Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

NGHIÊN cứu HÀNH VI TIÊU DÙNG sản PHẨM PEPSI CAFE của CÔNG TY TNHH nước GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 42 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC

ASSIGNMENT
HÀNH VI KHÁCH HÀNG
NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM
PEPSI CAFE CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI
KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM
GVHD

:

Phạm Thảo Vy

Lớp

:

EC16302

Họ tên sinh viên :

Nguyễn Trần Tuấn
Đỗ Thị Vân Anh
Phạm Thị Hoàng Mai
Phan Phước Thịnh
Hồ Thị Hương Ly

Đắk Lắk, tháng 5/2021


LỜI MỞ ĐẦU


1.

Lý do chọn đề tài

Thế giới ngày càng hội nhập càng tạo ra cho doanh nghiệp thêm r ất nhi ều c ơ h ội
nhưng cũng khơng ít những thách thức song doanh nghiệp nào cũng đ ặt ra mục tiêu
hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất . Để đạt được
điều đó địi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thi ết th ực trong chi ến
lược kinh doanh của mình.
Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu
bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuy ển hàng hoá trong
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí b ỏ ra, t ừ đó
tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm
sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được q trình ln chuy ển hàng hố, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu
quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt cơng tác tìm hi ểu đ ược hành vi khách hàng
mình hường muốn hướng sản phẩm đến.
Xác định hành vi khách hàng giữ vai trò hết sức quan tr ọng. Góp ph ần ph ục v ụ đ ắc
lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh kh ả
năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thơng tin
nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu
tư có hiệu quả.
Sau một thời gian tìm hiểu và thăm dị thơng tin ở thị trường, được sự quan tâm giúp
đỡ của các nhân viên cửa hàng và đa số các chị em phụ nữ, những kiến thức đã
được học ở trường nhóm em nhận thức được vai trị quan trọng của công công việc
xác định hành vi của khách hàng đối với sự hoạt động và phát triển c ủa doanh
nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN
PHẨM PEPSI CAFE CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY
PEPSICO VIỆT NAM”, làm đề tài cho báo cáo môn HÀNH VI KHÁCH HÀNG.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mô tả thị trường ngành hàng nước giải khát và hành vi sử dụng sản phẩm của
khách hàng.
- Xác định khách hàng mục tiêu cho sản phẩm Pepsi Cafe của Công ty TNHH
NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM trên địa bàn Thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Page | 1


- Phân tích kết quả khảo sát hành vi người tiêu dùng về sản phẩm Pepsi Cafe
của Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM trên địa
bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
- Xây dựng kế hoạch Marketing tung sản phẩm Pepsi ra thị trường và phát triển
sản phẩm này trong 1 năm đầu trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thu ột, t ỉnh Đ ắk
Lắk
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm Pepsi Cafe của Công ty TNHH NƯỚC
GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM trên địa bàn Thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk năm 2021

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 2


MỤC LỤC
PHẦN 1...........................................................................................................................................4
MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG
SẢN PHẨM PEPSI CAFE CỦA CƠNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY

PEPSICO VIỆT NAM..................................................................................................................4
1.1. Tóm tắt ngắn gọn về doanh nghiệp.....................................................................................4
1.1.1. Tên doanh nghiệp................................................................................................................4
1.1.2. Hình thức kinh doanh:........................................................................................................4
1.1.3.Lĩnh vực hoạt động.............................................................................................................5
1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................................5
1.1.5. Sản phẩm chủ yếu của công ty.........................................................................................7
1.2.Mô tả thị trường ngành hàng lựa chọn..................................................................................9
1.2.1.Tổng giá trị ước tính của thị trường...................................................................................9
1.2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường.................................................................10
1.2.3. Giới thiệu sản phẩm Pepsi Cafe của Công ty Suntory Pepsico Việt Nam.....................12
1.2.4. Các thương hiệu/nhãn hàng và phân khúc sản phẩm hiện tại trên thị trường...............13
1.3. Hành vi sử dụng sản phẩm Pepsi Cafe của Công Ty TNHH Nước Giải Khát SUNTORY
PEPSICO VIỆT NAM................................................................................................................17
PHẦN 2.........................................................................................................................................19
XÁC ĐỊNH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM PEPSI CAFE CỦA CÔNG
TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM....................................19
2.1 Đặc điểm nhân khẩu học.....................................................................................................19
2.2 Đặc điểm tâm lý học............................................................................................................19

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 3


PHẦN 1
MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT VÀ HÀNH VI SỬ
DỤNG SẢN PHẨM PEPSI CAFE CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT
SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM
1.1. Tóm tắt ngắn gọn về doanh nghiệp

1.1.1. Tên doanh nghiệp
-

Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO

VIỆT NAM
-

Địa chỉ trụ sở chính: Cao ốc Sheraton, số 88 đường Đồng Khởi, Phường Bến

Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh
-

Năm thành lập: 2013

-

Mã số thuế: 0300816663

-

Tel: 02838219437

-

Fax: 02838219436

-

Website:


-

Logo:

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 4


1.1.2. Hình thức kinh doanh:
-

PepsiCo chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm nước giải khát trải dài từ
đồ uống có ga (Pepsi, 7UP, Revive, Mirinda, Moutain Dew); đến nước đóng chai
(Aquafina); nước hoa quả (Twister); nước tăng lực (Sting) cho tới các loại trà
như Lipton, Olong Tea+ Plus,… Bên cạnh mảng đồ uống, PepsiCo cịn mở ra
cơng ty con chuyên sản xuất snack Poca tại Việt Nam vào năm 2012.

1.1.3. Lĩnh vực hoạt động
-

Hoạt động kinh doanh sản xuất chính của PepsiCo là các sản phẩm nước giải
khát, nước uống, nước khống thiên nhiên.

1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory PepsiCo Việt Nam (SPVB) được
thành lập 24/12/1991 do liên doanh giữa SP. Co và Marcondray - Singapore với tỷ lệ vốn
góp 50% - 50%.
1992 – Xây dựng và khánh thành nhà máy Hóc Mơn

1994 – PepsiCo chính thức gia nhập thị trường Việt Nam khi liên doanh với công ty
Nước giải khát Quốc tế IBC cùng với sự ra đời của hai sản phẩm đầu tiên là Pepsi và
7 Up từ những ngày đầu khi Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994.
1998 - 1999 – Thời điểm này cũng là lúc cấu trúc về vốn được thay đổi với sở hữu
100% thuộc về PepsiCo.
2003 – Công ty được đổi tên thành Công ty Nước Giải khát Quốc tế PepsiCo Việt
Nam. Nhiều sản phẩm nước giải khát không ga tiếp tục ra đời như: Sting, Twister,
Lipton Ice Tea, Aquafina.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 5


2004 – thông qua việc mua bán, sáp nhập nhà máy Điện Bàn, công ty mở rộng sản xuất
và kinh doanh tại Quảng Nam.
2005 – Chính thức trở thành một trong những công ty về nước giải khát lớn nhất Việt
Nam.
2006 – công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh thêm về thực phẩm với sản phẩm
snack Poca được người tiêu dùng, và giới trẻ ưa chuộng.
2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành.
2008-2009, sau khi khánh thành thêm nhà máy thực phẩm ở Bình Dương, (sau này đã
tách riêng thành Công ty Thực phẩm Pepsico Việt Nam), công ty mở rộng thêm vùng
nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều sản phẩm thuộc mảng nước giải khát mới cũng
được ra đời như: 7Up Revive, Trà xanh Lipton; Twister dứa.
2010 – đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với PepsiCo Việt Nam thông qua việc
PepsiCo tuyên bố tiếp tục đầu tư vào Việt Nam 250 triệu USD cho ba năm tiếp theo.
2/2010, nhà máy mới tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động.
2012 – trong năm này xảy ra sự kiện mua bán sáp nhập nhà máy San Miguel tại Đồng
Nai vào tháng 3 năm 2012 và nhà máy PepsiCo có quy mơ lớn nhất khu vực Đông Nam

Á đã được khánh thành tại Bắc Ninh vào tháng 10 năm 2012.
4/2013 – liên minh nước giải khát chiến lược Suntory PepsiCo Việt Nam đã được
thành lập giữa Suntory Holdings Limited và PepsiCo, Inc. trong đó Suntory chiếm 51%
và PepsiCo chiếm 49% với sự ra mắt của các sản phẩm mới trà Olong Tea+ Plus và
Moutain Dew.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 6


1.1.5. Sản phẩm chủ yếu của công ty
STT

Tên SP

1

Pepsi vị chanh

2

Trà ơ long TEA

3

Nước giải khát có gas 7 up

HÀNH VI KHÁCH HÀNG


Hình ảnh

Trang | 7


4

Nước uống tăng lực Sting

5

Nước cam ép Twister

6

Nước giải khát có ga
Mountain Dew

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 8


Mô tả thị trường ngành hàng lựa chọn

1.2.

1.2.1.Tổng giá trị ước tính của thị trường
Tại thị trường Việt Nam, nhắc tới nước giải khát là nhắc đến những chuỗi


-

nước ngọt như là Pepsi, Coca,....

-

Pepsi và Coca Cola, hai chuỗi nước giải khát giữ thị phần cao nhất, cán mốc
doanh thu nghìn tỷ đồng, bắt đầu cho thấy dấu hiệu tăng tốc. Do sự chênh
lệch quá lớn với phần còn lại của thị trường, sự tăng tốc của hai chuỗi này
cũng là nguyên nhân chính khiến tăng trưởng của những chuỗi "soft drink"
lớn thấp hơn cùng kỳ.

-

Gần 10 năm nay, Pepsi luôn đứng trong top 5 tên tuổi hàng đ ầu, cịn Coca
Cola chỉ xếp hàng thứ 8. Pepsi khơng ngại bỏ tiền thuê những ngôi sao điện
ảnh, thể thao và những người nổi tiếng để làm đại diện thương hiệu cho

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 9


mình. Pepsi và Coca Cola vẫn giữ vị thế dẫn đầu trong những năm gần đây,
một phần do sức nóng trên thị trường " soft drink " được đẩy lên cao khi các
mơ hình cửa hàng tiện lợi kèm các loại nước ngọt mở rộng.
1.2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường
 Tiềm năng phát triển thị trường Pepsi Cafe
-


Có thể nói ngày nay với nhịp sống đơ thị hóa cao, con ng ười ngày càng g ặp
nhiều căng thẳng, uể oải trong cơng việc thì Pepsi Café chính là một giải
pháp hữu hiệu để giúp tinh thần sảng khối hơn sau những ngày bận rộn
với cơng việc . Đồng thời đánh vào tâm lý chuộng phong cách đồ uống Việt,
chuyên nghiệp của các giới trẻ.

-

Pepsi Cafe đã mở rộng mạng lưới của mình khắp cả nước, trong đó tập
chung chủ yếu vào các siêu thị, khu cơng nghiệp…

-

Đối với ngành nước giải khát, xu hướng lựa chọn sản phẩm đồ u ống có
gas, đặc biệt, với cơng thức khơng calo, Pepsi Cafe cịn là th ức uống s ảng
khoái cho người dùng, đang trở thành sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu
dùng và hấp dẫn nhiều thương hiệu mới gia nhập.

-

Kết quả khảo sát của Nielsen về "Sức khỏe và s ự nhạy cảm v ới các thành
phần nguyên liệu" cũng cho thấy, nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam
đang thay đổi, vì đến 70% người Việt Nam chú ý t ới các thành ph ần trong
thực phẩm và đồ uống mà họ tiêu thụ.

-

Cụ thể hơn, 70% số người tham gia khảo sát tránh sử dụng đồ uống có
chất bảo quản, con số tương tự đối với sản phẩm có màu s ắc và h ương v ị
nhân tạo lần lượt là 68% và 65%.


-

Nghiên cứu cịn cho thấy tại Đơng Nam Á, tỉ lệ người Việt Nam quan tâm
tới đồ uống có lợi cho sức khỏe chỉ đứng sau Indonesia. Vì vậy mức chi tiêu
của người tiêu dùng là tương đối lớn.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 10


-

Thị trường nước giải khát tốt cho sức khỏe hiện nay gồm có các ơng lớn như
Pepsico Việt Nam ( sản phẩm là đồ uống có gas Pepsi Cola, nước uống tăng
lực Sting, nước uống hương có vị Tropicana Twister…..), Thương hiệu
CocaCola Việt Nam (sản phẩm là đồ uống CocaCola, nước uống Fanta cam,
dâu, Sữa trái cây Nutriboost ), thương hiệu Tân Hiệp Phát ( sản phẩm là trà
xanh không độ, trà thảo mộc Dr Thanh, trà ô long không độ linh chi…..)

-

Thị trường nước giải khát trong những năm vừa qua có dấu hiệu tăng:

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 11



1.2.3. Giới thiệu sản phẩm Pepsi Cafe của Công ty Suntory Pepsico Việt Nam
-

Như chúng ta đã biết hãng nước ngọt Pepsi được thành lập gần một th ế k ỷ
trước, lượng tiêu thụ và danh tiếng đều kém xa Coca Cola. Nhưng đến những
năm đầu của thập niên 90, Pepsi đã vinh dự được xếp hàng thứ bảy trong s ố
10 tập đoàn lớn nhất nước Mỹ, trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất
của Coca Cola

-

Bắt đầu từ tháng 4 năm 2020, PepsiCo sẽ cho ra mắt Pepsi Café tại Mỹ - một
loại đồ uống kết hợp giữa cola và cà phê. Phiên bản này s ẽ có dung tích
khoảng 350ml với lượng caffeine gấp đơi lon Pepsi thơng thường. Nó mang
đến một hương vị của cà phê đậm đà, nồng nàn cùng với sự thanh mát, s ảng
khoái mà Pepsi cola mang lại.

-

Giá bán tại Mỹ đối với sản phẩm Pepsi Café:

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 12


-

Pepsi Cafe dành cho những người thích những khám phá cái mới, đi tìm một
sự kết hợp đặc biệt, Pepsi Cafe sẽ cho ra mắt 2 phiên bản. Đó là Pepsi Cafe

Original cho những ai yêu hương vị đặc trưng cơ bản của cà phê kết hợp với
hương vị caramel của cola. Và Pepsi Cafe Vanilla cho những ai yêu thích
hương vị đậm đà và ngọt ngào hơn.

1.2.4. Các thương hiệu/nhãn hàng và phân khúc sản phẩm hiện tại trên thị trường
… (có thể phân tích 5 tác lực cạnh tranh của M.Porter)
Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 13


Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh

1. Áp lực từ phía nhà cung cấp:
-

Hầu hết các NVL đầu vào cần thiết cho SX là những yếu tố c ơ bản như ch ất
tạo màu, tạo hương vị, caffeine, chất phụ gia, đường, và bao bì. Đây là nh ững
hàng hóa cơ bản, khơng có sự khác biệt hóa cao, có thể tìm kiếm nguồn cung dễ
dàng ở địa phương. Bởi vậy, có rất nhiều nhà cung cấp sản có trong ngành, việc
chuyển đổi nhà cung cấp là dễ dàng. Họ khơng có quyền lực trong việc đ ịnh
giá, do đó, áp lực từ nhà cung cấp trong ngành nói chung, và đối với PepsiCo nói
riêng là thấp.

2.Áp lực từ phía khách hàng:
-

Các kênh mua chính cho ngành nước giải khát của PepsiCo là các c ửa hàng th ực

phẩm, cửa hàng tiện lợi, chuỗi cửa hàng ăn nhanh, máy bán hàng t ự đ ộng và

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 14


những kênh khác. Mỗi phân đoạn người mua này lại có quyền lực th ương
lượng khác nhau, và đem lại những mức lợi nhuận khác nhau cho PepsiCo.
-

Phân đoạn cửa hàng thực phẩm: Các khách hàng trong phân đoạn này là các
chuỗi cửa hàng và siêu thị địa phương. Họ nhận bày bán sản phẩm của PepsiCo
ở các vị trí tốt và yêu cầu mức giá bán cho họ thấp hơn.

-

Phân đoạn các cửa hàng tiện lợi: Phân đoạn người mua này thì cực kỳ nhỏ lẻ, vì
vậy, khơng có quyền lực đàm phán, họ phải giá cao h ơn, và mang l ại m ức l ợi
nhuận lớn hơn cho PepsiCo.

-

Phân đoạn chuỗi cửa hàng ăn nhanh: Phân đoạn người mua này đem l ại l ợi
nhuận nhỏ nhất vì họ thường mua với số lượng lớn, nên có quyền lực thương
lượng về giá. PepsiCo xem phân đoạn này là để trưng bày s ản ph ẩm ( “paid
sampling) với một mức lợi nhuận thấp.

-


Máy bán hàng tự động: Các máy bán hàng tự động cung cấp sản phẩm trực tiếp
cho khách hàng, người mua khơng có quyền lực thương lượng. Kênh này đang
mang lại lợi nhuận ròng nhiều nhất cho chính hãng.

3. Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
-

Trong ngành công nghiệp nước giải khát, áp lực từ các đối th ủ c ạnh tranh ti ềm
ẩn |luôn tồn tại, nhưng không lớn, bởi rào cản gia nhập nghành tuy thấp, nhưng
dễ để vào, khó để cạnh tranh.

-

Hệ thống đóng chai: PepsiCo và Coca-cola đều có những thỏa thuận
franchiseing |vơ thời hạn với các hãng đóng chai hiện tại, với những quyền lợi
to lớn tại những khu vực nhất định. Những thỏa thuận này không cho phép các
hãng đóng chai này nhận thêm những nhãn hiệu mới, cạnh tranh v ới các s ản
phẩm của PepsiCo và Coca. Việc gần đây Pepsi và Coke mua lại rất nhi ều các
hãng đóng chai càng làm cho các doanh nghiệp mới thâm nhập gặp khó khăn hơn
trong việc tìm một cơ sở đóng chai sản sảng phân phối sản phẩm c ủa mình.
Một giải pháp khác là họ có thể xây dựng cơ sở đóng chai của riêng mình, tuy
nhiên phương pháp này sẽ cần một nguồn vốn đầu tư rất lớn.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 15


-


Chỉ tiêu cho quảng cáo và Marketing: Ngành công nghiệp nước giải khát cẩn rất
nhiều tiền cho quảng cáo và Marketing. Theo một thống kê năm 2000, PepsiCo,
Cocacola và các hãng đóng chai của mình đã chi tới 2.6 tỷ USD cho quảng cáo và

-

Marketing; Chi phí quảng cáo trung bình cho mỗi thị phần là 8,3 triệu USD. M ột
đối | thủ mới khó có thể thay đổi được ý thức tiêu dùng của khách hàng và cạnh
tranh được với các hãng trong nghành.

-

Chỉ tiêu cho quảng cáo và Marketing: Ngành công nghiệp nước giải khát cần rất
nhiều tiền cho quảng cáo và Marketing. Theo một thống kê năm 2000, PepsiCo,
Cocacola và các hãng đóng chai của mình đã chi tới 2.6 tỷ USD cho quảng cáo và
Marketing; Chi phí quảng cáo trung bình cho mỗi thị phần là 8.3 triệu USD. M ột
đối thủ mới khó có thể thay đổi được ý thức tiêu dùng của khách hàng và c ạnh
tranh được với các hãng trong nghành.

-

Sự trung thành của khách hàng. Trong suốt quá trình phát triển c ủa mình,
Cocacola và Pepsi đã đầu tư những khoản tiền khổng l ồ cho qu ảng cáo và
Marketing. Điều này đã đem đến cho họ một hình ảnh thương hiệu vượt trội
cùng với sự trung thành của khách hàng trên khắp thế giới. Bởi vậy, gần như là
không thể cho một đối thủ mới để đạt được đẳng cấp đó trong nghành cơng
nghiệp này.

-


Kênh phân phối bán lẻ: Những người bản lẻ ln muốn có lợi nhuận lớn. Đối
thủ mới vào khó mà thuyết phục được những người bán lẻ nhận phân phối sản
phẩm của mình, bởi mức lợi nhuận thưởng thấp hơn nhiều so với sản phẩm
của Cocacola hay Pepsi mà họ đang bày bán.

-

E sợ hành động trả đũa: Vào một thị trường mới với những công ty đã có tên
tuổi và lâu đời như Cocacola và PepsiCo là khơng dễ dàng. Các cơng ty này có
thể gây khó khăn cho người mới thâm nhập bằng chiến tranh giá c ả, các dòng
sản phẩm mới... Những phương pháp này chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng r ất l ớn
đến người mới thâm nhập.

4. Áp lực từ sản phẩm thay thế:
HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 16


-

Có rất nhiều sản phẩm thay thế như nước, trà, bia, coffee, nước ép... sẵn có cho
các khách hàng. Nhưng để cạnh tranh được, nhà phân ph ối c ủa các s ản ph ẩm
thay thế này cần đầu tư lớn vào quảng cáo, xây dựng th ương hi ệu, lòng trung
thành của khách hàng...và cần làm cho sản phẩm của họ tiếp cận được với
khách hàng mà không cần nỗ lực từ phía khách hàng. Hầu hết các s ản phẩm
thay thế khơng thể làm được điều đó. Thêm nữa, bản thân PepsiCo cũng đa
dạng hóa bằng cách tự đưa ra những sản phẩm thay thế của mình, để làm lá
chắn cho cạnh tranh.


-

Ngành công nghiệp nước giải khát được đánh giá là ở thể hai cực, v ới hai công
ty lớn là PepsiCo và Cocacola luôn cạnh tranh với nhau, các cơng ty cịn lại ch ỉ
chiếm một thị phần rất nhỏ. Bởi vậy, đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất của
PepsiCo chính là Cocacola.

-

Xét riêng dịng sản phẩm Pepsi-Cola của PepsiCo, ngay từ khi ra đ ời, nó đã ở v ị
trí yếu thế hơn, chịu áp lực cạnh tranh mạnh từ đối thủ cạnh tranh tr ực ti ếp là
dòng sản phẩm Coca-Cola (hay Coke) của cơng ty CocaCola. Lí do là b ởi s ự
giống nhau đáng kể về màu sắc và hương vị của hai dòng sản phẩm này, mặt
khác, bởi Coke ra đời sớm hơn, khi Pepsi xuất hiện, thị Coke đã xây d ựng đ ược
vị trí của mình trong lịng người tiêu dùng. Trong suốt quá trình phát tri ển c ủa
mình, Pepsi-Cola vẫn khơng ngừng phải chịu áp lực c ạnh tranh m ạnh m ẽ t ừ
Coke. Hai dòng sản phẩm này cạnh tranh nhau từng chút m ột, t ừ tên s ản ph ẩm,
tới khẩu hiệu, chiến dịch quảng cáo... để giành giật thị phần của nhau. Cu ộc
chiến canh tranh giữa Cocacola và Pepsicola luôn làm nóng th ị tr ường, và mang
lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.

1.3. Hành vi sử dụng sản phẩm Pepsi Cafe của Công Ty TNHH Nước Giải Khát
SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM
 Nhận thức Nhu cầu

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 17



-

Khách hàng sẽ mong muốn tìm kiếm một sản phẩm nước giải khát phù hợp với
những bữa tiệc gia đình, một buổi cắm trại ngoài trời, một sản phẩm vựa tiện
ích vừa giải khát nhưng đảm bảo về chất lượng và có hương vị mới lại hơn các
sản phẩm khác.

 Tìm Kiếm thơng tin
-

Tìm kiếm cá nhân: Khách hàng có thể tìm kiếm thơng tin sản phẩm qua các
nhóm tham khảo bạn bè, đồng nghiệp, gia đình qua những nhóm này khách hàng
tìm kiếm được thơng tin sản phẩm.

-

Nguồn độc lập: khách hàng tìm kiếm thơng tin qua các trang Website, hay qua
các kênh quảng cáo sản phẩm khi biết đến sản phẩm tìm kiếm sản phẩm thơng
qua các trang website chính thức của sản phẩm.

-

Người làm Marketing cần nghiên cứu hành vi khách hàng đ ể đ ưa ra các chi ến
lược Marketing phù hợp để giúp khách hàng ti ếp cận sản phẩm 1 cách nhanh
nhất.

 Đánh giá so sánh
-

Sau khi tìm hiểu về sản phẩm “ Pepsi Cafe” và các thông tin thành phần, hương

vị

-

Sản phẩm “Pepsi Cafe” có điểm khác so với các loại nước giải khát khác ,
“Pepsi Cafe” sẽ được ra mắt trước tại Mỹ. Pepsi Cafe sẽ được đóng lon nguyên
bản khi dùng chỉ cần bật nắp lon lên và thưởng thức, phù hợp khi làm việc
trong văn phịng, ăn tiệc gia đình và thậm chí là bữa cơm hàng ngày.

 Mua sản phẩm
-

Pepsi Cafe chỉ mới ra mắt tại thị trường bên Mỹ. Nhưng khoảng thời gian tới có
thể sản phẩm “Pepsi Cafe” sẽ được phân phối rộng rãi tại thị trường Việt Nam
như các siêu thị như Coop Mart, Big C

 Đánh giá sau khi dùng

HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Trang | 18


-

Sau khi sử dụng xong sản phẩm khách hàng có thể đánh giá trực ti ếp trên các
diễn đàn nước giải khát, đánh giá trên fanpage chính thức của PepsiCo và điền
các, đóng góp ý kiến về sản phẩm mới qua các hotline của PepsiCo.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG


Trang | 19



×