Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoạt động NK máy vi tính và phụ kiện máy vi tính của Cty FPT Thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.13 KB, 98 trang )


Lời nói đầu
Đại hội Đảng lần thứ IX vừa qua đã khẳng định đẩy mạnh Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành nớc công
nghiệp. Trong bối cảnh thế giới khoa học công nghệ phát triển nh vũ bão Việt nam
không thể nằm ngoại lệ, muốn đạt mục tiêu thì phải có trình độ công nghệ nhất định
và liên tục đợc nâng cao. Năng lực nội sinh hiện tại của Việt nam còn thấp, không thể
chỉ tự phát huy nội lực mà cần phải học hỏi bạn bè các nớc. Có nhiều cách học hỏi
nhng lựa chọn cách thích hợp và có hiệu quả thì mới đem lại thành công. Đối với Việt
nam hiện nay, những mặt hàng chứa hàm lợng khoa học công nghệ cao nh máy vi
tính và phụ kiện máy vi tính có tính năng tiện dụng cao nhng trong nớc cha đủ khả
năng sản xuất mặc dù nhu cầu trên thị trờng Việt nam lớn thì nhập khẩu là tất yếu và
rất cần thiết.
FPT (Công ty Đầu t và Phát triển Công nghệ) là công ty công nghệ lớn của Nhà
nớc, có nhiệm vụ là một trong những doanh nghiệp đi đầu, tiên phong trong lĩnh vực
tin học. Trong 13 năm hình thành và phát triển, công ty đã đóng góp phần không nhỏ
trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ cho nớc nhà. Nhập khẩu mặt hàng máy vi tính
và phụ kiện máy vi tính đã đợc FPT thực hiện ngay từ khi thành lập, cho đến nay vẫn
đợc duy trì, phát triển và có hiệu quả.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, tất cả các thành phần kinh tế đ-
ợc tham gia vào thị trờng một cách bình đẳng, công ty FPT ngoài nhiệm vụ phục vụ
cho các dự án của Nhà nớc còn phải tự tìm kiếm đối tác và khách hàng. Bên cạnh
những kết quả đạt đợc, công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận đã đợc học tại trờng kết hợp với cơ sở thực tiễn
đã đợc quan sát tại Công ty FPT cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo, Thạc sĩ
Ngô Thị Tuyết Mai và các cô chú tại phòng Kế hoạch Kinh doanh của công ty, em đã
chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là Hoạt động nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện
máy vi tính của công ty FPT: Thực trạng và giải pháp .
4
Mục đích của luận văn là:
-Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu để


phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập
khẩu hai mặt hàng nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính tại công ty FPT
trong những năm gần đây. Từ đó đa ra một số giải pháp nhằm hoàn hiện hoạt động
nhập khẩu của công ty nói chung và hai mặt hàng chính trên nói riêng trong thời gian
tới.
Đối tợng nghiên cứu của luận văn: Vấn đề nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện
máy vi tính tại công ty FPT.
Phạm vi nghiên cứu: công ty FPT hoạt động trong cả lĩnh vực nhập khẩu và
xuất khẩu. Về hoạt động nhập khẩu, công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng, tuy
nhiên trong đề tài luận văn tốt nghiệp này em chỉ đề cập đến vấn đề Nhập khẩu máy
vi tính và phụ kiện máy vi tính của công ty FPT.
Phơng pháp nghiên cứu của luận văn: Sử dụng phơng pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh thông qua các số liệu thu đợc để thấy sự tăng giảm qua các năm của
từng chỉ tiêu trong từng thời kỳ.
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp: Ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chơng
chính:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
Chơng II: Thực trạng hoạt động hoạt động nhập khẩu máy vi tính và
phụ kiện máy vi tính của công ty FPT trong thời gian qua
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính của công ty fpt
5
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
I. Khái niệm và vai trò nhập khẩu
1. Khái niệm:
Hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ đợc coi là hoạt động thơng mại, nó bao
gồm hoạt động nội thơng và hoạt động ngoại thơng trong đó ngoại thơng bao gồm
xuất khẩu và nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu là việc mua hàng hoá, dịch vụ từ các tổ chức kinh tế hay
các doanh nghiệp nớc ngoài theo các nguyên tắc thị trờng quốc tế nhằm đáp ứng nhu

cầu trong nớc hoặc tái xuất khẩu để tìm kiếm lợi nhuận.
Hoạt động nhập khẩu là một bộ phận rất quan trọng trong hoạt động thơng mại
quốc tế, nó thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới. Từ đó thấy đợc lợi thế so sánh về vốn, lao động, tài nguyên thiên
nhiên, khoa học công nghệ,... để có chính sách khai thác hợp lý và có lợi nhất.
Xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá trên thế giới diễn ra khá mạnh mẽ, đó là sự
hình thành các khu vực mậu dịch, các liên minh kinh tế nh AFTA, NAFTA,... đã cho
thấy khối lợng giao dịch giữa các quốc gia ngày càng lớn và rõ ràng vai trò nhập
khẩu là không thể thiếu, nó không chỉ quan trọng đối với một quốc gia mà còn đối
với cả sự ổn định kinh tế chung của khu vực. ở một giới hạn nhất định nhập khẩu có
thể quyết định tới sự sống còn của nền kinh tế nớc đó đã thống nhất dới một mái nhà
chung của nền kinh tế thế giới.
2. Vai trò nhập khẩu:
Một điều khẳng định rằng, trên thế giới nơi nào có hoạt động thơng mại, đặc
biệt là thơng mại quốc tế phát triển thì nơi đó có nền kinh tế phát triển. Trớc đây một
số nớc nh Trung quốc, Liên xô (cũ), Việt nam đã coi độc lập kinh tế là vấn đề trên hết
và có ý thức xây dựng một nền kinh tế tự cấp, tự túc. Nhng thực tế đã thất bại, sự
khan hiếm hàng hoá trầm trọng đã ảnh hởng đến kinh tế cũng nh xã hội. Bài học này
cho thấy rằng hoạt động ngoại thơng là vô cùng quan trọng, phải biết kết hợp cả nội
lực và ngoại lực, ngoại lực là yếu tố quan trọng còn nội lực là yếu tố quyết định. Nhận
6
thức đợc vấn đề này, các quốc gia đã tích cực tham gia vào các tổ chức thơng mại
quốc tế nơi thúc đẩy sự trao đổi buôn bán giữa các nớc diễn ra một cách mạnh mẽ và
có hiệu quả hơn. Và thành phần không thể thiếu, đó là nhập khẩu đã đóng vai trò
quan trọng của nền kinh tế quốc gia cũng nh đối với sự phát triển của thơng mại quốc
tế.
*Lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo đã chỉ ra rằng một nớc sẽ có lợi hơn khi
nhập khẩu một loại mặt hàng mà nếu chi phí sản xuất trong nớc cao hơn và nên
chuyên môn hoá vào lĩnh vực mà mình có lợi thế hơn bằng cách xem xét đầu t. Qua
đó ta thấy vai trò nhập khẩu từ rất lâu đã đợc đánh giá là khá quan trọng bởi vì nó là

hai mặt của hoạt động thơng mại quốc tế, góp phần đa nền kinh tế nớc nhà đi lên
trong một phạm vi nhất định.
*Nhập khẩu cùng với xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội,
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Nhờ hoạt động này mà một quốc gia có thể
tiêu dùng vợt khả năng sản xuất của mình. Cũng nhờ có hoạt động nhập khẩu cơ cấu
hàng hoá lu thông trên thị trờng trở nên phong phú hơn cả về quy cách, chất lợng,
chủng loại, mẫu mã thoả mãn đợc nhu cầu trong nớc ở mức độ cao đặc biệt đối với
hàng hóa trong nớc cha sản xuất đợc. Bên cạnh đó nó cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh
mẽ giữa hàng sản xuất trong nớc và hàng ngoại nhập, thanh lọc các doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả và khuyến khích các doanh nghiệp nội địa vơn lên. Nó xoá bỏ tình
trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự cung tự cấp. Mặt khác,
hoạt động nhập khẩu còn góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động
thông qua việc nhập khẩu các phơng tiện, công cụ lao động mới, tiên tiến và an toàn.
*Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá-Hiện đại hóa (CNH-HĐH).
Không phải tất cả các quốc gia đều có thể tự sản xuất để rồi tự trang bị cho mình, đặc
biệt là các nớc đang phát triển, nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng rất lớn và việc
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tất yếu phải thông qua con đờng nhập khẩu.
*Nhập khẩu bổ sung những mặt hàng còn thiếu hụt của nền kinh tế nội địa,
giải quyết tình trạng không cân bằng giữa cung và cầu hàng hoá. Vì một lý do nào đó
7
tác động đến cân bằng cung cầu và cung không đáp ứng đủ cầu trong nớc. Mục tiêu
hiệu quả kinh tế làm cho các quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc tế, tập
trung phát triển mặt hàng lợi thế. Hàng loạt các nhu cầu không thể đáp ứng bằng
nguồn lực sản xuất nội địa mà phát sinh nhu cầu nhập khẩu mang tính chu kỳ và khá
ổn định. Tham gia hoạt động nhập khẩu, sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa cung và cầu đợc khắc phục nghĩa là góp phần làm cho quá trình sản xuất và tiêu
dùng diễn ra thờng xuyên và ổn định. Không chỉ nhập khẩu trực tiếp hàng hoá thiết
yếu mà thị trờng nội địa còn khan hiếm mà cả máy móc, nguyên phụ liệu, công nghệ
giúp cho sản xuất trong nớc phát triển, năng suất lao động cao hơn, hàng hoá sản xuất

ra dồi dào và ngoài ra còn có tác dụng giữ giá ổn định trên thị trờng, hạn chế sự leo
thang của giá cả bằng cách tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh-chất lợng và giá cả
đợc quan tâm.
*Nhập khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh vì nó cung cấp
nguyên phụ liệu để sản xuất hàng hoá trong nớc, tỷ lệ nguyên phụ liệu này tuỳ thuộc
vào từng quốc gia với nhu cầu của họ, đem lại nhiều trình độ công nghệ khác nhau
phù hợp với từng vùng, địa phơng với quy mô và khả năng sản xuất đợc nâng cao,
năng suất lao động tăng.
Ngoài ra nhập khẩu hàng tiêu dùng, sách báo khoa học, kỹ thuật, văn hoá góp
phần nâng cao dân trí.
Nhập khẩu và xuất khẩu có mối quan hệ khăng khít với nhau. Hiện nay trên thế
giới, các nớc đều nhấn mạnh đến hoạt động xuất khẩu nhng không vì thế mà nhập
khẩu bị coi nhẹ. Có những mặt hàng nguyên phụ liệu phải nhập khẩu từ nớc ngoài, cá
biệt có thể là 100%, mà lợi thế so sánh chỉ là giá nhân công rẻ hoặc đợc hởng u đãi
nào đó. Đối với những nớc kém về công nghệ thì việc nhập khẩu công nghệ, máy
móc thiết bị giúp cho hàng hoá sản xuất chất lợng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Ngợc lại, nhập khẩu phải có lợng dự trữ ngoại tệ, khoản này không thể chỉ trông
mong từ hoạt động đi vay từ các tổ chức quốc tế mà nó cần thiết phải đợc lấy ra từ
hoạt động xuất khẩu và các nớc đều cân đối để cán cân thơng mại đợc cân bằng.
Tuy nhiên, hoạt động nhập khẩu cũng có những hạn chế chủ yếu sau:
8
*Tất cả các hoạt động trong xã hội cần có sự quản lý, hoạt động nhập khẩu
cũng vậy, có nhiều phơng pháp để thực hiện việc này thông qua thuế quan, phi thuế
quan hoặc hành chính. Nếu quản lý không tốt thì tình trạng nhập khẩu sẽ không đúng
với mục tiêu của Nhà nớc gây nên tình trạng nhập khẩu tràn lan, giá thành giảm
nhanh và dẫn đến lãng phí vừa tác động xấu đến sản xuất trong nớc vừa gây thiệt hại
cho các nhà nhập khẩu. Các cơ quan chức năng liên quan trực tiếp đến hoạt động này
nh Bộ Thơng mại, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan nếu không thực hiện một cách
đồng bộ quản lý từ trên xuống thì cách xử lý sẽ tạo ra sự không công bằng và thiệt hại
có thể cho nền kinh tế trong nớc hoặc nhà nhập khẩu hoặc cả hai. Ngoài ra, vì lợi ích

trớc mắt mà nhiều cán bộ của Hải quan đã cho qua các máy móc thiết bị có thông số
kỹ thuật không phù hợp vào Việt nam, những thiết bị công nghệ cũ đã gây ô nhiễm
môi trờng vừa lãng phí tiền của vừa ảnh hởng tới sức khoẻ của ngời lao động và ngời
dân sống xung quanh.
*Nhập khẩu thờng phải sử dụng ngoại tệ đặc biệt là ngoại tệ mạnh. Những nớc
đang phát triển nhu cầu nhập khẩu cao trong khi ngoại tệ lại thiếu nên việc vay nợ từ
ngân hàng trong nớc hoặc nớc ngoài của các đơn vị là phổ biến khi lợng dự trữ ngoại
tệ không đủ. Nếu kinh tế nớc đó phát triển chậm hoặc không ổn định, cung ngoại tệ
thấp hơn cầu thì tình trạng nợ sẽ không giải quyết đợc và nếu tỷ giá hối đoái tăng cao,
nợ nớc ngoại tệ có thể kéo dài.
*Trong trờng hợp giá trị nhập khẩu nhiều hơn giá trị xuất khẩu sẽ gây nên
tình trạng mất cân bằng cán cân thơng mại quốc tế ảnh hởng đến quan hệ thơng mại
quốc tế giữa nớc đó với các nớc khác. Tỷ giá hối đoái tăng lên gây thiệt hại cho nớc
nhập khẩu, ngoài ra có thể chịu sức ép về kinh tế hay chính trị để có thể giải quyết đ-
ợc vấn đề nợ.
*Đào tạo con ngời- nhân tố trung tâm của mọi hoạt động-cần hết sức coi
trọng. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động khó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao. Nếu
không đào tạo cán bộ nhập khẩu và cán bộ làm công tác quản lý liên quan đến nhập
khẩu nh Hải quan, cán bộ thuế thì thiệt hại chắc chắn xảy ra do sự vô ý hay cố tình
liên quan đến đạo đức làm giảm hiệu quả nhập khẩu.
9
Việt nam là nớc đang phát triển, nhu cầu về công nghệ, máy móc thiết bị hiện
đại phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu, phục vụ nhu cầu xã hội là rất lớn trong khi trình
độ, khả năng tự có là không thể thì phơng thức tối u nhất là nhập khẩu. Những mặt
hàng nh nhựa, đồ điện tử,... phụ liệu, linh kiện không thể tự sản xuất thì không có
cách nào khác đó là nhập khẩu. Khả năng cạnh tranh trên trờng quốc tế phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhng giá cả, chất lợng luôn dẫn đầu. Để thực hiện đợc mục tiêu của
mình, phơng châm mua sắm trong thời kì đầu rồi từng bớc học tập, cải tiến máy móc,
kỹ thuật, áp dụng phù hợp với hoàn cảnh Việt nam để sản xuất có hiệu quả hơn. Song,
để phát huy tốt vai trò của nhập khẩu trong quá trình CNH-HĐH, vấn đề đặt ra là: cần

thiết hoạt động nhập khẩu phải là phơng tiện kết hợp sức mạnh trong nớc và quốc tế.
II. các hình thức nhập khẩu chủ yếu
Nhập khẩu đơn thuần chỉ là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá qua biên giới
nhng trong thực tế có nhiều hình thức nhập khẩu, mỗi loại có những điều kiện nhất
định, u điểm, nhợc điểm riêng và các doanh nghiệp phải lựa chọn sao cho phù hợp
nhất nhằm đạt đợc hiệu quả từ hoạt động của mình. Trong thực tế thờng có những
hình thức chủ yếu sau:
1. Nhập khẩu t doanh:
Hình thức này còn đợc gọi là nhập khẩu trực tiếp. Doanh nghiệp đứng ra nhập
khẩu một cách độc lập. Nó đòi hỏi nhà nhập khẩu phải nghiên cứu thị trờng kỹ lỡng,
hiểu biết sâu sắc tình hình luật pháp, chính sách của quốc gia mình và các thông lệ,
luật pháp, tập quán quốc tế.
Do nhập khẩu độc lập nên yêu cầu doanh nghiệp phải nắm chắc nghiệp vụ và
do đó nếu có rủi ro, tổn thất xảy ra thì phải tự gánh chịu. Ngợc lại, thu đợc lợi nhuận
sẽ đợc hởng toàn bộ. Hoạt động nhập khẩu t doanh có đợc sự tự chủ hơn so với các
hình thức nhập khẩu khác, doanh nghiệp phải tự bỏ vốn ra để kinh doanh do đó muốn
thu đợc lợi ích tối đa thì doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lỡng từng bớc từ khâu nghiên
cứu thị trờng cho đến kí kết và thực hiện các điều khoản trong hợp đồng cũng nh tiêu
10
thụ sản phẩm nhập khẩu và thu tiền về,... Tính tự chủ hoàn toàn là đặc điểm khác
biệt nhất và hiện nay nó đợc sử dụng nhiều nhất.
2. Nhập khẩu liên doanh:
Đây là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện
giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp)
nhằm phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đa ra các biện pháp liên quan đến
nhập khẩu để hai bên đều thu đợc lợi ích (cùng chịu rủi ro và cùng hởng lợi).
Hoạt động này không tự chủ nh nhập khẩu t doanh nhng ngợc lại chịu ít rủi ro
hơn vì vốn, trách nhiệm, quyền hạn đều đợc phân bổ cho các bên. Trên thực tế bên
nào có nghiệp vụ, kinh nghiệm, bạn hàng giao dịch sẽ có quyền nhập khẩu trực tiếp
đồng thời đứng ra tiến hành góp vốn, bảo đảm các bớc tiêu thụ, lắp ráp, gia công.

Trong thực tế Việt nam hiện nay, nhiều doanh nghiệp muốn tham gia nhập
khẩu trực tiếp để giám sát nhng không đủ hoàn toàn mọi điều kiện đồng thời cũng
tìm đợc một đối tác có nhu cầu nh mình, do đó, hình thức này vẫn đợc sử dụng.
3. Nhập khẩu uỷ thác:
Hình thức này đợc hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ
riêng và có nhu cầu nhập khẩu một mặt hàng nào đó nhng lại không có quyền nhập
khẩu trực tiếp, uỷ thác hàng hoá đó cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao
dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ
thác sẽ nhận đợc một khoản tiền gọi là lệ phí uỷ thác.
Bên nhận uỷ thác và bên uỷ thác sẽ kí kết hợp đồng mà theo đó bên nhận uỷ
thác sẽ tiến hành các bớc hoặc một số bớc đã thoả thuận của quá trình nhập khẩu
hàng hoá. Họ không phải bỏ vốn và phải chịu rủi ro bán hàng mà thay mặt cho bên uỷ
thác giao dịch với bạn hàng nớc ngoài từ kí kết cho đến thực hiện các điều khoản hợp
đồng nhập khẩu. Trong thực tế, bên nhận uỷ thác là những công ty lớn, uy tín trên th-
ơng trờng, mạnh về tiềm lực tài chính và nắm vững nghiệp vụ ngoại thơng.
Đối với doanh nghiệp uỷ thác, do thiếu những điều kiện cần thiết nhng vẫn có
thể nhập khẩu đợc mặt hàng mình muốn mà không phải mất thời gian cho thủ tục
11
nhập khẩu cũng nh tiến hành các bớc nhập khẩu. Tuy nhiên họ phải mất một khoản lệ
phí lớn và mất đi lợi thế về chi phí trong hoạt động bán hàng về sau. Ngoài ra, do
không trực tiếp thực hiện nhập khẩu nên hàng hoá có thể không đúng về quy cách,
phẩm chất nh trong hợp đồng.
Năm 1999, Chính phủ Việt nam đã ban hành Nghị định 37/CP cho phép các
doanh nghiệp kinh doanh thuộc các ngành có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Vì vậy,
hình thức này hiện nay giảm và nhờng chỗ cho các hình thức khác phát triển.
4. Buôn bán đối lu:
Đây là phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng giao đi có giá trị tơng
xứng với số lợng hàng nhận về.
Hình thức này ra đời từ rất lâu, trong đó sớm nhất là hàng đổi hàng, tiếp đến

là trao đổi đền bù.
Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng, các bên trao đổi với nhau những hàng hoá t-
ơng đơng và việc giao nhận hàng diễn ra gần nh đồng thời, có thể thanh toán bằng
tiền.
Trong nghiệp vụ bù trừ, hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi sổ
giá trị hàng giao. Đến cuối kì hạn hai bên mới so và đối chiếu trị giá hàng đã giao và
trị giá đã nhận, nếu sau khi thực hiện nghiệp vụ bù trừ, tiền hàng còn d thì số tiền đó
đợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ hoặc có thể đợc ghi vào sổ cho
nghiệp vụ bù trừ năm sau.
Do cùng một hợp đồng có thể thực hiện cả hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu,
cùng lúc thu lãi từ hai hoạt động này, hình thức này khá phát triển đặc biệt sau chiến
tranh Thế giới lần thứ 2. Trong thập niên 90 của thế kỷ 20 buôn bán đối lu chiếm gần
35% trong buôn bán quốc tế. Tuy nhiên để thu đợc lợi ích tối u nhất, các nhà kinh
doanh cần phải nắm vững thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài.
12
5. Nhập khẩu tái xuất:
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá từ một nớc rồi sau đó xuất sang nớc thứ ba
mà không qua khâu chế biến ở nớc tái xuất.
Giao dịch này bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một khoản
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu, nó luôn luôn gồm ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc tái
xuất và nớc nhập khẩu.
Hình thức này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm rõ đợc thị trờng nớc ngoài về
giá cả, mặt hàng cũng nh biến động khác để có đợc sự chính xác, chặt chẽ trong các
hợp đồng mua bán quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu khá đa dạng về hình thức, mỗi loại có những u, nhợc
điểm riêng, doanh nghiệp nhập khẩu cần phải chọn những phơng thức giao dịch phù
hợp với mình về khả năng tài chính, về nghiệp vụ ngoại thơng, về mối quan hệ với
khách hàng sao cho lợi ích thu đợc là tối u.
III. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức và thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu

từ điều tra thị trờng, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu và đối tác, tiến hành đàm phán
giao dịch và kí kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá
chuyển đến cảng và chuyển quyền sở hữu giữa bên bán cho bên mua, hoàn thành các
thủ tục thanh toán. Các nghiệp vụ này đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lỡng, đầy đủ và
nhanh chóng nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao.
1. Nghiên cứu thị trờng:
Đây là nghiệp vụ đầu tiên đặt ra cho bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào
nhằm giúp họ nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu biết các quy luật vận động của thị
trờng để từ đó có thể đa ra các ứng xử phù hợp. Nghiên cứu thị trờng là cả một quá
trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng với việc phân tích tổng hợp các thông
tin cần thiết để giải quyết vấn đề. Quá trình này đòi hỏi rất công phu và tỉ mỉ bởi vì
giá trị lớn, kinh doanh ngoại thơng gặp nhiều rủi ro hơn với kinh doanh nội địa-bất
cẩn sẽ dẫn đến hậu quả khôn lờng.
13
Qua nghiên cứu thị trờng chúng ta phải trả lời đợc các câu hỏi sau:
Kinh doanh nhập khẩu hàng hoá gì?
Kinh doanh với ai?
Kinh doanh ở đâu, vào thời điểm nào?
Kinh doanh với số lợng bao nhiêu?
Giá cả và lợi nhuận ra sao?
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh nhập khẩu yêu cầu phải đợc tiến hành
trong và ngoài nớc. Nghiên cứu thị trờng trong nớc bao gồm những nội dung chủ yếu
sau:
1.1. Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng (hiện tại và tơng lai thị trờng đang cần hàng
hoá gì, số lợng là bao nhiêu, giá cả nh thế nào,...):
Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu quan tâm tới một số vấn đề nh khả năng sản
xuất và tiêu dùng trong nớc thể hiện ở số lợng, chất lợng hàng sản xuất và tiêu thụ, thị
hiếu, tập quán tiêu dùng cùng khả năng của doanh nghiệp trong việc cung ứng các
mặt hàng đó ra thị truờng trong nớc; chu kỳ sống của sản phẩm trải qua các giai
đoạn: giới thiệu, phát triển, bão hoà và suy thoái. Khi doanh nghiệp tiến hành nghiên

cứu mặt hàng nhập khẩu họ cần phải xác định mặt hàng đang ở giai đoạn nào trên cả
thị trờng đầu vào và đầu ra bởi vì trên thực tế mỗi khi thay đổi thị trờng của một mặt
hàng nào đó, nó sẽ tác động tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Chính
sách của nhà nớc đối với mặt hàng: xem xét sản phẩm mà doanh nghiệp định nhập
khẩu cung ứng cho nhu cầu của nội địa có nằm trong danh mục hàng cấm nhập khẩu,
biểu thuế nhập khẩu,...đợc quy định cho từng mặt hàng; nghiên cứu giá cả trong nớc
và đối thủ cạnh tranh trong nớc: giúp cho doanh nghiệp xác định đợc lợng tiền mà
khách hàng trong nớc chấp nhận trả cho một đơn vị sản phẩm nhập khẩu-Mức giá này
khá linh hoạt và chịu tác động của nhiều nhân tố nh thu nhập, giá đối thủ đa ra, quy
định của Nhà nớc,...
1.2. Nghiên cứu thị trờng ngoài nớc:
Công việc này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải biết có bao nhiêu nhà cung cấp
sản phẩm mà mình dự định nhập khẩu, khả năng cung ứng, phơng thức giao dịch và
14
thanh toán ra sao..., các nhân tố này ảnh hởng đến tính ổn định và lâu dài trong hoạt
động kinh doanh nhập khẩu. Do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nghiêm túc,
nhanh chóng để nắm bắt cơ hội.
-Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu: các yếu tố cấu thành giá cả của hàng
hoá bao gồm giá vốn, giá bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí
khác tuỳ theo các bớc thực hiện và sự thoả thuận của các bên tham gia. Trong thực tế,
giá cả của mỗi loại hàng hoá chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố nh: giá trị quốc tế,
nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, cung cầu, lạm phát, thời
vụ,...do vậy doanh nghiệp cần khảo sát và xác định mức độ tác động của tất cả các
nhân tố tới giá cả hàng nhập khẩu để từ đó xác định mức giá hợp lý mà ngời tiêu
dùng trong nớc chấp nhận và bản thân doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu. Thông thờng
trong vấn đề chọn giá hàng nhập, các doanh nghiệp thờng căn cứ vào: Giá ở trung
tâm giao dịch truyền thống, ở những nớc sản xuất chủ yếu hay những hãng sản xuất
tập trung; tỷ suất ngoại tệ đối với hàng hoá nhập khẩu (VND/USD), nếu tỷ suất này
lớn hơn tỷ giá hối đoái trên thơng trờng thì doanh nghiệp nên nhập mặt hàng đó và
ngợc lại; nghiên cứu môi trờng chính trị, luật pháp, tập quán buôn bán và hệ thống tài

chính tiền tệ của quốc gia có thị trờng hàng hoá mà doanh nghiệp định tiến hành nhập
khẩu. Kết hợp với quá trình trên, lựa chọn đợc đối tác giao dịch trong công đoạn
nghiên cứu nguồn cung hàng hoá là một thành công quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu:
Đàm phán thơng lợng là sự bàn bạc, trao đổi với nhau các điều khoản mua bán
giữa các nhà kinh doanh để đi đến thống nhất kí kết hợp đồng.
Đây là giai đoạn bắt đầu của việc hình thành hợp đồng, trong giai đoạn này,
đại diện của các bên sẽ gặp gỡ nhau thể hiện nhu cầu, mong muốn của mình, đòi hỏi
các bên phải chuẩn bị kỹ lỡng về mọi mặt sao cho trong đàm phán đem lại những
thoả thuận có lợi mà vẫn giữ đợc mối quan hệ tốt đẹp, bền vững giữa các bên trong
công việc.
15
Có ba hình thức đàm phán đợc sử dụng là:
-Đàm phán qua th tín: Có độ chính xác cao, mọi thứ đều đợc trình bày rõ ràng
đồng thời tiết kiệm đợc chi phí. Tuy nhiên mất thời gian, có thể bị thất lạc làm mất cơ
hội kinh doanh.
-Đàm phán sử dụng phơng tiện truyền thông: Fax, telex, e-mail,... đợc sử dụng
khá phổ biến hiện nay vì tính năng nhanh, đảm bảo nội dung cần đàm phán. Tuy
nhiên, chi phí không phải là nhỏ và có thể gây rủi ro, do đó chỉ đợc thực hiện khi các
bên đã quen biết nhau, tin tởng lẫn nhau.
-Đàm phán trực tiếp: Độ an toàn khá cao vì các bên gặp gỡ nhau trực tiếp, trao
đổi, trình bày những yêu cầu cũng nh thắc mắc để giải quyết ngay. Tuy nhiên, phí
cho hoạt động này khá cao đặc biệt là những nớc có khoảng cách địa lý cách xa nhau.
Vì vậy, nó thờng đợc sử dụng trong những trờng hợp khá phức tạp với số lợng lớn.
Mỗi hình thức đều có những u, nhợc điểm riêng, tuỳ từng trờng hợp giao dịch
và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức đàm phán cho phù hợp
nhất.
Quá trình đàm phán thờng bao gồm các bớc sau:
-Hỏi giá: Bên mua đề nghị bên bán cho biết thông tin về hàng hoá mình cần

bao gồm: Tên hàng, chủng loại, phẩm chất, giá thành hàng hoá,...Hỏi giá không ràng
buộc ngời mua phải trở thành mua hàng.
-Báo giá: Ngời bán sẽ thông báo giá cả theo chủng loại hàng mà ngời mua yêu
cầu. Báo giá đợc cam kết của ngời bán về mức giá đó mà ngời mua không có quyền
từ chối.
-Chào hàng: Là đề nghị của ngời bán cho ngời mua về một số hàng hoá muốn
bán có kèm các điều khoản nhất định cần thiết. Chào hàng cũng không ràng buộc
mua hàng.
-Đặt hàng: Là lời đề nghị của ngời bán cho ngời mua dới hình thức đơn đặt
hàng. Nếu đã có báo giá của ngời bán thì việc ngời mua đặt hàng đánh dấu việc hợp
đồng chính thức hình thành.
16
-Hoàn giá: Khi nhận đợc đơn đặt hàng hoặc đặt hàng, nếu không chấp nhận
hoàn toàn nội dung trong đó thì một trong hai bên sẽ đa ra đề nghị mới gọi là hoàn
giá và chào hàng cũ coi nh bị huỷ bỏ.
-Chấp nhận: Là việc đồng ý hoàn toàn với chào hàng hoặc báo giá đó. Việc
chấp nhận này phải đợc ngời chấp nhận ký và ghi rõ sự chấp nhận hoàn toàn vô điều
kiện cuả mình và gửi cho ngời chào hàng thì mới có giá trị pháp lý.
-Xác nhận: Là sự khẳng định lại thoả thuận giữa bên bán và bên mua. Việc
đàm phán và ký kết hợp đồng có thể đầy đủ các bớc nh trên hoặc bỏ qua một số bớc
tuỳ thuộc vào mối quan hệ.
Mục đích của bất kỳ cuộc đàm phán đều là ký kết đợc hợp đồng. Thông thờng
nội dung của hợp đồng nhập khẩu gồm có:
-Số hiệu hợp đồng
-Ngày, địa điểm kí kết và thời hạn thực hiện hợp đồng
-Địa chỉ các bên tham gia, quốc tịch, số điện thoại, số tài khoản, ngân hàng mở
tài khoản
-Các điều khoản của hợp đồng:
+Tên hàng, quy cách, số lợng, chất lợng, bao bì, kí mã hiệu.
+Thời hạn, địa điểm, phơng thức giao hàng.

+Thủ tục thanh toán, phơng thức, đồng tiền thanh toán.
+Giải quyết tranh chấp, khiếu nại nếu có và luật áp dụng.
+Các điều khoản khác.
3. Tổ chức và thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá các doanh nghiệp phải tiến hành
các bớc để thực hiện hợp đồng theo trình tự thể hiện qua sơ đồ sau:
17
Nhận, kiểm
tra hàng
Thuê tàu (nếu
giá FOB)
Mở l/c khi
bên bán yêu
cầu
Đăng ký mã
số nhập khẩu
Mua bảo
hiểm( Nếu giá
FOB)
Thanh
toán
Làm thủ tục
hải quan
3.1. Đăng kí mã số hàng nhập khẩu:
Nghị định NĐ 57-CP ra ngày 31/07/1998, các doanh nghiệp đợc phép nhập
khẩu hàng hoá theo ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, sau
khi đã đăng ký mã số tại cục Hải quan tỉnh, thành phố sẽ không phải xin giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu tại Bộ Thơng mại nh trớc kia. Nh vậy, để đợc nhập khẩu
hàng hoá, doanh nghiệp chỉ cần đăng kí mã số tại Tổng cục Hải quan trong giới hạn
hạn ngạch đợc cấp.

3.2. Mở L/C khi bên bán yêu cầu:
Khi bên bán yêu cầu mở L/C thì mới giao hàng, ngời nhập khẩu sẽ uỷ quyền
cho Ngân hàng của mình mở L/C thanh toán cho phía nớc ngoài.
3.3. Thuê tàu vận chuyển:
Nếu nhập khẩu theo giá FOB thì ngời bán sẽ phải trả chi phí thuê tàu, dỡ hàng.
Nhng tại Việt nam với nhiều lí do mà thờng nhập khẩu theo giá CIF.
3.4. Mua bảo hiểm hàng hoá:
Để đảm bảo an toàn cho hàng trong trờng hợp nhập khẩu với điều kiện FOB
ngời nhập khẩu phải mua bảo hiểm cho khách hàng.
3.5. Thanh toán:
Có nhiều hình thức thanh toán hàng quốc tế nhng phổ biến nhất là phơng thức
thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Theo phơng thức này, ngời nhập khẩu sẽ tiến hành
thanh toán tiền cho ngân hàng khi nhận đợc bộ chứng từ hợp lệ về hàng nhập khẩu.
Nếu có vấn đề vớng mắc thì ngời nhập khẩu trả lại bộ chứng từ và dừng việc thanh
toán tiền hàng. Bộ chứng từ gồm: vận đơn (B/L), giấy phép Hải quan, thẩm định hàng
hoá,...và nó là căn cứ để nhận hàng từ chủ tàu.
Đối với phơng thức thanh toán bằng th tín dụng (L/C) hiện nay, sau khi thực
hiện các thủ tục đã mở L/C ở bớc 3.2, bên nhập khẩu sẽ ký hậu vào vận đơn khi ngân
hàng có giấy báo gửi đến về việc nhận đợc bộ chứng từ. Sau khi tài khoản tại ngân
hàng đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ giao bộ chứng từ cho ngời nhập
khẩu để tiến hành kiểm tra chứng từ có hợp lệ hay không, nếu phù hợp thì kí hối
18
phiếu thanh toán cho ngân hàng. Ngân hàng nhận đợc tờ hối phiếu lập tức tiến hành
kí hậu vận đơn và giao cho ngời nhập khẩu làm thủ tục Hải quan.
3.6. Làm thủ tục Hải quan:
Khi vợt qua biên giới, hàng hoá phải đợc làm thủ tục Hải quan gồm:
-Khai báo Hải quan: Chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải
quan để cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục giấy tờ.
-Xuất trình hàng hoá: Hải quan đối chiếu hàng hoá đợc khai trong tờ khai và
thực tế để quyết định đợc phép nhập hay không. Do đó, chủ hàng nên xếp hàng theo

trật tự để dễ kiểm tra.
-Thực hiện các quy định của Hải quan: Sau khi kiểm tra, đối chiếu, Hải quan
sẽ đa ra quyết định, quyết định này có tính cỡng chế. Nếu chủ hàng vi phạm thì có
thể bị truy tố trách nhiệm hình sự.
3.7. Nhận hàng và kiểm tra:
Khi hàng về tới cảng, hải quan thông báo cho nhà nhập khẩu để họ mang tờ
đơn thông báo hàng và vận đơn đó đã đợc ký hậu đến nộp phí vận chuyển sau đó
nhận tờ giao hàng.
Hàng hoá về đến cảng sẽ đợc bốc dỡ vận chuyển vào các kho hoặc bãi và ngời
nhận tại đó, nếu thuê tàu chuyến thì nhận hàng tại cầu tàu. Nhà nhập khẩu sẽ cầm
lệnh giao hàng đến kho hoặc bãi để nhận, thờng có hai trờng hợp:
-Nhận hàng tại kho nếu hàng bán lẻ.
-Nhận hàng tại bãi nếu là hàng hóa đóng trong các container.
Sau khi đã nhận đủ hàng, ngời nhập khẩu sẽ tiến hành kiểm tra hàng hoá về
quy cách, phẩm chất và tình hình thực tại của hàng hoá. Thông thờng hai bên thoả
thuận trớc về cơ quan giám định hàng nhập khẩu. Nhân viên giám định mở kẹp chì
hàng hoá trớc sự chứng kiến của các bên để kiểm tra hàng hoá và ghi lại vào những
văn bản giám định và nó có vai trò quan trọng khi có tranh chấp về chất lợng hay
thiếu hụt hàng hoá.
19
4. Tổ chức khiếu nại và giải quyết tranh chấp (nếu có):
Khi xảy ra vi phạm về các điều khoản gây thiệt hại cho một trong hai bên thì
bên kia có quyền kiện. Căn cứ để đơn vị nhập khẩu bảo vệ lợi ích của mình gồm:
-Nội dung hợp đồng.
-Kết quả thực hiện hợp đồng.
Lúc đầu thông qua biện pháp tự hoà giải. Nếu không đợc thì sẽ đệ đơn lên
trọng tài quốc tế hoặc toà án. Tại đây sẽ sử dụng luật hoặc tập quán quốc tế để giải
quyết nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên bị thiệt hại.
IV. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu
Mọi hoạt động đều chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trờng xung quanh.

Nó có thể là yếu tố tác động trực tiếp, có thể là yếu tố tác động gián tiếp, bao gồm cả
yếu tố khách quan cũng nh yếu tố chủ quan. Hoạt động ngoại thơng nói chung và
hoạt động nhập khẩu nói riêng đều chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong cũng
nh bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này thờng xuyên biến đổi qua các giai đoạn
khác nhau. Vì vậy cần phải nghiên cứu kỹ các nhân tố để hạn chế tối thiểu những tiêu
cực và phát huy những nhân tố tích cực đem lại hiệu quả
hoạt động nhập khẩu cho doanh nghiệp.
1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
1.1. Chế độ chính sách và luật pháp:
Mỗi quốc gia đều có chính sách nhằm đa mọi hoạt động vào khuôn khổ và
phục vụ mục đích lâu dài của mình. Rõ ràng hoạt động ngoại thơng, một hoạt động
khá phức tạp, có tác động rất lớn đến quan hệ đối ngoại nói chung cũng nh kinh tế
đối ngoại. Các chủ thể hoạt động kinh doanh luôn luôn phải tuân thủ quy định và luật
pháp, những qui định có tính cỡng chế. Nguồn luật ở đây gồm có: luật nớc nhập
khẩu, luật nớc xuất khẩu, luật nớc thứ ba và các tập quán quốc tế. Môi trờng pháp lý
tác động khá mạnh đến hoạt động này, nếu nó ổn định, đồng bộ, hoàn thiện thì sẽ
giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có cơ sở vững chắc chủ động
nhằm thực hiện đợc nguyên tắc trong quan hệ kinh tế đối ngoại đó là: bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau, đôi bên cùng có lợi.
20
Mục tiêu, chiến lợc đợc đề ra thông qua các chính sách. Mỗi giai đoạn, thời kỳ,
chính sách khác nhau để phục vụ vì lợi ích quốc gia. Trong hoạt động ngoại thơng
chính sách hoạt động quản lý của mỗi nớc có những đặc trng riêng. Có những nớc tập
trung vào công cụ thuế quan, có những nớc lại tập trung vào công cụ phi thuế quan,
hạn nghạch, ngoại tệ,...
Tất cả các công cụ trên đều nhằm mục đích nhập khẩu phải bảo đảm phát triển
kinh tế và ổn định đời sống nhân dân. Đứng ở một góc độ nào đó chắc chắn các
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng, có thể là khuyến khích nhập khẩu nhng cũng có thể là
hạn chế nhập khẩu. Do đó các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những chính sách quản
lý nhập khẩu của Nhà nớc.

Kinh doanh nhập khẩu thờng phải sử dụng ngoại tệ, chủ yếu là các ngoại tệ
mạnh trong thanh toán. Do đó chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh hởng khá lớn đến
hoạt động này. Tỷ giá là cơ sở để xác định đợc giá cả hàng hoá trong nớc so với giá
trên thị trờng quốc tế. Khi mục đích hoạt động ngoại thơng khác nhau chính sách tỷ
giá sẽ thay đổi cho phù hợp, tất nhiên sự thay đổi này cần phải dựa vào nhiều yếu tố.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải theo dõi, cân nhắc để đa ra quyết định nên nhập hay
hạn chế.
Nền kinh tế các nớc hiện nay phụ thuộc vào nhau khá lớn thể hiện ở độ mở,
các tổ chức kinh tế quốc tế, các quốc gia tham gia tích cực nhằm tìm kiếm lợi ích.
Ngày nay xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp mở rộng hoạt động đồng thời phát huy những lợi thế của mình, của
quốc gia, của khu vực.
1.2. Sự biến động của thị trờng trong nớc và nớc ngoài:
Hoạt động kinh doanh luôn phụ thuộc vào thị trờng. Hoạt động nhập khẩu
không chỉ chịu sự biến động thị truờng trong nớc mà còn chịu sự biến động của thị tr-
ờng nớc ngoài. Sự ảnh hởng của thị trờng nớc ngoài thể hiện ở lợng cung, còn thị tr-
ờng trong nớc ảnh hởng đến lợng cầu, nếu cung cầu không đợc cân đối thì chiến lợc
kinh doanh cũng nh lợi nhuận sẽ bị tác động. Các xu hớng kinh tế, chính trị, chính
sách bảo hộ, mở cửa,...ảnh hởng tới mối quan hệ giữa các đối tác làm cho lợng cung
21
cấp bị giảm sút. Ngoài ra, khủng hoảng kinh tế, tài chính, bất đồng về kinh tế chính
trị,... đều ảnh hởng đến kết quả kinh doanh nhập khẩu.
Trớc khi bớc vào hoạt động kinh doanh các bên cần phải xác định đợc nhu cầu
về mặt hàng trong nớc nh giá cả, chất lợng, số lợng đồng thời phải tìm kiếm đối tác n-
ớc ngoài về khả năng cung cấp có đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc không. Tiềm lực về
tài chính của doanh nghiệp nớc ngoài ra sao để có thể hỗ trợ rủi ro về chất lợng, tạo
uy tín cho mặt hàng mình kinh doanh đợc lâu dài và quan trọng nhất là khả năng sản
xuất của bên nớc ngoài để doanh nghiệp có thị trờng nhập khẩu ổn định và có lợi do
quan hệ lâu dài. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất
trong nớc đòi hỏi họ phải rất chú ý đến những điểm mạnh của mặt hàng nhập khẩu.

1.3. Hệ thống tài chính, ngân hàng:
Vai trò của hệ thống tài chính, ngân hàng ngày càng lớn trong nền kinh tế. Nó
đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý, cung cấp vốn, bảo đảm việc thanh
toán một cách thuận tiện và nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Hoạt động ngoại th-
ơng không thể thiếu đợc hệ thống này. Kinh doanh nhập khẩu cũng vậy, với vai trò
của ngời bảo lãnh, bảo đảm về mặt lợi ích, ngân hàng sẽ giúp nhà nhập khẩu thực
hiện nghiệp vụ nhanh chóng hơn. Ngoài ra ngân hàng còn giúp cho doanh nghiệp có
đợc khoản tiền để trợ giúp về vốn cho nhà nhập khẩu. Hệ thống thông tin do ngân
hàng cung cấp cho khách hàng là rất quan trọng, nó bao gồm kinh nghiệm tài chính,
sự biến động thị trờng thế giới,...Do đó ngân hàng phải đủ mạnh thì mới có đủ uy tín
bảo lãnh trớc đối tác nớc ngoài, là nhà cố vấn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của các doanh nghiệp.
1.4. Trình độ cơ sở hạ tầng:
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thông
tin liên lạc, hệ thống tài chính ngân hàng và sân bay bến cảng. Mọi hoạt động liên
quan đến kinh tế đều cần tới cơ sở hạ tầng tốt bởi vì nó sẽ giảm đợc chi phí trong kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng cấp quốc gia, mang tính chất lâu dài Nhà nớc cần đầu t mạnh và
có thể phối hợp với các doanh nghiệp nhằm nhanh chóng đa vào hoạt động, tạo điều
kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh.
22
2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp:
Nhân tố khách quan tác động làm cho doanh nghiệp ở vào thế bị động nhiều
hơn, điều này buộc doanh nghiệp phải xoay chuyển tình hình kinh doanh cho phù hợp
với mình, đôi khi việc này đã làm cho họ bị thất thiệt. Còn các nhân tố bên trong
doanh nghiệp là những yếu tố mang tính chủ quan của nhà nhập khẩu điều hành cho
phù hợp với mục đích kinh doanh của mình.
2.1. Nhân tố bộ máy quản lý:
Đây chính là sự tác động trực tiếp của cán bộ lãnh đạo đối với nhân viên nhằm
điều hành hoạt động đợc hợp lý, nhịp nhàng. Quản lý nhân sự là vấn đề khá nhạy
cảm, yêu cầu phải có bộ máy quản lý khá mạnh, phù hợp để phân công lao động một

cách hợp lý với năng lực của từng ngời nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ yếu bên trong gồm:
2.2. Nhân tố con ngời:
Nhân tố con nguời luôn đợc coi là quan trọng hàng đầu bởi vì mọi hoạt động
đều do con ngời điều hành, quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo đợc lợi ích của công nhân viên cũng nh phát huy nhân tố
con ngời trong doanh nghiệp thì cần phải có chế độ khen thởng, kỷ luật rõ ràng đồng
thời luôn nâng cao, bồi dỡng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
2.3 Nhân tố mạng lới kinh doanh:
Mục tiêu của hoạt động kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận. Giậm chân tại chỗ
có nghĩa là chết. Do đó phải luôn mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua mạng l-
ới kinh doanh. Thị trờng luôn biến đổi, mở rộng mạng lới kinh doanh sẽ giúp doanh
nghiệp phát hiện kịp thời nhu cầu và hớng hoạt động kinh doanh của mình có hiệu
quả.
2.4. Nhân tố về vốn:
Vốn là vấn đề đầu tiên khi bớc vào hoạt động kinh doanh, vốn quyết định đến
quy mô của doanh nghiệp và thể hiện thông qua tiềm lực tài chính. Tất nhiên không
phải hiệu quả kinh doanh là do vốn quyết định hoàn toàn nhng nó sẽ có tác dụng nhất
23
định giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Các chỉ tiêu đánh giá về vốn gồm
có: tốc độ tăng trởng của vốn, tốc độ vòng quay của vốn. Trong hoạt động nhập khẩu
lợng vốn bỏ ra khá lớn và nhiều lúc lãi cũng tỷ lệ thuận với lợng vốn bỏ ra kinh
doanh. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn phải chú ý đến vấn đề bảo toàn và phát
triển nguồn vốn kinh doanh.
V. Quan điểm của Đảng và nhà nớc về cơ chế quản lý đối với hoạt
động nhập khẩu
Mỗi giai đoạn, quan điểm về hoạt động kinh tế có khác nhau mặc dù nó luôn
có quy luật vận hành, kinh tế gắn liền với các chính sách khác, đặc biệt hoạt động
trong lĩnh vực đối ngoại. Hệ thống tổ chức quản lý thơng mại quốc tế trong nền kinh

tế quốc dân của Việt nam từng thời kỳ có đặc điểm, tính chất riêng phù hợp với yêu
cầu, chiến lợc phát triển đất nớc.
*Thời kỳ 1955-1975:
Trong thời kỳ này, hoạt động xuất nhập khẩu Miền Bắc chủ yếu phục vụ cho
công cuộc khôi phục kinh tế, xây dựng hậu phơng giải phóng Miền nam. Mặc dù đã
chú trọng đến kinh tế đối ngoại nhng do yêu cầu chính trị hoạt động ngoại thơng chỉ
chú trọng vào các nớc XHCN, mục tiêu kinh tế bị thu hẹp nên hoạt động này cũng
kém phần đa dạng, phong phú, tính cạnh tranh bị thủ tiêu, các công cụ quản lý của
nhà nuớc còn đơn giản.
*Thời kỳ 1976-1986:
Đất nớc vừa thoát khỏi chiến tranh, cả nớc tập trung vào công cuộc khôi phục
và phát triển kinh tế. Với chủ trơng mở rộng và đẩy mạnh hoạt động thơng mại quốc
tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã mang tính chất của một hoạt kinh tế vì
mục tiêu lợi nhuận.
Trớc năm 1980, nhà nớc quản lý theo nguyên tắc độc quyền về ngoại thơng.
Theo đó mọi hoạt động đối ngoại nói chung đều đặt kế hoạch bằng các chỉ tiêu pháp
lệnh. Riêng kinh doanh thì do hệ thống các tổng công ty và các công ty chuyên doanh
xuất nhập khẩu thuộc Bộ Ngoại thơng đảm nhiệm, Bộ này đợc giao hai chức năng:
Chức năng quản lý về hoạt động ngoại thơng và chức năng kinh tế.
24
Các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu do nhà nớc thành lập và quản lý thông
qua một Bộ Ngoại thơng. Với chức năng và nhiệm vụ này Bộ thờng can thiệp quá sâu
vào hoạt động của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu làm mất đi tính năng động
và sáng tạo, tính linh hoạt trong kinh doanh, không phát huy đợc lợi thế ở từng đơn
vị. Dẫn đến thực tế là thơng mại quốc tế nớc ta cha gắn với thơng mại thế giới. Tuy là
thành viên của khối SEV nhng cha tham gia mạnh mẽ nên hiệu quả rất thấp không
thể khai thác lợi thế tối u về lao động và tài nguyên, cha đa dạng đa phơng hoá các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh tế
thế giới.
Bớc vào những năm đầu thập kỷ 80, nền kinh tế Việt nam lâm vào tình trạng

khó khăn, bị phá vỡ nghiêm trọng, lạm phát gia tăng, nguồn vốn vay và viện trợ nớc
ngoài giảm sút. Kế hoạch hoá hoạt động xuất nhập khẩu kém hiệu lực, các cân đối
kinh tế, tài chính và vật t không đợc đảm bảo. Tình hình kinh tế thế giới đang có
nhiều thay đổi trong khi cơ chế chỉ huy bộc lộ nhiều nhợc điểm. Trớc thực trạng đó,
cơ chế quản lý thơng mại quốc tế và chính sách kinh tế đối ngoại Việt nam cần có sự
thay đổi. Do vậy, ngày 7/2/1980 Chính phủ ra Nghị định 40CP quy định chính sách
và biện pháp nhằm phát triển hàng xuất khẩu. Trong đó Bộ ngoại thơng và các cơ
quan chuyên trách quản lý hoạt động quốc tế cùng các Bộ, UBND địa phơng là cơ
quan chủ quản của các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu, các xí nghiệp sản xuất đ-
ợc trực tiếp xuất khẩu. Các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu đợc phép xuất nhập
khẩu các mặt hàng theo kế hoạch đăng ký tại Bộ kinh tế đối ngoại, họ có quyền tự
quyết giá cả hàng xuất nhập khẩu trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh doanh.
Trong thời kì này, Đảng và Nhà nớc đã có những chủ trơng, chính sách và biện
pháp quản lý đổi mới, phát huy quyền chủ động sáng tạo của các địa phơng, tổ chức
kinh tế kinh doanh xuất nhập khẩu,... Tuy nhiên, những đổi mới đó vẫn cha vợt ra
ngoài khuôn khổ của chế độ quản lý theo mô hình Nhà nớc độc quyền Ngoại thơng.
*Thời kỳ 1986-nay:
25
Giai đoạn này, Đảng và Nhà nớc coi thơng mại quốc tế là công cụ quan trọng
trong quá trình thúc đẩy CNH đất nớc, nhiều chính sách, biện pháp quản lý đã và
đang hoàn thiện dần hệ thống quản lý và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bộ Thơng mại là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc thống nhất đối
với hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các vụ chuyên môn. Bộ còn phối hợp với các
bộ khác nh Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nớc, Tổng cục Hải quan, UBND địa phơng
theo chức năng của mình qui định, hớng dẫn các thủ tục liên quan. Tại khoản 3, Điều
8, Nghị định 57/1998/NĐ-CP, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành
lập theo quy định của pháp luật, đợc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề
kinh doanh đã ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh sẽ không phải xin giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu tại Bộ thơng mại.
Ngoài ra quy định rõ các mặt hàng đợc phép xuất nhập khẩu.

Nhu cầu cho CNH-HĐH đòi hỏi phải có máy móc hiện đại, các phụ gia, những
sản phẩm trong nớc cha sản xuất đợc, chính vì vậy vai trò nhập khẩu khá quan trọng.
Cùng với định hớng về phát triển kinh tế, quan điểm của Đảng và Nhà nớc đối với
việc phát huy đúng vị trí của hoạt động nhập khẩu cũng chỉ ra:
-Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế và hoạt động dới sự quản lý
thống nhất của Nhà nớc.
-Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động nhập khẩu. Tức là không chỉ
chạy theo mục đích vì lợi nhuận mà bỏ qua lợi ích về xã hội, nên kết hợp giữa hai loại
lợi ích nh vừa thu đợc lợi nhuận vừa tạo công ăn việc làm,...
-Đảng đảm bảo nguyên tắc ngoại thơng và quan hệ kinh tế quốc tế. Trong hoạt
động phải chú ý tới tạo uy tín không chỉ với bạn hàng cũ mà với cả bạn hàng mới trên
thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
-Nhập khẩu có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy xuất khẩu.
Các nguyên tắc trên đợc cụ thể hoá theo các nguyên tắc sau:
-Sử dụng tiết kiệm ngoại tệ, hiệu quả kinh tế cao.
-Giành u tiên cho hoạt động nhập khẩu thiết bị, t liệu sản xuất đồng thời chú ý
nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.
26
-Nhập khẩu phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nớc.
-Phải kết hợp xuất khẩu và nhập khẩu tạo ra sự cân đối kim nghạch xuất nhập
bù trừ cho nhau và tổng cộng có lãi.
-Xây dựng thị trờng nhập khẩu ổn định và lâu dài, vững chắc với những nguyên
tắc trên. Nhà nớc muốn đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu trên mọi mặt, từng bớc tiến
tới trình độ quốc tế.
Bộ Thơng mại là cơ quan Chính phủ thực hiện và thống nhất quản lý Nhà nớc
đối với mọi hoạt động kinh doanh nhập khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả
nớc. Theo Nghị Định 89 CP, Bộ thơng mại sẽ cấp giấy phép nhập khẩu đối với các
mặt hàng và nhóm hàng cụ thể theo các chỉ tiêu chung của Nhà nớc về xuất-nhập
khẩu, quản lý hạn nghạch nhập khẩu.
Sau khi có văn bản cho phép của Bộ thơng mại đối với những hàng hoá (trong

số những mặt hàng và nhóm hàng kể trên) doanh nghiệp đến cơ quan Hải quan làm
thủ tục để nhập khẩu, không cấp giấy phép chuyến. Các cơ quan quản lý chuyên
nghành, theo chức năng quản lý của mình thoả thuận với Bộ thơng mại để trình. Thủ
tớng Chính phủ phê duyệt và công bố công khai hàng năm danh mục các mặt hàng có
xác nhận của cơ quan quản lý chuyên nghành trớc khi nhập khẩu, đồng thời chỉ định
cơ quan chức năng trực thuộc chịu trách nhiệm xem xét, chấp nhận đối với các đơn
hàng nhập khẩu thuộc danh mục này. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra,
giám sát hàng hoá và thu thuế nhập khẩu, cung cấp kịp thời cho Bộ thơng mại, Bộ Kế
hoạch đầu t, Tổng cục thống kê và văn phòng Chính phủ tình hình và số liệu nhập
khẩu từng mặt hàng, theo định kỳ 10 ngày 1 lần của từng Bộ, từng tỉnh, thành phố,
từng doanh nghiệp với từng nớc.
Ngân hàng Nhà nớc có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chi ngoại tệ của các
doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu.
Nh vậy, cơ chế quản lý của Nhà nớc là một cơ chế quản lý thống nhất, các cơ
quan chức năng sẽ thực hiện các khâu quản lý dới sự chỉ đạo trực tiếp của chính phủ.
Các vấn đề khúc mắc, tồn tại, khó khăn xảy ra trong thực tế sẽ đợc Chính phủ đệ trình
27

×