Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.81 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
PHẦN MỞ ĐẦU
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Invesment - FDI ) đã
và đang được xem là một trong những nguồn lực quan trọng đem đến một làn
gió mới, một động lực mới thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, đặc biệt tại
các nước đang phát triển như Việt Nam. Cùng với việc hội nhập vào nền kinh
tế thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế của đất nước ta. Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn
đóng góp tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển giao
công nghệ vào Việt Nam, góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất
khẩu, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã đóng góp hơn 30% tổng nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Tuy nhiên,
dòng vốn này không tự nhiên mà có, nó phụ thuộc vào sức hấp dẫn của địa
phương, thể hiện qua các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
khoáng sản cùng với cơ chế, chính sách, con người và các vấn đề xã hội khác
của địa phương đó. “ làm thế nào để thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư nước
ngoài” đã và đang được đặt ra như một vấn đề lớn với không chỉ các bộ ngành
mà còn là dấu hỏi lớn cho từng địa phương ở Việt Nam.
Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế phát triển em rất muốn tìm hiểu về
vấn đề này vì thấy đây là một đề tài rất hay, và đây cũng là một đề tài tương
đối lớn nên em chỉ xin phép đi sâu vào phần: “ Giải pháp thu hút nguồn vốn
FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, FDI trở thành một tất yếu kinh tế
trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất và lưu thông.
. Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện đang được nhiều nước
trên thế giới quan tâm, nhất là đối với các nước đang phát triển. Không một
tỉnh thành nào, dù lớn hay nhỏ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá lại
không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tất cả đều coi đó là
nguồn lực quốc tế quan trọng cần khai thác để từng bước hoà nhập vào cộng
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
1


Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
đồng quốc tế. Vì vậy, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là
rất cần thiết, phù hợp với xu thế khách quan của tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai
trò của nó đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc. Phân tích thực
trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc, những thành tựu và hạn
chế trong quá trình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Vĩnh Phúc. Triển vọng cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài và các giải
pháp cơ bản thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh
Phúc.
Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng phương pháp chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp khảo sát thực
tế, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích dự báo,
phương pháp phân tích logic và lịch sử,... ngoài phương pháp truyền thống,
còn dùng phương pháp xử lý số liệu, phân tích đối chiếu.
Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu 3 phần như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
 Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Vĩnh Phúc.
 Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn FDI vào tỉnh
Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Sơn, phó khoa Kế hoạch
và Phát triển, cùng các cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc đã
giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình thực tập và làm chuyên đề này.
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

1.1. Cơ sở lý luận về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là một
nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước đang
phát triển.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình của đầu tư quốc tế,
trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn.
Trong lịch sử thế giới FDI đã tồn tại từ lâu, ngay từ thời tiền tư bản.
Các công ty của Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,... là những công ty
đi đầu trong lĩnh vực đầu tư FDI dưới hình thức đầu tư vốn vào các nước
Châu Á để khai thác đồn điền nhằm cung cấp nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp của chính quốc. Cùng với các ngành khai thác đồn điền là các ngành
khai thác khoáng sản, tài nguyên trong lòng đất đưa về chính quốc.
Đầu tư nước ngoài là việc các tổ chức và các cá nhân nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính
phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc
thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là số vốn đầu tư được
thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền
kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư giành
được tiếng nói hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp đó
1
.
1
Khái niệm về FDI của quỹ tiền tệ quốc tế IMF.
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức, song những
hình thức chủ yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh;
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn tài chính của tư nhân hoặc
các tổ chức tư nhân nước ngoài đầu tư vào một nước nhằm mục tiêu thu lợi
nhuận.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam được hiểu là việc tổ
chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc
bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận.
FDI ở Việt Nam phải đáp ứng các mục đích: Xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng. Sử dụng kỹ thuật cao, công nhân lành nghề, đầu tư theo chiều
sâu để khai thác các cơ sở kinh tế hiện có. Thực hiện các chương trình kinh tế
lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu. Sử dụng nhiều lao
động, nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam. Và các dịch vụ
khác.
Quyền quản lý, điều hành đối tượng đầu tư tuỳ thuộc vào mức độ đóng
góp vốn. Nếu góp 100% vốn thì đối tượng đầu tư hoàn toàn do chủ đầu tư
nước ngoài điều hành và quản lý. Các chủ đầu tư phải đóng góp một số vốn
tối thiểu vào vốn pháp định, tuỳ theo luật lệ của mỗi nước. FDI được xây
dựng thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng
phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp
nhập các doanh nghiệp với nhau.
1.1.3. Các hình thức của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài
gọi tắt là liên doanh là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước tới nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD

thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động
hợp tác.
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc
tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ
thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng
góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi
nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra theo tỷ lệ vốn góp; hoạt động của liên
doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ,
hoạt động nghiên cứu cơ bản và triển khai.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít
phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế. Do nhà đầu
tư nước ngoài thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có
tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và
nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành
quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều
kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính
trị, kinh tế, luật pháp, văn hoá và mức độ cạnh tranh...Doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là một thực thể pháp lý độc lập hoạt
động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh: Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh
mà không thành lập pháp nhân mới.
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc
thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Đặc điểm là các bên ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình kinh
doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát
việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh:
hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân
chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa
các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở
tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt
động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại.
Quyền nợ và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
Đầu tư theo hợp đồng BOT(xây dựng - vận hành - chuyển giao): Là
một thuật ngữ để chỉ một số mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân
để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn được giành riêng cho khu vực nhà
nước. Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với
cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng, kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình, kinh doanh
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý. Sau đó
chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà. Ngoài hợp
đồng BOT còn có BTO, BT.
1.2. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.1. Nguồn vốn FDI đối với các nước đi đầu tư
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty có thể kéo dài chu
kỳ sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước.
Thông qua FDI, các công ty của nước phát triển chuyển được một phần các
sản phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sản phẩm sang các
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
6

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng chúng như những sản phẩm mới ở nước
này, tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường khả
năng ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế, nhờ mở rộng được thị
trường tiêu thụ sản phẩm, lại tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước
nhận đầu tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với các hàng hoá
nhập từ các nước khác.
Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp
nguyên, vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ.
Thông qua đầu tư FDI, các nước đi đầu tư tận dụng được những lợi thế
về chi phí sản xuất thấp của các nước nhận đầu tư (giá nhân công rẻ, chi phí
khai thác nguyên, vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi
phí vận chuyển đối với sản xuất hàng thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận
đầu tư. Nhờ đó, mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
1.2.2. Nguồn vốn FDI đối với các nước tiếp nhận đầu tư
Đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc
đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước. Điều đó có tác động
mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Vốn đầu tư FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã
hội do tích luỹ nội bộ thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện
khoa học, kỹ thuật thế giới phát triển mạnh. Các nước NICs trong gần 30 năm
qua, nhờ nhận được trên 50 tỷ USD đầu tư nước ngoài cùng với chính sách
kinh tế năng động, hiệu quả đã trở thành những con rồng Châu Á.
Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã
chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp
nhận đầu tư, do đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp nhận công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến hiện đại (thực tế, có những công nghệ không thể mua được
bằng những quan hệ thương mại đơn thuần), những kinh nghiệm quản lý,
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A

7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
năng lực marketing, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt
(trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động...).
Với việc tiếp nhận FDI, không đẩy các nước vào cảnh nợ nần, không
chịu những ràng buộc về chính trị, xã hội. FDI góp phần tăng thu cho ngân
sách Nhà nước thông qua việc đánh thuế vào các công ty nước ngoài. Thông
qua hợp tác với nước ngoài, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm nhập
vào thị trường thế giới. Như vậy các nước có khả năng tốt hơn trong việc huy
động tài chính cho các dự án phát triển.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.3.1. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các
nhà đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự
án đầu tư đã cam kết. Những yếu tố như tiềm năng thị trường, cơ sở hạ tầng,
cấp điện, cấp nước, dịch vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng,... luôn được các
nhà đầu tư coi trọng nhất để tìm ra những địa điểm tốt nhất một cách tương
đối cùng những phương thức hữu hiệu để triển khai chiến lược đầu tư tại đất
nước đó. Đất nước nào sở hữu các yếu tố cho phép chiến lược đầu tư đạt mức
tối ưu sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Tuy nhiên, cần nỗ lực hơn nữa để đảm
bảo cải thiện cơ sở hạ tầng và khai thác lợi thế đã có ở Việt Nam để là điểm
đến được lựa chọn trong danh mục các địa chỉ tiềm năng của các nhà đầu tư.
Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư có vai trò rất quan trọng trong việc
cung cấp thông tin cập nhật, chính xác và đáng tin cậy, để cho các nhà đầu tư
tiếp xúc lựa chọn địa điểm đầu tư tốt nhất. Một tổng thể hạ tầng bao gồm: Hệ
thống đường xá, cầu, cảng, hệ thống điện nước,... Vì vậy tất cả các nước đều
chú trọng tới xây dựng và nâng cấp hệ thống kho tàng, bến bãi, đường giao
thông, hệ thống viễn thông. Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng
trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
1.3.2. Sự ổn định về chính trị và hệ thống luật pháp
Sự ổn định về chính trị: Đây là điều kiện tiên quyết để nhà đầu tư xác
định là có nên đầu tư hay không. Đó là những rủi ro mà vượt khỏi sự kiểm
soát của nhà đầu tư, những yếu tố bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ làm
cho dòng vốn FDI bị chững lại và thu hẹp đi, mà còn làm cho cả quá trình huy
động nguồn vốn trong nước bị giảm mạnh. Ngoài ra các cuộc xung đột nội
chiến hay sự hoài nghi thiếu thiện cảm và gây khó dễ của giới lãnh đạo, nhân
dân đối với vốn đầu tư nước ngoài đều là nhân tố tác động tâm lý tiêu cực của
các nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vậy ổn định chính trị không chỉ trong thời
gian ngắn mà còn cần giữ vững lâu dài, để cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt
động. Việt Nam luôn tự hào và cũng được các nhà đầu tư đánh giá là nơi có
“hệ thống chính trị ổn định” nhất nhì thế giới.
Hệ thống luật pháp: Là một trong những nhân tố kìm hãm hay thúc đẩy
gia tăng hoạt động đầu tư của nước ngoài. Vì thế, trong hệ thống luật đầu tư
phải nêu rõ quan điểm của đất nước mình trên lĩnh vực đầu tư về hình thức
đầu tư, đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan như thế nào. Ngoài ra các nhà
đầu tư còn xem xét những luật liên quan như luật thuế, luật cho thuê đất đai,
luật lao động,... Vì vậy hệ thống luật pháp càng đồng bộ, cởi mở và phù hợp
với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài càng cao.
Việt Nam, với thế mạnh của một điểm đến ổn định chính trị, nhưng
cũng cần phải tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng giúp các
nhà đầu tư hiện thực hoá chiến lược đầu tư của mình thông qua việc giảm
thiểu các khó khăn và rủi ro khi đầu tư tại đây. Tăng cường tính trong sáng
của hệ thồng luật pháp, giảm thiểu tham nhũng trong bộ máy công quyền,
đảm bảo một môi trường kinh doanh tuân thủ theo luật định chính là cốt lõi
của vấn đề khi đề cập sự ổn định chính trị trong thu hút FDI hiện nay.

Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
1.3.3. Chính sách của nước thu hút đầu tư
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là chính sách của nước
thu hút đầu tư. Thủ tục thì rườm rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian, chi
phí,... Và đã làm mất cơ hội được đầu tư.
Chính sách của một quốc gia tác động rất lớn đến quyết định đầu tư của
chủ đầu tư nước ngoài: Chính sách về khuyến khích đầu tư trực tiếp nước
ngoài, chính sách về thương mại, chính sách về quản lý ngoại tệ, các quy định
trong hạch toán kế toán,... Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư. Một chính sách khuyến khích đầu tư
phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư khi tiến hành đầu tư trên
địa bàn, và ngược lại một chính sách khuyến khích đầu tư bất hợp lý sẽ tạo
rào cản lớn, tạo môi trường đầu tư không thuận lợi với các chủ đầu tư. Nhân
tố này còn gắn liền với trình độ, khả năng, tính trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và xử lý các phát sinh trong hoạt
động đầu tư. Do vậy chính sách đầu tư phải hợp lý, những thủ tục hành chính
có tính chất đơn giản mới thu hút đầu tư có hiệu quả.
1.4. Kinh nghiệm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào Việt Nam ở một số tỉnh, thành
1.4.1. Thành phố Hà Nội
Hà Nội, với vị thế là Thủ đô - trung tâm văn hóa - kinh tế và cũng là
một trong những điểm nhấn chủ yếu của dòng vốn FDI vào Việt Nam trong
những năm vừa qua. Tuy nhiên dòng vốn này vẫn chưa xứng tầm với Thủ đô
Hà Nội.
Vốn đầu tư nước ngoài vào Hà Nội bắt đầu từ năm 1989 và đạt mức kỷ
lục năm 1996, sau đó giảm dần đến năm 2000. Từ sau năm 2000, lượng vốn
FDI vào Hà Nội bắt đầu tăng chậm trở lại. Năm 2005 là năm khởi sắc nhất
của Hà Nội trong thu hút FDI với tổng số dự án đăng ký là 113, lượng vốn

đăng ký xấp xỉ 1,2 tỷ USD. Số dự án đầu tư nước ngoài tại Hà Nội đến tháng
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
3/2006 đạt tới 634 với tổng số vốn đăng ký đạt 9,32 tỷ USD. Năm 2005 là
năm Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tính đến
tháng 1/2006 có tới 59% số vốn đăng ký vào các ngành dịch vụ với các hoạt
động cụ thể như phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, văn phòng, khách
sạn, khu vui chơi, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ công nghiệp khác. Vốn
đầu tư vào các ngành công nghiệp chiếm 38,9%, tập chung chủ yếu vào phát
triển hạ tầng cơ sở, phát triển khu công nghiệp, sản xuất ô tô, xe máy, các
ngành công nghệ cao và may mặc. dưới 3% là lượng vốn đầu tư vào lĩnh vực
nông lâm, tập trung vào sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến và nuôi trồng
thuỷ sản nước ngọt, cung ứng hạt giống lai cho sản xuất nông sản rau quả.
Do lượng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp chiếm 38,9%, đặc biệt là
đầu tư vào các khu công nghiệp. Phân tích SWOT sẽ góp phần làm rõ hơn
những điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O), thách thức (T) trong việc
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển các khu công
nghiệp tại Hà Nội trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
8 điểm mạnh chủ yếu của Hà Nội so với các địa phương khác trong việc thu
hút FDI:
 Là Thủ đô của Việt Nam, trung tâm văn hoá và thương mại của cả
nước.
 Chính trị ổn định, đảm bảo một môi trường kinh doanh an toàn.
 Nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo bài bản.
 Tiềm năng thị trường lớn.
 Cơ sở hạ tầng được nâng cấp thường xuyên.
 Các chi phí dịch vụ xã hội, sở hữu bất động sản thấp hơn các địa
phương khác.
 Có rất nhiều các khu công nghiệp.

 Thủ tục hành chính thuận tiện, dễ dàng.
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Bảng 1.1: Đóng góp của khối FDI vào phát triển kinh tế Hà Nội
Hạng mục 1990 - 1995 1996 - 2000 2001 - 2005
Đầu tư xã hội 45% 26% 15%
Giải quyết việc làm 23% 15% 10%
Kim ngạch xuất khẩu 28% 46% 21%
Nộp ngân sách 12% 15% 10%
Giá trị sản xuất công nghiệp 30% 41% 34%
Đóng góp GDP 17% 23% 15%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, 2006
Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn Hà Nội tính
đến tháng 3 năm 2006, đã góp phần tạo công ăn việc làm cho 48.000 người,
kim ngạch xuất khẩu đạt 3,25 tỷ USD. Tổng doanh thu lên đến 12 tỷ USD, và
quan hệ hợp tác với hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nguồn vốn FDI vào
Hà Nội đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương cũng
như có đôi chút tác động tích cực tới phát triển kinh tế liên vùng.
Bảng 1.2: Thu hút đầu tư nước ngoài của Hà Nội qua các thời kỳ
Giai đoạn Số dự án Vốn đăng ký ( 1000 USD )
1988 - 1990 12 343.258
1991 - 1995 203 3.332.045
1996 - 2000 227 4.672.000
2001 - 2005 322 2.964.000
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, 2006
Qua bảng trên cho thấy giai đoạn thu hút nguồn vốn FDI kém nhất là
trước năm 1990, từ năm 1991 trở đi đã có những chuyển biến đáng kể. Giai
đoạn 1996 - 2000 là giai đoạn thu hút lượng vốn FDI lớn nhất với số vốn lên
đến gần 5 tỷ USD. Tỷ lệ số dự án đầu tư vào Hà Nội đang có xu hướng giảm

sút nhưng thay vào đó, tỷ trọng vốn đầu tư lại tăng lên do các dự án đầu tư
vào Hà Nội ngày càng lớn hơn, vào các lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao.
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Với lợi thế Thủ đô, tiềm năng thị trường lớn và một nguồn nhân lực dồi
dào, Hà Nội có thể thu hút nhanh hơn, nhiều hơn nữa các dự án FDI có số vốn
đầu tư lớn, vào các ngành nghề sử dụng lao động chất xám nhiều hơn, tạo
nhiều giá trị lợi ích hơn cho người lao động, cho xã hội và đem lại nhiều lợi
nhuận cho nhà đầu tư. Những dự án vào các ngành kinh tế tri thức, du lịch và
dịch vụ sẽ hấp dẫn với các nhà đầu tư từ các quốc gia phát triển và các quốc
gia đang phát triển tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh ở một thị trường mới
nổi như Việt Nam nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng.
1.4.2. Thành phố Hồ Chí Minh
Để có được thành quả là dẫn đầu cả nước trong thu hút nguồn vốn FDI,
TP Hồ Chí Minh đã có những nỗ lực rất nhiều trong việc cải thiện môi trường
đầu tư. Trước hết, Thành phố Hồ Chí Minh cũng bắt đầu cuộc chạy đua với
các địa phương “trải thảm đỏ” đón các nhà đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh
lựa chọn các ngành nghề phù hợp với quy hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
ưu tiên những ngành dịch vụ cao cấp, những ngành nghề công nghệ cao sử
dụng ít lao động. Công bố quy hoạch ngành nghề, quy hoạch sử dụng đất, hỗ
trợ các nhà đầu tư tìm kiếm địa điểm, đơn giản các thủ tục đăng ký và triển
khai các dự án đầu tư. TP Hồ Chí Minh còn hợp đồng với các hãng thông tấn
lớn trên thế giới để giới thiệu các dự án, chính sách ưu đãi,... đến các nhà đầu
tư quốc tế. Sau hội chợ là kế hoạch mời các nhà đầu tư vào TP Hồ Chí Minh
tham quan, giới thiệu các cơ hội và tiềm năng đầu tư vào những ngành công
nghiệp mũi nhọn, giới thiệu tiềm năng du lịch,... Tính đến tháng 3 năm 2006
lượng vốn đăng ký đầu tư vào TP Hồ Chí Minh lên tới 12.208 triệu USD,
trong đó vốn thực hiện là 6.058 triệu USD, với số dự án lên đến 1.834 dự án
đứng thứ nhất cả nước trong việc thu hút nguồn vốn FDI.

Cùng với sự nỗ lực rất lớn trong việc cải thiện môi trường đầu tư và tạo
điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều cơ hội đầu tư,
Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang là địa phương có thế mạnh rất lớn trong
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
thu hút vốn FDI trên địa bàn cả nước. Để tiếp tục giữ vững và phát huy những
thế mạnh đó, TP Hồ Chí Minh đã triển khai nhiều biện pháp để việc thực hiện
sử dụng nguồn vốn này sao cho có hiệu quả tốt nhất. 6 tháng đầu năm 2008,
tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Thành Phố Hồ Chí
Minh đạt hơn 7,13 tỷ USD, tăng hơn 9 lần so với cùng kỳ năm 2007 và chiếm
gần 1/4 tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước 6 tháng đầu
năm. Trong thời gian này, có 197 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với
tổng số vốn đăng ký hơn 7 tỷ USD, 50 dự án tăng vốn với số vốn điều chỉnh
tăng là 103,4 triệu USD, tổng số dự án FDI còn hiệu lực trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh là 2.837 dự án, tổng vốn đăng ký hơn 24,3 tỷ USD.
Qua những kết quả trên đã khảng định rằng mặc dù nền kinh tế Việt
Nam đang gặp những khó khăn song các nhà đầu tư nước ngoài vẫn đặt niềm
tin vào môi trường đầu tư ở Việt Nam. Mặt khác, kết quả này còn thể hiện sự
nỗ lực rất lớn của các cấp, các ngành trong việc thực hiện 8 nhóm giải pháp
của Chính phủ để kiềm chế lạm phát, phát triển ổn định kinh tế vĩ mô.
Các dự án chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng,
bất động sản, giáo dục - đào tạo, công nghệ thông tin,... Một số dự án đã được
cấp giáy chứng nhận đầu tư với số vốn đăng ký lớn như: Dự án đầu tư xây
dựng cao ốc văn phòng, nhà cho thuê, đào tạo nhân lực với tổng vốn 1,2 tỷ
USD của Công ty TNHH TA Associates Việt Nam, thuộc tập đoàn TA
Associates International của Singapore; Tập đoàn Berjaya Leiure (Malaixia)
đã thành lập công ty trực thuộc là Công ty TNHH Tài chính Việt Nam để đầu
tư dự án kinh doanh bất động sản, gồm khách sạn, cao ốc cho thuê và trung
tâm thể thao với số vốn đăng ký 930 triệu USD; Dự án Khu đô thị Đại học

quốc tế Berjaya, với số vốn đầu tư 3,5 tỷ USD; Dự án Công viên phầm mềm
TECO thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin có vốn đầu tư 1,2 tỷ USD,... Để thu
hút thêm nữa vốn FDI trong thời gian tới, UBND TP Hồ Chí Minh tiếp tục
huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó ban hành quy chế
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển,
dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình trạng
thiếu điện trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Về phía các cơ quan quản lý
nhà nước, cần phối hợp hỗ trợ, thúc đẩy nhanh việc giải ngân vốn đăng ký của
các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đặc biệt chú trọng đến công
tác thúc đẩy triển khai các dự án quy mô vốn đầu tư lớn bằng cách tạo điều
kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, về giải phóng mặt bằng,... giúp cho các
dự án này triển khai nhanh chóng. Bên cạnh những yếu tố trên, nguồn nhân
lực cũng là một trong những vấn đề được quan tâm: Tiếp tục tăng cường công
tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, cán bộ quản lý các cấp, cán bộ kỹ
thuật để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong thời gian tới,
TP Hồ Chí Minh khuyến khích thu hút FDI vào các ngành dịch vụ, công
nghiệp kỹ thuật cao, có hàm lượng chất xám và tạo ra giá trị gia tăng cao; các
dự án ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, điện tử, vật liệu
mới, viễn thông, sản xuất phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các
ngành mà Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều lợi thế cạnh tranh gắn với công
nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của Thành phố Hồ Chí Minh. Khuyến khích các nhà đầu tư từ tất cả các nước
và vùng lãnh thổ đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh, nhất là các nhà đầu tư
nước ngoài có tiềm năng lớn về tài chính và nắm công nghệ nguồn từ các
nước công nghiệp phát triển; tạo thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đầu tư về nước; quan tâm nhiều hơn đến công tác thu hút các
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng, đặc biệt chú trọng thu

hút các dự án đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia. Hạn chế việc thu hút các
dự án thâm dụng lao động, gia công giá trị gia tăng thấp và các ngành công
nghiệp công nghệ lạc hậu; Thu hút nguồn vốn FDI đầu tư các dự án cải thiện
cạnh tranh xuất khẩu của Thành phố Hồ Chí Minh. Thúc đẩy sản lượng xuất
khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI, đặc biệt của các doanh nghiệp xuất
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
khẩu hàng hoá công nghệ cao. Các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào
các dự án công nghệ sinh học, công nghệ cao, công nghệ vật liệu mới, các dự
án sử dụng chất xám cao,... tại TP Hồ Chí Minh sẽ được cấp giấy phép nhanh
nhất, hưởng giá thuê đất thấp nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp thấp nhất.
Song song đó, Thành phố Hồ Chí Minh cũng kêu gọi đầu tư vào dịch vụ ngân
hàng, tài chính, du lịch, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm,... Những dự án
vào khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ được cấp giấy phép trong 5 ngày. Sở
Kế hoạch và Đầu tư sẽ áp dụng quy trình cấp giấy phép một cửa tại chỗ, hỗ
trợ nhà đầu tư sau cấp phép. Thành phố Hồ Chí Minh cũng công bố chương
trình 7 sẵn sàng hỗ trợ nhà đầu tư trên các lĩnh vực: Sẵn sàng đất, viễn thông,
cung ứng lao động, hạ tầng điện nước, thông tin,...
Để tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong
năm 2009, Thành phố Hồ Chí Minh đẩy mạnh cải cách hành chính trong việc
xem xét và cấp giấy chứng nhận đầu tư, giải phóng mặt bằng và chuẩn bị
nhiều nguồn đất thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thành phố Hồ Chí Minh
đang khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các dự án lớn như xây
dựng bán đảo Thanh Đa có quy mô 427 ha với số vốn đầu tư trên 5 tỷ USD,
dự án xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm quy mô 737 ha, dự án khu đô thị
Tây Bắc Củ Chi quy mô 6.000 ha, dự án khu đô thị cảng Hiệp Phước - Nhà
Bè quy mô 3.600 ha,... Các dự án trên có thể thu hút 20 tỷ USD trong năm
2009 và những năm sau. Bên cạnh đó, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kiến nghị
các bộ, ngành ban hành các quy định cụ thể, nhất quán, rõ ràng trong việc mở

cửa thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
và bảo đảm quyền lợi cho các doanh nghiệp FDI.
Năm 2008, Thành phố Hồ Chí Minh đã có 528 dự án có vốn FDI được
cấp phép với tổng vốn đăng ký 8 tỷ 441 triệu USD, tăng gấp 3,4 lần so với
năm 2007 và là năm thứ 3 liên tiếp vốn đầu tư nước ngoài vào Thành phố Hồ
Chí Minh đạt mức kỷ lục. Năm 2008, năm khủng hoảng tài chính, kinh tế thế
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
giới gặp khó khăn, thế nhưng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào TP
Hồ Chí Minh lên đến 8,65 tỷ USD, tăng gấp 5 lần so với năm trước. Đó
không chỉ là con số vượt bậc về vốn mà quan trọng hơn là vốn đầu tư đúng
theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà TP Hồ Chí Minh đề ra. Những
thành quả về kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đã được các nhà đầu tư
nước ngoài tin tưởng, đánh giá cao.
Trong số dự án FDI đầu tư vào TP Hồ Chí Minh 20 năm qua (1988 -
2008), có hơn 3.100 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 25,5 tỷ USD,
nhưng riêng năm 2008 đã chiếm hơn 8 tỷ USD. Điều quan trọng không phải
là con số vốn đăng ký lớn mà chính ở chỗ là đầu tư đúng hướng thương mại –
dịch vụ mà TP Hồ Chí Minh đề ra. Cụ thể, số dự án kinh doanh bất động sản
là 786 dự án (chiếm 25% tổng số dự án) với số vốn đầu tư 6,9 tỷ USD (chiếm
27% tổng số vốn). Số dự án dịch vụ đạt cao hơn, đến 921 dự án (chiếm 29%)
với số vốn 11 tỷ USD (chiếm 43%). Nếu trước đây, quy mô đầu tư nhỏ (dưới
1 triệu USD/dự án) chiếm đến 61%, từ 1 - 10 triệu USD chiếm gần 30%, chỉ
9% số dự án còn lại có vốn đầu tư trên 10 triệu USD; thì trong năm 2008,
nhiều dự án lớn đã được đăng ký. Và trước tình hình các nhà đầu tư ồ ạt đổ
tiền vào bất động sản (năm 2007), đẩy thị trường tăng giá ảo, nhả lại gánh
nặng ô nhiễm môi trường và ngập nước,... cho TP Hồ Chí Minh thì năm 2008
mũi tàu đã được lái đúng hướng.
Nhiều dự báo cho rằng năm 2009 sẽ là một năm đầy khó khăn, thách

thức bởi suy thoái kinh tế lan rộng ở nhiều nước và tất yếu sẽ làm cho tốc độ
đầu tư chậm lại. Thế nhưng, nỗ lực không ngừng của TP Hồ Chí Minh trong
kinh tế, xây dựng nhiều chính sách ưu đãi đầu tư ở một số ngành trọng điểm,
cộng hưởng những kết quả trong cải cách hành chính, cơ chế một cửa trong
thủ tục cấp phép (cấp cùng lúc giấy phép, mã số thuế, con dấu). Nếu trước
đây nhà đầu tư phải gõ cửa nhiều sở ngành, thậm chí lên cả Trung ương để
xin thành lập dự án, cấp phép đầu tư thì nay các thủ tục đó UBND TP giao Sở
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối một cửa từ nhận hồ sơ đến khi hoàn thành
thủ tục cấp phép cho doanh nghiệp. Bằng nhiều mô hình giới thiệu, xúc tiến
đầu tư, TP Hồ Chí Minh đã thực hiện cấp hàng ngàn thẻ thông hành ưu tiên
cho các nhà đầu tư để họ được đón chào từ sân bay Tân Sơn Nhất khi vào TP
Hồ Chí Minh. Do vậy, dẫu khó khăn, TP Hồ Chí Minh vẫn tận dụng thời cơ
để vượt qua thách thức. Tính đến nay, tốc độ giải ngân vốn FDI của TP Hồ
Chí Minh được gần 10 tỷ USD, chiếm 37% vốn đăng ký. Trước tình hình giá
vật liệu xây dựng giảm, TP Hồ Chí Minh sẽ kích thích những dự án hạ tầng
đô thị, xây dựng đẩy nhanh tốc độ giải ngân. Năm 2009, nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào TP Hồ Chí Minh sẽ không suy giảm.
Thành phố Hồ Chí Minh trở nên chuyên nghiệp hơn trong mời gọi đầu
tư, quảng bá hình ảnh. Với những hoạt động này, chúng ta có quyền hy vọng
một dòng chảy nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới, mạnh hơn
sẽ đổ vào Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
1.4.3. Tỉnh Bình Dương
Với những chính sách thông thoáng nhằm cải thiện môi trường đầu tư
trên địa bàn, tính đến hết năm 2007 tỉnh Bình Dương đã thu hút được trên
1.600 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký đầu tư lên tới 8,6 tỷ USD. Đặc biệt
trong năm 2007 tỉnh Bình Dương thu hút được gần 2,5 tỷ USD, đạt mức cao
nhất từ trước đến nay.

Để đạt được kết quả khả quan trên, chính sách “trải thảm đỏ” của tỉnh
Bình Dương tiếp tục phát huy hiệu quả. Dưới góc nhìn của các nhà đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài, tỉnh Bình Dương hội tụ đủ các yếu tố “thiên thời, địa
lợi, nhân hoà” kết hợp với hạ tầng công nghiệp đồng bộ, được đầu tư tốt nên
nơi đây vẫn là điểm đến lý tưởng của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tính đến tháng 1/2008 đã có trên 36 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư
vào Bình Dương, trong đó có nhiều tập đoàn, công ty xuyên quốc gia. Tỷ lệ
các nhà đầu tư đến từ Châu Á chiếm vị trí cao nhất, với 82% tổng số dự án và
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
72% tổng nguồn vốn đầu tư. Trong giai đoạn đầu khi tỉnh Bình Dương mở
cửa kêu gọi đầu tư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu đổ vào
lĩnh vực công nghiệp chế biến nông - lâm sản,... thì trong vài năm trở lại đây,
nguồn vốn FDI lại chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp với hàm
lượng kỹ thuật cao như sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, linh kiện điện tử,...
Các dự án có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động ở nhiều lĩnh
vực của ngành kinh tế quốc dân, ngày càng chuyển dịch phù hợp hơn với sự
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngành công nghiệp thu hút được nhiều nhất số
dự án và số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chiếm hơn 90% số dự án và tổng
số vốn. tiếp theo là ngành dịch vụ chiếm 2% số dự án và 4% tổng nguồn vốn
đầu tư. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm chỉ chiếm 1% số dự án và
2% tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Dương.
Nhờ thu hút được nhiều các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, tỉnh
Bình Dương đang tạo sự đột phá mạnh mẽ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP. Nếu như trước đây nông nghiệp giữ vai trò chính yếu, thì hiện
nay trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Dương, công nghiệp đã giữ vai trò chủ
đạo. Trong thời gian gần đây, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu
vực có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Dương bình quân

khoảng 46%/năm, góp phần đưa giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng
bình quân 30,4%/năm và thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng dần tỷ trọng công nghiệp trong GDP của tỉnh Bình Dương từ 58,1% năm
2000 lên 64,4% năm 2007. Khu vực nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng góp
phần làm tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP của tỉnh Bình Dương từ
25,2% năm 2000 lên 29,2% năm 2007. Tỷ trọng của khu vực FDI trong tổng
giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Bình Dương năm 2000 là 53%, nhưng
đến năm 2007 đã tăng lên đến 71%.
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Các dự án có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tại tỉnh Bình
Dương đã giúp cho quá trình chuyển giao công nghệ sản xuất từ các nước
phát triển được nhanh hơn. Góp phần tạo ra những sản phẩn mới, đa dạng về
chủng loại, nâng cao chất lượng để tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng
được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy kim ngạch xuất khẩu
khu vực FDI tại tỉnh Bình Dương đã tăng từ 217,7 triệu USD năm 2000,
chiếm 41% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh lên đến gần 3,7 tỷ USD năm 2007,
chiếm 78% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh trong những năm gần đây tăng bình quân 31% năm.
Bên cạnh đó, các dự án có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
thu hút được một lực lượng lao động đông đảo. tính đến hết năm 2007, khu
vực có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên địa bàn tỉnh Bình
Dương đã thu hút được 310 nghìn người lao động, góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động, việc làm. Trình độ tay nghề của đội ngũ lao động được nâng
cao, do được hướng dẫn và sử dụng những công nghệ tiên tiến và hiện đại của
khu vực nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Có được những kết quả như trên là do tỉnh Bình Dương có những chính
sách thu hút nguồn vốn FDI hiệu quả, cải cách hành chính theo hướng thông
thoáng, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ hơn, mặc dù vẫn tuân theo mặt

bằng pháp luật chung của cả nước.
Ở tỉnh Bình Dương, lãnh đạo tỉnh luôn “xắn tay áo” sát cánh cùng nhà
đầu tư. Tỉnh Bình Dương coi tất cả những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư chính là khó khăn, vướng mắc của tỉnh để cùng hợp tác cải thiện môi
trường đầu tư cho lành mạnh và thông thoáng hơn.
Về cấp phép đầu tư, chỉ trong vòng 3 ngày trở lại kể từ khi nộp hồ sơ,
các doanh nghiệp sẽ có trong tay giấy phép đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bình Dương là đầu mối thực hiện “cơ chế một cửa”, giải quyết tất cả
những thủ tục cho các nhà đầu tư. Đặc biệt, tỉnh Bình Dương có hai Ban quản
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
lý KCN, trong đó KCN Việt Nam - Singapore được chính phủ đặc biệt hỗ trợ
qua việc cho phép thành lập một ban quản lý riêng để tư vấn, thẩm định và
cấp giấy phép đầu tư và các thủ tục khác cho nhà đầu tư, tại đây còn có hải
quan riêng của KCN nhằm giúp doanh nghiệp (DN) thông quan hàng hoá
nhanh, tiết kiệm. Tại các KCN ở tỉnh Bình Dương, các nhà đầu tư được hỗ trợ
miễn phí từ việc lập hồ sơ thành lập công ty, xin giấy phép đăng ký kinh
doanh, lập dự án đầu tư, thiết kế nhà xưởng,...
Ngoài cơ chế chính sách, tỉnh Bình Dương chủ trương xây dựng thật
tốt cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN nhằm thoả mãn yêu cầu nhà đầu tư. Cơ sở
hạ tầng giao thông chung của tỉnh, cũng như cơ sở hạ tầng tại các KCN tỉnh
Bình Dương được giới đầu tư đánh giá không hề thua kém những KCN trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bên cạnh những tác động tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Bình Dương, các dự án FDI cũng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, tiêu
cực, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình
Dương, thể hiện một số điểm sau
1
:

Thứ nhất, FDI chưa tạo được động lực phát triển nhanh, bền vững cho
nền kinh tế của tỉnh Bình Dương vì đến nay, tỉnh cũng chưa xây dựng được
một chiến lược tổng thể và cơ chế chính sách đồng bộ để chọn lọc các dự án
FDI mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện vẫn có nhiều dự án có quy mô nhỏ,
công nghệ sản xuất đơn giản, gây ô nhiễm môi trường.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động của các dự án FDI còn thấp, giá trị gia
tăng chưa cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do FDI chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, thuộc những ngành nghề sử dụng
lực lượng lao động đông đảo, ngành nghề mang tính gia công, với nguồn
nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu, tỷ lệ nội địa hoá chưa cao.
Thứ ba, đời sống người lao động làm việc trong khu vực FDI chưa thật
sự được đảm bảo vững chắc. Sự tăng trưởng nhanh chóng của khu vực FDI đã
1
Báo điện tử của Đảng cộng sản Việt Nam.
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
tạo ra sức ép về nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp, thu hút một lực
lượng lao động lớn mà phần lớn đều là người đến từ các địa phương khác nên
một số nhu cầu ăn ở, đi lại, học hành vẫn chưa được đáp ứng.
Thứ tư, vấn đề an ninh trật tự và an toàn xã hội còn nhiều phức tạp. Sự
tập trung lao động từ nhiều địa phương khác với nhiều trình độ văn hoá và có
sự khác nhau về tập quán sinh hoạt đã tác động đến sự ổn định về an ninh trật
tự, làm phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thứ năm, môi trường của tỉnh bị tác hại do ô nhiễm nguồn nước,
không khí,... một số doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề này nên đã xử lý nguồn nước thải, chất thải chỉ mang tính đối phó. Mặt
khác, tỉnh Bình Dương chưa áp dụng biện pháp chế tài cụ thể và xử lý nghiêm
khắc các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ của nhân dân địa phương.

Tuy nhiên, môi trường đầu tư của 3 tỉnh, thành phố trên vẫn không
tránh khỏi những hạn chế chung của môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam. Và 3 tỉnh, thành phố trên cũng có lợi thế về mặt địa lý nhất định
nhưng sự chênh lệch quá lớn về mức thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) cũng là điều cần suy nghĩ, và cách làm của họ rất đáng được tham
khảo cho tỉnh Vĩnh Phúc.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) Ở TỈNH VĨNH PHÚC
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.1. Tổng quan điều kiện vị trí địa lý tỉnh Vĩnh Phúc
Vị trí địa lý:
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, cửa
ngõ tây bắc của thủ đô Hà Nội, là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên. Phía Tây giáp
tỉnh Phú Thọ. Phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Hà Tây và Thủ đô Hà Nội
Toạ độ địa lý: Vĩ độ Bắc 21
o
06’ - 21
o
35’
Kinh độ Đông 106
o
19’ - 106
o
48’
Diện tích đất tự nhiên 1.371 Km

2
. Toàn tỉnh có 1 Thành phố, 1 thị xã
và 7 huyện; 152 xã, phường, thị trấn, trong đó có 2 huyện và 39 xã, thị trấn
miền núi.
Với vị trí này, Vĩnh Phúc có rất nhiều thuận lợi về giao thông, giúp cho
việc lưu chuyển hàng hoá được dễ dàng. Ngoài ra trong tương lai không xa
khi Hà Nội phát triển hơn nữa thì Vĩnh Phúc sẽ trở thành Đô thị vệ tinh của
Thủ đô Hà Nội.
Đặc điểm địa hình:
Vùng núi có diện tích 549,92 Km
2
, chiếm 40,1% diện tích tự nhiên
toàn tỉnh; vùng trung du có diện tích 320,88 Km
2
, chiếm 23,4% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh; vùng đồng bằng có diện tích 500,68 Km
2
, chiếm 35,65% diện
tích tự nhiên của toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi giữa của Tam Đảo cao
1.542 m, điểm thấp nhất là vùng đồng bằng (xã Trung Hoà, huyện Yên Lạc)
cao 15 m. Độ cao trung bình là 42 m so với mực nước biển. Đây là điều kiện
hết sức thuận tiện cho phát triển nông - lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và
du lịch - dịch vụ. Một trong những ưu thế của Vĩnh Phúc so với các tỉnh xung
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
quanh Hà Nội là có diện tích đất đồi khá lớn của vùng trung du, có đặc tính cơ
lý tốt thuận tiện cho việc xây dựng và phát triển công nghiệp.
Khí hậu:
Vĩnh Phúc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: Mùa nóng, mưa nhiều từ

tháng 5 đến tháng 8; mùa lạnh, khô từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24
o
C, riêng Tam Đẩo là 19
o
C. Tam Đảo
có nhiệt đô hàng ngày thấp hơn vùng đồng bằng ở Bắc Bộ là 5
o
C, nhiệt độ cao
nhất ở mùa hè không quá 24
o
C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.400
mm. Số gời nắng trung bình hàng năm là 1.300 giờ. Độ ẩm trung bình là 83%.
2.1.2. Tiềm năng tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân lực
Tài nguyên đất:
Cơ cấu đất ở Vĩnh Phúc rất đa dạng, bao gồm nhiều loại, không kể
vùng núi cao Tam Đảo, Vĩnh Phúc chủ yếu là bán sơn địa, vùng trung du,
vùng đồi núi thấp và đồng bằng. Tổng diện tích đất tự nhiên 219.200 ha, trong
đó: diện tích đất nông nghiệp: 66.781 ha (chiếm 56%); diện tích đất lâm
nghiệp: 30.433 ha (chiếm 25%); diện tích đất chuyên dùng 18.693 ha (chiếm
15%); diện tích đất ở: 5.158 ha (chiếm 4%).
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Hình 2.1: Cơ cấu đất tỉnh Vĩnh Phúc
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc.
Vùng đồi gò trung du Vĩnh Phúc kéo dài từ Lập Thạch qua Vĩnh Yên
đến Mê Linh là vùng đất mở rộng từ chân núi Tam Đảo ra tới gần quốc lộ 2.
đây là vùng phù sa cổ được nâng lên, có tầng dầy đất sét pha cát có lẫn một ít
sỏi và cuội rất thích hợp để trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và cây

lương thực phụ. Vùng đồng bằng châu thổ kéo dài từ vùng đồi gò ra tận thung
lũng sông Hồng, sông Lô. Đây là vùng đât phù sa mới, chứa nhiều khoáng
chất và vi lượng nên rất phì nhiêu, mầu mỡ, sẵn nước công với khí hậu ôn
hoà, rất thuận lợi cho việc thâm canh phát triển nền công nghiệp trồng lúa
nước.
Tiềm năng khoáng sản:
Sinh viên: Đỗ Văn Kha Lớp Kinh tế phát triển 47A
25

×