Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

70 nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.92 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

Tên tiểu luận: Nâng cao chất lượng xây
dựng đời sống văn hoá cơ sở ở tỉnh Tuyên
Quang
Chuyên đề bắt buộc: Xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ở các tỉnh phía Bắc
Thuộc chuyên đề số: 1

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Đức Hạnh
Lớp: CCLL hệ khơng tập trung Tun Quang
Khóa học: 2014 - 2016

Hà nội, tháng 01 năm 2016


Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Đức Hạnh; Ngày sinh: 24/3/1977
Lớp: CCLL hệ không tập trung tỉnh Tuyên Quang 2014 - 2016;
Mã số học viên: 14CCKTT0765
Tên Tiểu luận: Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở tỉnh
Tuyên Quang
Khối kiến thức thứ 4; thuộc chuyên đề bắt buộc: Xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở ở các tỉnh phía Bắc
Chuyên đề số: 2

Học viên ký và ghi rõ họ tên

Nguyễn Thị Đức Hạnh

Điểm kết luận của tiểu luận


Bằng số

Bằng chữ

Chữ kí xác nhận CB chấm tiểu luận
Cán bộ chấm 1

Cán bộ chấm 2


A. MỞ DẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, là động lực của
sự phát triển. Trong tiến trình phát triển của lịch sử, loài người đã để lại cho
chúng ta những di sản văn hố vơ cùng to lớn. Ngày nay, các quốc gia, dân
tộc trên thế giới đều muốn tìm tịi, phát triển và sáng tạo làm giàu thêm kho
tàng văn hoá của nhân loại.
Theo Từ điển triết học, " Văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội lịch sử và
tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển xã hội. "1.
Văn hóa được Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm theo nghĩa rộng, còn
bao gồm cả phương thức sử dụng những " sáng tạo và phát minh", "phương
thức sinh hoạt" của con người. Theo Người: " Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công
cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Tồn
bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã
sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn"2.

Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
(1998) tiếp cận văn hóa dưới góc độ bao gồm toàn bộ những giá trị, tạo thành
nền tảng tinh thần của xã hội và chia thành nhiều lĩnh vực cơ bản, trong đó tư
tưởng, đạo đức, lối sống, đời sống văn hóa được coi là những lĩnh vực quan
trọng nhất trong xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc ở nước ta hiện nay.

1
2

Từ điển Triết học, Nxb. Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội, 2002, tr.1329 -11330.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.431

1


Nền văn hóa Việt Nam được được hình thành trong quá trình dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta, là tổng thể giá trị vật chất tinh thần, do cộng
đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo, làm nên nền tảng sức mạnh tinh thần
chiến thắng phong kiến phương bắc đô hộ nhiều thế kỷ, thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ xâm lược nhiều năm. cũng nhờ sức mạnh tinh thần đó mà dân tộc
Việt Nam khơng bị đồng hóa mà cịn kiên cường đứng lên chiến đấu để giành
độc lập cho dân tộc, hơn nữa, nhân dân ta vẫn giữ vững và phát huy được nền
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc mà còn kế thừa và tiếp thu được tinh hoa văn
hóa nhân loại… Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội, con người ngoài việc
làm ra của cải vật chất để thỏa mãn cuộc sống của mình thì cịn có nhu cầu để
thụ hưởng đời sống tinh thần sau những giờ lao động mệt nhọc. Hiện nay, khi
đất nước thực hiện cơ chế đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giao lưu hợp
tác, hội nhập sâu rộng với các nước trong khu vực và thế giới, tạo điều kiện

cho đất nước phát triển, nhưng cũng đặt ra nhiều nguy cơ, thách thức tiềm ẩn
khi dịng văn hóa ngồi luồng du nhập, dấu hiệu lối sống thực dụng đang
ngày một gia tăng, có nguy cơ làm băng hoại các giá trị văn hóa, gia đình
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, ảnh hưởng tiêu cực trong xã hội, môi trường
văn hóa bị xuống cấp. Bởi vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa là
nhiệm vụ cấp bách và lâu dài của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và cả hệ
thống chính trị nhằm định hướng cho nhân dân giữ gìn và phát huy truyền
thống văn hóa của dân tộc.
Đời sống văn hoá cơ sở là bộ phận cấu thành quan trọng trong tồn bộ
nền văn hố. Đời sống văn hoá cơ sở là nơi khơi nguồn sáng tạo, đồng thời là
nơi hưởng thụ các giá trị văn hoá của nhân dân. Đời sống văn hoá cơ sở là nơi
bảo tồn và phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, phong phú của văn hoá các dân
tộc…Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở là nền tảng, là bước đi ban đầu để
thực hiện thành công đường lối văn hoá của Đảng là xây dựng nền văn hoá
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Thông qua hoạt động xây dựng

2


đời sống văn hoá cơ sở mà các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đến với người dân, được nhân dân thực hiện.
Về vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong những
năm qua đã đạt được những kết quả khả quan, hệ thống thiết chế văn hố
thơng tin ở cơ sở từng bước được đầu tư xây dựng; đội ngũ cán bộ làm cơng
tác văn hóa cơ sở được củng cố và phát triển; các tổ, đội văn nghệ quần
chúng, các loại hình câu lạc bộ cũng phát triển... Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế, các phong trào văn hóa, văn nghệ chưa được duy trì thường
xun, đội ngũ cán bộ trình độ chưa đồng đều, chưa nhiệt huyết trong công
việc, các thiết chế, trang thiết bị phục vụ chho hoạt động văn hóa, văn nghệ
cịn thiếu và yếu..., cần được khắc phục.

Là một cán bộ đang cơng tác trong nghành văn hóa của tỉnh, với những
kiến thức tiếp thu được qua qua thời gian học tập chuyên đề bắt buộc tại Học viện
Chính trị Khu vực I, với kiến thức được học, tôi mong muốn được đóng góp
những những ý kiến của mình qua học tập và vận dụng vào thực tiễn nâng cao
chất lượng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở tỉnh Tuyên Quang, bởi vậy, tôi
chọn viết tiểu luận “Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở
tỉnh Tuyên Quang” làm tiểu luận chuyên đề bắt buộc.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trong thời kỳ hiện nay, khi đất nước tiến hành đẩy mạnh tồn diện
cơng cuộc đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa phương, đa
dạng hóa các mối quan hệ giữa dân tộc và quốc tế, phấn đấu vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”, vấn đề giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cần được nhận thức một cách
sâu sắc và tồn diện hơn. Chính vì vậy, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là
một chủ trương quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng
và phát triển nền văn hóa, con người Việt Nam đã được khẳng định tại Nghị
quyết số 33-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước".

3


3. Giới hạn của tiểu luận:
Nghiên cứu công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Tìm hiểu thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở tỉnh Tuyên
Quang; mục tiêu giải pháp giai đoạn 2015 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –

LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
xây dựng Văn hố.
Ngồi ra tiểu luận cịn sử dụng kết hợp các phương pháp khác như
phân tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát…
5. Ý nghĩa thực tiễn.
Trên tinh thần nghiên cứu lý luận về văn hóa cơ sở và xuất phát từ thực
trạng văn hóa cơ sở ở tỉnh Tuyên Quang, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang. Qua đó, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân
trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn định an ninh,
chính trị, trật tự an tồn xã hội. Phát huy truyền thống quê hương cách mạng,
vững bước trên con đường đổi mới, hội nhập và phát triển.
6. Cấu trúc tiểu luận
Ngoài mở đầu , kết luận, tiểu luận có 3 chương :
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
- Chương 2: Thực trạng và giải pháp của việc xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở tỉnhTuyên Quang.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở tỉnhTuyên Quang giai đoạn 2015 – 2020.

4


B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ
1. Một số khái niệm
1.1. Khái niệm đơn vị cơ sở
Đơn vị cơ sở trong xây dựng đời sống văn hóa được hiểu trên 3
phương diện:

- Một địa bàn, địa điểm cụ thể gắn với một đơn vị hành chính cơ bản
hoặc một tổ chức chính trị xã hội (làng, bản, thơn, xóm...).
- Cơ sở hành chính và mang tính hành chính (Việt Nam hiện nay gồm 4
loại: đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; đơn vị SXKD; đơn vị HCSN;
đơn vị LLVT).
- Tế bào hạt nhân gia đình.
1.2. Khái niệm về văn hóa
Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công
cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Tồn
bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của của nó mà lồi người sản
sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Con người là sản phẩm của văn hóa đồng thời cũng là chủ thể của văn hóa,
chỉ có con người mới có văn hóa. Văn hóa là một kiểu ứng xử giữa con người
với con người, con người với xã hội, con người với tự nhiên. Chính con người
mới có văn hóa mới nâng cao chất lượng sống của con người và tự mình bảo
vệ quyền lợi của mình.

5


1.3 Khái niệm về đời sống văn hóa
Đời sống văn hóa là tổng hợp từ các yếu tố căn bản qua sự tích lũy kinh
nghiệm và kiến thức trong lao động sản xuất, sáng tạo và đấu tranh để phát
triển ,tạo nên một sắc thái riêng. Làm nền tảng và định hướng cho lối sống,
đạo lý, tâm hồn, cái đẹp trong mối quan hệ giữa người với người, giữa người
với mơi trường xã hội tự nhiên. Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời
sống xã hội. Đời sống văn hóa là một tổng hợp của những hoạt động sống của

con người. Nhu cầu vật chất tinh thần được đáp ứng làm cho con người tồn tại
như một hình thể xã hội, tức một nhân cách văn hóa. Tuy nhiên, khi xã hội
phát triển cao đạt tới trình độ khác nhau của nền văn minh, thì sự đáp ứng nhu
cầu cúng đạt tới trình độ phát triển tương ứng .
1.4. Khái niệm đời sống văn hóa cơ sở
Gồm 4 yếu tố chính:
- Văn hóa vật thể và phi vật thể tồn tại ở mỗi cộng đồng như: thiết chế
văn hóa, tác phẩm, sản phẩm văn hóa, phương tiện thơng tin đại chúng và
truyền bá văn hóa, lễ hội, văn hóa - văn nghệ dân gian, trường học, nhóm văn
hóa...
- Cảnh quan văn hóa (do tự nhiên hoặc do con người tạo ra) hiện diện ở
mỗi cộng đồng như: di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, cơng viên,
tượng đài...
- Yếu tố văn hóa cá nhân ở mỡi cộng đồng: trình độ học vấn, nhu cầu
sở thích và thị hiếu văn hóa, phong cách sinh hoạt, văn hóa ứng xử, giao tiếp,
nếp sống văn hóa...
- Những yếu tố văn hóa của các “tế bào” trong mỡi cộng đồng như: gia
đình, nhà trường, cơ quan, cơng sở, tổ nhóm lao động, học tập...
Tóm lại, đời sống văn hóa là một bộ phận của đời sống xã hội, bao
gồm tổng thể những yếu tố hoạt động văn hóa vật chất và tinh thần, những tác
động qua lại lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo ra những quan hệ có văn

6


hóa trong cộng đồng, trực tiếp hình thành nhân cách và lối sống của con
người. Đời sống văn hóa bao gồm những nội dung không tách rời các lĩnh
vực của đời sống xã hội và các yếu tố cơ bản tạo nên văn hóa.
1.5.Các hoạt đợng chủ ́u của đời sống VH cơ sở
Cơ sở là nơi diễn ra các hoạt động VH tinh thần phong phú và đa dạng

của cộng đồng. Ở VN hiện quy tụ thành 1 số hoạt động chủ yếu sau:
+ Thông tin tuyên truyền cổ động
+ Câu lạc bộ, nhà văn hóa; thư viện, đọc sách bá
+ Giáo dục truyền thống
+ Nghệ thuật quần chúng
+ Xây dựng nếp sống VH
+ Thể dục thể thao, vui chơi giải trí
+ Xã hội từ thiện.
1.6. Ý nghĩa của xây dựng đời sống VH cơ sở
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là nền tảng mang tính hiện thực, trực
tiếp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là vấn đề trọng tâm, cốt lõi của sự
nghiệp văn hóa.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là bảo tồn và phát huy mạnh mẽ tính
đa dạng, phong phú của bản sắc văn hóa các dân tộc, bản sắc dân tộc của văn
hóa Việt Nam.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là phát triển và hồn thiện mạng lưới
các thiết chế văn hóa – điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của văn hóa.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa
Trước hết theo quan niệm Hồ Chí Minh, nhằm thích ứng những nhu
cầu đời sống và địi hỏi của sự sinh tồn, lồi người sáng tạo ra văn hóa. Mặt
khác, trong cơng cuộc kiến thức nhà nước, thì văn hóa ngang hàng các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, xã hội và tác động tích cực trở laị các lĩnh vực đó. Như

7


vậy cùng với đời sống chất lấy kinh tế làm nền tảng, thì con người dân cần
đời sóng tinh thần, lấy văn hóa làm nền tảng, thơng qua các chức năng của
văn hóa như:

- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm tươi đẹp. Đó là tư tưởng vì
nước qn mình; vì lợi ích chung mà qn lợi ích riêng; độc lập, tự cường, tự
chủ; khơng có gì q hơn độc lập tự do; độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Tình cảm lớn là yêu nước thương dân. Những lý tưởng và tình cảm cách
mạng khi đã đi sâu vào tâm lý quốc dân sẽ biến thành một sức mạnh vật chất
tạo động lực cho cách mạng.
- Năng cao dân trí. Dân trí là sự hiểu biết của người dân về các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, chun mơn, khoa học, kỹ thuật, thực tiễn….. mà
muốn đạt được thơng qua văn hóa giáo dục.
- Bồi dưỡng những phẩm chất và phong cách tốt đẹp, lành mạnh để
khong ngừng hồn thiện bản thân. Văn hóa sẽ góp phần bồi dưỡng phẩm chất
đạo đức đẻ sửa đổi tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xã xỉ, chống “ giặc nội
xâm”, hướng con người vươn tới chân – thiện – mỹ.
3 . Quan điểm của Đảng ta về văn hóa và xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở
3.1. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII ) về phương hướng xây
dựng đời sống văn hóa
Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
đề ra Nghị quyết “ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc”. Nghị quyết cịn khẳng định văn hóa là rất cần thiết
đáp ứng nhu cầu thực hiện công cuộc và phát triển đất nước phát huy chủ
nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, ý thức độc lập, tự
chủ tự cường xây dựng và bảo vệ tố quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát
triển nền văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thắm sâu vào toàn bộ đời sống
và hoạt động xã hội, vào tưng người, từng gia đình, từng tập và cộng đồng

8


dân cư. Tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí

cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng
văn minh; tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
3.2. Kết luận Hợi nghị Trung ương 10 (khóa IX) về văn hóa
Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) tiếp tục đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng tư tưởng đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh
trong xã hội, trước hết là trong tổ chức Đảng, nhà nước, các đoàn thể nhân
dân và từng cá nhân gia đình, thơn, xóm, đơn vị tổ chức cơ sở. Cần xác định
đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, vừa cấp bách, vừa cơ bản lâu dài.
Thứ nhất, Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thứ ba, Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Thứ tư, Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do
Đảng lãnh đạo, trong đó do đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng.
Thứ năm, Văn hóa là Mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự
nghiệp lâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách mạng và kiên trì thận trọng.
3.3. Nghị qút Đại hợi đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
* Củng cố và tiếp tục xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, phong
phú, đa dạng
- Đưa phong trào “ toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa đi vào
chiều sâu, thiết thực hiệu quả… Xây dựng và chiến lược quốc gia về xây
dựng gia đình Việt Nam góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền
thống văn hóa, của con người Việt Nam, ni dưỡng thế hệ trẻ.

9



- Xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn
hóa ở tất cả các cấp, đồng hời có kế hoạch cải tạo nâng cấp và xây dựng mới
một số cơng trình văn hóa, nghệ thuật, giáo dục, thể thao hiện đại ở các trung
tâm kinh tế - chính trị văn hóa của đất nước. Xã hội hóa các hoạt động chú
trọng nâng cao đời sống văn hóa ở nơng thơn, vùng khó khăn, thu hẹp dần
khoảng cách văn hóa giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn.
* Phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật; phát huy giá trị các di sản
văn hóa truyền thống cách mạng.
- Tiếp tục phát triển nền văn hóa, nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại, phản ánh
chân thực đời sống, lịch sử dân tộc.
- Hoàn thiện thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sỡ
hữu trí tuệ, về bảo tồn, phát huy các giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể dân tộc.
- Xây dựng và thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa,
ngơn ngữ, chữ viết các dân tộc tiểu số.
- Xây dựng và thực hiện chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũ những người hoạt động
văn hóa, văn học nghệ thuật, sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cả về tư tưởng
và nghệ thuật.
* Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa
- Đổi mới tăng cường việc giới thiệu, truyền bá văn hóa, văn học nghẹ
thuật, đất nước con người Việt Nam với thế giới. Mở rộng và nâng cao chất
lượng hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
văn hóa, báo chí, xuất bản, quảng bá văn hóa Việt Nam ra nước ngoài.
- Tiếp thu những kinh nghiệm tốt về phát triển văn hóa của cả nước,
giới thiệu các tác phẩm văn học, nghệ thuật đặc sắc của nước ngồi với cơng
chúng Việt Nam, bồi dưỡng và nâng cao sức đề kháng của công chúng, nhất

10



là thế hệ trẻ. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng:
Hưởng ứng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, đã triển khai chương trình: 05
khơng đói nghèo, khơng tội phạm và tệ nạn xã hội; khơng sinh con thứ 3;
khơng có bạo lực; khơng có trẻ suy dinh dưỡng và khơng có trẻ bỏ học giữa
chừng. 03 sạch: sạch nhà gắn với vệ sinh thân thể; sạch bếp gắn với an toàn
vệ sinh thực phẩm; sạch ngõ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
3.4. Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về văn hóa
* Phương hướng xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện,
hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ
và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã
hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng,
văn minh.
* Quan điểm của Đảng về văn hóa
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát
triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính
trị, xã hội.
- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc
trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
- Phát triển văn hóa vì sự hồn thiện nhân cách con người và xây dựng
con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm
lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản:
yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần cù, sáng tạo.
- Xây dựng đồng bộ mơi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trị của
gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hịa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy
đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.


11


- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ
vai trị quan trọng.
4. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ sở
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều
30: “ Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam; dân tộc
hiện đại, nhân văn; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hóa các dân
tộc Việt Nam, tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh, tiếp thu văn hóa
nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân”.
- Thực hiện tinh thần cơng văn số 6100/VP – CP ngày 13/12/2000 của
Văn phịng Chính phủ về việc thống nhất tên gọi cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư” và tên gọi phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Căn cứ Quyết định số 01/2002/QĐ – BVHTT ngày 02/01/2002 của
Bộ Văn hóa Thông tin và ban hành quy chế công nhận gia đình văn hóa, làng
văn hóa, khu phố văn hóa, cơ quan văn hóa....
5. Những tiêu chí về phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở
5.1. Tiêu chí về văn hóa
- Tiêu chí 1: Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật nhà nước, “ học tập và làm theo tám gương đạo đức Hồ Chí Minh”,
tích cực tham gia các phong trào thi đua.
- Tiêu chí 2: Gia đình hịa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ
mọi người trong cộng đồng.
- Tiêu chí 3: Tổ chức và lao động sản xuất, kinh doanh, công tác học

tập đạt nâng suát, chất lượng và hiệu quả.

12


5.2. Tiêu chí thơn, tổ dân phố văn hóa
- Tiêu chí 1: Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển.
- Tiêu chí 2: Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh.
- Tiêu chí 3: Mội trường cảnh quang sạch đẹp.
- Tiêu chí 4: Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước.
- Tiêu chí 5: Có tinh thần đồn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong cộng
đồng.
- Tiêu chí 6: Đồn kết xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
6. Khái quát về cơng tác xây dựng đời sống văn hố cơ sở ở tỉnh
Tuyên Quang.
Quá trình triển khai thực hiện phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng
đời sống văn hố” ở tỉnh Tuyên Quang bước đầu đã đạt được một số kết quả
nhất định, đó là: 100% các huyện, thị, thành, xã, phường đã thành lập Ban chỉ
đạo và tổ chức triển khai thực hiện phong trào. Công tác xây dựng đời sống
văn hố có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống văn hoá tinh thần của cộng
đồng được nâng lên rõ rệt, số hộ đói nghèo giảm, cuộc sống của nhân dân
từng bước được ổn định…Số hộ gia đình văn hoá, làng, khu bố văn hoá, cơ
quan, đơn vị, trường văn hoá, khu dân cư tiên tiến tăng cả về số lượng và chất
lượng. Cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội được thực hiện tốt, các tệ nạn xã
hội từng bước được đẩy lùi. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” đã được các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả, chất lượng.
Tuy nhiên, cơng tác xây dựng đời sống văn hố cịn bộc lộ một số tồn
tại như: so với mặt bằng chung của cả nước, tiến độ xây dựng làng văn hoá,
gia đình văn hố vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh cịn chậm và ít hiệu

quả do những ngun nhân chủ quan và khách quan về điều kiện địa lý, kinh
phí, lực lượng cán bộ văn hố cơ sở cịn yếu và thiếu, cơng tác tun truyền
vận động chưa được tăng cường đẩy mạnh và tiến hành thường xuyên. Nếp

13


sống văn hoá và phong tục tập quán nhiều nơi đang bị pha trộn, mất dần bản
sắc các dân tộc thiểu số. Mức hưởng thụ về văn hố cịn thấp, tình trạng “đói
văn hố” ở những nơi vùng sâu, vùng xa cũng như những tập tục lạc hậu
trong ma chay, cưới, cúng tế, mê tín dị đoan… vẫn cịn tồn tại. Cơ sở vật chất
và phương tiện để hoạt động nhất là vùng dân tộc thiểu số quá nghèo nàn
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các hoạt động văn hoá. Nhiều
vùng dân cư, nhất là khu vực làng, bản ở xa trung tâm tỉnh, huyện chưa thiết
lập được thiết chế văn hoá ở cơ sở, chưa có nơi để sinh hoạt văn hố. Những
ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường còn tác động không nhỏ tới
chất lượng và hiệu quả của công tác xây dựng đời sống văn hố. Các chủ
trương chính sách đối với miền núi và vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
triển khai chậm và chưa thật phù hợp.
Vì vậy việc tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác xây
dựng đời sống văn hố cơ sở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là một trong những
nhiệm vụ quan trọng vừa cấp bách vừa lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hộicủa tỉnh Tuyên Quang.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN
HÓA CƠ SỞ Ở TỈNH TUYÊN QUANG

1. Một vài nét về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
tỉnh Tuyên Quang.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên 5.809km 2
trong đó diện tích đồi, núi chiếm 73%, dân số của tỉnh trên 73 vạn người, gồm 22
dân tộc anh em cùng chung sống tại 141 xã, phường, thị trấn; 2095 thôn, bản, tổ
dân phố thuộc 7 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, trong đó có 37 xã, 78 thơn,
bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,
sự điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, hiện nay, đời sống của nhân dân các
dân tộc trên địa bàn tỉnh dần được cải thiện và nâng cao; các phong trào thi
đua yêu nước, lao động sản xuất giỏi phát triển rộng khắp; truyền thống cách
mạng được phát huy, các giá trị văn hóa được bảo tồn, các hủ tục lạc hậu dần
được xóa bỏ, từng bước hình thành nếp sống văn minh phù hợp với sự phát
triển của đất nước. Kinh tế - xã hội của tỉnh có những bước phát triển quan
trọng, gắn với phát triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội. Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân hàng năm đạt 13,5%; văn hóa, xã hội có bước phát triển, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của nhân dân.
Tuy nhiên, Tuyên Quang cũng có đầy đủ đặc trưng của tỉnh miền núi,
địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và sông suối, thường
xuyên bị thiên tai, lũ quét; cơ sở hạ tầng về văn hoá chưa được đầu tư; đời sống
của một bộ phận nhân dân cịn nghèo; trình độ dân trí của người dân sinh
sống ở các khu vực vùng sâu, vùng xa còn thấp dẫn đến nhận thức về cơng tác
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc còn hạn
chế; một số hủ tục lạc hậu cịn tồn tại ít nhiều ảnh hưởng đến mơi trường văn
hóa chung của xã hội hiện nay.

15


2. Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở tỉnh Tuyên Quang
những năm qua

2.1 Những kết quả đạt được
2.1.1. Công tác quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện
Tỉnh ủy đã tổ chức quán triệt và chỉ đạo triển khai nghiên cứu, học tập, thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc một cách sâu, rộng từ cấp tỉnh cho tới cấp
cơ sở xã, phường và quần chúng nhân dân ngay sau khi Nghị quyết được ban hành.
Đồng thời tổ chức học tập quán triệt và triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết có
lien quan như: Kết luận Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 12/9/1998 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XII) thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
VIII); Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 18/10/2008 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
16/6/2008 của Bộ Chính trị. Sau khi tổ chức quán triệt, học tập Nghị quyết,
chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể từ tỉnh đến cơ sở xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, phù
hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị về thực
hiện xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, góp phần làm cho văn hóa thực
sự thấm sâu vào tồn bộ đời sống xã hội, đồng thời tiếp tục giữ vững và phát
huy truyền thống cách mạng, tình yêu quê hương đất nước, tin tưởng vào sự
nghiệp đổi mới và đường lối phát triển đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam
khởi xướng và lãnh đạo.
Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện và kế
hoạch cụ thể, như: Quyết định số 1070/QĐ-UB, ngày 1/9/2000 của Ủy ban nhân

16



dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo phong trào "Tồn dân đồn kết xây dựng
đời sống văn hóa"; Quyết định số 672/QĐ-UB, ngày 26/8/1998 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành "Quy định về việc cưới, việc tang, lễ hội, các
hoạt động giao lưu tình cảm và bài trừ mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu"; Hướng
dẫn số 404/HD-BCĐ, ngày 28/9/2006 của Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; Kế hoạch số 14/KH-UBND, ngày
5/9/2006 về thực hiện phong trào "Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn
hóa" giai đoạn 2006- 2010... Trong đó, tập trung thực hiện và nâng cao chất
lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với các
phong trào thi đua yêu nước; xây dựng các Đề án phát triển sự nghiệp văn hóa,
văn học, nghệ thuật, thơng tin đại chúng; xây dựng các cơ chế chính sách đảm
bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mỡi nhiệm vụ ở từng nhóm vấn đề nêu trên được xác định rõ cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp và thời gian thực hiện. Công tác kiểm tra, giám sát
các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết được tổ chức thường xuyên,
hiệu quả với tổng số trên 50 cuộc kiểm tra tại 100% các huyện, thành phố,
đồng thời đưa ra giải pháp thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế theo từng
năm, từng giai đoạn cụ thể.
2.1.2. Phong trào xây dựng gia đình văn hố; thơn, bản, tổ dân phố văn
hóa; "cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa
Phong trào "Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hoá", trọng tâm
là xây dựng "Gia đình văn hóa", "thơn, bản, tổ dân phố văn hóa", "cơ quan,
đơn vị đạt chuẩn văn hóa"... được thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, tạo nên sự
chuyển biến tích cực trong nhận thức của cộng đồng dân cư về vai trị của văn
hóa, thu hút sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân (đến năm 2014,
tồn tỉnh có trên 80% số hộ gia đình đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa", trên
70% số thơn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu "Thôn, bản, tổ dân phố văn
hóa").kinh tế xã hội của huyện được thực hiện ngày càng đạt hiệu quả.

17



Hiện nay, trên địa bàn tồn tỉnh có 113 nhà văn hóa xã, phường, thị
trấn; 1.689 nhà văn hóa thơn, bản, tổ dân phố. Duy trì hoạt động của 2.635 tổ,
đội văn nghệ, trong đó 141 tổ, đội văn nghệ xã, phường, thị trấn, 2.494 tổ, đội
văn nghệ thôn, bản, cơ quan, trường học, đơn vị lực lượng vũ trang; 121 tủ
sách trong nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, bình qn mỡi tủ sách có 250 bản
sách, phục vụ trên 500 lượt người/năm. Hoạt động của các nhà văn hóa xã,
phường; nhà văn hóa thơn, bản đã bám sát chức năng, nhiệm vụ là luyện tập,
biểu diễn, liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng; hướng dẫn nghiệp vụ cho
cán bộ làm cơng tác văn hóa thơng tin và thể thao; bồi dưỡng năng khiếu cho
các hạt nhân văn nghệ, thể thao; tổ chức thông tin, tuyên truyền, cổ động,
triển lãm tranh, ảnh; hoạt động thư viện, tủ sách; chiếu phim video; sinh hoạt
câu lạc bộ (các loại hình câu lạc bộ: Gia đình văn hố, Thơ, Đàn hát dân ca,
Tiền hôn nhân...); tổ chức các hoạt động thể thao (tập luyện, thi đấu cầu lơng,
bóng bàn, bóng đá) và tổ chức hội họp, sinh hoạt, tập huấn nghiệp vụ của các
tổ chức, đoàn thể.
2.1.3. Về phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn bám sát các chủ trương của Đảng và
Nhà nước trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo trong từng
cấp học trên địa bàn toàn tỉnh. Đội ngũ giáo viên được chuẩn hóa và nâng cao chất
lượng về trình độ chun mơn, số giáo viên có trình độ đại học và sau đại học
tăng; cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục tiếp tục được đầu tư phát
triển. Hưởng ứng phong trào thi đua "Dạy tốt, học tốt", gắn với cuộc vận động
"Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục", chất
lượng dạy và học ở các cấp học được nâng lên năm sau cao hơn năm trước. Năm
2001 tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; năm 2003, đạt chuẩn phổ
cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi; năm 2006 đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo
dục Trung học phổ thông. Năm 2012, thực hiện phổ cập giáo dục Mầm non cho
trẻ 5 tuổi. Đặc biệt, thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học


18



×