Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Vai trò của việc xây dựng khu công nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.37 KB, 20 trang )

Đề án môn học
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B

Lời nói đầu
Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá thu hút vốn đầu t nớc ngoài,
những năm gần đây chính phủ đã có những chủ trơng thành lập các khu
công nghiệp đa phần lớn các xí nghiệp, công nghiệp tập trung vào nơi đợc
xây dựng sẵn để đảm bảo cho chúng đợc hoạt động tốt hơn, đạt hiệu quả cao
hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để các khu công nghiệp phát triển
tốt, cần thiết lập các môi trờng đầu t thuận lợi. Trong đó môi trờng pháp
lý là một trong các môi trờng đóng vai trò quyết định.
Mục tiêu của đề tài: Nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc hình
thành xây dựng phát triển và quản lý khu công nghiệp.
Nghiên cứu dới góc độ pháp lý.
Bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc
sự góp ý của các thấy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình về tài liệu cũng nh
phơng pháp nghiên cứu của thầy Phạm Văn Luyện đã giúp em hoàn thành đề
tài.







THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B

Nội dung


I. Khái niệm và vai trò về khu công nghiệp.
1. Khái niệm, đặc điểm và các loại khu công nghiệp.
Khu công nghiệp là khu tập trung chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
không có dân c sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết
định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất, giới địa
xác định, không có dân c sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính
phủ quyết định thành lập.
Khu công nghiệp cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp
kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao
gồm nghiên cứu - triển khai khoa học-công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên
quan, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ
quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế
xuất.
Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất nhập khẩu, đợc thành lập và hoạt động theo quy chế này.
Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt
động trong khu công nghiệp gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp
dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng
công nghiệp đợc thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B

Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp đợc thành lập
và hoạt động trong khu công nghiệp, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu

hạ tầng khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ trờng hợp có quy định
riêng cho từng loại ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công
nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ơng hoặc ban quản lý trên địa bàn liên tỉnh hoặc ban quản
lý khu công nghiệp (trờng hợp các biệt) hoặc ban quản lý khu công nghệ cao
do Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp sau đây:
Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam.
2. Vai trò của việc xây dựng khu công nghiệp trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xu hớng đô thị hoá cùng với quá trình phát triển các khu công nghiệp
có tính phổ biến ở các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các
khu công nghiệp hinh thành tạo ra các cửa mở hội nhập với thế giới, tạo động
lực tăng trởng cho vùng và cả nớc.
Để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc
muốn tiếp nhận vốn đầu t đều phải tìm cách tạo môi trờng đầu t thuận lợi,
trong đó bao gồm cả môi trờng pháp lý ngày càng hoàn thiện đi đôi với môi
trờng kinh doanh thuận lợi. Kinh nghiệm các nớc đang phát triển chỉ ra mô
hình khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung đã đáp ứng đợc nhu cầu cải
thiện môi trờng đầu t trong một thời gian tơng đối ngắn, nhờ đó đã thu hút
đợc một lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài lớn vào trong nớc, tập trung
sức cho quá trình tăng trởng nền kinh tế.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B


Phân tích sự chuyển dịch của dòng vốn đầu t tực tiếp nớc ngoài trên
thế giới, các nhà kinh tế đều đi đến khẳng định rằng đồng vốn chỉ đổ về nơi
nào có khả năng làm cho nó sinh lời, nhờ đó đồng vốn đợc bảo toàn và đem
lại lợi nhuận cần thiết cho chủ đầu t. Chính quy luật đó đã quy định dòng
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới trong mấy thập kỷ qua, phần lớn
đã đổ dồn về các nớc t bản phát triển gây nên tình trạng thiếu vốn đầu t ở
ác nớc đang phát triển. Vì vậy sự cạnh tranh thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài cho nhu cầu tăng trởng nền kinh tế ở các nớc đang phát triển
càng thêm gay gắt. Các nớc châu á và tiếp theo là các nớc ASEAN đã sớm
nhận ra và tìm cách khắc phục mâu thuẫn đó. Đồng vốn muốn vận động sinh
lời cần phải có một môi trờng đầu t thuận lợi, bao gồm môi trờng pháp lý
hoàn thiện và môi trờng kinh doanh thuận lợi.
Về môi trờng pháp lý: nếu nh sự ổn định về chính trị - xã hội trong
nớc là yếu tố đầu tiên đảm bảo thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
trong nớc thì môi trờng pháp lý là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
của môi trờng đầu t. Môi trờng pháp lý lành mạnh tiến bộ, phù hợp với
thônglệ quốc tế... là một tiêu chí để nhà đầu t lựa chọn, quyết định đầu t.
Bởi đồng vốn bỏ ra mà thậm chí còn nhiều rắc rối có khi liên quan đến tính
mạng của ngời đầu t và gia đình họ do sự khác biệt về ngôn ngữ, tập quán,
văn hoá và thái độ chính trị ở nớc nhận đầu t. Mặt khác, các nhà đầu t
nớc ngoài từ các nớc t bản phát triển, quen sống trong một môi trờng
pháp lý tơng đối hoàn chỉnh sẽ rất khó xử khi có những sự cố xaỷ ra nếu nh
không dựa vào pháp luật để điều chỉnh. Vậy môi trờng pháp lý cho hoạt
động đầu t phải bao hàm cả một hệ thống luật pháp đầy đủ, đồng bộ vận
hành có hiệu quả. Nó là một trong những yếu tố quyết định, trên cơ sở đó sẽ
tạo lập nên một một môi trờng kinh doanh có hiệu quả. Môi trờng pháp lý
đó phải có định hớng rõ ràng, hỗ trợ cho các nhà đầu t nớc ngoài hoạt
động ở nớc sở tại một cách dễ dàng, thuận lợi nhất.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B

Về môi trờng kinh doanh: đợc coi là thuận lợi khi ít nhất phải hội tụ
đủ các yếu tố nh kết cấu hạ tầng tơng đối hiện đại, hệ thống luật pháp và t
pháp tốt, hệ thống tài chính và tiền tệ tơng đối ổn định, có hiệu quả, an ninh
kinh tế và an toàn xã hội đợc bảo đảm...
Hai nhân tố trên đợc coi là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết
cho việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Song, chính nó cũng là hai lỗ
hổng hay hai điển yếu ở tất cả các nớc đang phát triển đều mắc phải, không
dễ gì khắc phục nhanh chóng do nguyên nhân khách quan và cả nguyên nhân
chủ quan. Các nớc đang phát triển cha có một hệ thống pháp luật hoàn
hảocùng với một môi trờng kinh doanh thuận lợi, nên việc đáp ứng ngay
những yêu cầu trên cho nhà đầu t nớc ngoài không thể trong một thời gian
ngắn do chính quá trình nhận thức của cả cộng đồng, c dân trong xã hội
cũng nh chính hạn chế về vốn đầu t cho kết cấu hạ tầng bao gồm cả kết cấu
hạ tầng cứng và kết cấu hạ tầng mềm. Giải pháp để khắc phục mâu thuẫn
trên đợc nhiều nớc lựa chọn là xây dựng khu chế xuất - khu công nghiệp và
các hình thức tơng tự để qua đó thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
khi cha tạo đợc môi trờng đầu t hoànchỉnh trên phạm vi cả nớc.
II.Quy chế thành lập và quản lý khu công nghiệp.
1. Các điều kiệncần thiết cần đợc xem xét khi quyết định thành
lập khu công nghiệp-khu chế xuất.
Ngày 24-4-1997, Chính phủ đã có Nghị định 36/CP ban hành quy chế
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thay thế quy chế khu chế
xuất ban hành kèm theo Nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 và quy
chế khu công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 192/CP ngày 28-12-1994
của Chính phủ.
Cho đến nay, đã có 30 khu công nghiệp, khu chế xuất đợc thành lập
trên phạm vi cả nớc với tổng diện tích đất xấp xỉ 4700 ha. Việc thành lập
khu công nghiệp, khu chế xuất này là trên cơ sở dự án đầu t xây dựng cơ sở

hạ tầng đợc phê duyệt theo một hay hai hình thức: doanh nghiệp Việt Nam
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B

tự đầu t hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài để đầu t..
Trong số các khu công nghiệp đó, cá biệt có một khu công nghiệp do doanh
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng.
Hiện nay ở nhiều địa phơng trong cả nớc có xu hớng thành lập và
phát triển khu các khu công nghiệp với quy mô và hình thức khác nhau. Việc
phát triển các khu công nghiệp là việc làm tất yếu và cần thiết trong quá trình
công nghiệp hoá đất nớc.
Các điều kiện bắt buộc phải xét đến khi quyết định thành lập một khu
công nghiệp là:
1) Sự phù hợp của khu công nghiệp đó với quy hoạch phát triển hệ
thống khu công nghiệp trong phạm vị cả nớc, kế hoạch phát triển ngành kinh
tế-kỹ thuật cũng nh quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các địa phơng
Quy hoạch phát triển khu công nghiệp trong phạm vi cả nớc đã đợc
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt tại quyết định 519/TTg ngày 8-6-1996.
Khi xây dựng khu công nghiệp cần xem xét phơng hớng mặt hàng,
sản phẩm chủ yếu trong khu công nghiệp đó có phù hợp với định hớng phát
triển ngành kinh tế - kỹ thuật tơng ứng hay không.
Vai trò, vị trí của khu công nghiệp trong quy hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của địa phơng là hết sức quan trọng khi quyết định thành lập, bao
gồm việc tạo ra năng lực sản xuất mới ở địa phơng, hình thành các khu dân
c mới và yêu cầu giải quyết các vấn đề phát sinh.
Việc thành lập các khu công nghiệp phải phù hợp với định hớng phát
triển công nghệ của các ngành kinh tế - kỹ thuật, kể cả yêu cầu áp dụng dụng
công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại đối với một số ngành mũi nhọn.
2) Các dự án thành lập khu công nghiệp phải thể hiện đầy đủ yêu cầu

và có giải pháp khả thi trong việc phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng,
trớc hết là cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nh giao thông cấp điện, cấp nớc, thông
tin liên lạc, thoát nớc và xử lý nớc thải...
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B

Khi xem xét cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cần tính toán đầy đủ khả
năng cung cấp từ bên ngoài các đầu nối kỹ thuật, nhu cầu đầu t và khả năng
thực hiện. Trong các dự án phát triển khu công nghiệp, yếu tố này thờng bị
bỏ qua hoặc bị xem xét sơ sài trong khi nó đóng vai trò hết sức quan trọng
nhiều khi là quyết định trong việc đảm bảo cơ sở hạ tầng tối thiểu cho hoạt
động khu công nghiệp.
Bao trùm lên toàn bộ vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp là
phải xác định đợc tổng nhu cầu vốn đầu t và phơng thức tổ chức thực hiện.
Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, dù đó
là doanh nghiệp Việt Nam hay doanh nghiệp nớc ngoài, phải đóng vai trò
chủ đạo trong việc khâu nối đồng bộ hoá các khâu có liên quan để đảm bảo
vận hành khu công nghiệp có hiệu quả.
3) Yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết định nhất khi xem xét thành lập các
khu công nghiệp là kế hoạch vận động các nhà đầu t trong và ngoài nớc
đầu t vào khu công nghiệp.
Một thực tế đặt ra đối với chúng ta là, trong số 30 khu công nghiệp
đợc quyết định thành lập nh nói trên, một số khu công nghiệp, kể cả khu
công nghiệp liên doanh với nớc ngoài đã xây dựng cơ sở hạ tầng tơng đối
hoàn chỉnh, đồng bộ và tơng đối hiện đại song vẫn cha thu hút đợc nhiều
nhà đầu t vào. Điều này ngoài các yếu tố chung của môi trờng đầu t của
đất nớc, còn có phần chủ quan của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ
sở hạ tầng và nếu kéo dài tình trạng không thu hút đợc các nhà đầu t thì sẽ
gây thiệt hại cho doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng nói

riêng và đất nớc nói chung. Trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp xây dựng
và kinh doanh cơ sở hạ tầngđa ra giá cho thuê lại đất quá cao so với mức giá
của các dự án ngoài khu công nghiệp ở gần đó. Ngoài ra, trong nhiều trờng
hợp, họ còn áp dụng phơng thức trả tiền thuê lại đất một lần cho thời gian
quá dài thậm chí đến 50 năm nên làm cho nhiều nhà đầu t ngần ngại khi
quyết định đầu t vào khu công nghiệp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SV: Hoàng Hải - Luật kinh doanh 38B

Vậy việc thành lập khu công nghiệp mà mục đích cuối cùng là các xí
nghiệp sản xuất công nghiệp cùng với cơ sở hạ tầng hiện đại, bảo vệ môi
trờng trong sạch là quá trình lâu dài, phức tạp. Khi ra quyết định thành lập
các khu công nghiệp đó, nếu xét kỹ các vấn đề nêu trên thì cơ bản sẽ tránh
đợc nhiều rủi ro, tránh đợc lãng phí đầu t có thể xảy ra.
2. Chế độ thành lập khu công nghiệp.
Nh định nghĩa đã nêu ở phần trên, khu công nghiệp là do Chính phủ
hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập. Việc phát triển khu công
nghiệp phải tuân theo quy hoạch tổng thể đã đợc Chính phủ phê duyệt.
Trờng hợp muốn hình thành khu công nghiệp đã có thì trong quy hoạch tổng
thể thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi thành
lập khu công nghiệp và trình duyệt quy định hiện hành. Trờng hợp muốn
hình thành khu công nghiệp cha có trong quy hoạch tổng thể thì Bộ Kế
hoạch và Đầu t chủ trì phối hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng, Ban
quản lý các khu công nghiệp Việt Nam và các cơ quan lien quan trên cơ sở đề
nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trình Thủ tớng Chính phủ xem xét quyết
định chủ trơng hình thành khu công nghiệp đó.
Khi trình Thủ tớng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập khu
công nghiệp, cơ quan xem xét, thẩm định dự án làm rõ các vấn đề sau: Có

hoặc cha có trong quy định tổng thể đã đợc Chính phủ phê duyệt. Trờng
hợp cha có trong quy hoạch tổng thể thì phải làm rõ sự cần thiết phải điều
chỉnh, bổ sung vào quy hoạch tổng thể. Việc đầu t xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp, có tính đến các đầu nối kỹ
thuật ngoài khu công nghiệp, khu dân c phục vụ công nhân, lao động làm
việc tại khu công nghiệp, các trờng học, cơ sở khám và chữa bệnh phục vụ
khu công nghiệp. Các giải pháp về nguồn vốn, cấp điện, cấp thoát nớc, giao
thông, thông tin môi trờng, lao động để đảm bảo tính khả thi của khu công
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×