh tế và phát triển
5- báo thương mạI số 1/2000 ; số 15/2001
6- doanh nghiệp số ra tháng 6/2003

12



×