Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Vai trò của việc xây dựng khu công nghiệp trong sự nghiệp CNH - HĐH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.09 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Nội dung
1 GTGT Giá trị gia tăng
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 TK Tài khoản
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 BTC Bộ Tài chính
6 VAT Thuế giá trị gia tăng
7 KH Khấu hao
8 BHYT Bảo hiểm y tế
9 BHXH Bảo hiểm xã hội
10 KPCĐ Kinh phí công đoàn
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới, điều này
tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội to lớn để phát triển, mở rộng
quy mô, tiếp thu công nghệ mới nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với rất
nhiều thách thức mà một trong những thách thức cơ bản đó là áp lực cạnh tranh.
Trong điều kiện đó, một sai lầm trong quyết định của nhà quản trị có thể
sẽ dẫn đến sự sụp đổ không thể cứu vãn của doanh nghiệp. Một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến sai lầm của các nhà quản trị là đánh giá sai tình
hình tài chính được phản ánh qua những con số kế toán. Như vậy, một yêu cầu
đặt ra là phải giảm thiểu rủi ro có thể xuất hiện từ những con số biết nói này.
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý
doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng
mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, để từ đó đưa ra những quyết
định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Được sự tiếp nhận của Ban Giám đốc Công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng Thủy,
qua thời gian thực tập, tôi đã nâng cao được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
bản thân, giúp tôi hoàn thiện những kiến thức về lý luận đi đôi với thực tế nhằm
phục vụ cho quá trình học tập và công tác sau này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng Thủy
Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật
Hoàng Thủy.
Chương 3: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật
Hoàng Thủy.
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, nên em mong
được các thầy cô cùng các cán bộ của Công ty nơi em thực tập thông cảm. Em
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
2
Khóa luận tốt nghiệp
rất mong được sự góp ý của thầy cô để em có thể hoàn thiện bản chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và các
thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KỸ
THUẬT HOÀNG THỦY
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng
thủy.
Công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng Thủy được chính thức thành lập và hoạt
động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0102004761 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/03/2002, sửa đổi lần 1 vào ngày
10/07/2006. Mọi hoạt động và mối quan hệ trong Công ty được thực hiện theo

Luật Doanh nghiệp của Nhà nước.
Trụ sở chính của công ty tại số nhà 19F, Giáp Nhất, Nhân Chính, Thanh
Xuân, Hà Nội. Do nhu cầu công việc ngày càng nhiều cùng với sự phát triển của
công ty, tháng 7 năm 2006 công ty đã chuyển trụ sở đến Phòng 414, tòa nhà A,
Nguyễn Tuân, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội, đồng thời mở thêm một văn
phòng giao dịch tại Phòng 412 nhà N6E Trung Hòa – Nhân Chính.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
 Sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí;
 Tư vấn xây dựng( Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
 Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thong thủy lợi;
 Lắp đặt công trình xử lý: nước, nước thải, khí thải, môi trường;
 Buôn bán thiết bị và các loại hóa chất phục vụ cho xử lý môi trường, vệ
sinh công nghiệp ( trừ các loại hóa chất đọc hại do nhà nước quản lý);
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
3
Khóa luận tốt nghiệp
 Đầu tư xây dựng hạ tầng, kinh doanh bất động sản;
Vốn điều lệ: 1.600.000.000đ .
Từ ngày thành lập, công ty cùng với sự lớn mạnh không ngừng trong việc
xây lắp các công trình xử lý nước thải công nghiệp. Công ty đã trưởng thành và
phát triển từng bước ổn định tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Về quy mô, hiện tại công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng Thủy có tổng số 38 cán bộ
công nhân viên trong đó 12 người có trình độ đại học, cao đẳng, 5 người có trình
độ trung cấp. Còn lại là công nhân lành nghề từ bậc 3/7 trở lên.
Với địa bàn hoạt động khắp cả nước và chủ yếu là các tỉnh khu vực phía bắc
nhất là trong các khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngành nghề công
ty lựa chọn không những có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế còn có ý nghĩa to lớn cả
về mặt xã hội, nhất là đối với môi trường (Hạn chế những tác hại của nước thải
công nghiệp đối với môi trường). Trong hai năm gần đây, do nhu cầu thi công
các công trình ngày càng nhiều tạo điều kiện cho công ty mở rộng mối quan hệ

lien doanh, liên kết với bạn hàng, từ đó tranh thủ được nguồn vốn đầu tư nước
ngoài đặc biệt là bạn hàng Nhật Bản. Công ty đã học hỏi được các tiến bộ khoa
học kỹ thuật của Nhật Bản và áp dụng những kinh nghiệm của các chuyên gia
Nhật Bản trong kỹ thuật thi công, xử lý hệ thống nước thải và trong quản lý
doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp thương mại khác, những ngày thành lập Công
ty TNHH Kỹ thuật Hoàng Thủy gặp rất nhiều khó khăn về vốn, về thị trường và
kinh nghiệm kinh doanh. Nhưng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công
nhân viên toàn công ty. Công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng Thủy đã trưởng thành
và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt. Đến nay, công ty đã có uy tín trên thị
trường, có sự cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. Công ty sản xuất, kinh doanh
theo yêu cầu của khách hàng, đảm bảo trách nhiệm thi công đúng tiến độ, đúng
thời gian bàn giao công trình, nhờ đó mà sản xuất kinh doanh ngày càng mở
rộng có tích lũy, đời sống công nhân viên ngày một nâng cao.
Nhiệm vụ của công ty:
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
4
Khóa luận tốt nghiệp
- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh của công ty và
theo pháp luật của nhà nước.
- Tạo công ăn việc làm ổn định cho Cán bộ nhân viên, nâng cao đời sống góp
phần vào sự ổn định của đất nước.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Để thấy rõ quá trình hoạt động đi lên của Công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng
Thủy, ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty trong hai năm
gần đây (2007 – 2008)
Biểu1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua các năm 2007 – 2008.
STT %
1
Doanh thu thuần

(đ)
2,450,515,163 7,816,657,845 5,366,142,682 218.98%
2
Tổng chi phí (đ)
2,200,551,677 7,278,971,598 5,078,419,921 230.78%
3
Lợi nhuận trước
thuế (đ)
249,963,486 537,686,247 287,722,761 115.11%
4
Thuế TNDN phải
nộp (đ)
69,989,776 150,552,149 80,562,373 115.11%
5
Lợi nhuận sau
thuế (đ)
179,973,710 387,134,098 207,160,388 115.11%
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
6
Tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu
(%)
7
Thu nhập bình
quân
(người/tháng)
-2.39% -32.56%
2,100,000 2,300,000 200000 9.52%
7.34% 4.95%

±
Những chỉ tiêu trên cho thấy trong 2 năm liên tiếp tốc độ phát triển của công
ty tăng dần và hoạt động của công ty luôn có lãi.
Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh các năm hầu như đều tăng: Năm
2007 đạt mức 2.450.515.163 đồng, đến năm 2008 thì đạt tới 7.816.657.845
đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2007. Chỉ tiêu này cho thấy công ty kinh
doanh rất có hiệu quả, mặc dù trong thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh. Nhưng do có sự hoạch định về phương thức kinh doanh hợp lý của
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
5
Khúa lun tt nghip
Ban giỏm c cho nờn khụng nhng cụng ty ó vt qua cuc khng hong kinh
t m cũn phỏt trin c v doanh thu v li nhun.
V giỏ vn hng bỏn: c thự ngnh ngh kinh doanh, s dng nhiu nhõn
cụng dn n chi phớ cao nh hng n n giỏ dch v. õy cng l mt tr
ngi ln i vi vic kinh doanh ca cụng ty.
V Chi phớ Qun lý doanh nghip: Do vic u t cho c s vt cht cng
nh ngun nhõn lc phc v cho vic m rng th trng cung cp dch v ca
cụng ty nờn cú xu hng tng dn qua cỏc nm. Mc dự cụng ty ó c gng chi
phớ hp lý.
V vic s dng nhõn lc: Cụng ty c gng s dng hp lý ngun nhõn lc
hiu cú ca cụng ty sao cho hiu qu nht. Cụng ty cng rt quan tõm dn i
sng ca cụng nhõn viờn. Vỡ vy cụng nhõn viờn luụn c gng lm vic em
li li ớch cho Cụng ty cng nh cho chớnh cuc sng ca h.
1.2 T chc b mỏy hot ng ca Cụng ty TNHH K thut Hong Thy
Cụng ty TNHH k thut Hong Thy kinh doanh a dng cỏc chng loi
hng húa v dch v, c bit trong iu kin hin nay tn ti v to c uy
tớn trờn th trng cn phi cú c s hp sc v phỏt huy tớnh sang to ca tt
c nhõn viờn trong cụng ty. iu ú ó tỏc ng ti c cu t chc b mỏy qun
lý ca Cụng ty. Cụng ty c t chc theo mụ hỡnh phi tp trung (phõn tỏn)

trong ú mi phũng ban s t quyt nh cho mỡnh v phỏt huy c tớnh sang
to ca nhõn viờn. C th Cụng ty c t chc theo s sau:
1.2.1 C cu t chc ca cụng ty:
S s 01
S B MY QUN Lí
Nguyn Th Hng ip - K toỏn 17G
6
Giám đốc công ty
Phòng
CHM
SOC KH
phòng
thiết bị,
vật tư
Phòng
HANHchính,
nhân sự VA
AO TAO
PHONG
KY
THUT
PHONG
Kấ TOAN
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
a. Giám đốc công ty:
Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. -
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ
các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty,
kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
b. Phòng kỹ thuật:
- Là bộ phận trực tiếp triển khai thực hiện việc thi công các công trình xử lý
nước thải
- Bảo trì, bảo dưỡng các công trình do công ty thi công...
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất
lượng và công nghệ thi công, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
c. Phòng chăm sóc khách hàng:
Căn cứ vào số lượng điện thoại viên cụ thể trong từng giai đoạn và tuỳ theo
yêu cầu công việc cụ thể, có thể chia theo từng nhóm. Mỗi nhóm từ 6-8 nhân
viên do một nhóm trưởng quản lý. Nhóm trưởng là người thực hiện công tác
giám sát, hỗ trợ các điện thoại viên trong nhóm mình theo ca trực, đồng thời
phải làm tốt nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động của nhóm cho giám đốc.
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
7
Khóa luận tốt nghiệp
Với đặc thù công việc là giao tiếp khách hàng qua điện thoại, trả lời các
thắc mắc của khách hàng, chăm sóc khách hàng là bộ phận quan trọng góp phần
xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp cho Công ty.
d. Phòng Kế toán:
Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra, giám sát các khoản
thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản lý, sử
dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, đề xuất
các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công

ty. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính – kế toán
theo Pháp luật của Nhà nước nhằm khai thác, huy động và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhất.
e. Phòng Hành chính nhân sự và đào tạo:
- Bộ phận Hành chính nhân sự: Quản lý nhân sự, lưu giữ hồ sơ, giám sát, phối
hợp lập kế hoạch tuyển dụng và đào tạo. Xây dựng kế hoạch lương, thưởng.
Thực hiện các chương trình phúc lợi. Điều phối toàn bộ các vấn đề của Trung
tâm: sửa chữa, mua sắm, duy tu các trang thiết bị sử dụng cho mục đích sinh
hoạt chung…
- Bộ phận Đào tạo: Là đội ngũ cán bộ thực hiện phỏng vấn, tuyển dụng nhân
viên. Có trách nhiệm đánh giá quy trình làm việc của các phòng ban, từ đó đánh
giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên, để qua đó có những điều chỉnh,
những đề xuất với lãnh đạo.
f. Phòng Thiết bị, vật tư:
- Là phòng nghiệp vụ quản lý tài sản, vật tư, thiết bị của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác đầu tư, quản lý và khai thác máy móc,
thiết bị của công ty.
- Tổ chức cung ứng vật tư chính và vật tư phụ phục vụ các công trình thi công.
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
8
Khóa luận tốt nghiệp
1.3 Đặc điểm và hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH
Kỹ thuật Hoàng Thủy:
Công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng Thủy là một trong những công ty hoạt
động trong lĩnh vực xử lý hệ thống nước thải công nghiệp .
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
9
Khóa luận tốt nghiệp
1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng Thủy:

Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng Thủy được tổ chức theo
hình thức tập trung. Mọi công việc đều được thực hiện ở phòng kế toán, không
tổ chức ở các bộ phận kế toán riêng mà chỉ phân công công việc cho kế toán
viên tạo điều kiện kiểm tra, kiểm soát chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo công
ty.
Phòng kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ số 02
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Phòng kế toán gồm có 6 người, thực hiện chức năng nhiệm vụ cụ thể của
từng thành viên như sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong công ty;
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; Phân tích
thông tin, số liệu kế toán; Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty;Cung cấp thông tin, số liệu
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán Chi phí, Tài
sản cố định
Kế toán thuế
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương,
Kế toán thanh toán

10
Khóa luận tốt nghiệp
kế toán theo quy định của pháp luật; Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp người đại

diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính của Công ty; Kế toán
trưởng trực tiếp đào tạo và hướng dẫn đội ngũ kế toán viên.
- Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp Là người thu thập, tổng hợp, phân loại và
kiểm tra các loại chứng từ kế toán. Sau khi chứng từ kế toán được ký duyệt,
nhập số liệu kế toán vào máy tính, giúp Kế toán trưởng lập Báo cáo tài chính,
quản lý và theo dõi các đơn vị trực thuộc.
- Kế toán thanh toán, tiền lương: Thanh toán tiền mặt, tài khoản tạm ứng, chi tiết
chi phí công cụ dụng cụ, thanh toán bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thuê
nhà, tiền điện nước, tiền điện thoại và các dịch vụ mua ngoài khác. Theo dõi các
khoản công nợ của công ty, các khoản phải thu khách hàng và với ngân hàng để
có thể nắm rõ tình hình tài chính của công ty một cách nhanh chóng và chính
xác. Có nhiệm vụ tính lương, thưởng, theo chế độ lương của công ty và các
khoản trích theo lương bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo đúng tỷ lệ quy định
của nhà nước.
- Kế toán chi phí, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản chi phí phát
sinh trong kỳ và theo dõi sự tăng giảm của tài sản và nguồn hình thành tài sản,
lập bảng trích khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán thuế: Theo dõi các nghĩa vụ thuế phát sinh đối với nhà nước.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật nhà nước về thực hiện
nhiệm vụ được giao. Trực tiếp thực hiện các công tác quản lý tiền mặt của công
ty; thực hiện thu, chi tiền mặt theo các phiếu thu, chi đã được Kế toán trưởng và
Giám đốc ký; Nộp tiền mặt, rút tiền mặt tại ngân hàng theo các chứng từ kế toán
được lập đã có đầy đủ chữ ký theo quy định; Quản lý, cấp phát các loại ấn chỉ,
biên lai thu phí, lệ phí cho các bộ phận sử dụng.
a, Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán:
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa
và nhỏ (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính).
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
11

Khóa luận tốt nghiệp
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
* Hệ thống tài khoản Công ty sử dung theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006
* Chế độ sổ kế toán: Công ty lập sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký
chung.
* Phương pháp tính thuế: Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, hàng tháng Phòng Tài chính - Kế toán tập hợp các hóa đơn GTGT của
hàng hóa dịch vụ mua vào và các hóa đơn GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra để
xác định thuế GTGT phải nộp hay được khấu trừ. Tại công ty có phát sinh thuế
xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Tại Công ty sử dụng hai phương
pháp tính giá hàng tồn kho. Với hàng ô tô nhập khẩu thì áp dụng phương pháp
tính giá đích danh, với các hàng hóa khác sử dụng phương pháp tính giá trung
bình tháng.
* Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Khung thời gian sử dụng
các loại TSCĐ của Công ty tuân theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Công ty sử
dụng Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Đối với tài sản mua mới trong năm tài chính, xác định mức trích khấu
hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
12
Khóa luận tốt nghiệp
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm = --------------------------------

của tài sản cố định Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
- Đối với tài sản đã đưa vào sử dụng trước năm tài chính hiện tại, căn cứ
các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại
trên sổ kế toán của tài sản cố định. Xác định thời gian sử dụng còn lại của tài sản
cố định theo công thức sau:
t
1
T = T
2
( 1 - ----- )
T
1
Trong đó:
T

: Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định
T
1
: Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
T
2
: Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC.
t
1
: Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản

cố định) như sau:
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của tài sản cố định
trung bình hàng năm = ---------------------------------------------
của tài sản cố định Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố
định
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
13
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
14
Khóa luận tốt nghiệp
b, Hình thức kế toán áp dụng:
Hiện nay Công ty TNHH Kỹ thuật Hoàng Thủy tổ chức hệ thống sổ sách
theo hình thức Chứng từ ghi sổ, các chứng từ hầu như theo mẫu của Bộ tài chính
(Có sửa đổi có các chứng từ hướng dẫn phù hợp với các hoạt động của công ty).
Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu dữ chứng từ của công ty tuân theo quy
định của Luật kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được lập chứng từ.
Các chứng từ này sau khi đã có đủ các yếu tố cơ bản để kiểm tra sẽ được đưa
và sổ sách kế toán. Sau đó chuyển sang lưu trữ.
Hệ thống tài khoản công ty sử dụng áp dụng theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
Hệ thống sổ sách bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
15
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ số 03
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại đã được kiểm tra dung làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi vào Sổ Cái. Các
chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dung để ghi vào
sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ, thẻ kế

toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
16
Khóa luận tốt nghiệp
phát sinh Nợ, Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập Báo cáo tài chính.
c, Chính sách kế toán áp dụng tại DN:
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá đích danh.
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho kê khai định kỳ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Khấu hao đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Chi phí tài chính phát sinh trong năm khi
phát sinh
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Cơ sở để xác định giá trị của những
khoản chi phí đó
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: Các
khoản dự phòng phải trả được lập thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn
hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự
phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang ghi trên sổ kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: Nguyên tắc ghi nhận vào
doanh thu hoặc chi phí tài chính.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
• Doanh thu bán hàng: Ghi nhận doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
có tuận thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn

mực kế toán số 14 " Doanh thu và thu nhập khác".
• Doanh thu cung cấp dịch vụ: Ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ có
tuân thủ đầy đủ 04 điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác".
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
17
Khóa luận tốt nghiệp
• Doanh thu hoạt động tài chính: Ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
có tuân thủ đầy đủ 02 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác".
- Các mẫu Báo cáo tài chính công ty sử dụng:
• Mẫu số B 01 – DNN: Bảng cân đối kế toán
• Mẫu số B 02 – DNN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
• Mẫu số B 03 – DNN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Mẫu số B 04 – DNN: Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này được lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động kinh
doanh hàng Quý để phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả
lãi lỗ của công ty qua 1 kỳ kế toán. Đến cuối năm kế toán trưởng chịu trách
nhiệm hoàn thiện các báo cáo này để gửi tới ban lãnh đạo công ty, Chi cục thuế
Quận Ba Đình....
d, Đặc điểm tổ chức một số phần hành chủ yếu của công ty:
Đặc điểm kế toán TSCĐ
*. Tài khoản sử dụng và các chứng từ sử dụng khi hạch toán:
•Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ công ty sử dụng các TK sau:
- TK 2111 "TSCĐ hữu hình
- TK 2112"TSCĐ thuê tài chính).
- TK 2113: "TSCĐ vô hình
- TK 2141" Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142 "Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.

- TK 2143 "Hao mòn TSCĐ vô hình
•Chứng từ sử dụng:
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, công ty phải lập hội đồng giao nhận
bao gồn bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập Biên bản giao
nhận TSCĐ”. Kế toán phải lập cho mỗi đối tượng TSCĐ một bộ hồ sơ bao
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
18
Khóa luận tốt nghiệp
gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, Hợp đồng, Hoá đơn GTGT, các bản sao tài
liệu kỹ thuật và các chứng từ có liên quan. Sau đó căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế
toán mở thẻ TSCĐ, kế toán trưởng xác nhận. Khi lập xong, thẻ TSCĐ được
dùng để ghi vào “Sổ tài sản cố định” sổ này được lập chung cho toàn doanh
nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển.
TSCĐ của công ty có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như :
thanh lý, nhượng bán, đem đi góp vốn liên doanh, ... tuỳ theo từng trường hợp
giảm mà kế toán phải lập các chứng từ như: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên
bản thanh lý nhượng bán TSCĐ. Trên các chứng từ này kế toán ghi giảm TSCĐ
trên “Số tài sản cố định”.
*. Khái quát các phần hành kế toán cơ bản tại Công ty
- Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện công việc hạch toán và quản lý thu chi
quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ và ngoại tệ của của công ty. Các kế
toán viên phụ trách công tác thanh toán tiền mặt lập các phiếu Thu/Chi tiền mặt.
Theo dõi các khoản thanh toán, tạm ứng của CBCNV cũng như các đơn vị bên
ngoài có các giao dịch với công ty. Theo dõi chi tiết các khế ước vay ngắn hạn,
dài hạn, các hợp đồng tín dụng và các thu, chi khác. Quản lý tiền quỹ bằng tiền
hạch toán và nguyên tệ gốc.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
Các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Thu tiền bán hàng, thu nợ khách
hàng, thu tạm ứng, thu của các đơn vị trực thuộc, …
Các khoản chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Chi tiền mua các yếu tố đầu vào,

chi trả nợ người bán, chi tạm ứng, chi trả người lao động, chi nộp ngân sách nhà
nước, chi trả các đơn vị trực thuộc, …
- Kế toán hàng tồn kho: Tổ chức hạch toán và quản lý tất cả các hàng hóa,
vật tư nhập kho, xuất kho và tồn kho. Tại Công ty có các loại hàng hóa Ô
tô, linh kiện điện tử, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, …Ô tô và linh kiện
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
19
Khóa luận tốt nghiệp
điện tử nhập khẩu từ nước ngoài, các loại hàng hóa khác nhập mua sản
xuất trong nước.
Giá nhập kho của hàng Ô tô bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt và chi phí.
Giá nhập của các hàng linh kiện điện tử gồm giá mua, thuế nhập khẩu và chi
phí
Giá nhập của các mặt hàng khác là giá mua và có thể bao gồm chi phí
mua hàng
Giá xuất kho của hàng Ô tô theo giá thực tế đích danh, giá xuất kho của
các mặt hàng khác tính theo phương pháp trung bình tháng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hạch toán kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Hàng hóa nhập kho: Nhập khẩu và nhập mua
Hàng hóa xuất kho: Xuất bán và xuất sử dụng nội bộ.
- Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Tổ chức hạch toán và quản lý
TSCĐ, CCDC theo chế độ hiện hành. Quản lý việc tăng/giảm, điều chuyển,
nâng cấp, sửa chữa lớn, kiểm kê, thanh lý và tính khấu TSCĐ, phân bổ chi phí
CCDC.
Kế toán tăng TSCĐ, CCDC: Do mua ngoài, do nhận góp vốn liên doanh, do
công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Kế toán giảm TSCĐ, CCDC: Do điều chuyển nội bộ, nhượng bán thanh lý, …
Kế toán khấu hao TSCĐ, CCDC: Khấu hao theo nguyên giá hoặc giá trị còn

lại của TSCĐ, tính khấu hao và phân bổ chi phí theo đường thẳng.
Kế toán sửa chữa TSCĐ: Theo các phát sinh thực tế
- Kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương: Tổ chức hạch toán và
quản lý và tính lương theo chế độ hiện hành và theo cơ chế riêng của Công ty.
Thu nhập của người lao động tại Công ty bao gồm lương theo hệ số và lương
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
20
Khóa luận tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh. Tại Công ty có các hình thức hợp đồng lao động Tập sự,
Ngắn hạn và Dài hạn. Tất cả các lao động tại Công ty đều được đảm bảo quyền
lợi về BHXH, BHYT, …
Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ số tiền lương tính
theo số cán bộ nhân viên của Công ty do Công ty trực tiếp quản lý và chi trả
lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và
tiền lương phụ.
Đơn giá tiền lương: Căn cứ vào mức lương tối thiểu, hệ số lương, hệ số phụ
cấp, hệ số cấp bậc công việc để xác định đơn giá tiền lương.
Hình thức tiền lương: Hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền
lương theo công việc thực tế.
- Kế toán công nợ: Tổ chức hạch toán và quản lý công nợ phải trả, công nợ
phải thu, các khoản nộp ngân sách Nhà nước, …
- Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu: Tổ chức hạch toán và quản lý nguồn vốn
góp, vốn liên doanh, vốn vay, …
- Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Đây là phân hệ
kế toán tổng hợp và phức tạp nhất tại Công ty. Tổ chức hạch toán và quản lý tại
Công ty, các Chi nhánh và các Trung tâm:
Số lượng và giá trị Sản phẩm Dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm giá

hàng bán, Hàng trả lại
Chi phí và doanh thu tài chính
Chi phí và thu nhập khác
Tổng hợp kết quả kinh doanh
Tại công ty còn mất nhiều thời gian, công sức để tổng hợp thuế, doanh thu,
chi phí, … của Văn phòng công ty, các chi nhánh và các Trung tâm. Do lượng
chứng từ phát sinh lớn, rải rác tại các trung tâm, chi nhánh. Việc tập hợp chứng
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
21
Khóa luận tốt nghiệp
từ và tổng hợp số liệu tại các Trung tâm chuyển lên Văn phòng Công ty còn
chậm chễ về thời gian và còn sai sót hoặc thiếu đồng bộ về mặt hạch toán kế
toán.
Đặc điểm Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương:
*. Thủ tục, chứng từ hạch toán
Để quản lý lao động về mặt số lượng công ty sử dụng sổ danh sách lao
động. Sổ này do phòng Hành chính nhân sự lập (lập chung cho toàn công ty và
lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động
hiện có trong công ty. Bên cạnh đó công ty còn căn cứ và Phiếu đánh giá cá
nhân của từng nhân viên theo Quý để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất
lượng lao động.
Hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ sau:
- Hợp đồng lao động (giao khoán).
- Bảng chấm công theo tháng
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kỹ
thuật xác nhận, được lãnh đạo ký duyệt. Sau đó chuyển về phòng kế toán tiền
lương để làm căn cứ tính lương, tính thưởng.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp và các

khoản khác cho người lao động, hàng tháng kế toán công ty lập "Bảng thanh
toán tiền lương" cho từng phòng ban và các tổ căn cứ vào kết quả tính lương cho
từng người. "Bảng thanh toán tiền thưởng" cũng được lập tương tự. Sau khi kế
toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc ký duyệt "Bảng thanh toán tiền
lương", "Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ" sẽ được làm căn cứ để thanh toán
lương và các khoản khác cho người lao động.
Tại công ty, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động
được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các
khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH,
Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
22
Khóa luận tốt nghiệp
bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với chứng từ chuyển về
phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
b. Tài khoản sử dụng:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động sử
dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 334 "Phải trả người lao động” bao gồm 2 tài khỏan con:
+ Tài khoản 3341"Phải trả công nhân viên": Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của công ty về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc
về thu nhập của họ.
+ Tài khoản 3348 "Phải trả người lao động khác": Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của công ty về
tiền công, tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ.
* Tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác” được chi tiết thành 8 TK cấp 2:
- TK 3381 "Tài sản thừa chờ gải quyết";
- TK 3382 "Kinh phí công đoàn";
- TK 3383 "Bảo hiểm xã hội";
- TK 3384 "Bảo hiểm y tế"; …

- TK 3388 "Phải nộp khác".

Nguyễn Thị Hồng Điệp - Kế toán 17G
23
Khúa lun tt nghip
CHNG II :THC TRNG PHN TCH HIU QU KINH
DOANH TI CễNG TY TNHH KY THUT HOANG THUY
2.1. c im v h thng ti liu ca Cụng ty TNHH K thut Hong Thy
nh hng ti phõn tớch
2.1.1. c im ca Cụng ty nh hng ti phõn tớch
c im lao ng ca Cụng ty
Mt doanh nghip mun sn xut kinh doanh t hiu qu cao, thỡ vic s
dng lóng phớ sc lao ng l khụng th. Chớnh vỡ vy m mi doanh nghip
phi xỏc nh cho mỡnh mt s lng cn thit nhm mc ớch nõng cao hiu
qu s dng lao ng.
Thc t hin nay, Cụng ty TNHH K thut Hong Thy cú s lng lao
ng gim hn so vi nhng nm vo thi k u, c th vo giai on
2002-2005 lc lng ca Cụng ty khong 150 ngi, giai on 2005 - nay:
Khong 250 ngi.
Bảng 1: Tình hình lao động tại Công ty (1999-2001)

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chỉ tiêu Số lợng

(Ngời)
% Số l-
ợng
(Ngời)
% Số l-
ợng

(Ngời)
%
Tổng số
lao động
170 100 190 100 250 100
Lao động
trực tiếp
100 58.82% 120 63.16% 155 62.00%
Lao động
gián tiếp
70 41.18% 70 36.84% 95 38.00%
Trong đó
cán bộ
quản lý
31 18.24% 35 18.42% 37 14.80%
Ngun : Phũng t chc Cụng ty
Nguyn Th Hng ip - K toỏn 17G
24
Khúa lun tt nghip
Qua bng trờn ta thy tỡnh hỡnh lao ng ca Cụng ty trong nhng nm
gn õy khụng cú bin ng ln. iu ny cho thy Cụng ty ó thc hin c
theo nguyờn tc s dng lao ng cú hiu qu nht. C th nm 2007 s lao
ng l 170 ngi nm 2008 l 190 ngi tng 20 ngi so vi nm 2007 tng
ng 11,76%, n nm 2009 tng lờn 60 ngi so vi nm 2008 tng ng
31.58%
S lao ng giỏn tip dao ng trong khong 36% - 41% tng s lao
ng ca Cụng ty. S lng cú xu hng tng lờn l phc v cho khõu tiờu
th sn phm l iu tt yu, trong khi mỏy múc sn xut ngy cng c hin
i hoỏ v cỏc dch v cung cp ngy cng a dng.
S lao ng trc tip chim khong hn 50% tng s lao ng ca ton

Cụng ty.
Trong ú t l lao ng nam chim khong 72-73%. T l ny tng i
cao nhng phự hp vi cụng vic sn xut cỏc sn phm c khớ, lp t cỏc cụng
trỡnh,
Vn v c s vt cht k thut
+ Vn v ngun vn l c im quan trng nht cú nh hng quyt
nh n s tn ti v phỏt trin ca Cụng ty. Nhn thc c iu ú trong mt
s nm va qua Cụng ty ó cú nhng bin phỏp nhm qun lý tt hn v vn v
ngun vn. Sau õy l tỡnh hỡnh ti chớnh ca Cụng ty trong my nm qua, c
th hin trong bng sau:
Bảng 3: Tình hình vốn và cơ cấu vốn của Công ty trong năm
(2007 - 2008)


2007 2008
Chỉ tiêu Giá Tỷ trọng Giá Tỷ trọng

trị (%) trị (%)

VN

VN

I. Tài sản

1. TS lu động 2,403,016,689 51.39% 4,033,435,217 44.44%
Nguyn Th Hng ip - K toỏn 17G
25

×