Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện lệ thủy quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 94 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm 2015 -2017 ......................40
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy Quảng
Bình giai đoạn 2015-2017 .......................................................................42
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy Quảng Bình giai
đoạn 2015-2017 .......................................................................................46
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 ............................................................50
Bảng 2.5 Tình hình cho vay khách hàng cá nhân theo thời gian giai đoạn 20152017 .........................................................................................................56
Bảng 2.6: Tình hình cho vay KHCN theo mục đích vay vốn tại Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 ..................................59
Bảng 2.7: Tình hình cho vay KHCN theo tính chất bảo đảm tiền vay giai đoạn
2015-2017 ................................................................................................63
Bảng 2.8: Tình hình hộ sản xuất vay vốn giai đoạn 2015 - 2017 .............................64
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn đối với khách hàng cá nhân ...................................66


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy
Quảng Bình ............................................................................................38
Hình 1.1: Sơ đồ vận động của giá trị vốn tín dụng .....................................................7
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình tín dụng ...........................................................................12


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Từ ngày đất nước đổi mới, đặc biệt là sau khi chính thức gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007 đã tạo ra làn sóng lớn trên thị trường tài
chính. Làn sóng đó đã mang đến những thay đổi không nhỏ trong hệ thống các Ngân


hàng thương mại (NHTM) cũng như đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
xã hội đất nước. Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế thế giới được dự báo là phát triển
chậm lại, kinh tế trong nước sẻ chịu nhiều tác động, ngành ngân hàng là công cụ đắc
lực hỗ trợ Nhà nước trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động của NHTM khá đa dạng, bao trùm trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên tín
dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong việc tạo
ra giá trị thặng dư của hầu hết các NHTM và đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi
ro, nếu khơng có những chiến lược, phương án kinh doanh đúng đắn sẽ mang lại
nhiều thiệt hại cho ngành ngân hàng cũng như ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh
tế của đất nước.
Ngày nay, trong hoạt động tín dụng của NHTM, cho vay khách hàng cá nhân là
một mục tiêu nhiều Ngân hàng (NH) hướng đến bởi lẽ khi xã hội ngày càng phát
triển, khơng chỉ có các công ty, doanh nghiệp cần vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh mà khách hàng cá nhân cũng có nhu cầu vay và sử dụng vốn hơn bao giờ hết.
Tuy doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân nhìn chung chưa chiếm tỷ trọng
lớn nhưng thị phần khách hàng cá nhân là một nguồn khai thác dồi dào và khá bền
vững đối với các NHTM. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng tương
đối đơn giản so với cho vay các tổ chức, doanh nghiệp,...Cho vay khách hàng cá
nhân không chỉ mang lại thu nhập cho Ngân hàng mà còn giúp các NHTM phân tán
rủi ro. Chính vì vậy các NHTM quan tâm đến cho vay đối với khách hàng cá nhân
là yêu cầu tất yếu và phù hợp với xu hướng kinh doanh bán lẻ hiện nay.


2

Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy Quảng Bình là một Chi nhánh (CN) trực
thuộc Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình, đóng trên địa bàn của một huyện phía
Nam của tỉnh, trong thời gian qua, hoạt động tín dụng đã đáp ứng được phần lớn
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy các sản phẩm dịch vụ tiền
vay của Chi nhánh cũng rất đa dạng bao gồm nhiều loại hình khác nhau nhưng cho

vay khách hàng cá nhân để phát triển sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ nhu cầu đời
sống là một trong những sản phẩm mũi nhọn, chiếm tỷ phần lớn trong tổng dư nợ
và tạo ra phần lớn thu nhập cho Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy Quảng Bình.
Hoạt động cho vay cá nhân tại Chi nhánh có nhiều khởi sắc qua các năm,
mang lại phần lớn lợi nhuận cho đơn vị, tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng sẵn có của Chi nhánh cũng như của địa phương. Cho vay khách hàng cá nhân
tại đơn vị vẫn còn nhiều mặt tồn tại cần phải khắc phục và tháo gỡ để thời gian tới
gặt hái được nhiều thành quả hơn góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
đồng thời xây dựng Agribank Phong Điền ngày một lớn mạnh hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thực tiễn tại Agribank chi nhánh huyện Lệ
Thủy Quảng Bình, tác giả chọn đề tài:“Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Lệ Thủy
Quảng Bình” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng là cấp thiết và
phù hợp với chuyên ngành cũng như tình hình thực tế tại Agribank chi nhánh huyện
Lệ Thủy Quảng Bình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những đề tài trước tại Chi nhánh đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau
như mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng hộ sản xuất, nâng cao hiệu quả
trong hoạt động có vay cá nhân, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn. Tác giả chọn đề tài này không trùng lặp với
những cơng trình đã được cơng bố trước đây.
Gần với đề tài đang nghiên cứu, ở các đơn vị khác cũng đã công bố các đề tài sau:
 Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế.


3

 Cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh huyện Quảng Ninh Quảng Bình.

 Cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
Các đề tài trên đã nghiên cứu khá sâu về tín dụng đối với hộ sản xuất, cá nhân
nhưng chủ yếu đi sâu vào nâng cao chất lượng cho vay, quản trị rủi ro trong hoạt
động chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu các biện pháp nhằm mở rộng hoạt động cho
vay cá nhận. Trong các đề tài trên vai trị, quy mơ hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân chiếm vai trị, vị trí nhỏ trong hoạt động của chi nhánh.
Trên cơ sở đó tác giả tiếp tục nghiên cứu đề tài này ở địa bàn mới, với những
khác biệt mới về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội, định hướng riêng trong hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN), từ đó giải quyết những vấn đề mà các
đề tài trên chưa thực hiện.
Ngoài ra trong đề tài này, số liệu dùng để phân tích được lấy từ năm 2015 đến
năm 2017, vì vậy, hồn tồn có cơ sở để cho rằng đề tài này được thực hiện mà
không trùng lặp và là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
 Mục đích
Mục đích của đề tài là trên cơ sở mơ tả, phân tích, đánh giá thực trạng cho vay
khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy Quảng Bình, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân trong thời gian đến.
 Nhiệm vụ
 Hệ thống hóa vấn đề lý luận thực tiễn liên quan đến cho vay KHCN
 Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy Quảng Bình giai đoạn từ năm 2015 đến 2017.
 Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy Quảng Bình.
4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu của luận văn
 Đối tượng nghiên cứu: cho vay KHCN và khảo sát sự hài lòng của khách hàng
về dịch vụ cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy Quảng Bình.



4

 Phạm vi điều tra
 Phạm vi không gian: Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy Quảng Bình
 Phạm vi thời gian:
+ Đối với dữ liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập từ năm 2015-2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
 Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử MacLênin kết hợp với lý luận về ngân hàng đó là các khái niệm lý thuyết liên quan đến
dịch vụ tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại.
 Phương pháp nghiên cứu
Số liệu liên quan trong luận văn được thu thập từ các báo cáo qua các năm của
Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy Quảng Bình như: Báo cáo tổng kết, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo phân loại nợ và trích lập, xử
lý dự phịng rủi ro, báo cáo tổng kết của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình cũng
như các tư liệu nghiên cứu hiện có về cho vay KHCN đã được đăng tải trên các báo,
tạp chí và trên Internet…
Ngồi ra một số luận văn của những người đi trước cũng được sử dụng làm
nguồn tài liệu tham khảo quý giá và đã được kế thừa một cách hợp lý trong luận
văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
 Về lý luận: Nêu được những vấn đề cơ bản về dịch vụ cho vay KHCN của
NHTM
 Về thực tiễn: Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn mơ hình cho vay
KHCN tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã cho chúng ta nhận định được
tầm quan trọng của việc cho vay KHCN và hộ gia đình trong thời đại ngày nay. Việc
nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay
KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy Quảng Bình là rất cần thiết. Qua đó
giúp chi nhánh tăng trưởng tín dụng, giảm thiểu rủi ro và phục vụ một cách linh hoạt,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.



5

7. Kết cấu của luận văn
Căn cứ những vấn đề trên bố cục của đề tài gồm:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá nhân của các Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh
huyện Lệ Thủy Quảng Bình
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay
vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Lệ Thủy Quảng Bình


6

Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. T ng quan về tín dụng Ng n hàng
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất
hiện, tồn tại và phát triển của nó gắn với nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ.
Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa 2 loại chủ thể: người có vốn dư
thừa và người cần được bù đắp nhu cầu vốn tạm thời thiếu, trên cơ sở sự tin tưởng
lẫn nhau và trên ngun tắc có hồn trả lại cả vốn và lãi. [3,16]
Theo các tác giả cuốn giáo trình “Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng” (Học viện

Ngân hàng), tín dụng được định nghĩa như sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Hoặc theo các tác giả cuốn sách “Tiền tệ ngân hàng”
(Đại học Ngân hàng TP.HCM), khái niệm tín dụng được nêu ra như sau: “Tín dụng
là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc
hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng trên cơ sở phải có sự hoàn trả một
lượng giá trị lớn hơn ban đầu”. [2]
Phân tích cụ thể hơn về nội dung của các định nghĩa, khái niệm tín dụng nêu
trên, có thể nhận thấy rằng, nhìn bề ngồi, tín dụng được biểu hiện là sự vận động
của vốn (hay gọi chung là giá trị vốn tín dụng), bao gồm vốn bằng tiền / và hiện vật,
giữa hai loại chủ thể: người có vốn và người cần vốn. Trong mối quan hệ này,
người có vốn chuyển giao tạm thời quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng cho vay
KHCN người cần vốn, trong một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau và trên ngun tắc có hồn trả lại cả vốn ban đầu và kèm
theo phần giá trị gia tăng (lãi). [3,23]


7

Có thể thấy rõ hơn bản chất của tín dụng thơng qua sơ đồ phân tích sự vận
động của giá trị vốn tín dụng lần lượt qua 3 giai đoạn: giai đoạn cho vay KHCN
vay, sử dụng vốn vay và hồn trả.
(1) Cho vay
Giá trị vốn tín dụng
(2) Sử dụng vốn vay

CHỦ THỂ

CHỦ THỂ ĐI VAY


CHO VAY

(3)Hoàn trả
Giá trị vốn tín dụng + Lãi
Nguồn: Sổ tay tín dụng Agribank
Hình 1.1: Sơ đồ vận động của giá trị vốn tín dụng
Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1, cho vay: người cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng giá
trị vốn tín dụng cho người vay;
- Giai đoạn 2, sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín
dụng vào những mục đích đã được dự kiến trước (sản xuất, kinh doanh, tiêu dung …);
- Giai đoạn 3, hoàn trả: kết thúc thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng như đã thỏa
thuận, người vay phải hồn trả lại đầy đủ giá trị vốn tín dụng ban đầu và kèm theo khoản
lãi theo cam kết.
Tóm lại: Điểm căn bản để phân biệt bản chất của quan hệ tín dụng với các
quan hệ tài chính tiền tệ khác ở chỗ:
Một là: trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển giao quyền sử dụng đối với
vốn tiền tệ và hiện vật, chứ khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu chúng;
Hai là: chỉ chuyển giao tạm thời, có nghĩa là chỉ có thời hạn nhất định;
Ba là: người được sử dụng vốn phải trả một khoản lãi. Đó cũng chính là cái
giá phải trả cho quyền được sử dụng vốn vay.


8

1.1.1.2. Các phương thức cho vay:
Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016
- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện
thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện
cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
- Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng để ni trồng, chăm sóc các cây trồng, vật ni có tính chất mùa vụ theo chu
kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch
hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu
kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá
thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
- Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách
hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một
năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa
và thời gian duy trì mức dư nợ này.
- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phịng đã thỏa
thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
cho vay dự phịng nhưng khơng vượt q 01 (một) năm.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh tốn: Tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một
mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh tốn. Mức thấu
chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
- Cho vay quay vịng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh khơng q 01 (một) tháng,
khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho
chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.


9

- Cho vay tuần hồn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp

dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc
của khoản vay;
+ Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban
đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng khơng có nợ xấu tại các tổ chức
tín dụng;
+ Trong q trình cho vay tuần hồn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng thì khơng được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
- Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay trên, phù
hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch về tài sản (tiền /và hiện vật) giữa một bên
là ngân hàng (hay các định chế tài chính trung gian) đóng vai trò người cho vay và một
bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế - xã hội, đóng vai trò người đi vay.
NHTM là một định chế tài chính trung gian, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì
thế, để có thể đóng vai trị người cho vay, trước hết ngân hàng đã là người đi vay. Chính
vì vậy, đi sâu tìm hiểu về tín dụng ngân hàng, ta có thể thấy rõ thuật ngữ tín dụng ngân
hàng (TDNH) chính là sự biểu hiện hai mặt thống nhất trong một hoạt động. Cụ thể là
khi sử dụng thuật ngữ TDNH cũng có nghĩa là một mặt nói tới hoạt động huy động vốn
(nghiệp vụ tài sản Nợ), đồng thời mặt khác nói tới hoạt động cho vay (nghiệp vụ tài sản
Có) của NHTM. [4],[8].
1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng và bên còn lại là các
chủ thể khác trong nền kinh tế như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,… Một
trong những chức năng hết sức quan trọng của NHTM là trung gian tín dụng. Với



10

chức năng này, một mặt ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi sử dụng nó để cho vay, đầu tư…, chính điều này
giúp ngân hàng có thể tập trung được nguồn vốn lớn, người có nhu cầu vốn có thể
vay ngân hàng để đáp ứng nhiều mục đích khác nhau.
Thứ hai, vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. Ngân hàng
có thể cho vay bằng tiền hoặc tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính. Đây là đặc
điểm nổi bật của tín dụng ngân hàng so với tín dụng thương mại chỉ thực hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hố, cần phải có sự trùng hợp nhu cầu về loại hàng
hố, thời gian, khơng gian… của các chủ thể tham gia. Nhờ vào đặc điểm này mà
phạm vi và quy mơ của tín dụng ngân hàng lớn hơn rất nhiều so với tín dụng thương
mại và các loại hình tín dụng khác.
Thứ ba, thời hạn của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là ngắn hạn,
trung hoặc dài hạn do tín dụng ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn tiền tệ, lại tập hợp
được số đông người tham gia qua chức năng trung gian của ngân hàng. Với khả
năng cung ứng tín dụng với mọi thời hạn khác nhau, tín dụng ngân hàng đã mở ra
khả năng thu hút rộng rãi mọi đối tượng tham gia giao dịch, tạo ưu thế vượt trội so
với các hình thức tín dụng khác.
Thứ tư, cơng cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu
trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng… Ngân hàng huy động và sử dụng vốn
dưới nhiều hình thức khác nhau, trong q trình đó, ngân hàng đã tạo ra các cơng cụ
tín dụng có thể lưu thơng nhằm tăng tính thanh khoản cho bản thân ngân hàng và cả
cho khách hàng của mình.
Cuối cùng, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp,
trong đó ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người
cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Những người tiết kiệm và những người
cần vốn khơng trực tiếp gặp nhau, do đó khơng cần phải có sự trùng hợp nhu cầu về
thời gian, về khối lượng,… mới chuyển giao vốn được. Đặc điểm này khiến ngân hàng
trở thành cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tập trung được nguồn vốn tiết kiệm to lớn

trong cơng chúng để đầu tư có hiệu quả cho nền kinh tế.[4][8]


11

1.1.2.3. Quy trình tín dụng (hay cịn gọi là quy trình cho vay)
Quy trình tín dụng (hay cịn gọi là quy trình cho vay) là trình tự các bước cụ
thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra
quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Có thể nói, quy trình tín dụng được soạn thảo với mục đích giúp cho q trình
cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa học; hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng
cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện cơng việc và trách nhiệm
của cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay.[13,37]
Các ngân hàng thương mại đều xây dựng một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm
nhiều giai đoạn khác nhau với kết quả cụ thể của từng giai đoạn. Việc xây dựng quy trình
tín dụng tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: khả năng tổ chức quản lý, đặc điểm khách
hàng…, tuy nhiên chúng đều có những cơng việc chính khơng thể bỏ qua.
Trong quy trình tín dụng, kết quả của giai đoạn trước ln là tiền đề để thực hiện
các giai đoạn tiếp theo, ảnh hưởng đến chất lượng công việc của các giai đoạn sau.
Trong thực tế, tùy trường hợp cụ thể mà các giai đoạn của quy trình tín dụng có thể
được áp dụng một cách linh hoạt tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn.


12

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình tín dụng


13


1.2. Cho va

hách hàng cá nh n tại Ng n hàng Thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi của luận
văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức tín
dụng mà trong đó NHTM đóng vai trị là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của
mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định
phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống (vay tiêu dùng) hoặc phục vụ
sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Cho vay KHCN là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho các khách
hàng là cá nhân và hộ gia đình, trong đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng cá nhân và hộ gia đình một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả
gốc và lãi. [14,8]
Cho vay KHCN đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội,
điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao
để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm chưa
lâu ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút được
nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi là quy mô thị
trường lớn với dân số đông (hơn 90 triệu người), đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu
nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín
dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các
ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.

1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh nghiệp.
Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, xin đưa ra một số khác biệt như:


14

1.2.2.1. Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng
do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường khơng có quy mơ lớn.
Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân
cho mục đích này trực tiếp phục vụ nhu cầu chi tiêu trong cuộc sống như mua nhà
đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân
hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy
nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:
- Số lượng khách hàng cá nhân đơng do đối tượng của loại hình cho vay này là
mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu
nhập trung bình và thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng, vì khi chất lượng
cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân
hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.2.2.2. Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro
Rủi ro do thông tin bất cân xứng khi thẩm định cho vay thì thơng tin về bản
thân khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết
định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và
tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thơng tin khách hàng là tương đối

thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính,
thơng tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác…
Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ,
mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất
cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu
của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người
vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến
thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.


15

Rủi ro tác nghiệp: Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay
nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách
hàng nhằm nâng cao kết quả cơng việc địi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của cán bộ
tín dụng (CBTD). Do đó, trong q trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ
thường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở
của các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng
với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà khơng có biện pháp đảm
bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự khơng có khả năng
trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng khơng có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý
thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ
dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
1.2.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên
để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.

Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ
khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phịng phẩm, điện, nước, điện
thoại, cơng tác phí hỗ trợ CBTD…
1.2.3. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián
tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Hoạt
động tín dụng cá nhân cũng khơng là ngoại lệ khi có những vai trị sau đây:
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
Tín dụng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát
sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi
phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày


16

càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do
đó tạo nhiều cơng ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng
cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngồi nước trong thời kỳ hội nhập.
Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội
Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trị tích cực
đối với xã hội. Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia
xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa
đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.2.3.2 Đối với ngân hàng

 Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ
giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thơng qua tín
dụng cá nhân, ngồi việc cấp tín dụng cho khách hàng cịn giúp ngân hàng thuận lợi
trong bán chéo sản phẩm dịch vụ cho vay cá nhân như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch
thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân
hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh
tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
 Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp
khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát
triển tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng cá
nhân đơng, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp
rủi ro dẫn đến khơng có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.


17

1.2.3.3. Đối với khách hàng cá nhân
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết
yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng
việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh tốn hiện tại.
Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt
hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy

đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối
hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai.
Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi
tích lũy và hồn trả sau cho ngân hàng.
Vai trị này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng
hố thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau,
bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải
tìm đến những khoản vay nóng ngồi ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưỡng, thì
khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thơng qua các
khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng
hầu như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà,
mua ô tô, học tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngồi ra, tín dụng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn
giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức
kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
1.3. Mở r ng cho va

hách hàng cá nh n

Nói đến mở rộng, tức là nói đến sự tăng trưởng, mở rộng về quy mơ, khối
lượng và số lượng. Nói cách khác, mở rộng tức là sự tăng trưởng theo chiều ngang.
Theo cách hiểu này, mở rộng cho vay KHCN chính là sự đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng của khách hàng về quy mô cho vay cũng như làm tăng tỷ trọng của cho
vay KHCN trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại.


18


1.3.1. Khái qt về mở rộng quy mơ tín dụng ngân hàng đối với KHCN
1.3.1.1. Khái niệm về mở rộng quy mơ tín dụng
Khi nói tới mở rộng quy mơ (hay tăng quy mơ) tín dụng là nói tới sự gia tăng
về khối lượng tín dụng. Nhưng vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải làm gì để thực
hiện việc mở rộng quy mơ tín dụng đối với KHCN để đáp ứng được nhu cầu thực
sự của khách hàng.
Mở rộng cho vay KHCN của NHTM là quá trình mà NH đặt mục tiêu ưu tiên
là tăng quy mô cho vay KHCN, bảo đảm sự phù hợp về cơ cấu cho vay KHCN với
nhu cầu của thị trường và năng lực đáp ứng của NH, qua đó tăng thu nhập của NH
từ hoạt động cho vay KHCN trên cơ sở kiểm soát rủi ro và đảm bảo mức độ sinh lời
tương ứng với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
Tăng trưởng quy mô cho vay KHCN thể hiện qua tăng trưởng dư nợ cho vay
KHCN là mục tiêu ưu tiên trong quan hệ đánh đổi giữa tăng trưởng, khả năng sinh lời
và rủi ro. Khả năng sinh lời và mức độ kiểm soát rủi ro cần phải được đặt trong tương
quan với mục tiêu mà NH hoạch định cho từng thời kỳ.
Tuy nhiên, xét trong dài hạn tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn là
nhằm đến mục tiêu gia tăng khả năng sinh lời hay hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, tăng
dư nợ cho vay KHCN cũng nhằm đạt đến mục tiêu là tăng thu nhập từ hoạt động
cho vay, kiểm soát chi phí cho hoạt động cho vay, qua đó tăng tăng tỷ suất sinh lời
trên dư nợ cho vay.
Để đạt được các mục tiêu của mở rộng cho vay KHCN, các phương thức cơ
bản mà NH có thể sử dụng bao gồm:
- Tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN bằng các nỗ lực gia tăng thị phần cho vay
thông qua các cơng cụ chính sách Marketing như:
+ Chính sách sản phẩm;
+ Chính sách lãi suất và phí;
+ Chính sách phân phối;
+ Chính sách xúc tiến Marketing;
+ Con người;



19

+ Bằng chứng vật chất;
+ Tiến trình
- Đối mới cơ cấu cho vay KHCN một cách hợp lý phù hợp với những biến
động trong nhu cầu của thị trường và năng lực đáp ứng của NH trong từng thời kỳ.
- Kiểm sốt tốt rủi ro tín dụng trong q trình cho vay KHCN. Tuy nhiên, việc
kiểm soát rủi ro phải được đặt trong quan hệvới mục tiêu cốt lõi là gia tăng dư nợ
cho vay.
Việc mở rộng quy mơ tín dụng đối với KHCN thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, Mở rộng quy mơ tín dụng là thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của
khách hàng.
Khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng là số tiền mà ngân hàng cấp cho
khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn, đáp ứng được hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng. Việc cấp tín dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi khối
lượng tín dụng được cấp phát huy hiệu quả của nó. Điều này địi hỏi ngân hàng phải
có những đánh giá và tính tốn hợp lý trước khi quyết định cho vay.
Việc mở rộng quy mơ TDNH đối với KHCN cịn được xác định trên cơ sở đa
dạng hóa các lĩnh vực cấp tín dụng, đối tượng cấp tín dụng, loại hình cho vay,….
Thứ hai, Mở rộng quy mơ tín dụng là sự đa dạng hóa các đối tượng khách
hàng. Điều này có nghĩa là vốn không chỉ tập trung vào một thành phần kinh tế mà
được san sẻ cho nhiều thành phần kinh tế khác. Đa dạng hóa đồng nghĩa với việc
khơng bó hẹp trong phạm vi một đối tượng khách hàng hay một số ngành nghề kinh
doanh nhất định mà ngân hàng có thể mở rộng quy mơ tín dụng trên cơ sở thiết lập
mối quan hệ với nhiều ngành nghề, đối tượng hoạt động kinh doanh: nông, lâm ,
ngư, diêm nghiệp, công nghiệp, du lịch, vận tải, dịch vụ, xây dựng...
Thứ ba, Mở rộng quy mơ tín dụng đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các sản
phẩm tín dụng.

Trên cơ sở thiết lập nhiều hình thức cho vay như: ngắn, trung, dài hạn hay cho
vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, thấu chi, khách hàng dễ dàng lựa chọn
hình thức phù hợp với điều kiện của mình.


20

Như vậy, đối với ngân hàng, để mở rộng quy mơ tín dụng đối với KHCN cần
phải: mở rộng mạng lưới cấp tín dụng trên cơ sở đó tăng khả năng tiếp cận và đa
dạng hóa đối tượng khách hàng; tăng tỷ trọng tín dụng đối với KHCN trong tổng dư
nợ; tiến hành mở rộng thị phần cho vay đối với KHCN.
1.3.1.2. Sự cần thiết mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân
 Đối với hách hàng
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, cùng với nó là sự cải thiện
đáng kể trong mức sống của dân cư, thì nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh hay vay vốn để tiêu dùng cá nhân của phần lớn bộ phận dân cư đang tăng lên
rất nhiều với những hình thức tiêu dùng khác nhau. Thông qua nghiệp vụ cho vay
khách hàng cá nhân, các ngân hàng đã đáp ứng phần nào nhu cầu của người dân,
giúp cho vay KHCN có vốn để làm ăn, được hưởng những tiện ích trước khi tích
luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho vay KHCN các trường
hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách.
Nắm bắt được nhu cầu ngày càng tăng của đối tượng khách hàng cá nhân, các
NHTM ln tìm mọi cách để đáp ứng nhu cầu đó. Việc mở rộng cho vay KHCN sẽ
giúp ngân hàng phục vụ tối đa cho khách hàng của mình.
 Đối với các NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều khơng thể tránh khỏi. Để
có thể đứng vững và tồn tại trong một môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt địi
hỏi mỗi NHTM phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, một mặt tận dụng các thời
cơ, mặt khác phải tạo ra ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ của mình.
Chính vì lý do trên, mỗi NHTM ln tìm cách đa dạng hố hoạt động kinh

doanh và cho vay KHCN được xác định là một trong những nghiệp vụ tạo ưu thế
cạnh tranh cho ngân hàng.
Với phương châm hoạt động “khách hàng là thượng đế”, các NHTM ln tìm
mọi cách để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng cũng như tăng cường các mối
quan hệ với khách hàng. Điều này có thể được thực hiện một cách hiệu quả khi các
NHTM mở rộng cho vay tiêu dùng, một thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng.


21

Một lý do nữa khiến cho việc mở rộng cho vay KHCN là cần thiết, đó là vì hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Để có thể giảm thiểu
rủi ro, các NHTM ln tìm mọi cách để đa dạng hố hoạt động kinh doanh cũng như
đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Từ đó giúp cho ngân
hàng tăng sức mạnh trong cạnh tranh. Cuối cùng, một điều dễ nhận thấy là cùng với
việc mở rộng cho vay KHCN, các NHTM khơng chỉ tối đa hố lợi ích của khách hàng
mà còn giúp ngân hàng thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
 Đối với sự phát triển của nền inh tế
Mở rộng cho vay KHCN khơng chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà
cịn mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Nếu cho vay KHCN được tài trợ cho những
nhu cầu chi tiêu hàng hố, dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng kích cầu, một mặt
cải thiện đời sống dân cư, mặt khác tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hơn nữa, nó cịn góp phần giảm chi phí giao dịch trong tồn xã hội. Đó là
chưa kể đến việc dịch vụ này với những tiện ích thanh tốn không dùng tiền mặt sẽ
cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh tốn, góp phần tạo cơ
sở để Việt Nam hoà nhập với cộng đồng phát triển quốc tế. Lúc đó cho vay KHCN
sẽ tăng truởng theo.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể thấy được rằng mở rộng cho vay KHCN
là yêu cầu khách quan của nền kinh tế.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cho vay KHCN của NHTM

1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
- Đảm bảo nguyên tắc cho vay và điều kiện vay vốn: Để đánh giá chất lượng
một khoản vay, trước hết cần xem xét khoản vay đó có đảm bảo ngun tắc cho vay
khơng, sau đó có đảm bảo điều kiện vay vốn không. Đây là những nguyên tắc và
điều kiện tối thiếu mà bất cứ một khoản vay nào cũng phải được bảo đảm.
- Số lượng khách hàng đi vay: Chỉ khi chất lượng cho vay của ngân hàng tốt
và đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ thì mới có
khả năng giữ chân được những khách hàng hiện tại và tiếp cận được nhóm khách
hàng tiềm năng, từ đó gia tăng tổng số lượng khách hàng đến vay ngân hàng.


22

- Uy tín của ngân hàng: Đây là một chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.
Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng.
- Thái độ phục vụ và thủ tục thực hiện: Thái độ phục vụ nhiệt tình, thủ tục
tuân theo đúng quy định, quy chế của ngân hàng được cán bộ tín dụng làm nhanh
chóng chính xác, an tồn cũng góp phần làm mở rộng hoạt động cho vay KHCN.
- Quá trình thẩm định: Đây là khâu khơng thể thiếu trong q trình quyết định
và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo nguyên tắc, các căn cứ
và nội dung thẩm định của từng ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản
vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của q trình thẩm định.
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng
 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng Doanh số cho vay KHCN
Doanh số cho vay KHCN: Là tổng số tiền ngân hàng cho vay nhằm mục đích
tiêu dùng trong kỳ, nó phản ánh một cách khái quát về hoạt động cho vay KHCN
của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính. Nó thể
hiện mức cho vay trong kỳ. Doanh số cho vay KHCN càng cao thì việc mở rộng
hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng càng tốt, quy mô cho vay càng lớn.

Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng

=

DS tuyệt đối

Doanh số

-

CVKHCN năm t

Doanh số CVKHCN
năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay KHCN năm t tăng so với năm
t-1 về số tuyệt đối là bao nhiêu.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối
Giá trị tăng trưởng
DS tương đối

=

Giá trị tăng trưởng DS tuyệt đối
Tổng DS CVKHCN năm (t-1)

x

100


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số CVKHCN năm t
so với năm t-1.


23

Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng

Tổng doanh số CVKHCN

=

Tổng Doanh số hoạt động tín dụng

x

100

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVKHCN chiếm bao
nhiêu phần trăm trong doanh số của tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ CVKHCN
Dư nợ CVKHCN: Là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời
điểm, chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay
nhằm phản ánh tình hình mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng dư
nợ tuyệt đối CVKHCN


=

Tổng dư nợ
CVKHCN năm t

-

Tổng dư nợ

CVKHCN năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng so với năm (t-1) về số tuyệt
đối là bao nhiêu.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối
Giá trị tăng trưởng
Dư nợ tương đối

=

Giá trị tăng trưởng Dư nợ tuyệt đối
Tổng Dư nợ năm (t-1)

x

100

Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ CVKHCN năm t so
với năm (t-1) về số tương đối là bao nhiêu.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng


=

Tổng Dư nợ CVKHCN
Tổng Dư nợ hoạt động tín dụng

X

100

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVKHCN chiếm tỷ lệ bao
nhiêu trong dư nợ của toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời so sánh
tỉ trọng này năm sau so với năm trước. Từ đó giúp cho ngân hàng có những định
hướng cụ thể trong việc mở rộng CVKHCN.


×