Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dệt may Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 118 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

<b>DANH MỤC, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU </b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU ... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI ... 3 </b>

<b>1.1.LỊCHSỬHÌNHTHÀNHVÀPHÁTTRIỂNCỦATỔNGCƠNGTYCỔPHẦNDỆTMAYHÀNỘI. ... 3 1.2.</b>ĐẶ<b>C</b>Đ<b>IỂMTỔCHỨCBỘMÁYQUẢNLÝCỦATỔNGCƠNGTYCỔPHẦNDỆTMAYHÀNỘI</b> ... 6

1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 6 1.2.2. Các phịng ban chức năng của Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 10

<b>1.3.</b> ĐẶ<b>C</b> Đ<b>IỂMHOẠT</b> ĐỘ<b>NGSẢNXUẤTKINHDOANHCỦATỔNGCÔNGTYCỔPHẦNDỆTMAYHÀNỘI</b> ... 11

1.3.1. Các ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ lực của Tổng công

<i>ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 11</i>

1.3.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. ... 13

<i>1.3.3. Tình hình kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 15</i>

<b>1.4.<small> </small></b>ĐẶ<b>C</b>Đ<b>IỂMTỔCHỨCBỘMÁYKẾTỐNCỦATỔNGCƠNGTYCỔPHẦNDỆTMAYHÀNỘI</b> ... 21

<b>1.5.</b>ĐẶ<b>C</b>Đ<b>IỂMVẬNDỤNGCHẾ</b>ĐỘ<b>KẾTỐN,CHÍNHSÁCHKẾTỐN</b>Ở<b>TỔNGCƠNGTYCỔPHẦNDỆTMAYHÀNỘI ... 26</b>

1.5.1..Chế độ kế tốn áp dụng ở Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 27 1.5.2. Chính sách kế tốn áp dụng tại Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 28

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI ... 33 </b>

<b>2.1.</b>ĐỐ<b>ITƯỢNG,PHƯƠNGPHÁPKẾTỐNCHIPHÍSẢNXUẤTVÀTÍNHGIÁTHÀNHSẢNPHẨMTẠITỔNGCƠNGTYCỔPHẦNDỆTMAYHÀNỘI.</b> ... 33

2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế tốn chi phí sản xuất tại Nhà máy sợi

<i>Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. ... 33 </i>

2.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm của Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. ... 35

<b>2.2.KẾTỐNCHIPHÍSẢNXUẤTTẠITỔNGCƠNGTYCỔPHẦNDỆTMAYHÀNỘI.</b> ... 36

2.2.1. Kế tốn chi phí ngun, vật liệu trực tiếp tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Việt Nam ... 36

2.2.1.1. Đặc điểm của kế tốn chi phí nguyên, vật liệu. ... 36 2.2.1.2. Quy trình hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp ... 38 2.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc

<i>Tổng công ty cổ phần Dệt may Việt Nam ... 46 </i>

2.2.2.1. Đặc điểm kế tốn chi phí nhân cơng nhân trực tiếp ... 462.2.2.2.Trình tự hạch tốn và tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp ... 49 2.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 51

2.2.3.1. Đặc điểm kế tốn chi phí sản xuất chung ... 51 2.2.3.2. Kế tốn tập tổng hợp chi phí sản xuất chung ... 52 2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2.3.KIỂMKÊ,</b> Đ<b>ÁNHGIÁSẢNPHẨMDỞDANGVÀTÍNHGIÁTHÀNHSẢNPHẨMTẠITỔNGCƠNGTYCỔPHẦNDỆTMAYHÀNỘI ... 64</b>

2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 64

2.3.1.1. Đặc điểm kế toán sản phẩm dở dang ... 64 2.3.1.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ... 64 2.3.2. Kế tốn tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 67

<b>CHƯƠNG 3:HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI ... 77 </b>

<b>3.1.</b> Đ<b>ÁNHGIÁ<small> </small>KẾTỐNCHIPHÍSẢNXUẤTVÀTÍNHGIÁTHÀNHSẢNPHẨMTẠITỔNGCƠNGTYCỔPHẦNDỆTMAYHÀNỘI. ... 77</b>

3.1.1. Những ưu điểm trong cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn chi phí sản xuất nói riêng tại Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội. ... 77 3.1.2. Những hạn chế trong cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội ... 80

<b>3.2.HỒN<small> </small>THIỆNCƠNGTÁCKẾTỐNCHIPHÍSẢNXUẤTVÀTÍNHGIÁTHÀNHSẢNPHẨMTẠITỔNGCƠNGTYCỔPHẦNDỆTMAYHÀNỘI.</b> ... 83

<b>KẾT LUẬN ... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 87 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng HTTNXH Hệ thống trách nhiệm xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

g 1 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ

phần Dệt may Hà Nội

7

3 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 23 4 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán 25 5 Biểu số 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 16 6 Biểu số 1.2: Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính 17 7 Biểu số 2.1: Sản lượng sản phẩm sợi quý 3 -2008 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

9 Biểu số 2.3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính, phụ 37 10 Biểu số 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621 38 11 Biểu số 2.5: Sổ tổng hợp tài khoản 621 39

14 Biểu số 2.8: Tổng hợp sản phẩm cá nhân 44 15 Biểu số 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội quý 3-

2008

46 16 Biểu số 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622 47 17 Biểu số 2.11: Sổ tổng hợp tài khoản 622 48 18 Biểu số 2.12: Bảng tổng hợp tính khấu hao quý 3 54

20 Biểu số 2.14: Giấy thanh toán tiền tạm ứng 56 21 Biểu số 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 627 58 22 Biểu số 2.16: Sổ tổng hợp tài khoản 627 59 23 Biểu số 2.17: Sổ tổng hợp tài khoản 154H11 60 24 Biểu số 2.18: Sổ tổng hợp tài khoản 154H12 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Trong tiến trình hội nhập kinh tế tồn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO nền kinh tế nước ta mới thực sự hội nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới với nhiều cơ hội và cũng đầy thách thức, trong điều kiện không còn sự hỗ trợ của nhà nước. Với tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường, các doanh nghiệp cần có những chiến lược, kế hoạch phát triển nhất định. Muốn đề ra những kế hoạch và chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp, nhanh chóng với từng lĩnh vực kinh doanh, các cơng ty phải có những thơng tin kinh tế chính xác và kịp thời, đó là những thơng tin kế tốn, thông tin thị trường…

Một trong những thông tin cần thiết mà doanh nghiệp phải biết là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nó là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như tình hình quản lý và sử dụng yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi những thông tin này được cung cấp một cách kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp có những điều chỉnh chính xác về giá thành để phù hợp với chiến lược kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh về giá trên thị trường.

Chính vì vậy mà kế tốn về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng trong mỗi công ty, nó giúp cung cấp thơng tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm, từ đó mới có căn cứ để đưa ra giá bán của sản phẩm.

Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm sản xuất, kinh doanh khác nhau, nên công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng khác nhau.

Qua quá thực tập tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, em đã tiếp thu được những kinh nghiệm thực tế về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại phịng kế tốn, cùng với kiến thức đã thu được trong quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>trình học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã chọn đề tài: “Hồn </b></i>

<i><b>thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội</b></i>”

Ngồi lời mở đầu và kết luận, Đề tài gồm 3 chương:

<i><b>Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. </b></i>

<i><b>Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. </b></i>

<i><b>Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. </b></i>

Chuyên đề thực tập này được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ của đơn vị thực tập và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương Anh Dũng, kết hợp với việc đọc nhiều sách, báo, tạp chí kế tốn trong nước và nước ngoài… để thấy được cách tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp đang áp dụng có khác gì so với lý thuyết và chế độ quy định. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những sai sót, em mong muốn nhận được sự góp ý, hướng dẫn của thầy giáo để chuyên đề hoàn thiện hơn.

<i><b>Em xin chân thành cảm ơn! </b></i>

<i>Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2009 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI </b>

<b>1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI. </b>

Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một trong những doanh nghiệp thuộc nhóm những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam, có uy thế cao trong thị trường trong nước và quốc tế. Với lịch sử hình thành và phát triển trên 20 năm, tính từ thời điểm hai tổ chức TECHNO-IMPORT Vietnam và UNIONMATEX (CHLB Đức) ký kết hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà Nội vào ngày 7/4/1978 đến tháng 2/1979 thì cơng trình được khởi cơng xây dựng. Sau hơn 5 năm xây dựng, vào ngày 21/11/1984 công trình được khánh thành và nhà máy sợi Hà Nội được chính thức đi vào hoạt động. Kể từ khi nhà máy sợi Hà Nội được thành lập đến nay, cơng ty đã đổi những tên sau:

• Ngày 30/4/1991 : Chuyển đổi tổ chức Nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội (QĐ-138-CNN-TCLĐ ngày 30/4/1991).

• Ngày 19/6/1995 : Đổi tên Xí nghiệp liên hợp sợi - Dệt kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội (840-TCLĐ, ngày 19/6/1995 - Bộ Công nghiệp nhẹ).

• Ngày 28/2/2000 : Đổi tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt – May Hà Nội (QĐ-103-HĐQT ngày 28/2/2000).Tên giao dịch viết tắt là : HANOSIMEX

• Ngày 11/1/2007 : Tổng Công ty Dệt may Hà Nội được thành lập trên cơ sở Công ty Dệt May Hà Nội thuộc tập đoàn Dệt May Việt Nam.

• Ngày 1/1/2008 : Tổng Cơng Ty Cổ Phần Dệt May Hà Nội được thành lập thơng qua hội đồng cổ đơng và chính thức đi vào hoạt động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Tên viết tắt: HANOSIMEX

Trong những thời kỳ khác nhau Tổng công ty đã khơng ngừng phát triển, tuy gặp những khó khăn trong bối cảnh đất nước chuyển đổi từ kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhưng Tổng công ty vẫn đạt mức tăng trưởng hàng năm, đặc biệt là trong xu hướng hội nhập nền kinh tế tồn cầu, cùng với việc chuyển đổi mơ hình doanh nghiệp và hoạt đơng kinh doanh thì đó lại vừa là cơ hội vừa là thách thức cho Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội nói riêng và ngành Dệt may Việt Nam nói chung.

Cuối năm 1984 nhà máy sợi Hà Nội (còn gọi là nhà máy sợi Tây Đức) đi vào sản xuất chính thức đã đánh dấu bước nhảy vọt của ngành dệt may Việt Nam trong những năm đầu đổi mới cơ chế kinh tế. Lần đầu tiên ở miền Bắc nước ta có một nhà máy sợi quy mơ lớn, được đầu tư thiết bị máy móc hiện đại của nước ngoài. Tuy nhiên nhà máy sợi Hà Nội lúc bấy giờ cũng gặp khơng ít bỡ ngỡ do thiếu kinh nghiệm, cũng như chuyên môn về kỹ thuật. Cho nên khi các chuyên gia nước ngoài về nước, đã xảy ra một loạt các máy móc thiết bị của nhà máy gặp trục trặc kỹ thuật, thiếu phụ tùng thay thế. Nhờ sự lỗ lực của ban lãnh đạo công ty, cũng như sự giúp đỡ của ngành Dệt và bộ thương mại, cơng ty đã khắc phục được khó khăn nhập mua thiết bị phụ tùng và nguyên vật liệu để tiếp tục sản xuất ổn định. Công ty tiếp tục đầu tư bổ sung thiết bị vào khu vực sợi, đầu tư vào khu vực dệt kim, may mặc nhằm mở rộng sản xuất. Việc đầu tư có trọng điểm, bảo đảm hiệu quả đồng vốn đã giúp công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất. Nhà máy cũng mạnh dạn đưa khoa học công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hố mặt hàng. Bên cạnh đầu tư vào cơng nghệ, việc đầu tư vào nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nhân lực cũng được công ty đặc biệt chú ý, công ty cũng xây dựng quy hoạch và đào tạo cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu lâu dài. Với chiến lược của công ty là đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,đa dạng hoá mặt hàng: sản phẩm sợi, vải Dệt kim, vải Denim, sản phẩm may dệt kim, khăn các loại, nguyên phụ liệu, phụ tùng thuộc ngành dệt may…

Nhờ có chính sách và chiến lược phát triển đúng đắn, sản xuất- kinh doanh của Tổng công ty luôn đạt hiệu quả và có lãi, bảo tồn và phát triển nguồn vốn nhà nước cấp. Không những vậy mà Tổng cơng ty cịn ln sẵn sàng giúp đỡ và tiếp nhận các đơn vị gặp khó khăn như: năm 1993, Bộ công nghiệp nhẹ đã quyết định sát nhập nhà máy sợi Vinh vào xí nghiệp liên hợp; tháng 4/1995, công ty đã tiếp nhận Công ty Dệt Hà Đông; năm 2003, theo yêu cầu của Tổng công ty Dệt may Việt Nam, công ty đã giúp đỡ và quản lý tồn diện Cơng ty Dệt kim Hoàng Thị Loan. Đây là những doanh nghiệp làm ăn yếu kém, có nhiều khó khăn và thường xuyên thua lỗ. Hiện nay, các doanh nghiệp này đã trở thành công ty con của Tổng công ty và đang từng bước ổn định sản xuất và kinh doanh đã có lãi.

Từ năm 2005, công ty đã triển khai mô hình cơng ty mẹ - cơng ty con và thực hiện cổ phần hoá các công ty thành viên. Theo quyết đinh số 177/2004/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty Dệt may Hà Nội, công ty thành viên hạch toán độc lập của Vinatex sang thí điểm tổ chức, hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - công ty con nằm trong cơ cấu của Tổng công ty Dệt – May Việt Nam. Vào ngày 30 tháng 7 năm 2007, căn cứ theo quyết định 2636/QĐ-BCN của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc phê chuẩn và chuyển Tổng công ty Dệt may Hà Nội thành Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội với số vốn điều lệ khoảng 205 tỷ, trong đó vốn nhà nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

chiếm 54.74% vốn điều lệ, còn lại 45.26% là vốn do các cổ đơng khác góp. Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội đóng vai trị là cơng ty mẹ, có các cơng ty con và công ty liên kết khác như:

3. Công ty cổ phần kinh doanh Dịch vụ Hà Nội

<b>1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI </b>

<i><b>1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội </b></i>

<b>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ phần Dệt may </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Hà Nội</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty là mô hình tổ chức trực tuyến chức năng. Đây là mơ hình thích hợp với một cơng ty có quy mơ lớn, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất như Tổng cơng ty HANOSIMEX. Nó có ưu điểm như giúp định hướng hoạt động theo kết quả cuối cùng, tập trung các

<b>nguồn lực thích hợp cho các bộ phận sản xuất khác nhau. </b>

Trong đó, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật và điều hành hoạt động của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. Tổng giám đốc là uỷ viên của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt May Việt Nam , chủ tịch Hội đồng quản trị của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội.

Tổng giám đốc có nhiệm vụ:

• Trình hội đồng quản trị về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ trong Tổng cơng ty; đồng thời trình hội đồng quản trị các chiến lược phát triển, kế hoạch chương trình hành động và phương án bảo vệ, cạnh tranh, khai thác các nguồn lực của Tổng công ty….

• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư mới…; quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày mà không cần quyết định của hội đồng quản trị…

• Quyết định kế hoạch sử dụng các nguồn nhân lực, mức thù lao, các chế độ và điều khoản liên quan đến hợp đồng lao động cho cán bộ CNV..

• Phê duyệt các hợp đồng kinh tế; quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty và các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

• Đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp bất thường để

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

• Phụ trách trực tiếp phịng kế tốn tài chính.

Bên dưới Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc điều hành, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.

Các Phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị vinatex bổ nhiệm, ký hợp đồng, giúp Tổng giám đốc điều hành Hanosimex theo phân công và uỷ quyền của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.

Tổng cơng ty bao gồm các 6 phó tổng giám đốc sau:

 Phó tổng giám đốc - Điều hành sản xuất sợi có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực Sợi, hoạt động lĩnh vực cơng nghệ thơng tin.

 Phó tổng giám đốc - Điều hành sản xuất Dệt nhuộm có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực Dệt nhuộm như chỉ đạo hoạt động của nhà máy Dệt Denim, Trung tâm Dệt kim Phố Nối, đồng thời tham gia điều hành, quản lý và đại diện vốn nhà nước cho Công ty cổ phần Dệt Hà Đơng.

 Phó tổng giám đốc – Điều hành sản xuất May có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực may; đồng thời tham gia điều hành, quản lý và đại diện vốn Nhà nước cho Công ty cổ phần May Đông Mỹ.

 Phó tổng giám đốc - Điều hành kỹ thuật thiết bị kiêm đại diện lãnh đạo phụ trách hệ thống quản lý chất lượng: có chức năng quản lý, điều hành kỹ thuật thiết bị; điều hành, quản lý sản xuất lĩnh vực cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

khí, điện ở Tổng công ty; Thay mặt Tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO_9001:2000.

 Phó tổng giám đốc - Điều hành kinh doanh có chức năng điều hành lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, nội địa và công tác thương hiệu, mẫu thời trang; đồng thời tham gia điều hành, quản lý Công ty cổ phần Thương mại Hải Phịng.

 Phó tổng giám đốc - Điều hành quản trị nhân sự và hành chính kiêm đại diện lãnh đạo phụ trách hệ thống trách nhiệm xã hội có chức năng quản lý, điều hành lĩnh vực Quản trị nhân sự, Đời sống, Bảo vệ, Hành chính, Y tế; thay mặt Tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 - WRAP.

<i><b>1.2.2. Các phòng ban chức năng của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội</b></i>

1.2.2.1. Trung tâm cơng nghệ thơng tin có chức năng giúp Tổng giám đốc thống nhất quản lý hoạt động, vận hành cơ sở hạ tầng kỹ thuật công ty thông tin và ứng dụng công nghệ vào phục vụ công tác quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh. Và trung tâm cũng có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về định hướng phát triển tin học và ứng dụng trong Tổng cơng ty…

1.2.2.2. Phịng kỹ thuật đầu tư có chức năng nghiên cứu quy trình cơng nghệ sản xuất, cũng như đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng cơng nghệ khoa học một cách hợp lý thích hợp với điều kiện của cơng ty.

1.2.2.3. Phịng kế tốn tài chính là phịng thuộc sự quản lý trực tiếp của tổng giám đốc, giúp tổng giám đốc về công tác kế tốn như phân tích tình hình tài chính của cơng ty, huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả…

1.2.2.4. Phịng xuất nhập khẩu có chức năng nghiên cứu thị thường, các đối tác, các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu…

1.2.2.5. Phịng kinh doanh có chức năng xem xét các công việc liên quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1.2.2.7. Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm có chức năng tổ chức quản lý hệ thống quản lý chất lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn iso 9001 từ đầu vào của sản phẩm cho đến đầu ra của sản phẩm…

Ngồi ra cơng ty cịn có một số phòng ban khác như phòng kinh doanh, phòng quản trị hành chính, phịng đời sống, trung tâm y tế..., mỗi phịng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng giúp cho công ty hoạt động một cách hiệu quả không bị trồng chéo.

<b>1.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI </b>

<i><b>1.3.1. Các ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ lực của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội </b></i>

Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội là một công ty có quy mơ lớn, với đa dạng hố các ngành nghề kinh doanh như :

• Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, bao bì ngành dệt may;

• Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu bông xơ, phụ liệu, hố chất, thuốc nhuộm, thiết bị, máy móc cơng nghệ, vật liệu điện, nhựa, cao su, các mặt hàng tiêu dùng;

• Vận tải hàng hố và hành khách bằng phương tiện ô tô, kinh doanh kho vận, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, đầu tư cơ sở hạ tầng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bên cạnh nhiều ngành nghề kinh doanh, thì Tổng cơng ty cũng có nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm có những đặc trưng riêng về quy trình cơng nghệ, thị trường tiêu thụ cũng như tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy mà Tổng công ty phải có những kế hoạch và chiến lược phát triển riêng cho từng loại sản phẩm cũng như từng lĩnh vực kinh doanh nói chung.

Các mặt hàng chủ lực của Tổng công ty như:

 Các sản phẩm về sợi: sợi nồi cọc, sợi OE, sợi TEXTURE PE+, sợi slub.  Các sản phẩm về vải dệt kim, sản phẩm may dệt kim;

 Các sản phẩm vải DENIM, sản phẩm may DENIM;

 Các sản phẩm khác như quần áo trẻ em, khăn bông, quần áo thời trang… Hanosimex là doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực dệt may, không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường nước ngồi. Các dịng sản phẩm, cũng như nguyên vật liệu được xuất nhập khẩu khắp nơi trên thế giới. Tổng cơng ty có mối quan hệ quốc tế với nhiều nước như : Mỹ, Canada, Nhật, Anh, Đan Mạch, Đức, Áo, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Li Băng, Nga, Nam Phi, Úc, Trung Quốc, các nước Asian, Thụy Sỹ, Bỉ, Hà Lan, Pháp, Séc, Ấn Độ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Các nhà máy của Tổng công ty bao gồm :  Nhà máy sợi Hà Nội

 Nhà máy sợi Vinh  Nhà máy Dệt Denim  Nhà máy Dệt Hà Đông  Nhà máy may 1

 Nhà máy May 2  Nhà máy May 3

 Nhà máy May thời trang.

Các nhà máy đều có thiết bị máy móc hiện đại, với quy trình liên tục, nhưng chu kỳ sản xuất ngắn, được chia nhỏ và chuyên mơn hố theo từng chi tiết sản phẩm. Do Tổng cơng ty có nhiều nhà máy sản xuất khác nhau nên trong chuyên đề này em chỉ đề cập đến quy trình sản xuất của Nhà máy sợi Hà Nội:

<b>Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sợi Quy trình sản xuất sợi đơn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Quy trình sản xuất sợi xe </b>

Theo quy trình sản xuất sợi, với nguyên liệu là bông và xơ PE

Bông và xơ PE được xé nhỏ đưa vào máy bông để làm tơi và loại bỏ tạp chất, sau đó đưa sang máy chải để loại trừ tối đa tạp chất tạo thành cúi chải. Các cúi chải sau đó được ghép trộn thành cúi trộn peco trên máy ghép. Việc pha trộn tỷ lệ cotton, PE được tiến hành trên giai đoạn này. Các cúi ghép lại được kéo thành sợi thô trên máy thô, sợi thô được đưa qua máy sợi con, kéo thành sợi đơn. Sợi đơn là nguyên liệu cho sản xuất sợi xe, quả sợi đơn qua máy đậu để chập sợi, rồi qua máy xe để xe sợi, tiếp theo là qua máy ống để đánh ống và cuối cùng thành quả sợi xe.

Tổ chức sản xuất tại Nhà máy sợi Hà Nội <small>Kiện bông Bông chải </small>

<small>cotton </small>

<small>Cúi chải cotton Bông chải </small>

<small>cotton </small>

<small>Kiện xơ PE </small>

<small>Cúi chải PE Bông chải </small>

<small>PE </small>

<small>Ghép trộn </small>

<small>Cúi trộn peco </small>

<small>Băng ghép I </small>

<small>Cuộn cúi </small>

<small>Cúi chải kỹ </small>

<small>Băng ghép II Quả sợi </small>

<small>thô Quả sợi </small>

<small>con Ống </small>

<small>Quả sợi đơn </small>

<small>xe </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Nhà máy sợi Hà Nội trước đây có hai phân xưởng sản xuất nhưng đến nay đã gộp hai phân xưởng này thành một phân xưởng lớn với nhiều tổ sản xuất và các tổ phụ trợ khác nhau như:

- Tổ bông chải: Xé bông tạo thành các cúi chải

- Tổ ghép thô: Ghép cúi chải và làm đều cúi chải đưa vào máy kéo sợi thô

- Tổ sợi con: Kéo từ sợi thô thành sợi con có độ nhỏ theo tiêu chuẩn - Tổ máy ống: Đánh ống từ nhiều quả sợi con thành quả sợi đơn - Tổ đậu xe: Chập sợi đơn và xe các sợi đơn thành sợi xe

- Tổ phụ trợ gồm các tổ như tổ suốt da, tổ điện, tổ thơng gió, các tổ bảo tồn, tổ vận chuyển

<i><b>1.3.3. Tình hình kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội </b></i>

Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng, mức tăng trưởng bình quân đạt hơn 20%/ năm. Doanh thu năm 1985 của công ty mới đạt 200 triệu đồng thì đến 2007 đạt 1805 tỷ. Lợi nhuận năm 1985 của cơng ty chỉ đạt có 38 triệu đồng thì đến 2007 đạt 8,93 tỷ. Và lợi nhuận năm 2007 tăng gấp 38.6% so với năm 2006. Với chiến lược lâu dài của Tổng công ty là không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng.

Tổng công ty cũng thực hiện chương trình đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất, làm cho sản phẩm của cơng ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường không chỉ trong nước mà cả thị trường nước ngồi. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng cơng ty qua các năm đều tăng, năm 1990, lần đầu tiên công ty trực tiếp xuất khẩu được 500 ngàn USD, đến năm 2003 đạt hơn 28 triệu USD, trong đó tỷ lệ hàng FOB trên 90 %, tăng hàng năm trên 20%. Ban đầu, Tổng công ty chỉ sản xuất kinh doanh sản phẩm sợi, đến nay có cả sản phẩm dệt kim, khăn bông, vải Denim và sản phẩm may Denim. Các nhà máy đều được đầu tư với dây chuyền công nghệ hiện đại và đều được phát huy hết

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

công suất. Tổng giá trị đầu tư năm 2007 của Tổng công ty khoảng hơn 600 tỷ đồng, tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Việc đầu tư của Tổng công ty không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng, tạo ra nhiều sản phẩm mới mà cịn tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho công nhân viên. Trong những năm gần đây, Tổng cơng ty ln đầu tư có chiều sâu và đạt hiệu quả, với các dòng sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng tốt đã tìm được chỗ đứng trong thị trường ngành Dệt may Việt Nam. Từ năm 2000 đến nay, sản phẩm của Tổng công ty liên tục được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Tổng công ty cũng liên tục đạt giải Sao Vàng Đất Việt từ năm 2003 đến nay. Từ năm 1995 đến nay, Tổng công ty đã đạt được nhiều huy chương vàng, bạc và đạt được các giải thưởng như: Giải thưởng chất lượng Việt Nam, Cúp dành cho doanh nghiệp tiêu biểu tại Hội chợ quốc tế Hàng Việt Nam, Chứng nhận giải thưởng thời trang tại Hội chợ, Chứng nhận TOP 5 ngành hàng được ưu thích…

Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty trong những năm gần đây thể hiện rõ nét tình hình phát triển của HANOSIMEX (ĐVT: VND)

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Biểu số 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2007 </b>

<i> ĐVT: VND </i>

<b>CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 </b>

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.353.627.831.371 1.558.572.769.946 1.805.033.381.669

Các khoản giảm trừ doanh thu

2.458.994.332 6.593.377.394 15.535.366.826 Doanh thu thuần về

bán hàng và dịch vụ

1.351.178.837.039 1.551.979.392.552 1.789.498.014.843

Giá vốn hàng bán 1.234.153.411.159 1.419.306.914.523 1.646.737.588.975 Lợi nhuận gộp về

bán hàng và dịch vụ

117.025.425.880 132.672.478.029 142.760.425.868

Doanh thu hoạt động tài chính

6.352.171.526 5.018.236.855 6.236.628.017 Chi phí tài chính

<i> Trong đó : chi phí lãi vay </i>

35.730.128.117 29.505.382.632

43.566.805.651 28.179.709.004

47.258.806.112 43.024.943.356 Chi phí bán hàng 53.814.999.802 53.578.587.027 51.143.905.487

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

KILOBOOKS.COM

Chi phí quản lý

doanh nghiệp

27.718.900.817 34.237.110.218 40.155.357.787 Lợi nhuận thuần từ

hoạt động kinh doanh

6.113.568.670 6.308.211.988 10.438.984.499

Thu nhập khác 1.665.816.304 2.825.342.114 998.10.159 Chi phí khác 42.421.638 594.487.806 580.128.169 Lợi nhuận khác 1.623.394.666 2.230.854.308 417.881.990 Tổng lợi nhuận kế

toán trước thuế

7.736.963.336 8.539.066.296 10.856.866.489 Chi phí thuế thu

nhập doanh nghiệp hiện hành

2.262.310.925 2.097.678.093 1.926.234.469

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

5.474.652.411 6.441.388.203 8.930.632.020

<i> (Nguồn cung cấp từ phịng kế tốn) </i>

Qua báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty, chúng ta thấy hoạt động kinh doanh của Tổng công ty ngày càng phát triển và không ngừng lớn mạnh. Lợi nhuận năm 2006 tăng 966.735.792 đồng (17,66%) so với năm 2005, lợi nhuận năm 2007 tăng 2.489.243.817 đồng (38,64%) so với năm 2006. Trong đó, doanh thu hàng năm của Tổng công ty cũng tăng khoảng 15% một năm, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khá ổn định, tăng trưởng đều.

Bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận còn có bảng chỉ tiêu khác như tài sản, nguồn vốn, số người lao động, thu nhập bình quân đầu người ... thể hiện tình hình huy động và sử dụng vốn của Tổng công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Biểu số 1.2: Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính </b>

<b>BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2007 </b>

Tổng tài sản 824.278.832.744 962.527.326.748 1.080.251.533.999 Tài sản ngắn hạn 505.005.063.247 559.511.273.895 694.029.870.796 Tài sản dài hạn 319.273.769.497 403.016.052.853 386.221.663.203 Doanh thu thuần

về bán hàng và dịch vụ

1.351.178.837.039 1.551.979.392.552 1.789.498.014.843

Lợi nhuận sau thuế

5.474.652.411 6.441.388.203 8.930.632.020 Nguồn vốn 824.668.865.031 913.801.521.607 1.080.251.533.999 Nợ phải trả 665.359.828.828 752.507.783.936 872.303.000.725 Vốn chủ sở hữu 159.309.036.203 161.293.737.671 207.948.533.274 Hệ số tài trợ vốn

chủ sở hữu

Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán tổng quát

Hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Hệ số lợi nhuận trên VCSH (ROE)

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

KILOBOOKS.COM

Hệ số lợi nhuận

trên Doanh thu về bán hàng và dịch vụ.

<i> (Nguồn cung cấp từ phịng kế tốn) </i>

Nhận xét: Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của Tổng công ty khá ổn định trong các năm và có sự tăng trưởng qua các năm 2005, 2006, 2007. Tổng tài sản, tổng doanh thu, tổng nguồn vốn chủ sở hữu, tổng lợi nhuận sau thuế đều tăng về số tuyệt đối.

Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu của Tổng công ty trong 3 năm đều nhỏ hơn 50% là thấp, cho thấy tính chủ động trong hoạt động tài chính là chưa cao.

Hệ số thanh toán nhanh thấp cho thấy khả năng thanh toán của tiền và các khoản tương đương tiền đối với nợ ngắn hạn là không tốt. Đặc biệt, năm 2005, 2006 chỉ tiêu này quá thấp, nhưng đến năm 2007, Tổng cơng ty đã khắc phục tình trạng đó với hệ số thanh toán nhanh khoảng 24%. Tuy nhiên, hệ số thanh tốn tổng qt của Tổng cơng ty là cao, đều lớn hơn 1, nó chứng tỏ khả năng thanh tốn của Tổng cơng ty là tốt, giúp Tổng cơng ty chủ động trong hoạt động tài chính.

Chỉ tiêu ROA, ROE tuy có tăng qua các năm nhưng không cao, chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty là không hiệu quả, do chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp quá cao khiến lợi nhuận sau thuế là thấp. Tổng công ty cần có những biện pháp để giảm thiểu các loại chi phí này.

Do đặc điểm kinh doanh các mặt hàng dệt may, nên lợi nhuận của Tổng công ty trên doanh thu là chưa cao, chi phí sản xuất còn lớn do nguyên vật liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên trong một số năm gần đây, nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào suy thối, việc duy trì được sản xuất có lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Chức năng của phịng kế tốn là tập trung vào việc theo dõi, phân tích, dự toán lên các kế hoạch, thực hiện chế độ Báo cáo tài chính, thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quyết, cập nhật những chế độ kế toán mới, lưu trữ chứng từ.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Tổng cơng ty gồm:

• Kế tốn trưởng có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong cơng tác kế tốn tài chính của cơng ty nhằm sử dụng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo q trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục, đạt hiệu quả cao. Kế tốn trưởng cịn có nhiệm vụ điều hành tồn bộ hoạt động của Phịng Kế tốn tài chính; tổ chức cơng tác kế tốn và bộ máy kế toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp; kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch nộp ngân sách; phụ trách công tác tài chính như: tham gia đánh giá, tình hiệu quả, lựa chọn các phương án đầu tư, xác nhận nhu cầu vốn, tổ chức huy động nguồn vốn; công tác tổ chức lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật....

• Phó phịng kế tốn I có chức năng giúp việc cho Kế toán trưởng và

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

trực tiếp phụ trách lĩnh vực như: chỉ đạo cơng tác khốn chi phí của Tổng cơng ty, tham gia hội đồng sang kiến, duyệt mẫu; tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty về giá cả trong các hợp đồng kinh tế; kiểm tra và ký duyệt các chứng từ mua sắm vật tư, mua nguyên vật liệu, giá bán nguyên vật liệu...

• Phó phịng kế tốn II có chức năng giúp việc cho Kế toán trưởng và trực tiếp phụ trách các lĩnh vực như: phụ trách cơng tác tài chính kế tốn của siêu thị VINATEX Hà Đơng; tổ chức cơng tác hạch toán kế toán của Siêu thị và thực hiện các báo cáo thường xuyên cũng như định kỳ về hoạt động kinh doanh của siêu thị cho lãnh đạo Tổng công ty và các cơ quan quản lý cấp trên; phụ trách cơng tác hạch tốn của trung tâm cơ khí tự động hố...

Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định là:

 Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển trong phạm vi toàn doanh nghiệp.

 Tính tốn phân bổ số khấu hao TSCĐ tính vào các đối tượng chịu chi phí và việc thu hồi, sử dụng nguồn vốn khấu hao

 Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sửa chữa thực tế.

 Tham gia tổ chức kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ @ Kế toán nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của q trình sản xuất, nó là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm. Nguyên vật liệu chỉ tham

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt với một doanh nghiệp sản xuất trong ngành dệt may có quy mơ lớn như Hanosimex

Do vậy tăng cường công tác quản lý, cơng tác kế tốn vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, duy trì chu kỳ sản xuất kinh doanh, không để ngừng trệ hoặc sản xuất không hết công xuất vì thiếu nguyên vật liệu.

Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:

 Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho của doanh nghiệp.

 Ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, cũng như việc tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và chính xác.

 Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất – kinh doanh.

 Tính tốn và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho để có những phương án cung ứng cho hợp lý tránh tình trạng khơng kịp thời gây gián đoạn cho quá trình sản xuất hoặc gây ứ đọng do dự trữ dư thừa.

@ Kế toán lương, bảo hiểm xã hội

Lương trả cho công nhân viên là một trong những yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, nó là một trong những khoản chi phí lớn mà doanh nghiệp phải trả. Vì vậy việc tổ chức hạch toán tiền lương là hết sức quan trọng,nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích thúc đẩy người lao động hồn thành cơng việc.

Nhiệm vụ của cơng tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

 Tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và khoản phụ cấp lương và lập bản phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng đối tượng sử dụng lao động.

 Theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.

 Hướng dẫn các, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện ghi chép các chứng từ như bảng chấm cơng…đúng chế độ kế tốn và đúng phương pháp.

@ Kế tốn thanh tốn, cơng nợ

Khả năng thanh tốn của một doanh nghiệp cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đó có ổn định hay khơng, việc thu chi hợp lý chưa, có bị chiếm dụng vốn khơng…

Chính vì vậy mà nhiệm vụ của kế toán thanh toán là phải theo dõi các khoản thu-chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng; tập hợp số liệu và lập báo cáo tổng hợp về tình hình thanh tốn với người bán, phải thu người mua; theo dõi chi tiết khoản phải thu, phải trả theo từng người bán, người mua tránh hiện tượng bù trừ cơng nợ.

@ Kế tốn giá thành

Kế toán giá thành sản phẩm là một trong những bộ phận quan trọng trong nội dung tổ chức công tác kế tốn tại doanh nghiệp nhằm cung cấp các thơng tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ của kế toán giá thành là hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, từng nhóm sản phẩm..; sau đó tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ và phân bổ cho từng đối tượng sản xuất.

@ Kế toán tiêu thụ

Tiêu thụ là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư vào quá trình sản xuất. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thành phẩm là: Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán các khoản thuế phải nộp; Tính tốn chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ thành phẩm; Xác định kết quả kinh doanh trong hoạt động tiêu thụ thành phẩm.

@ Kế tốn Xây dựng cơ bản có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình sửa chữa, xây dựng những cơ sơ hạ tầng như nhà máy, phân xưởng, máy móc, thiết bị...

@ Kế tốn siêu thị Hà Đơng có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh việc nhập xuất hàng hố, tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty tại siêu thị, đồng thời phải thường xuyên báo cáo định kỳ về hoạt động kinh doanh của siêu thị.

@ Thủ quỹ có nhiệm vụ căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất nhập Quỹ, ghi sổ quỹ phần thu – chi cuối ngày, đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.

@ Kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các phần hành kế toán khác

<b>Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tài chính </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1.5. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TỐN, CHÍNH SÁCH </b>

<small>Kế tốn NL- vật liệu </small>

<small>Kế tốn thanh tốn, cơng nợ </small>

<small>Kế tốn TSCĐ </small>

<small>Kế toán xây dựng cơ bản </small>

<small>Kế toán tiền lương, BHXH </small>

<small>Kế toán giá thành </small>

<small>Kế toán tiêu thụ </small>

<small>Thủ quỹ </small>

<small>Kế tốn tổng hợp </small>

<small>K tốn siêu thị Hà Đơng Kế </small>

<small>Tốn trưởng </small>

<small>Phó Phịng </small>

<small>kế tốn I </small>

<small>Phó Phịng </small>

<small>kế tốn II </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>KẾ TỐN Ở TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI </b>

<i><b>1.5.1.. Chế độ kế tốn áp dụng ở Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội </b></i>

Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành, Quyết định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế tốn Doanh nghiệp và các thông tư bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán kèm theo đến thời điểm lập Báo cáo tài chính năm.

Hình thức kế toán áp hiện hành đang áp dụng ở Tổng công ty là hình thức: Nhật ký chứng từ.

♦ Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

♦ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế và các báo cáo tài chính.

Hình thức kế tốn Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ

- Bảng kê - Sổ Cái

- Sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - chứng từ:

♦ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - chứng từ hoặc Bảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

KILOBOOKS.COM

kê, sổ chi tiết có liên quan.

♦ Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.

<b>Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hình thức ghi sổ kế tốn </b>

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

<i><b>1.5.2. Chính sách kế tốn áp dụng tại Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội </b></i>

 Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

<small>Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ </small>

<small>NHẬT KÝ CHỨNG TỪ </small>

<small>Sổ cái </small>

<small>Sổ, thẻ kế toán chi tiết </small>

<small>Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê </small>

<small>BÁO CÁO TÀI CHÍNH </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế tốn và lập báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam (ký hiệu “VNĐ”).

 Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Nguyên tắc xác định tiền: Là toàn bộ số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng hiện có của tổng cơng ty tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế của ngân hàng giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong năm và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối niên độ được kết chuyển vào doanh thu của hoạt động tài chính hoặc chi phí hoạt động tài chính.  Chính sách kế tốn đối với hàng tồn kho

Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm: giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.

Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác đinh theo phương pháp bình quân gia quyền tính một lần vào cuối quý và theo giá thực tế đích danh.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Tổng công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Xác định giá trị sản xuất dở dang: Giá trị sản phẩm dở dang của Tổng cơng ty được tính theo chi phí ngun vật liệu trực tiếp trên cơ sở kiểm kê xác định số lượng nguyên vật liệu đang trên dây chuyền sản xuất hoặc đang trong công đoạn sản xuất.

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của tất cả các loại hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính được ghi nhận vào khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.  Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác

Nguyên tắc ghi nhận: Các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác được trình bày trên báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ cùng với dự phòng được lập cho các khoản nợ phải thu được xác định là khó địi.

Lập dự phịng phải thu khó địi: Dự phịng nợ phải thu khó địi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản phải thu có khả năng khơng được khách hàng thanh tốn tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

 Ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ)

Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, vơ hình: Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc và các chi phí khác có liên quan trực tiếp mà công ty đã bỏ ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.

Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, vơ hình: Khấu hao TSCĐ hữu hình, vơ hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao theo quy định tài Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.

 Nguồn vốn, Quỹ

Nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty được Ngân sách nhà nước cấp khi thành lập, trong quá trình hoạt động nguồn vốn tăng do bổ sung từ lợi nhuận và do được điều chuyển từ Tập đoàn Dệt may

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

KILOBOOKS.COM

Việt Nam.

Các quỹ: Việc trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ tại Tổng công ty gồm: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phịng tài chính và Quỹ khen thưởng, phúc lợi được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của cơng ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.  Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: - Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua;

- Công ty không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hố;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;

Đối với doanh thu xuất khẩu: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi xuất hoá đơn giá trị gia tăng và hoàn thành thủ tục hải quan chứng thực hàng đã thông quan.

Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế tốn;

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

 Nghĩa vụ thuế

Thuế Giá trị gia tăng được kê khai và hạch toán theo phương pháp khấu trừ. Mức thuế Suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ bán ra là 10%, 5%, 0%.

Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Tổng công ty phải nộp ngân sách là 28%.

Các loại thuế khác mà doanh nghiệp phải nộp như thuế nhà đất, tiền th đất, thuế Mơn bài, phí và lệ phí cơng ty thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế địa phương theo quy định của nhà nước.

 Hệ thống các báo cáo kế toán mà doanh nghiệp sử dụng

 Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Hanosimex;  Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế;

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;  Thuyết minh báo cáo tài chính;

 Các báo cáo theo yêu cầu của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex).

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội là một Tổng cơng ty có quy mơ lớn, với đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh và nhiều mặt hàng sản phẩm khác nhau. Với mỗi một mặt hàng sản phẩm khác nhau thì có những đặc trưng riêng về quy trình cơng nghệ, về chi phí sản xuất tiêu hao, về cách tính giá thành sản phẩm. Do thời gian có hạn, em xin minh hoạ q trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại một đơn vị trong Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hà Nội đó là Nhà máy sợi Hà Nội. Nhà máy sợi Hà Nội với một phân xưởng lớn gồm các tổ sản xuất chia làm 3 ca sản xuất trong ngày. Sản phẩm của nhà máy là sản phẩm sợi đơn, và sản phẩm sợi xe, trong đó mỗi nhóm sản phẩm lại có nhiều loại sản phẩm sợi khác nhau.

<i><b>2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế tốn chi phí sản xuất tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. </b></i>

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí….Với những ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau lại cần những chi phí khác nhau về nguyên vật liệu, nhân cơng, và các chi phí cần thiết khác. Vì vậy để thuận lợi trong cơng tác kế toán và quản lý, cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.

 Phân loại chi phí sản xuất.

</div>

×