Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật Cung-Cầu đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.31 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|17838488

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ


BÀI TIỂU ḶN
Mơn Kinh Tế Chính Trị
Đề tài: Tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh

tranh, quy luật Cung-Cầu đến phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương…

Họ và tên: Nguyễn Trung Kiên
Mã sinh viên: 20810230011
Lớp: D15LOGISTICS3

HÀ NỘI, 07/2021


lOMoARcPSD|17838488

Mục Lục

A. LỜI MỞ ĐẦU

3

B. NỘI DUNG


5

I. Cơ sở lý luận

5

1. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị

5

2. Tác động của quy luật giá trị

5

3. Quy luật Cung – Cầu, cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh

6

3.1 Quy luật Cung - Cầu và tác dụng

6

3.2 Quy luật cạnh tranh

6

3.3 Các hình thức cạnh tranh

7


4. Tác động của cạnh tranh trong nền KTTT

8

II. Vận dụng

9

1. Quan điểm của Đảng về việc nghiên cứu và vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong
nền KTTT định hướng XHCN
9
2. Thực trạng KT - XH tại Bắc Ninh

11

3. Một số giải pháp nhằm phát triển KT-XH tại Bắc Ninh

13

3.1: Nhóm giải pháp chủ yếu

13

3.2: Nhóm giải pháp đột phá cần tập trung thực hiện

13

C. KẾT LUẬN

14


D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

2


lOMoARcPSD|17838488

A: Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế hàng hóa, có rất nhiều quy luật kinh tế điều tiết thị trường. Với tư
cách là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, các quy luật của nền kinh tế hàng
hóa cũng phát huy tác dụng trong nền kinh tế thị trường, với ý nghĩa như vậy, sau đây sẽ
nghiên cứu một số những quy luật kinh tế ràng buộc và chi phối hoạt động của những
người sản xuất hàng hóa như: quy luật giá trị, quy luật Cung-Cầu, quy luật cạnh tranh.
Trong đó quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất, giữ vai trò chi phối nền sản
xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy
tác dụng của quy luật giá trị. Quy luật Cung-Cầu cũng có sự thống nhất , liên quan mật
thiết đến nhau. . Vì vậy việc tìm hiểu, nắm bắt nội dung và tác động của quy luật giá trị có
ý nghĩa hết sức to lớn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang tiến hành
xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đến nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đã có đầy đủ các
yếu tố của nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế theo thông lệ quốc tế, đồng
thời các yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được củng cố, tăng cường;
kinh tế đất nước đạt tốc độ tăng trưởng cao trong một thời gian dài, cơ cấu và trình độ
cơng nghệ thay đổi tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước thốt
khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập
trung bình thấp, đời sống nhân dân được cải thiện, uy tín quốc tế của đất nước được nâng
cao. Định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường được bảo đảm bởi vai trò

quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, được thể
hiện ở hệ thống luật pháp, chính sách, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để tạo ra môi
trường kinh doanh công khai, minh bạch, thuận lợi, tạo động lực phát triển kinh tế nhanh,
bền vững; gắn kết phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng
xã hội phù hợp với trình độ phát triển kinh tế; thể hiện ở quan hệ phân phối để mọi người
đều được hưởng thành quả phát triển đất nước, hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nền
kinh tế-xã hội nước ta, quan điểm của Đảng về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa được thể chế hóa thành luật pháp, chính sách, các chiến lược, chương trình, kế
hoạch của nhà nước, được thực hiện đạt kết quả, thành tựu to lớn. Đất nước ta đang trong
quá trình đổi mới, phải đối mặt với rất nhiều thách thức và khó khăn nhất là trong phát
triển kinh tế, do đó địi hỏi chúng ta phải áp dụng những biện pháp phát triển kinh tế-xã
hội thật thận trọng, khẩn trương và có hiệu quả ngay từ địa phương. Chính vì vậy, việc
vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương hiện nay là rất quan
trọng.
Đất nước ta phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, việc vận dụng học thuyết giá
trị thặng dư của C. Mác trước hết phải nhận thức đúng khái niệm bóc lột và bóc lột giá trị
thặng dư trong học thuyết Mác. Thơng qua phương pháp phân tích các tình huống thực
tiễn trong nền kinh tế Việt Nam trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
kết hợp vận dụng các kiến thức, các phạm trù kinh tế và các quy luật mà kinh tế chính trị
Mac-Lênin đưa ra em chọn đề tài : “Tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh ,
3


lOMoARcPSD|17838488

quy luật Cung-Cầu đến phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương” là đề tài để kết thúc học
phần môn Kinh Tế Chính Trị của mình.


4


lOMoARcPSD|17838488

B: Nội Dung
I: Cơ sở lý luận:
1.Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hố. Ở đâu có sản xuất vào
trao đổi hàng hố thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Về nội dung : quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo yêu cầu của quy luật giá trị,
người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận sản
phẩm thì lượng giá trị của một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã
hội cần thiết. Vì vậy họ phải ln ln tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến
hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả
xung quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung – cầu. Giá cả thị trường lên xuống
xoay quanh giá trị hàng hoá trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Thông qua sự
vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Những
người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
2. Tác động của quy luật giá trị:
Trong nền kinh tế hàng hoá, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Trong sản xuất thông qua sự biến
động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết
định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với
yêu cầu xã hội; hàng hóa này nên được tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá
trị, sản xuất cần mở rộng để cung ứng hàng hố đó nhiều hơn vì nó đang khan hiếm trên
thị trường; tư liệu sản xuất và sức lao động sẽ được tự phát chuyển vào ngành này nhiều

hơn các ngành khác. Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, cung về hàng hoá này đang
thừa so với nhu cầu xã hội; cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng
khác.
Trong lưu thơng, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá
cả thị trường, hàng hố ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn,
góp phần làm cho cung cầu hàng hoá giữa các vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa
các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường...
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động. Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị
cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua
lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người sản xuất phải ln
tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
5


lOMoARcPSD|17838488

Muốn vậy, phải cái tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý,
thực hiện tiết kiệm... Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động
xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống. Trong lưu thơng để bán được
nhiều hàng hóa, người sản xuất phải khơng ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ
chức tốt khẩu bán hàng... làm cho q trình lưu thơng được hiệu quả cao hơn, nhanh
chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất.
Thứ ba, phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên. Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường,
trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội
sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp
kém, trình độ cơng nghệ lạc hậu... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào

tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê. Trong nền kinh tế thị
trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế... là
những yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu cực về
kinh tế xã hội khác.
3. Quy luật Cung – Cầu, cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh



3.1 Quy luật Cung - Cầu và tác dụng:

Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu
(bên mua) hàng hoá trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung – cầu phải có sự thống
nhất, nếu khơng có sự thống nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh
chúng.
Trên thị trường, cung – cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động
lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá
trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá
cả bằng với giá trị. Đây là sự tác động phức tạp theo nhiều hướng và nhiều mức độ khác
nhau.
Quy luật cung – cầu có tác dụng: điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thơng hàng
hố; làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ
quan hệ cung – cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả, khi giá cả thay đổi, cần
đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường. Ở đâu có thị trường thì
ở đó quy luật cung – cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. Nếu nhận thức được
chúng thì có thể vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng có
lợi cho q trình sản xuất. Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung – cầu thơng qua các
chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế,
thay đổi cơ cấu tiêu dùng... để tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân
đối cung – cầu một cách lành mạnh và hợp lý.




3.2 Quy luật cạnh tranh:

Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh
đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi đã tham gia thị
6


lOMoARcPSD|17838488

trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh
tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những
ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thơng qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường
xuyên, quyết liệt hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể trong nội bộ
ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau.



3.3 Các hình thức cạnh tranh:

- Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng
một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa. Đây là một trong những phương thức để
thực hiện lợi ích của doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất.
Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ,
hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm

cho giá trị hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hố đó.
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường (giá trị xã hội)
của từng loại hàng hoá. Cùng một loại hàng hóa được sản xuất ra trong các doanh nghiệp
sản xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất khác nhau, cho nên hàng hoá sản xuất ra có giá
trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường các hàng hố phải bán theo một giá thống
nhất, đó là giá cả thị trường. Giá cả thị trường dựa trên cơ sở giá trị thị trường (giá trị xã
hội).
Giá cả thị trường chính là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường. Giá cả
thị trường do giá trị thị trường quyết định.
Giá trị thị trường là giá trị trung bình của những hàng hóa được là trong một khu vực
sản xuất nào đó hay là giá trị cá biệt của những hàng hoá được sản xuất ra trong những
điều kiện trung bình của khu vực và chiếm đại bộ phận trong tổng số những hàng hoá của
khu vực đó.
- Cạnh tranh giữa các ngành:
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các
ngành khác nhau.
Vì vậy cạnh tranh giữa các ngành cũng trở thành phương thức để thực hiện lợi ích của
các chủ thể thuộc các ngành sản xuất khác nhau trong điều kiện kinh tế thị trường.Cạnh
tranh giữa các ngành là phương thức để các chủ thể sản xuất kinh doanh ở các ngành sản
xuất khác nhau tìm kiếm lợi ích của mình. Mục đích của cạnh tranh giữa các ngành là
nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Biện pháp cạnh tranh giữa các ngành là các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực
của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
7


lOMoARcPSD|17838488

4. Tác động của cạnh tranh trong nền KTTT:
- Những tác động tích cực của cạnh tranh:

Thứ nhất, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể sản xuất kinh
doanh khơng ngừng tìm kiếm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất,
từ đó kéo theo sự đổi mới về trình độ tay nghề, tri thức của người lao động. Kết quả là,
cạnh tranh thúc đẩy lực.lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh hơn.
Thứ hai, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hành vi của mọi chủ thể kinh tế đều hoạt động trong
môi trường cạnh tranh. Hơn nữa, mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế hoạt động trong
nền kinh tế thị trường đều nhằm mục đích lợi nhuận tối đa, muốn vậy ngồi việc hợp tác,
họ cũng cạnh tranh với nhau để có được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh
doanh để thu được lợi nhuận cao nhất. Thông qua đó, nền kinh tế thị trường khơng ngừng
được hồn thiện hơn.
Thứ ba, cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực.
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi việc tiếp cận các nguồn lực phải dựa trên nguyên tắc cạnh
tranh để phân bổ nguồn lực vào chủ thể có thể sử dụng hiệu quả hơn cả. Theo đó, các chủ
thể sản xuất kinh doanh phải thực hiện cạnh tranh để có được cơ hội sử dụng các nguồn
lực để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, cạnh tranh thúc đẩy năng lực thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của các chủ thể kinh tế là lợi nhuận cao nhất, mà
người tiêu dùng là người cuối cùng quyết định chủng loại, số lượng và chất lượng của
hàng hóa trên thị trường. Chỉ có những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng
lựa chọn thì mới bán được và do đó người sản xuất mới có lợi nhuận. Vì vậy, những
người sản xuất phải tìm mọi cách tạo ra khối lượng sản phẩm đa dạng, dồi dào, phong
phú, chất lượng tốt, giá thành hạ, làm cho nhu cầu của người tiêu dùng và xã hội được đáp
ứng.
-

Những tác động tiêu cực của cạnh tranh:

Khi thực hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh, cạnh tranh có thể dẫn tới các tác động tiêu

cực như:
Một là, cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh.
Khi các chủ thể thực hiện các biện pháp cạnh tranh thiếu lành mạnh, thậm chí là các thủ
đoạn xấu để tìm kiếm lợi thế sẽ làm xói mịn đến mơi trường kinh doanh, thậm chí xói
mịn giá trị đạo đức. Do đó, các biện pháp, thủ đoạn cạnh tranh thiếu lành mạnh cần phải
được loại trừ.
Hai là, cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội.
8


lOMoARcPSD|17838488

Để giành ưu thế trong canh tranh, có thể có chủ thể chiếm giữ các nguồn lực mà không
phát huy vai trị của các nguồn lực đó trong sản xuất kinh doanh, không đưa vào sản xuất
để tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội. Trong những trường như vậy, cạnh tranh đã làm
cho nguồn lực xã hội bị lãng phí.
Ba là, cạnh tranh khơng lành mạnh làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
Khi các nguồn lực bị lãng phí, cạnh tranh khơng lành mạnh đã khiến cho phúc lợi xã hội
bị tổn thất. Thay vì nếu sử dụng hiệu quả, xã hội sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn hơn để thỏa
mãn nhu cầu. Cho nên, khi các chủ thể sử dụng các biện pháp cạnh tranh thiếu lành mạnh,
phúc lợi xã hội sẽ bị ảnh hưởng.

II. Vận dụng
1. Quan điểm của Đảng về việc nghiên cứu và vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong
nền KTTT định hướng XHCN :
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Học thuyết đã vạch trần thực chất bóc lột tư bản chủ nghĩa và cội
nguồn đối lập kinh tế giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Ngày nay, từ quan điểm đổi
mới về chủ nghĩa xã hội, học thuyết cịn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Việc vận dụng học thuyết giá trị thặng dư đã và đang được nghiên cứu

để đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.
Đất nước ta phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, việc vận dụng học thuyết giá
trị thặng dư của C. Mác trước hết phải nhận thức đúng khái niệm bóc lột và bóc lột giá trị
thặng dư trong học thuyết Mác. Từ đó, có cơ sở khoa học để luận giải những hiện tượng
kinh tế của xã hội hiện nay. “Bóc lột” là một bộ phận người trong xã hội hoặc tập đồn xã
hội nào đó, chiếm đoạt khơng có bồi thường thành quả lao động của một người khác hoặc
của tập đồn xã hội khác. Theo C. Mác, việc bóc lột lao động đều có trong tất cả các hình
thái xã hội từ trước tới nay vận động trong những mâu thuẫn giai cấp. Nhưng chỉ khi nào
kẻ sở hữu tư liệu sản xuất tìm ra được người cơng nhân tự do, với tư cách là đối tượng
bóc lột, và bóc lột người cơng nhân đó nhằm mục đích sản xuất ra hàng hoá để thu được
giá trị tăng thêm, thì khi đó mới là bóc lột giá trị thặng dư, tư liệu sản xuất mới mang tính
chất đặc biệt là tư bản. Ngày nay, học thuyết giá trị thặng dư vẫn có ý nghĩa quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Việc
9


lOMoARcPSD|17838488

nghiên cứu, vận dụng học thuyết này ở nước ta trở thành một việc làm cần thiết, theo các
hướng :
Một là, học thuyết giá trị thặng dư của Mác được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lịch
sử nền sản xuất hàng hoá, đặc biệt là nền kinh tế hàng hố tư bản chủ nghĩa. Cho nên,
chính C. Mác chứ không phải ai khác là một trong những người nghiên cứu sâu sắc về
kinh tế thị trường. Nước ta đang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mặc dù nền kinh tế hàng hố ở nước ta có những đặc trưng riêng của nó, song đã là sản
xuất hàng hố thì phải nói đến giá trị và giá trị thặng dư. Điều khác nhau chỉ là trong
những quan hệ kinh tế khác nhau thì giá trị và giá trị thặng dư mang bản chất xã hội khác
nhau. Do vậy, việc nghiên cứu những lý luận của Mác về nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ

nghĩa là việc làm có ý nghĩa thực tiễn ở nước ta hiện nay. Khi phân tích sản xuất hàng hóa
tư bản chủ nghĩa, Mác cho rằng mọi hoạt động của tư bản đều xoay quanh việc tận dụng
phương tiện bóc lột nhằm khai thác tối đa sức lao động để tăng thêm lao động thặng dư.
Do đó, dẫn đến tất yếu kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động hay cải tiến kỹ
thuật, ứng dụng công nghệ mới, tăng năng suất lao động để có thêm điều kiện thu hút
nhiều hơn nữa giá trị thặng dư, nguồn gốc làm giàu của giai cấp tư sản. Trong hai yếu tố
của sản xuất hàng hóa, thì sức lao động là yếu tố cơ bản nhất, còn tư liệu sản xuất là
phương tiện cần thiết cho sản xuất. Yếu tố tư liệu sản xuất là yếu tố được tận dụng để đạt
năng suất lao động cao - quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Yếu tố thực sự tạo
ra của cải, tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm là người lao động. Do đó, lao động và chiến
lược con người là vấn đề quan trọng để tạo được bước phát triển nhảy vọt trong lực lượng
sản xuất đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước.
Hai là, khai thác những luận điểm của C. Mác nói về quá trình sản xuất, thực hiện,
phân phối giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản cùng những biện pháp, thủ đoạn nhằm
thu được nhiều giá trị thặng dư của các nhà tư bản để góp phần vào việc quản lý thành
phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nước ta sao cho vừa có thể khuyến khích phát triển,
vừa hướng thành phần kinh tế này đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội. Điều đó địi hỏi
cần có chính sách thích đáng và có hiệu lực để thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển
với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, qua đó thu hút nhiều lao động xã hội, sử dụng
nhiều trình độ lao động để tạo ra nhiều sản phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội. Đó là con
đường để thốt khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn
với tiến bộ và công bằng xã hội trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.
Ba là, khai thác di sản lý luận của C. Mác nói về quá trình tổ chức sản xuất và tái sản
xuất tư bản chủ nghĩa với tính cách là một nền sản xuất lớn gắn với q trình xã hội hóa
sản xuất ngày càng cao nhằm tạo ra khối lượng giá trị thặng dư ngày càng lớn. Khi phân
tích giá trị thặng dư tương đối, Mác đã trình bày rõ các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
tư bản trong công nghiệp với các đặc điểm, ưu thế và vị trí lịch sử của từng giai đoạn.
Việc nghiên cứu các giai đoạn đó giúp chúng ta nhiều bài học bổ ích trong quá trình tổ
chức sản xuất ở một đất nước mà sản xuất nhỏ còn phổ biến. Trong điều kiện hiện nay ở

nước ta phải coi trọng phân công lao động, phân cơng phải thích ứng với kỹ thuật mới
phù hợp với từng đơn vị, từng ngành và toàn xã hội, mở rộng hợp tác phân công lao động
10


lOMoARcPSD|17838488

quốc tế. Phân công lao động phải đảm bảo thúc đẩy và tạo điều kiện cho sự phát triển hợp
lý của các ngành, nghề trong xã hội, đảm bảo chuyên mơn hóa và năng suất lao động cao
trong từng đơn vị nhằm thúc đẩy nhanh q trình xã hội hố theo định hướng xã hội chủ
nghĩa từ một nền sản xuất nhỏ trở thành nền sản xuất lớn hiện đại.
Bốn là, thu hồi giá trị thặng dư và định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện cho
phép bóc lột giá trị thặng dư. Điều này đã được V.I.Lênin trình bày qua lý luận và kinh
nghiệm chỉ đạo thực tiễn ở nước Nga Xô Viết.
Ở nước ta hiện nay, đẩy mạnh xã hội hoá sản xuất theo định hướng XHCN từ một nền
sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn để sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư, cần
phải:
+ Làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể trở thành
nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai thác tối đa các nguồn
lực để nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và hiệu quả kinh
tế là chủ yếu.
+ Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tăng cường hiệu lực quản
lý vĩ mô của Nhà nước; phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường.
Từ việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác và vận dụng lý luận này
trong việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có thể rút ra
một số kết luận :
Một là, học thuyết giá trị thặng dư - học thuyết về bản chất bóc lột và địa vị lịch sử

của chủ nghĩa tư bản vẫn là cơ sở phương pháp luận để nhận thức đúng chủ nghĩa tư bản
hiện đại. Học thuyết đó có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng trong quá trình xây
dựng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Hai là, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nền kinh tế nước ta trong một chừng mực
nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể xóa bỏ ngay. Chừng nào quan hệ bóc lột cịn có tác dụng
giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thì chừng đó nước ta
cịn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
Ba là, đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước phải được thể chế hóa
thành luật để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển,
góp phần xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bốn là, phát triển kinh tế thị trường nhưng phải bảo vệ được quyền lợi chính đáng của
cả người lao động và các chủ doanh nghiệp bằng luật và bằng chế tài cụ thể phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
2. Thực trạng KT - XH tại Bắc Ninh
11


lOMoARcPSD|17838488

Năm 2020 đặc biệt khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhưng với nỗ lực cao,
cách làm sáng tạo, hiệu quả, Bắc Ninh vẫn đạt nhiều thành tựu, thực hiện tốt “mục tiêu
kép” vừa phòng, chống dịch, vừa phát triển kinh tế- xã hội.
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh cho thấy, kinh
tế Bắc Ninh hội nhập quốc tế sâu rộng đã đạt tốc độ tăng trưởng 1% trong bối cảnh kinh
tế thế giới rơi vào suy thối; quy mơ GDP tiếp tục được mở rộng, ước 204,6 nghìn tỷ
đồng, đứng thứ 7 tồn quốc; GDP bình qn đầu người ước 144,2 triê ̣u đồng gấp 2,1 lần
bình quân cả nước.
Đặc biệt, thực hiện chủ trương thu hút đầu tư gắn với phát triển bền vững các khu,
cụm công nghiệp, tận dụng cơ hội “vàng” đón làn sóng mới những dịng vốn FDI chất
lượng; UBND tỉnh đã quyết liệt nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính,

chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh...
Mă ̣c dù gă ̣p nhiều khó khăn trong giai đoạn giãn cách xã hơ ̣i, Bắc Ninh vẫn thu hút
được 860 triệu USD nguồn vốn FDI. Tính đến cuối năm, tồn tỉnh có 1.607 dự án FDI với
tổng vốn đăng ký 19,77 tỷ USD. Ngồi ra, giá trị sản xuất cơng nghiệp năm 2020 của tỉnh
ước 1,120 triê ̣u tỷ đồng, tăng 1,2% so với năm 2019; xuất khẩu hàng hóa ước 35,072 tỷ
USD, tăng 3%; nhập khẩu 31,520 tỷ USD, tăng 12,3%. Thu ngân sách Nhà nước ước
28.785 tỷ đồng, trong đó thu nội địa ước 23.535 tỷ đồng, đạt 103,4% dự toán.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng vị trí 4/63 tỉnh, thành phố (tăng 11
bậc, với điểm số cao nhất sau 8 năm); chỉ số cải cách hành chính cơng (PAR INDEX)
đứng vị trí thứ 18/63 (tăng 5 bậc); chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT Index) đứng thứ 6/63 (tăng 5 bậc).
Bắc Ninh hồn thành chương trình nông thôn mới, vượt 40% so với kế hoạch giai
đoạn 2016-2020, 100% số xã trên địa bàn toàn tỉnh (94/94 xã) được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới, 8/8 huyê ̣n, thị xã, thành phố đủ điều kiê ̣n, đạt chuẩn nơng thơn mới.
Lĩnh vực văn hóa xã hơ ̣i của tỉnh phát triển tồn diê ̣n, chú trọng cơng tác tuyên
truyền chào mừng Đại hô ̣i đảng các cấp tiến tới Đại hô ̣i lần thứ XVIII của Đảng. Bắc
Ninh đứng thứ nhất về chất lượng giải, thứ 2 về tỷ lệ học sinh đạt giải so với các tỉnh
vùng Đồng bằng sông Hồng, tại kỳ thi học sinh giỏi quốc gia; 01 học sinh dự thi Olympic
Vật lý quốc tế (đoạt Huy chương Đồng); thể thao đạt thành tích cao có vận động viên
giành vé chính thức tham dự Olympic, vận động viên phá kỷ lục thế giới.
Tập trung cao cho cơng tác nội chính, nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, đôn đốc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
đông người, tồn đọng kéo dài, vượt cấp quá hạn; thực hiện đồng bộ các giải pháp thực
hành tiết kiệm, phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quân sự địa phương; đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững, an tồn giao thơng chuyển
biến tích cực, tai nạn giao thơng giảm trên cả ba tiêu chí.
Tiếp tục thực hiê ̣n “mục tiêu kép” vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hơ ̣i,
trong đó đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng đô thị thông minh, từng bước xây dựng
12



lOMoARcPSD|17838488

tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững và thực hiện lộ trình xây dựng Thành phố trực thuộc
Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.
3. Một số giải pháp nhằm phát triển KT-XH tại Bắc Ninh:
3.1: Nhóm giải pháp chủ yếu:
(1) Xây dựng chính quyền kiến tạo, phục vụ hướng tới sự hài lòng của doanh nghiệp
và người dân, giải quyết kịp thời bức xúc ngay từ cơ sở.
(2) Phát huy lợi thế cạnh tranh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cực tăng
trưởng của Vùng Thủ đô, tái cơ cấu kinh tế, nâng cao đóng góp của năng suất các nhân tố
tổng hợp và sức cạnh tranh, tạo động lực mới trong phát triển kinh tế theo hướng hiện đại,
bền vững.
(3) Tăng thu ngân sách, quản lý hiệu quả đầu tư công, thúc đẩy các hoạt động tài
chính, ngân hàng, đáp ứng nguồn vốn cho phát triển.
(4) Tập trung đầu tư hạ tầng, phát triển đô thị, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường, đáp ứng các tiêu chí trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
(5) Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, thơng tin, truyền thơng, khoa
học cơng nghệ.
(6) Tăng cường quốc phịng; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mở
rộng đối ngoại và hợp tác phát triển.
3.2: Nhóm giải pháp đột phá cần tập trung thực hiện:
(1) Tiếp tục thực hiện chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; phát huy vai trò, vị thế và mở rộng kết nối cực tăng trưởng Vùng; quyết liệt
cải cách hành chính, cải thiện mơi trường kinh doanh; phát huy lợi thế so sánh, nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng suất lao động, chất lượng tăng trưởng; phát triển các thành phần
kinh tế, lĩnh vực có thế mạnh.
(2) Tập trung xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, thực hiện
quy hoạch vùng tỉnh, đẩy nhanh lộ trình nâng cấp các đơ thị và q trình đơ thị hóa, tập

trung cao khắc phục ô nhiễm môi trường; hỗ trợ hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế số,
sản xuất công nghệ cao, thương mại - dịch vụ quy mô lớn; phấn đấu cơ bản đạt các tiêu
chí của thành phố trực thuộc Trung ương.
(3) Nắm bắt cơ hội Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ứng dụng khoa học công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và phát huy giá trị bản sắc văn hóa Kinh Bắc,
nâng cao chất lượng quản lý điều hành phù hợp với quá trình chuyển đổi số, quản trị điện
tử, đô thị thông minh…

13


lOMoARcPSD|17838488

C: Kết Luận
Qua bài tiểu luận em đã thấy được: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật
Cung-Cầu là những quy luật cơ bản nhất trong việc sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Sự ra
đời và hoạt động của ba quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thơng hàng hóa, ở đâu
có sản xuất và lưu thơng hàng hóa thì ở đó có một trong ba quy luật cơ bản này. Thông
qua sự vận động của giá cả thị trường thì ta thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị.
Giá cả thị trường dao động lên xuống gây ra nhiều mối quan hệ ganh đua kinh tế, trở
thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế tác động của quy luật giá trị phát sinh
khi tác động lên thị trường thơng qua cạnh tranh, Cung-Cầu. Qua đó chúng ta đã thấy rõ
được tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật Cung-Cầu đến phát triển
kinh tế - xã hội và chúng có mối quan hệ vô cùng mật thiết với nhau.
Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của các quy luật và vai trò quản lý
kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên tất
cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90%
dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra
môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững. Trong quá trình

phát triển nền kinh tế, nước ta chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan, một trong
những nhân tố khách quan chủ yếu là quy luật giá trị. Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân trong nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi; trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế,
kinh tế tư nhân của từng địa phương là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Học
thuyết giá trị thặng dư - học thuyết về bản chất bóc lột và địa vị lịch sử của chủ nghĩa tư
bản vẫn là cơ sở phương pháp luận để nhận thức đúng chủ nghĩa tư bản hiện đại. Học
thuyết đó có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng trong quá trình xây dựng nền kinh tế
trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam. Ngày nay, học thuyết giá trị thặng dư vẫn có ý nghĩa
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Việc nghiên cứu, vận dụng học thuyết này ở nước ta nói chung và ở từng địa phương
nói riêng trở thành một việc làm cần thiết và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước theo hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh tình hình nền kinh tế- xã hội của đất nước đang từng bước thay đổi
và phát triển thì đảng và nhà nước cần có nhiều chính sách, biện pháp xử lí để đẩy mạnh
nền kinh tế - xã hội nước nhà, tự vạch ra một định hướng riêng để phát triển trong tương
lai và vận dụng hợp lý các quy luật trên trong các chính sách biện pháp ấy. Không những
chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế , trao đổi hàng hóa trên thị trường mà cịn phải đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, xây dựng cơ
sở vật chất – kỹ thuật hiện đại để nền kinh tế nước ta bắt kịp với trình độ phát triển chung
của thế giới. Bên cạnh đó vấn đề xã hội cũng ngày càng được cải thiện, phát triển kinh tế
đi đôi với phát triển xã hội. Đời sống xã hội ngày càng nâng cao, các tệ nạn ngày càng
được cải thiện, giáo dục cũng từ đó mà phát triển. Đời sống cùng với nền giáo dục phát
14


lOMoARcPSD|17838488

triển càng tạo ra cho đất nước nhiều nhân tài, các nhà chính trị có nhiều hiểu biết, nắm

vững các quy luật kinh tế để vận dụng đưa đất nước ngày càng phát triển hơn.

15


lOMoARcPSD|17838488

D: Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Sách kinh tế chính trị Mác - Lênin, Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân HÀ

Nội

1999
2. Sách kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000
3. Sách kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Giáo dục , Hà Nội 2000
4. Bộ Giáo dục và đào tạo. Giáo trình "Kinh tế chính trị Mác - Lênin" (Dùng cho các
khối ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các trường đại học, cao đẳng). Nhà xuất
bản chính trị quốc gia. Hà Nội, 2006
5. Giáo trình Kinh Tế Chính Trị Mác – Lênin (dành cho các bậc đại học- khơng
chun lý luận chính trị). Tài liệu phục vụ tập huấn chuyên ngành tháng 8 năm 2019
6. Các trang web:
-

trang web: dangcongsan.org.vn , tapchicongsan.vn

-

trang web: tapchicongthuong.vn

-


trang web: thoibaotaichinhvietnam.vn

-

trang web : baochinhphu.vn

-

trang web : baoquangninh.vn

16



×