Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketingmix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ phần Đầu tư Nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.31 KB, 65 trang )

lOMoARcPSD|16991370

FCJ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------🙖🙖✰🙖🙖-------------

Đề tài:
“Giải pháp hồn thiện cơng tác Marketing Mix của nhà máy
gạch sản xuất gạch không nung ép rung tại công ty cổ phần
đầu tư nơng nghiệp Sài Gịn Thành Đạt”

GVHD : Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
SVTH : Nguyễn Thảo Nhi
Lớp

: K24QTH3

MSSV : 24202100513

Đà Nẵng, tháng 3 năm 2022


lOMoARcPSD|16991370

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là “Giải pháp hồn thiện cơng tác
marketing-mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Nơng Nghiệp Sài Gịn Thành Đạt”, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực không ngừng của
bản thân, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cá nhân và công ty đã tạo


điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi lời đến Quý Thầy, Cô khoa Quản trị Kinh doanh Đại học
Duy Tân đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt quá
trình học tập, đây chính là những hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai của
em.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giảng viên hướng dẫn Th.s Phạm
Thị Quỳnh Lệ đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo em tìm ra hướng nghiên cứu,
tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, giải quyết vấn đề để có thể hồn thành chun đề tốt
nghiệp của mình tốt nhất.
Khơng thể khơng nhắc đến sự chỉ đạo của ban lãnh đạo của Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Nơng Nghiệp Sài Gịn Thành Đạt đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp cho em những số
liệu cần thiết để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chúc quý thầy cơ dồi dào sức khỏe và ngày càng có nhiều thành cơng trong
sự nghiệp. Kính chúc ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nơng
Nghiệp Sài Gịn Thành Đạt có nhiều sức khỏe và thành công trong công việc, cuộc sống.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cơ để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để
em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


lOMoARcPSD|16991370

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Giải pháp hồn thiện cơng tác Marketing Mix
của nhà máy gạch sản xuất gạch không nung ép rung tại công ty cổ phần đầu tư nơng
nghiệp Sài Gịn Thành Đạt” được tiến hành công khai, minh bạch dựa trên tâm huyết,
sức lực của bản thân và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Phạm Thị
Quỳnh Lệ. Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại

trường cũng như thực tập tại công ty cổ phần đầu tư nơng nghiệp Sài Gịn Thành Đạt.
Các số liệu và tài liệu sử dụng trong bài hoàn toàn trung thực và khơng sao chép kết quả
của bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Nếu phát hiện có bất kỳ sự sao chép nào, em xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước bộ môn, khoa và nhà trường.
Đà Nẵng, ngày

tháng

năm

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thảo Nhi


lOMoARcPSD|16991370

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xã hội lồi người khơng ngừng có những bước đột phá mạnh mẽ về
nhiều mặt (kinh tế, văn hóa, khoa học, cơng nghệ...). Ngồi ra, chúng ta khơng thể nào
phủ nhận được sự phát triển mạnh mẽ của truyền thơng. Có thể nói truyền thơng ngày
càng có vai trị lớn mạnh trong xã hội, ảnh hưởng đến nhiều mặt tới đời sống của con
người, từ đó đã kéo theo hàng loạt sự ra đời của các công ty về truyền thông và sự kiện,
tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn. Trong những năm gần đây việc mở cửa gia nhập WTO,
hội nhập với nền kinh tế thế giới đã và đang mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều
cơ hội thị trường mới. Tuy nhiên ngoài việc mở ra cho các doanh nghiệp tại thị trường
Việt Nam những cơ hội, đó cũng sẽ là những thách thức khơng nhỏ từ sự cạnh tranh, đối
phó khơng chỉ những doanh nghiệp trong nước cịn của các doanh nghiệp nước ngồi. Có
thể kể đến trong lĩnh vực kinh doanh và truyền thông, với sự góp mặt của nhiều thương
hiệu nước ngồi nổi tiếng như JWT và Ogilvy & Mather Worldwide Omnicom.

Vì vậy đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam muốn thành cơng, phát triển
trên thị trường thì Marketing-mix ln là chiến lược hàng đầu đúng đắn và có vai trị vô
cùng quan trọng. Đa số các công ty đều sử dụng để thu hút khách hàng, cái quan trọng là
đưa ra Marketing-mix như thế nào để chiếm ưu thế trên thị trường, và phải có sự khác
biệt với đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp đó muốn định vị được vị thế cạnh tranh của
mình, phân khúc đối tượng khách hàng, cũng như muốn đưa hình ảnh cơng ty đến với
khách hàng thì cần phải dựa vào Marketing-mix.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên sau thời gian thực tập, nghiên cứu và trực
tiếp tham gia vào các hoạt động tại Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Nơng Nghiệp Sài Gịn
Thành Đạt, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hồn thiện cơng tác marketingmix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nơng
Nghiệp Sài Gịn Thành Đạt” cho chun đề tốt nghiệp của bản thân


lOMoARcPSD|16991370

2. Đối tượng , phạm vi và thời gian nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu
Nhà máy gạch sản xuất gạch không nung ép rung của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
nơng Nghiệp Sài Gịn Thành Đạt
❖ Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Khu vực Đà Nẵng
+ Phạm vi thời gian: Số liệu được công ty cung cấp trong 03 năm 2019 đến 2021.
❖ Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2019 đến năm 2021.
3. Mục tiêu nghiên cứu
● Đề tài hướng đến một số mục tiêu nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách Marketing Mix và những vấn đề liên quan.
Nghiên cứu tổng quan về tình hình chung của nhà máy sản xuất gạch khơng nung ép
rung để từ đó nhận định hình hình phát triển chung của công ty trong tương lai. Đánh giá
thực trạng hoạt động Marketing Mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép rung tại

công ty cổ phần đầu tư nơng nghiệp Sài Gịn Thành Đạt
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện chính sách Marketing-mix cho sản phẩm gạch
không nung ép rung của công ty trong thời gian tới, giúp công ty đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng để xây dựng thương hiệu của công ty vững mạnh trên thị trường trong nước
và vươn tầm tầm quốc tế trong tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tại bàn : Nghiên cứu khai thác các thông tin các trang mạng
uy tín , mang tính chuyên sâu có các bài phân tích đánh giá có liên quan đến thực trạng
marketing của công ty : như trang Website của cơng ty để phục vụ cho q trình nghiên
cứu. bên cạnh đó cũng nghiên cứu các thơng tin từ tài liệu có sẵn được lưu trữ bằng bàn
giấy tại các phịng ban tại cơng ty
Phương pháp thu thập thơng tin và phương pháp phân tích và tổng hợp. Thơng tin thu
thập được thông qua thực tập trực tiếp tại công ty , … phương pháp sử dụng thông tin này
kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thơng tin, từ đó đưa ra những nhận
định về tình hình cho vay
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách marketing-mix


lOMoARcPSD|16991370

Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing Mix của nhà máy sản xuất gạch
không nung ép rung tại công ty cổ phần đầu tư nơng nghiệp Sài Gịn Thành Đạt
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện chính sách Marketing Mix cho sản phẩm
gạch không nung ép rung tại công ty cổ phần đầu tư nơng nghiệp Sài Gịn Thành Đạt


lOMoARcPSD|16991370

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING

MIX
1.1 Tổng quan về Marketing
1.1.1 Khái niệm cơ bản về Marketing
Định nghĩa Marketing theo quan điểm truyền thống:
“Marketing là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến
dòng chuyển vận một cách tối ưu các loại hàng hóa hoặc dịch vụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng nhằm mục đích lợi nhuận”
Định nghĩa Marketing theo quan điểm hiện đại:
Theo Philip Kotler: “Marketing là hoạt động của con người hướng đến việc thỏa mãn
nhu cầu và ước muốn thơng qua các tiến trình trao đổi”
Theo viện nghiên cứu Marketing của Anh (British Institute Of Marketing):
“Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt
động kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành
nhu cầu thực sự về một mặt hàng đến việc đưa những hàng hóa đó đến người tiêu dùng
cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.”
Theo hiệp hội Marketing Mỹ, phân phối hàng hóa, dịch vụ và tư tưởng hành động để
tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu đã định nghĩa: “Marketing là q trình kế
hoạch hóa và thực hiện các quyết định về sản phẩm, định giá, xúc tiến cá nhân và tổ
chức”.
Từ những định nghĩa trên có thể nhận thấy rằng: Marketing là toàn bộ những hoạt
động của một doanh nghiệp nhằm xác định những nhu cầu chưa được thỏa mãn của
khách hàng, những thị hiếu và đòi hỏi của họ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra những
sản phẩm và dịch vụ phù hợp, nhằm đáp ứng, thỏa mãn những nhu cầu và địi hỏi đó để
hồn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò , chức năng và đặc điểm của Marketing
1.1.2.1 Vai trò của marketing
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một
cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với mơi trường bên
ngồi- thị trường. Q trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên, liên tục với quy
mơ càng lớn thì sức sống và sự trường tồn của cơ thể đó càng mãnh liệt. Ngược lại, sự



lOMoARcPSD|16991370

trao đổi đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể sẽ ốm yếu. Sự trao đổi của doanh nghiệp với mơi
trường bên ngồi chính là sự trao đổi hàng hố. Trong kinh doanh hiện đại, Marketing
đóng vai trị quan trọng, thể hiện trên một số khía cạnh:
🙖 Đối với doanh nghiệp:
Marketing góp phần hướng dẫn, chỉ đạo phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nhờ đó mà các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở
khoa học
Marketing giúp doanh nghiệp nhận biết được cần sản xuất cái gì? bao nhiêu? bán ở
đâu và bán bao nhiêu để thu được lợi nhuận
Marketing giúp doanh nghiệp nhận được thông tin phản hồi từ khách hàng để kịp
thời bổ sung, cải tiến, nâng cao đặc tính sử dụng để thoả mãn nhu cầu khách hàng
Marketing ảnh hưởng lớn đến tiết kiệm chi phí, doanh số bán và lợi nhuận của doanh
nghiệp
🙖 Đối với người tiêu dùng:
Marketing là hoạt động để phát hiện và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng do đó
người tiêu dùng được đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi về hàng hoá và dịch vụ một cách tốt
nhất
🙖 Đối với xã hội:
Hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế mang
tính hiện thực và khả thi
Hoạt động Marketing được triển khai rộng rãi ở nhiều doanh nghiệp làm cho của cải
xã hội tăng lên với chất lượng tốt hơn, sản phẩm đa dạng phong phú, giá thành hạ sẽ
kiềm chế được lạm phát, bình ổn giá cả trong và ngoài nước
Hoạt động Marketing thúc đẩy doanh nghiệp cạnh tranh để thu hút khách hàng. Đó
cũng là động lực để xã hội phát triển
Marketing giúp tăng lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ từ đó thúc đẩy sản xuất phát

triển, tạo thêm cơng ăn việc làm, đời sống được nâng cao.


lOMoARcPSD|16991370

1.1.2.2 Chức năng của marketing
● Chức năng nghiên cứu thị trường, phân tích các tiềm năng và nhu cầu tiêu dùng để
thoả mãn chúng ở mức độ cao nhất.
Thị trường rất phức tạp, gồm nhiều loại khách hàng, với nhu cầu tiêu dùng đa dạng
phong phú. Có nhu cầu đã xuất hiện, nhu cầu đang tiềm ẩn, có nhu cầu đang tàn lụi. Do
đó, nhiệm vụ của Marketing phải phát hiện được nhu cầu và tìm ra các biện pháp thích
hợp để khai thác, định hướng phát triển thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường ở mức độ
cao nhất.
● Chức năng thích ứng sản phẩm, từ đó tăng cường khả năng thích ứng của doanh
nghiệp, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong điều kiện thị trường thường xuyên biến
động, tăng cường hiệu quả kinh
● Chức năng tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm: Để đưa sản phẩm
hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì doanh nghiệp phải thơng qua các hoạt
động phân phối. Nó khơng chỉ đưa sản phẩm hàng hố đến tay người tiêu dùng một cách
nhanh nhất mà còn tiết kiệm được chi phí một cách thấp nhất.
● Chức năng tiêu thụ hàng hoá: Trong kinh doanh hàng hoá sản xuất ra được tiêu
thụ nhanh chóng sẽ trực tiếp kích thích sản xuất phát triển, đẩy nhanh vịng quay của vốn
và chống lại rủi ro. Muốn đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, ngồi việc thực hiện tốt chính
sách sản phẩm và chính sách phân phối hàng hố, các doanh nghiệp cần chú ý tới chính
sách định giá và các phương pháp thúc đẩy tiêu thụ cùng nghệ thuật bán hàng.
1.1.2.3 Đặc điểm của Marketing
- Nhu cầu cơ bản (Needs): Điểm xuất phát của tư duy chiến lược Marketing là những
nhu cầu và mong muốn của con người.
- Mong muốn (Wants): Khi xã hội phát triển thì sự quan tâm và mong muốn của con
người càng tăng lên. Các nhà sản xuất phải đưa ra chiến lược phù hợp để kích thích ham

muốn mua hàng và thiết lập mối liên hệ thích ứng giữa những sản phẩm với nhu cầu cấp
thiết của con người.
- Nhu cầu (Demands): Là những mong muốn kèm thêm điều kiện có khả năng thanh
tốn. Sản phẩm càng thỏa mãn mong muốn và nhu cầu của khách hàng mục tiêu bao
nhiêu thì người làm Marketing càng thành công bấy nhiêu.


lOMoARcPSD|16991370

- Sản phẩm (Product): Là bất cứ những gì có thể đưa ra thị trường, gây sự chú ý,
được tiếp nhận, được tiêu thụ hay sử dụng để thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn
của con người.
- Lợi ích (Benefit): Là tồn bộ những lợi ích (lợi ích sản phẩm, lợi ích từ các dịch vụ
kèm theo, thái độ người phục vụ, uy tín của doanh nghiệp,…) mà khách hàng mong đợi
ở mỗi sản phẩm hay dịch vụ nhất định.
- Chi phí (Cost): Tồn bộ các chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm
bao gồm các chi phí thời gian, sức lực và tinh thần để tìm kiếm và chọn mua sản phẩm.
- Sự thỏa mãn của khách hàng (Customers’ satisfaction): Là trạng thái cảm nhận của
một người qua việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem
lại so với những gì mà người đó kỳ vọng.
- Trao đổi (Exchange): Hoạt động Marketing diễn ra khi người ta quyết định thỏa
mãn các mong muốn của mình thông qua việc trao đổi.
- Giao dịch (Transaction): Khi hai bên cam kết trao đổi thành cơng thì ta gọi đó là
giao dịch hay giao dịch kinh doanh. Giao dịch chính là đơn vị cơ bản của trao đổi. Một
giao dịch kinh doanh là một vụ buôn bán các giá trị giữa hai bên.
1.1.3 Tầm quan trọng của marketing
Marketing là cầu nối trung gian giữa thị trường khách hàng và doanh nghiệp, đảm
bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp hướng đến đúng thị trường mục tiêu đặt ra. Một
số lợi ích mà marketing mang lại cho doanh nghiệp có thể kể đến như sau:
Giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng của mình: Thơng qua các hoạt động

marketing doanh nghiệp sẽ hiểu rõ và xác định được khách hàng của doanh nghiệp là ai,
những đặc điểm của khách hàng mục tiêu và khám phá ra được những nhu cầu, mong
muốn của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Hiểu rõ môi trường kinh doanh: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu marketing
doanh nghiệp có thể hiểu được mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp và xác định
được mơi trường đó có tác động tích cực và tiêu cực như thế nào đối với doanh nghiệp
Hiểu rõ đối thủ cạnh tranh: các hoạt động nghiên cứu marketing cũng giúp bạn nhận
rõ đâu là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, những điểm mạnh và điểm yếu của các
đối thủ cạnh tranh. Nhờ đó doanh nghiệp của bạn sẽ đưa ra được những phương hướng
hoạt động hiệu quả nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh cao.


lOMoARcPSD|16991370

Giúp doanh nghiệp xác định được những chiến lược marketing hỗn hợp: sản phẩm giá - phân phối - xúc tiến để tạo bước đà tốt nhất giúp những doanh nghiệp mới xâm
nhập thị trường và những doanh nghiệp đã và đang hoạt động trên thị trường có những
điều chỉnh thích hợp tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Marketing là một hoạt động then chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, tuy nhiên nếu doanh nghiệp của bạn không biết làm Marketing hay bạn đã tốn
quá nhiều chi phí Marketing nhưng khơng hề mang lại hiệu quả, chính vì thế doanh
nghiệp cần xây dựng chiến lược Marketing cùng các những hoạt động Marketing mang
lại những hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Tạo dựng thương hiệu chuyên nghiệp: Hoạt động Marketing đóng vai trị quan trọng
nhằm mục đích đưa thương hiệu đến gần hơn với khách hàng và giúp khách hàng nhận
biết rõ ràng hơn. Qúa trình xây dựng và lan tỏa thương hiệu cần thực hiện thường xuyên,
xuyên suốt và có sự hỗ trợ của các hoạt động Marketing.
Nâng cao doanh số bán hàng: Mọi chiến lược kinh doanh đều hướng tới mục đích
cuối cùng là nâng cao lợi nhuận. Muốn làm điều điều đó, các hoạt động Marketing phải
được triển khai hiệu quả, đúng hướng để khách hàng biết sản phẩm và dịch vụ của bạn
nhiều hơn.

1.2 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố, các lực lượng xã hội rộng lớn, có tác động đến tồn
bộ mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể kiểm sốt, thay đổi
được các yếu tố của mơi trường vĩ mơ, nhưng chúng có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt
động và kết quả hoạt động của một tổ chức . Các yếu tố trong môi trường vĩ mô mang lại
những cơ hội mới cũng như các thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp
khơng thể thay đổi được mơi trường vĩ mơ, do vậy phải tìm cách thích ứng với nó thì mới
có thể tồn tại và phát triển được.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố : mơi trường kinh tế, mơi trường văn hóa- xã
hội, mơi trường chính trị – pháp luật, mơi trường kỹ thuật- công nghệ và môi trường tự
nhiên
1.2.1.1 Môi trường kinh tế
Các yếu tố chủ yếu trong môi trường kinh tế là hoạt động của nền kinh tế và mức độ
tin tưởng của người tiêu dùng. Đây là hai bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau nhưng


lOMoARcPSD|16991370

không giống nhau. Hoạt động của nền kinh tế là những gì thực tế đang diễn ra, cịn mức
tin tưởng của người tiêu dùng như thế nào về điều đang diễn ra.
Hoạt động của nền kinh tế được đánh giá bằng hệ thống các chỉ tiêu, trong đó quan
trọng nhất là các chỉ tiêu: giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GNP và GDP); mức thu nhập
bình quân đầu người; tỷ lệ thất nghiệp; lượng hàng hoá bán ra hàng tháng của các nhóm
sản phẩm chủ yếu; tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản; chỉ số tăng sản xuất của sản phẩm.
Mức độ tin cậy của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu sau:
● Sự biến động của chỉ số giả cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát. Khi người tiêu dùng thấy
rằng giá cả đang tăng nhanh hơn thu nhập của họ, thì họ quan tâm nhiều hơn tới việc duy
trì sức mua hiện tại của họ.
● Các thông tin kinh tế được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

● Các sự kiện khác về đời sống kinh tế - xã hội diễn ra ở trong nước và trên thế giới
cũng có thể ảnh hưởng tới mức độ tin tưởng của người tiêu dùng.
Nếu như hoạt động của nền kinh tế là tốt và mức độ tin cậy của người tiêu dùng tăng,
người làm Marketing có thể dự đốn rằng tổng lượng bán nói chung là tăng và những
kiểu sản phẩm mà người tiêu dùng mua sẽ gắn liền với sự phát triển của ngành đó.
1.2.1.2 Mơi trường văn hóa – xã hội
Văn hoá được hiểu là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các
chuẩn mực hành vi của một nhóm người cụ thể. Văn hoá theo nghĩa này là một hệ thống
những giá trị được cả tập thể giữ gìn. Văn hố được hình thành trong những điều kiện
nhất định về vật chất, môi trường tự nhiên, các điều kiện sống, kinh nghiệm, lịch sử của
cộng đồng và có sự tác động qua lại với các nền văn hoá khác.
Các giá trị văn hoá – xã hội được hiểu là các ý tưởng được coi trọng hoặc các mục
tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới. Các giá trị văn hoá – xã hội có sự khác nhau
giữa nhóm người này với nhóm khác, giữa dân tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, sự
phát triển kinh tế các nước và sự giao lưu các nền văn hố có thể dẫn những thay đổi ít
nhiều các giá trị văn hố – xã hội có ảnh hưởng tới Marketing. Những thay đổi đó là:
● Thay đổi từ sự thoả mãn trong tương lai với sự thoả mãn tức thì. Trước đây có sự
khác biệt rất lớn trong phong cách sống của người dân ở miền Bắc và miền Nam. Hiện
nay ở miền Bắc đặc biệt thanh niên, đã chú ý hơn tới sự thoả mãn tức thì, biểu hiện ở ở sự
phát triển hình thức bán hàng trả góp “mua bây giờ và trả sau này”. Có rất nhiều người,
nhiều gia đình ở thành phố hướng tới các loại thực phẩm ăn nhanh hoặc đã qua sơ chế có
thể nấu nướng nhanh chóng.


lOMoARcPSD|16991370

● Thay đổi trong sự bình đẳng nam nữ, bình đẳng vợ chồng trong gia đình. Việc phụ
nữ tham gia nhiều hơn vào hoạt động lao động tạo ra thu nhập cho gia đình và các hoạt
động xã hội khác đã tác động mạnh mẽ tới thị trường sản phẩm, đặc biệt là những sản
phẩm ăn liền, thực phẩm đã chuẩn bị sẵn, cơm hộp ăn trưa tại cơ quan…

Các giá trị văn hoá cốt yếu của một xã hội diễn đạt thành mối quan hệ với chính nó,
với người khác, với các định chế, với xã hội, với thiên nhiên, và với vũ trụ. Điều đó địi
hỏi các nhà quản trị phải nắm rõ sự biến đổi của những giá trị văn hố để có những chính
sách Marketing phù hợp với các biến đổi theo thời gian.
1.2.1.3 Môi trường pháp luật - chính trị
Mơi trường chính trị bao gồm các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu trúc
chính trị, hệ thống quản lý hành chính và mơi trường luật pháp bao gồm các bộ luật và sự
thể hiện của các quy định, có thể cản trở hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
Marketing. Các yếu tố thuộc môi trường này chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội
thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân tích mơi
trường chính trị, pháp luật giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi có lợi
hoặc bất lợi của điều kiện chính trị cũng như mức độ hồn thiện và thực thi pháp luật
trong nền kinh tế.
Các yếu tố của mơi trường chính trị pháp luật có thể kể đến như:
+ Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế.
+ Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của Chính
phủ và khả năng điều hành của Chính phủ.
+ Mức độ ổn định chính trị, xã hội.
+ Hệ thống luật pháp với mức độ hồn thiện của nó và hiệu lực thực thi pháp luật
trong đời sống kinh tế, xã hội.
1.2.1.4 Môi trường kỹ thuật - công nghệ
Môi trường kỹ thuật, công nghệ được hiểu là các nhân tố có liên quan đến việc sử
dụng các cơng nghệ mới. Mỗi thay đổi về kỹ thuật với mức độ khác nhau ở các khâu
trong hệ thống kinh doanh đều có tác động đến Marketing. Trên cơ sở sử dụng rộng rãi
máy vi tính, điện thoại, các nhà sản xuất có thể thực hiện việc mua bán sản phẩm theo dự
định phù hợp với kế hoạch sản xuất. Các sản phẩm thô được thay thế bằng các sản phẩm
tinh vi, hiện đại với cơng nghệ cao; các sản phẩm máy móc sử dụng xăng dầu được thay
thế dần bằng việc sử dụng năng lượng mặt trời, hoặc năng lượng nguyên tử… Người bán
lẻ sử dụng các hệ thống kiểm tra điện tử trong việc thanh toán với khách hàng. Tất cả
những thay đổi kỹ thuật nói trên đều ảnh hưởng tới Marketing trên phương diện chủ yếu

như: làm thay đổi tập quán và tạo ra xu thế mới trong tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm


lOMoARcPSD|16991370

mới thay thế sản phẩm cũ, làm thay đổi chi phí sản xuất và năng suất lao động do vậy làm
thay đổi bản chất của sự cạnh tranh theo các hướng như: thay đổi kiểu dáng, nhãn hiệu,
bao bì, phong phú thêm các hình thức quảng cáo bằng kỹ thuật đồ hoạ và cải tiến sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhà Marketing cần theo dõi những thay đổi sau đây trong
kỹ thuật, công nghệ:
● Nhịp độ gia tăng của biến đổi kỹ thuật
● Các cơ may canh tân vô hạn
● Tập trung vào những cải tiến thứ yếu
● Sự điều tiết ngày càng tăng
Các nhà làm Marketing cần hiểu biết sự biến đổi nơi môi trường kỹ thuật và việc các
kỹ thuật mới có thể phục vụ nhu cầu con người như thế nào. Họ cần phải làm việc mật
thiết với các nhân viên R&D để khuyến khích việc nghiên cứu có tính chất định hướng
theo thị trường nhiều hơn.
1.2.1.5 Môi trường tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác, các
điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu,… ở trong nước cũng như ở
từng khu vực. Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động của từng loại
doanh nghiệp khác nhau: tài nguyên thiên nhiên tác động rất lớn đến doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực khai thác; đất đai, thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong ngành
nơng, lâm, thủy, hải sản từ đó tác động đến các doanh nghiệp chế biến. Địa hình và sự
phát triển cơ sở hạ tầng tác động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi doanh nghiệp, khí
hậu, độ ẩm sẽ ảnh hưởng đến việc bảo quản, nguyên vật liệu, thành phẩm và điều kiện
sản xuất của doanh nghiệp.
Điều này tác động đến các doanh nghiệp theo hướng làm cho doanh nghiệp phải chú ý
tới các điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác nhau, cường độ

khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động
theo cả hai xu hướng cả tiêu cực và tích cực.
1.2.2 Mơi trường vi mơ
Mơi trường vi mơ là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và
những khả năng phục vụ khách hàng của nó, nhưng chỉ trong ngắn hạn. Các yếu tố của
nó bao gồm nhà cung cấp, trung gian Marketing, đối thủ cạnh tranh, , khách hàng và công
chúng.


lOMoARcPSD|16991370

1.2.2.1 Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp là những cơ sở và cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu cần
thiết cho hoạt động sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp lẫn đối thủ cạnh
tranh.
Những tiến triển trong mơi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị Marketing cần theo dõi các biến chuyển về
giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá chi phí cung cấp có
thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ làm giảm sút doanh số dự toán của doanh nghiệp. Các
nhà quản trị Marketing cịn phải quan tâm đến tình hình sẵn dụng của cung cấp. Những
tình trạng khan hiếm nguồn cung cấp, các cuộc đình cơng, và nhiều biến cố khác có thể
can thiệp vào việc thực hiện những hứa hẹn giao hàng cho khách hàng, và có thể làm
thiệt mất doanh số trước mắt cũng như làm sứt mẻ tình cảm của khách hàng về lâu dài.
Nhiều doanh nghiệp thích mua từ nhiều nguồn để tránh tình trạng quá lệ thuộc vào một
nhà cung ứng nào, những người này có thể tự ý tăng giá hoặc hạn chế lượng cung cấp. Vì
vậy các bộ phận Marketing cũng phải biết tự mình Marketing cho các nhà cung cấp.
1.2.2.2 Trung gian Marketing
Các trung gian Marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ cho doanh nghiệp trong
việc câu dẫn, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu thụ. Họ bao
gồm giới trung gian, các cơ sở phương tiện phân phối, các cơ sở dịch vụ Marketing và

các trung gian tài chính.
Giới trung gian là những thương hiệu giúp doanh nghiệp tìm được khách hàng hoặc
liên kết bn bán. Giới này được phân làm hai loại, dẫn mối và thương buôn. Giới dẫn
mối là các nhà làm môi giới và các nhà làm đại diện cho xí nghiệp - tìm kiếm khách hàng
hoặc đàm phán các hợp đồng, nhưng khơng có sự sở hữu đối với hàng hố. Giới thương
buôn là các nhà bán sỉ và lẻ - mua, có quyền sở hữu, và bán lại các hàng hố ấy.
Những công ty phương tiện phân phối, là những cơ sở trợ giúp nhà sản xuất trong việc
dự trữ và vận chuyển hàng hoá từ nới sản xuất đến nơi cần thiết. Cơ sở kho bãi là những
công ty lưu chứa và bảo quản hàng hoá trước khi chúng được đưa đến địa điểm khác.
Nhà sản xuất phải quyết định xem mình cần phải có bao nhiêu chỗ chất giữ hàng và tiền
thuê mướn phải là bao nhiêu. Cơ sở vận chuyển bao gồm các công ty đường sắt, đường
bộ, hàng không, đường thuỷ, và những phương tiện chuyên chở khác, chuyên môn trong
việc chuyển vận hàng từ nơi này sang nới khác. Nhà sản xuất phải xác định được Những


lOMoARcPSD|16991370

kiểu chun chở có tính hiệu năng chi phí tốt nhất, cũng như cân nhắc những điều cần
quan tâm như phí tổn, việc giao hàng, vận tốc và sự an tồn.
Các cơ sở dịch vụ Marketing là các cơng ty điều nghiên tiếp thị, các cơ sở quảng cáo,
cơ quan truyền thông, những công ty tư vấn về Marketing giúp nhà sản xuất trong việc
lựa chọn và câu dẫn cho sản phẩm đi vào đúng thị trường. Nhà sản xuất đối diện với vấn
đề quyết định “làm hay mua” những dịch vụ này. Khi quyết định mua, doanh nghiệp cần
phải chọn lựa cẩn thận nên mua của người nào, vì những cơ sở này khác biệt nhau về tính
sáng tạo, chất lượng, sự phục vụ và giá cả. Doanh nghiệp phải duyệt xét lại thường kỳ
công việc thực hiện của những cơ sở này và xem xét đến việc thay thế, một khi họ không
thực hiện được đúng đắn.
Các trung gian tài chính bao gồm ngân hàng, các cơ sở tín dụng, các cơng ty bảo
hiểm, và những cơng ty khác có góp phần trong những cuộc giao dịch về tài chính, hoặc
bảo hiểm cho những rủi ro liên quan đến những cơng việc mua và bán hàng hố. Hầu hết

các doanh nghiệp và khách hàng đều phải phụ thuộc vào cơng việc xuất tiền của các
trung gian tài chính, cho những cuộc giao dịch của họ. Công cuộc thực hiện Marketing
của các doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu có sự gia tăng về phí tổn tín
dụng hoặc tín dụng bị hạn chế, hay cả hai. Do đó, doanh nghiệp cần phải triển khai các
mối quan hệ vững chắc với những cơ sở tài chính quan trọng.
1.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các nhà
quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, đến các
chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối thủ.
Mỗi doanh nghiệp đều phải đối đầu với nhiều loại đối thủ cạnh tranh. Có bốn loại đối
thủ cạnh tranh cơ bản:
● Đối thủ cạnh tranh về mặt ước muốn - tức là những ước muốn tức thời khác mà người
tiêu thụ muốn thoả mãn.
● Đối thủ cạnh tranh về loại - tức là những phương cách cơ bản mà người mua có thể
thoả mãn được một ước muốn đặc thù nào đó.
● Đối thủ cạnh tranh về hình thái sản phẩm - tức những hình thái khác của sản phẩm có
thể thoả mãn được ước muốn đặc thù nào đó của người mua.
● Đối thủ cạnh tranh về hiệu - tức những hiệu khác có thể thoả mãn được đúng ước
muốn như vậy.


lOMoARcPSD|16991370

Cấp quản trị cần phải theo dõi tất cả bốn loại đối thủ cạnh tranh ấy, đặt sự chú ý nhiều
nhất vào các đối thủ cạnh tranh về mặt thương hiệu,vì họ đang cạnh tranh tích cực trong
việc bn bán. Mức độ cạnh tranh giữa các nhà sản xuất về mặt thương hiệu,trong những
ngành nghề khác, xếp theo thứ tự từ hợp tác ngấm ngầm đến cạnh tranh gay gắt.
1.2.2.4 Khách hàng
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu khách hàng một cách kỹ lưỡng. Doanh nghiệp có thể
hoạt động trong năm loại thị trường khách hàng.

● Thị trường người tiêu thụ: là những cá nhân và những gia đình mua hàng hố và
dịch vụ để tiêu dùng cho chính họ.
● Thị trường kỹ nghệ: là những tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ cho công việc sản
xuất của họ để kiếm lời, hoặc để hoàn thành các mục tiêu khác.
● Thị trường người bán lại: là những tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để bán chúng
lại kiếm lời.
● Thị trường chính quyền: là những cơ quan nhà nước mua hàng hoá và dịch vụ để
tạo ra các dịch vụ cơng ích, hoặc để chuyển nhượng những hàng hố và dịch vụ
này cho những người cần đến chúng.
● Thị trường quốc tế: là những người mua ở nước ngoài; gồm người tiêu thụ, người
sản xuất, người bán lại, các cơ quan nhà nước ở nước ở nước ngồi.
1.2.2.5 Cơng chúng
Một giới cơng chúng là bất kỳ nhóm nào có liên quan thực sự hay tiềm tàng, hoặc có
tác động đến khả năng của một tổ chức trong việc đạt thành các mục tiêu của tổ chức ấy.
Mỗi doanh nghiệp đều bị bao vây bởi bảy loại giới sau:
● Giới tài chính: ảnh hưởng đến khả năng đạt được quỷ vốn. Ngân hàng, các cơ sở
đầu tư, các công ty mơi giới chứng khốn và các cổ đơng, là những giới tài chính chính
yếu.
● Giới phương tiện truyền thơng: là những tổ chức phát chuyển tin tức, hình ảnh, và
các diễn đàn ý kiến; đặc biệt là các báo, tạp chí, các đài truyền thanh và truyền hình.
● Giới cơng quyền: Cấp quản trị phải chú ý đến những ý kiến của chính quyền khi
thiết lập các kế hoạch Marketing.
● Giới hoạt động xã hội: Các quyết định Marketing của một doanh nghiệp có thể bị
những tổ chức người tiêu thụ, các nhóm mơi sinh, các nhóm dân tộc ít người, và những
nhóm khác nữa, đặt thành vấn đề.
● Giới địa phương: Mọi doanh nghiệp đều phải giao tiếp với giới địa phương như
các người láng giềng và các tổ chức ở địa phương. Nhiều doanh nghiệp lớn thường bổ


lOMoARcPSD|16991370


nhiệm một viên chức giao tế địa phương, nhằm giữ mối quan hệ, tham dự vào các cuộc
họp, trả lời những câu hỏi và đóng góp vào các cơng cuộc từ thiện.
● Công chúng: Một doanh nghiệp cần phải quan tâm đến thái độ của công chúng đối
với các hoạt động và sản phẩm của mình. Mặc dù cơng chúng khơng tác động đến doanh
nghiệp như một lực lượng có tổ chức, nhưng ấn tượng của chúng đối với doanh nghiệp sẽ
ảnh hưởng đến khách hàng của doanh nghiệp.
● Nội bộ: Nội bộ của một doanh nghiệp bao gồm số cơng nhân lao động, số cơng
nhân làm việc trí óc, những người tình nguyện, các nhà quản trị và hội đồng quản trị.
Những doanh nghiệp lớn lập ra các bản tin và các hình thức thơng tin khác để chuyển tin
và động viên lực lượng nội bộ của mình. Khi người nhân viên cảm thấy thoải mái với
doanh nghiệp của họ, thì thái độ tích cực này sẽ lan sang cả giới bên ngoài doanh nghiệp.
1.3 Tổng quan về Marketing-mix
1.3.1 Khái niệm Marketing-mix
● Marketing hỗn hợp (Marketing – mix): là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh
nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu (Philip
Kotler,1997). Marketing hỗn hợp (Marketing - mix) tại doanh nghiệp: là sự phối hợp hay
sắp xếp các thành phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế
của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương
trường. Nếu sự phối hợp hoạt động những thành phần marketing được nhịp nhàng và
đồng bộ thích ứng với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì cơng cuộc kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi ro và do đó mục
tiêu sẽ đạt được là lợi nhuận tối đa.
Nhà quản trị tài năng là nhà tổ chức, điều hành phối hợp các thành phần marketing
trong một chiến lược chung đảm bảo thế chủ động với mọi tình huống diễn biến phức tạp
của thị trường. Marketing - mix hay còn gọi là marketing hỗn hợp bao gồm bốn yếu tố
chính sau: Sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị. Ngồi ra, cịn có ba yếu tố phụ sau:
con người, quy trình, mơi trường vật chất.
● Thuật ngữ Marketing-mix được sử dụng khi Neil Borden – chủ tích hiệp hội
Marketing Hoa Kỳ đặt ra vào năm 1953 . Năm 1960 , E.Jerome McCarthy một nhà

Marketing nổi tiếng đề nghị phân theo 4P là công cụ được sử dụng rộng rãi ngày nay


lOMoARcPSD|16991370

Hình 1.1 Mơ hình 4P trong Marketing Mix
( Nguồn : Giáo trình Marketing căn bản – GSTS Trần Minh Đạo )
1.3.2 Vai trị của Marketing-mix
Marketing-mix là một bộ mơn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh có
liên quan trực tiếp đến dịng chuyển vận của hàng hố - dịch vụ từ nơi sản xuất tới người
tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển thị trường
● Vai trị và ý nghĩa của marketing-mix trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Marketing-mix có vai trị có thể giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vì nó
cung cấp khả năng thích ứng cũng như những thay đổi của thị trường và mơi trường xung
quanh
Bên cạnh đó nó có thể tạo ra sự liên kết các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
trong các giai đoạn của quá trình tái sản xuất.
● Vai trò và ý nghĩa của Marketing-mix đối với người tiêu dùng
Marketing-mix không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó cịn đem lại lợi ích
cho người tiêu dùng.
Marketing-mix giúp tìm kiếm và khám phá ra nhu cầu và mong muốn của người tiêu
dùng hiện tại và trong tương lai.
Marketing-mix giúp tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau qua thông tin hai chiều:
Từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng và ngược lại từ người tiêu dùng đến doanh nghiệp.
● Vai trò và ý nghĩa của Marketing-mix đối với xã hội


lOMoARcPSD|16991370


Marketing-mix giúp thúc đẩy hoạt động trong doanh nghiệp mà nó cịn thể hiện
thơng qua trong xã hội. Nó có rất nhiều tác dụng trong xã hội, được kể đến như là cung
cấp mức sống cho xã hội. Khi xem xét toàn bộ hoạt động Marketing của doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng, ngoài yếu tố hiệu quả
về mặt kinh tế. Các doanh nghiệp này đang có các hoạt động vì cộng đồng vì mục đích
xã hội ví dụ như:
- Các thơng tin về quảng cáo, sản phẩm, truyền thông phản ánh đúng bản chất và
trung thực về chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm để người tiêu dùng không bị che
mắt hoặc mù quáng vào sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp như trước đây.
- Đặc biệt trong tình hình tồn cầu hóa như hiện nay. Vai trị của marketing lại càng
được thể hiện quan trọng. Nó giúp cho người tiêu dùng trong nước tiếp cận được các sản
phẩm tiêu dùng và dịch vụ của nước ngoài nhanh và hiệu quả nhất. Ngược lại nó cũng
thúc đẩy cho các doanh nghiệp trong nước đưa các sản phẩm tiêu dùng của mình để giới
thiệu, trao đổi thương mại với bạn bè và khách hàng quốc tế.
1.3.3 Quan điểm Marketing-Mix theo hướng 4C , 4P và 7P
● 4P: bao gồm Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Phân phối), Promotion
(Chiêu thị). Bởi nhà kinh tế học E. Jerome McCarthy xây dựng nên vào năm 1960.
● 7P: là sự mở rộng của mơ hình 4P bao gồm People (Con người), Process (Quy
trình), Physical Evidence (Môi trường vật chất)
● 4C: Customer Solutions (Giải pháp cho khách hàng), Customer Cost (Chi phí mà
khách hàng bỏ ra có hợp lý hay khơng), Convenience (Khách hàng có cảm thấy thuận
tiện hay khơng), và Communication (Tương tác và liên lạc với khách hàng bằng cách
nào) được xây dựng bởi Robert F. Lauterborn vào năm 1990
Quan điểm marketing lấy khách hàng làm trọng tâm thì cho rằng dùng 4C sẽ tốt hơn
4P.
Thay vì P1 (Product), dùng C1 (Customer solutions), đại ý là doanh nghiệp không nên
lúc nào cũng suy nghĩ xem sẽ sản xuất ra sản phẩm gì mà phải suy nghĩ xem có thể cung
cấp được những giải pháp gì giúp giải quyết những vấn đề của khách hàng. Với cách tư
duy này thì có thể sản phẩm hiện nay chưa chắc đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
mục tiêu mà phải đưa ra một sản phẩm / giải pháp khác. Điện thoại di động 2 sim 2 sóng

online là một thí dụ về nỗ lực tìm tịi giải pháp mới đáp ứng nhu cầu của những khách
hàng muốn sử dụng 2 số điện thoại nhưng lại không muốn phải dùng trên 2 máy điện
thoại khác nhau.



×