Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

quan điểm cụ thể với quá trình xây dựng và phát triển của nên kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.17 KB, 21 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hơn 20 năm qua, quá trình cải tổ của các nước thuộc hệ thống xã
hội chủ nghĩa đã đi theo hai con đường khác nhau. Các nước xã hội chủ nghĩa
ở châu Âu lựa chọn con đường quay trở lại chế độ tư bản chủ nghĩa. Tuy
nhiên, sự quay trở lại con đường tư bản chủ nghĩa đã không đem l ại cho các
nước này kết quả mong muốn. Ngược lại, nhiều nước rơi vào tình tr ạng suy
thoái, hỗn loạn, bị xâu xé bởi các mâu thuẫn dân tộc và âm mưu phá hoại của
các thế lực thù địch.
Bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (năm 1986), Việt Nam đã xác đ ịnh và l ựa
chọn con đường xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tức là xây dựng nền kinh tế, trong đó thừa nhận các loại hình và chế
độ sở hữu khác nhau, nhưng công hữu giữ vai trò chủ đạo, thừa nhận kinh t ế
thị trường, thậm chí hội nhập vào nền kinh tế thế giới, theo “lu ật ch ơi” c ủa
các nước tư bản, nhưng về mặt chính trị vẫn duy trì nền tảng chính trị của
chủ nghĩa xã hội, trong đó mấu chốt là Đảng cộng sản cầm quyền, xây d ựng
nhà nước xã hội chủ nghĩa có khả năng thi hành các chính sách định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Thực tế q trình xây dựng và phát triển nền kinh t ế theo mơ hình kinh t ế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa những năm qua, cùng với những
thành tựu trong phát triển kinh tế, ổn định xã hội, cải thi ện m ức s ống c ủa
nhân dân và nâng cao vị thế quốc gia; giữ vững độc lập, tự chủ, t ự quy ết
định các vấn đề đối nội và đối ngoại của Việt Nam... đã khẳng định sự lựa
chọn đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
của Việt Nam là đúng đắn. Đây là cả một quá trình vừa đổi mới t ư duy lý
luận, nhất là tư duy kinh tế, vừa bám sát các quy lu ật khách quan và k ịp th ời
tổng kết thực tiễn đầy sống động của Việt Nam.
Quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình đổi mới kinh tế ở Việt
Nam sẽ giúp cho nền kinh tế nước ta có được hướng đi đúng đ ắn. Th ực ti ễn
nghiên cứu quan điểm lịch sử cụ thể sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách
tìm ra được những giải pháp cụ thể và đồng bộ để khắc phục nh ững tồn t ại,
bất cập trong quá trình xây dựng kinh tế nước ta. Vì vậy, trong bài viết ti ểu


luận triết học của mình em đã chọn đề tài: “ Quan điểm cụ thể với quá trình
xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay”.


B. NỘI DUNG
1. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường và những đặc điểm kinh tế thị trường
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế-xã hội, mà trong đó s ản
phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường. Mục đích c ủa s ản xu ất
trong kinh tế hàng hố khơng phải để thoả mãn nhu cầu tr ực ti ếp c ủa ng ười
sản xuất sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thoả mãn nhu c ầu c ủa ng ười
mua đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hố, trong đó
tồn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua th ị
trường. Tuy nhiên, kinh tế hàng hố và kinh tế thị trường khơng đồng nhất
với nhau, chúng khác nhau về trình độ phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các
doanh nghiệp đều biểu hiện thông qua quan hệ mua bán hàng hoá và d ịch v ụ
trên thị trường. Mục đích của các thành viên khi tham gia vào thị tr ường là
tìm kiếm lợi ích cho mình theo sự điều tiết của giá cả trên thị trường.
Xét về mặt lịch sử, kinh tế hàng hố có trước kinh tế thị trường. Chỉ khi
nào kinh tế hàng hoá tăng trưởng nhanh, thị trường được mở rộng phong phú,
đồng bộ, các quan hệ thị trường tương đối hoàn thiện mới có kinh t ế thị
trường. Như vậy, kinh tế thị trường không phải là một giai đoạn khác biệt,
độc lập đứng ngồi kinh tế hàng hố mà là giai đoạn phát tri ển cao c ủa kinh
tế hàng hố.
Kinh tế thị trường có những đặc điểm cơ bản sau đây: Một là, các chủ
thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xu ất, kinh doanh. Hai

là, giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được phát tri ển đ ầy
đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh t ế vào
trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Ba là, nền kinh tế vận động
theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…Sự tác động của các quy luật đó hình
thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế. Bốn là, nếu là nền kinh tế thị
trường hiện đại thì cịn có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước thông qua pháp


luật kinh tế, kế hoạch hố, các chính sách kinh tế.

1.2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và những đặc điểm
của nó.
Do kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa là một tiền lệ
trong các nước xã hội chủ nghĩa, nên đến nay chưa có ai đưa ra khái ni ệm v ề
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa một cách khái quát. Tuy
nhiên, qua những cách mô tả về bản chất, mục đích của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc và Việt Nam có thể thấy r ằng,
mơ hình kinh tế thị trường này vừa bao hàm những nhân tố của kinh tế thị
trường, lại vừa có những nhân tố định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục đích
cuối cùng là phát triển kinh tế đạt hiệu quả cao nhưng vẫn đảm bảo th ực
hiện công bằng xã hội ngày một tốt hơn, nhằm nâng cao đời sống cho nhân
dân, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, xây dựng đất nước văn minh và
thịnh vượng.
Vì vậy, về khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có
thể đưa ra như sau: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một
phạm trù kinh tế chính trị, phản ánh bản chất và m ục đích c ủa n ền s ản xu ất
xã hội, đó là nền kinh tế vận động dựa trên cơ sở các quy luật khách quan,
đặc biệt là các quy luật của thị trường, có sự quản lý c ủa Nhà n ước, đ ể xây
dựng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ nhằm đạt mục tiêu dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có
những đặc điểm cơ bản dưới đây:
Thứ nhất, mục tiêu chiến lược của đường lối phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam là giải phóng sức sản xuất, động viên m ọi nguồn l ực
trong và ngồi nước để thực hiện cơng nghiệp hoá-hiện đại hoá, xây dựng cơ
sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, cải thiện từng bước đời sống c ủa nhân
dân, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và cơng bằng xã hội, khuyến khích
làm giầu hợp pháp, gắn liền với xố đói, giảm nghèo.
Thứ hai, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là
nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trị chủ đạo.
Tính chất định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh t ế thị
trường ở nước ta được biểu hiện rõ nhất ở tính định hướng xã hội ch ủ nghĩa
trong quan hệ sở hữu. Đó là nền kinh tế thị trường dựa trên n ền t ảng c ủa


chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu. Do đó trong n ền kinh t ế th ị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta có sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế, nhưng các thành phần kinh tế này đều do Nhà nước quản
lý theo định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh tế nhà nước đóng vai trị ch ủ
đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nước đóng vai trị ch ủ đ ạo th ể hi ện b ằng
sức mạnh kinh tế của mình để điều tiết nền kinh tế. Để bảo đảm tính chủ
đạo của kinh tế nhà nước thì Nhà nước phải nắm giữ các ngành, lĩnh v ực và
các đơn vị kinh tế chủ chốt, có khả năng chi phối, điều tiết hoạt động kinh
tế của đất nước.
Thứ ba, cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện hiện đ ại, c ả kinh t ế th ị
trường tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đều có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước, song điều khác nhau là ở bản chất
của hai nhà nước. Kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, Nhà n ước là Nhà

nước của giai cấp tư sản, Nhà nước can thiệp kinh tế là để bảo vệ lợi ích
kinh tế của giai cấp tư sản. Cịn trong kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà nước là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Vì
vậy, Nhà nước can thiệp, điều tiết kinh tế nhằm đảm bảo sự kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ mơi
trường, vừa khuyến khích làm giàu một cách hợp pháp, vừa cố gắng xóa đói,
giảm nghèo. Sự quản lý của Nhà nước sẽ được thực hiện qua các ch ủ
trương, chính sách, cơng cụ, luật pháp để phát huy được sự tham gia tối đa
của các thành phần kinh tế, song vẫn theo các định hướng phát tri ển kinh t ế
của Nhà nước và điều quan trọng nhất là bảo đảm sự đi ều ti ết, qu ản lý n ền
kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo c ủa
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều hình thức phân phối,
trong đó, phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ y ếu,
đồng thời kết hợp với các hình thức phân phối khác để vừa khuyến khích lao
động, vừa đảm bảo phúc lợi cơ bản. Với nhiều hình thức phân phối khác
nhau chúng ta có thể vừa khuyến khích người lao động hăng hái đóng góp tài
năng của mình cho phát triển kinh tế đất nước, trả công xứng đáng cho các
chủ thể kinh tế và người lao động làm ăn có hiệu quả, đồng thời bảo đảm
lợi ích cho những người đã có cơng đóng góp cho đất nước và trợ cấp cho các
đối tượng khơng có khả năng lao động thơng qua các quỹ phúc l ợi xã h ội
nhằm giảm khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, thể hiện bản chất ưu việt
của chủ nghĩa xã hội. Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phân phối không


chỉ là cung cấp cho người nghèo cái họ cần mà còn là tạo ra nhi ều c ơ h ội,
khả năng để họ tham gia vào các hoạt động kinh tế nhằm tăng thu nhập, nâng
cao mức sống, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại một cách thụ động vào
sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
Thứ năm, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt

Nam cũng là nền kinh tế mở, hội nhập. Chỉ có như vậy mới thu hút đ ược
vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên ti ến c ủa các
nước để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta.
1.3. Vai trò kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
còn mang nặng tính tự túc, tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá sẽ phá vỡ dần
kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự xã hội
hoá sản xuất.
Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển. Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoá, buộc m ỗi ch ủ th ể
sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xu ất đ ể
giảm chi phí sản xuất đến mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh được về
giá cả, đứng vững trong cạnh tranh. Q trình đó thúc đẩy l ực l ượng s ản
xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu
của người tiêu dùng, của thị trường để quyết định sản xuất sản phẩm gì, với
khối lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Do đó, kinh tế hàng hố kích
thích tính năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao
chất lượng, cải tiến mẫu mã, cũng như tăng khối lượng hàng hố và dịch vụ.
Phân cơng lao động xã hội là điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất
hàng hố, đến lượt nó sự phát triển kinh tế hàng hoá sẽ thúc đ ẩy sự phân
cơng lao động xã hội và chun mơn hố sản xuất. Vì thế phát huy được tiềm
năng, lợi thế của từng vùng, cũng như lợi thế của đất nước, có tác d ụng m ở
rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Sự phát triển của thị trường sẽ thúc đẩy q trình tích tụ và t ập trung
sản xuất, do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn, xã hội hoá cao; đ ồng
thời chọn lọc được những người sản xuất, kinh doanh giỏi, hình thành đội
ngũ cán bộ quản lý có trình độ, lao động lành nghề, đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước.
Như vậy, phát triển kinh tế thị trường là một tất yếu kinh tế đối v ới



nước ta, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh t ế l ạc h ậu c ủa
nước ta thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động
quốc tế.
Thực tế những năm đổi mới đã chứng minh rằng, việc chuyển sang kinh
tế thị trường nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ phát tri ển n ền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chúng ta đã bướcđầu khai thác được tiềm
năng trong nước và thu hút được vốn, kỹ thuật, công nghệ của nước ngồi,
giải phóng được năng lực sản xuất, góp phần vào việc bảo đ ảm tăng tr ưởng
kinh tế với nhịp độ tương đối cao trong thời gian qua.
Nước ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang kinh tế hàng hố. Mơ hình kinh t ế của Vi ệt Nam
được xác định là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, nền kinh tế thị trường của nước ta cịn ở trình độ kém phát
triển, cơ sở vật chất ký thuật còn lạc hậu, thấp kém, nền kinh tế ít nhiều cịn
mang tính tự cấp, tự túc. Tuy nhiên nước ta không lặp lại nguyên v ẹn ti ến
trình phát triển kinh tế của các nước đi trước: kinh t ế hàng hoá gi ản đ ơn
chuyển lên kinh tế thị trường tự do, rồi từ kinh tế thị trường tự do chuyển
lên kinh tế thị trường hiện đại, mà cần phải và có th ể xây d ựng n ền kinh t ế
thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa theo kiểu rút ngắn. Điều
này có nghĩa là phải đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố để phát triển
nhanh chóng lực lượng sản xuất, trong một thời gian tương đ ối ng ắn xây
dựng được cơ sở kinh tế- kỹ thuật hiện đại để nền kinh tế nước ta bắt kịp
với trình độ phát triển chung của thế giới; đồng thời phải hình thành đồng bộ
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước có vai trị đ ặc bi ết
quan trọng trong việc quản lý kinh tế vĩ mô và thực hiện định hướng xã hội
chủ nghĩa.
2. Thực trạng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa ở Việt Nam
2.1. Quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị trường đ ịnh h ướng xã h ội
chủ nghĩa
Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế - kỹ thuật lạc hậu, trình đ ộ xã h ội
cịn thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xã h ội là m ục
tiêu lý tưởng, là khát vọng thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên,
suốt một thời gian dài, Việt Nam, cũng như nhiều nước khác, đã áp d ụng mơ
hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xơ-viết, mơ hình kinh tế kế hoạch tập trung mang


tính bao cấp. Mơ hình này đã thu được những kết quả quan trọng, nhất là đáp
ứng được yêu cầu của thời kỳ đất nước có chiến tranh. Nhưng về sau mơ
hình này bộc lộ những khuyết điểm; và trong công tác chỉ đạo cũng ph ạm
phải một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó là bệnh
giáo điều, chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn gi ản, nóng v ội,
không tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức về chủ nghĩa xã hội không
đúng với thực tế Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển
của thời đại và sự khái quát, đúc rút từ kinh nghiệm phát tri ển kinh t ế th ị
trường thế giới, đặc biệt là từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam và ở Trung Quốc, để đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm sử dụng kinh tế thị trường để
thực hiện mục tiêu từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kinh t ế th ị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế trong th ời kỳ quá đ ộ
đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một kiểu kinh t ế th ị tr ường m ới trong l ịch s ử
phát triển của kinh tế thị trường. Cũng có thể nói kinh tế thị trường là "cái
phổ biến", còn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là "cái đ ặc
thù" của Việt Nam, phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của Việt Nam.
Mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Vi ệt Nam
không phải là sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã

hội, mà là sự nắm bắt và vận dụng xu thế vận đ ộng khách quan c ủa kinh t ế
thị trường trong thời đại ngày nay. Chủ trương phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp thu có chọn lọc thành t ựu c ủa văn
minh nhân loại, phát huy vai trị tích cực của kinh t ế th ị tr ường trong vi ệc
thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hóa lao động, c ải ti ến k ỹ thu ật công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải, góp phần
làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; đồng th ời ph ải có nh ững
biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị tr ường, nh ư
chạy theo lợi nhuận đơn thuần, cạnh tranh khốc liệt, bóc lột và phân hóa giàu
nghèo quá đáng, ít quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội. Đây cũng là s ự l ựa
chọn tự giác con đường và mơ hình phát triển trên cơ sở quán tri ệt lý lu ận
Mác-Lê-nin, nắm bắt đúng quy luật khách quan và vận dụng sáng t ạo vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Tuy nhiên, quá trình nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là một q trình hồn thiện tư duy lý luận về kinh tế và tổng kết
thực tiễn phát triển của đất nước của Đảng. Bắt đầu từ Đại hội VI (năm
1986), Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất


nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đại hội đưa ra những quan niệm mới về con đường, phương pháp xây d ựng
chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là quan niệm về cơng nghiệp hóa xã h ội ch ủ nghĩa
trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn t ại khách quan c ủa
sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đại hội chủ
trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với những hình th ức kinh
doanh phù hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội; chăm
lo toàn diện và phát huy nhân tố con người, có nhận thức mới về chính sách xã
hội. Đại hội VI là một cột mốc đánh dấu bước chuyển quan trọng trong nhận
thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đó là kết quả của cả một q trình tìm tịi, th ử

nghiệm, suy tư, đấu tranh tư tưởng rất gian khổ, kết tinh trí tuệ và cơng sức
của tồn Đảng, tồn dân trong nhiều năm.
Đến Đại hội VII (năm 1991), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nói rõ
hơn chủ trương này và khẳng định đây là chủ trương chiến lược, là con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Cương lĩnh xây d ựng đ ất n ước
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng khẳng định: "Phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định h ướng xã h ội ch ủ
nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước".
Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) đưa ra một kết luận mới rất quan
trọng: "Sản xuất hàng hóa khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành
tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã đ ược xây
dựng". Nhưng lúc đó cũng mới nói nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường,
chưa dùng khái niệm "kinh tế thị trường".
Đại hội IX của Đảng (năm 2001) mới chính thức đưa ra khái ni ệm "kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Đại hội khẳng định: Phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến l ược nhất
quán, là mơ hình kinh tế tổng qt trong suốt thời kỳ quá đ ộ đi lên ch ủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tìm tịi, tổng
kết thực tiễn; và là bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Đại hội lần thứ X (năm 2006) Đảng tiếp tục khẳng định: "Để đi lên chủ
nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần c ủa xã h ội; xây


dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân t ộc; xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững ch ắc quốc

phòng và an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế".
Đại hội lần thứ X của Đảng đã làm sáng tỏ thêm một bước n ội dung c ơ b ản
của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước
ta với 4 tiêu chí cơ bản sau:
- Về mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta là nhằm: thực hiện "dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân
chủ, văn minh"; giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản
xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuy ến
khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát
nghèo và từng bước khá giả hơn.
- Về phương hướng phát triển, phát triển nền kinh tế nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị ch ủ
đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng tr ở thành n ền t ảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Để giữ được vai trò chủ đạo, kinh tế
nhà nước phải nắm được những vị trí then chốt của nền kinh tế bằng trình
độ công nghệ, hiệu quả sản xuất kinh doanh, chứ không phải dựa vào bao
cấp, "xin - cho" hay độc quyền kinh doanh.
- Về định hướng xã hội và phân phối: Phải thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng
trưởng kinh tế phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn
hóa, giáo dục và đào tạo... giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì m ục tiêu phát
triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các ngu ồn l ực khác
và thông qua phúc lợi xã hội.
- Định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản lý: Phát huy quy ền
làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều ti ết kinh t ế c ủa
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2.2. Những thành tựu đạt được trong quá trình phát tri ển kinh t ế th ị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kể từ khi Việt Nam bước vào thực hiện mơ hình kinh tế thị tr ường đ ịnh

hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
đạt được những thành tựu rất quan trọng trong việc thực hi ện chi ến l ược
phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá nhanh, của cải xã


hội ngày càng nhiều, hàng hóa ngày càng phong phú. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bước đầu. H ội nh ập
kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới r ất quan tr ọng. Ti ềm
lực kinh tế, cơ sở vật chất - kỹ thuật được tăng cường đáng kể; khả năng
độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng lên. Đời sống vật ch ất và tinh
thần của nhân dân được cải thiện. Thế và lực của đất nước vững mạnh
thêm, vị thế quốc tế của nước ta được nâng lên rõ rệt.
Những thành tựu chủ yếu mà Việt Nam đạt được trong nh ững năm qua,
có thể khái quát như sau:
- Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm
trước: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong 5 năm trở lại đây tăng bình
qn 7,5%/năm. Nơng nghiệp tiếp tục phát triển khá. Năng suất, sản lượng
và hàm lượng công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp và nuôi tr ồng thu ỷ
sản tăng đáng kể; an ninh lương thực quốc gia được bảo đảm; một số sản
phẩm xuất khẩu chiếm được vị trí cao trên thị trường thế gi ới. K ết c ấu h ạ
tầng tiếp tục được đầu tư nhiều hơn. Cơng nghiệp có bước chuyển bi ến
tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức c ạnh tranh. D ịch
vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường và có tiến bộ
về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư vấn, tin học, kỹ thuật, y t ế, giáo
dục, đào tạo, văn hoá... đều có bước phát triển.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hi ện
đại hố. Về cơ cấu ngành, tỉ trọng cơng nghiệp và xây dựng trong GDP đã
tăng lên 41%; tỉ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm xuống còn
20,9%; tỉ trọng dịch vụ ở mức 38%. Trong từng ngành kinh tế đã có những

chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công ngh ệ theo h ướng
tiến bộ, hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường. Cơ cấu kinh tế vùng đã có
bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng. Cơ cấu
lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo h ướng
phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức
sở hữu. Khu vực kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, đổi m ới, chi ph ối
nhiều ngành kinh tế then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh v ực ch ủ y ếu
của nền kinh tế. Kinh tế dân doanh phát triển khá nhanh, ho ạt đ ộng có hi ệu
quả trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có tốc độ tăng
trưởng tương đối cao, là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao
công nghệ, giao thương quốc tế.


- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh. Vốn đầu tư của dân tăng
nhanh; tỉ lệ vốn đầu tư phát triển so với GDP đã tăng lên gần 39%. Vốn đầu
tư trong nước chiếm 72% tổng vốn đầu tư tồn xã hội. Quy mơ vốn đ ầu t ư
ở các vùng đều tăng; vùng nghèo, xã nghèo được Nhà nước quan tâm đ ầu t ư
nhiều hơn. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tập trung cho vi ệc xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển nguồn nhân lực, xố đói,
giảm nghèo, hỗ trợ các vùng khó khăn. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) tiếp tục đ ược duy trì và tăng
thêm, tạo nhiều cơng trình kết cấu hạ tầng và sản phẩm xu ất kh ẩu. Đ ầu t ư
đã làm tăng đáng kể năng lực sản xuất, kinh doanh, tạo nhiều sản phẩm có
sức cạnh tranh, hồn thành và đưa vào sử dụng nhiều cơng trình k ết c ấu h ạ
tầng kinh tế, xã hội.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây
dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Hệ thống pháp luật, chính
sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ; hoạt động của các loại hình doanh

nghiệp và bộ máy quản lý nhà nước được đổi mới một bước quan tr ọng.
Một số loại thị trường mới hình thành; các loại thị trường hàng hố, dịch
vụ, lao động, khoa học và cơng nghệ, tài chính, bất động sản có bước phát
triển phù hợp với cơ chế mới. Những năm qua, đã giữ được các cân đối
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, tạo môi trường và điều ki ện c ần thi ết cho s ự
phát triển kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất
quan trọng. Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước và các t ổ ch ức qu ốc
tế được mở rộng; việc thực hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, gia nh ập T ổ
chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác đa
phương, song phương khác đã góp phần tạo ra một bước phát tri ển m ới r ất
quan trọng về kinh tế đối ngoại, nhất là xuất khẩu.
2.3. Những tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thì trong quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa, n ền kinh t ế n ước
ta vẫn còn tồn tại một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, trình độ phát triển kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn
sơ khai. Điều đó, bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu sau:


- Cơ sở vật chất kỹ thuật cịn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh
vực, một số cơ sở kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại,
trong nhiều ngành kinh tế máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP
Việt Nam đang ở trình độ cơng nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy
móc lạc hậu 2-3 thế hệ (có lĩnh vực 4-5 thế hệ). Lao đ ộng th ủ công v ẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng su ất, ch ất
lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu v ực và th ế
giới (năng suất lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung bình của thế

giới).
- Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thơng, bến cảng, hệ thống
thơng tin liên lạc…cịn lạc hậu, kém phát triển (mật độ đường giao thông/km
bằng 1%với mức trung bình của thế giới ; tốc độ truyền thơng trung bình cả
nước chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho
các địa phương, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhi ều
tiềm năng của của các địa phương không thể được khai thác, các địa ph ương
khơng thể chun mơn hố sản xuất để phát huy thế mạnh.
- Do cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân cơng lao
động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Mặc dù có t ốc đ ộ
tăng cao trong những năm gần đây, nhưng tỉ trọng dịch vụ trong GDP cịn
thấp, các loại dịch vụ cao cấp, có giá trị tăng thêm l ớn ch ưa phát tri ển m ạnh.
Nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền kinh tế nông nghi ệp s ản xu ất nh ỏ.
Nông nghiệp vẫn sử dụng khoảng 70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản
xuất khoảng 20% GDP, các ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng
thấp.
- Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, chưa hướng mạnh vào đầu tư chi ều
sâu, vào các ngành có giá trị tăng thêm cao và tạo nhiều việc làm. Đầu tư từ
ngân sách nhà nước và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước cịn dàn tr ải, th ất
thốt, hiệu quả thấp. Một số cơng trình lớn, quan trọng cấp quốc gia khơng
hồn thành theo kế hoạch. Năng lực sản xuất của một số ngành và sản phẩm
quan trọng, thiết yếu tăng chậm.
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong
nước, cũng như thị trường nước ngồi cịn rất yếu. Do cơ sở vật ch ất-k ỹ
thuật và công nghệ lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng
hàng hố làm ra nhỏ bé, chủng loại hàng hố thấp, giá cả cao vì th ế kh ả năng
cạh tranh cịn yếu. Trong nơng nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ và có
hiệu quả cao với thị trường; việc đưa khoa học, công nghệ vào sản xuất còn



chậm; cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn v ẫn cịn lúng
túng. Trong cơng nghiệp, ít sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ và tri th ức
cao; công nghiệp công nghệ cao phát triển chậm; một số sản phẩm cơng
nghiệp có sản lượng lớn cịn mang tính gia cơng, lắp ráp, giá trị nội địa tăng
chậm; công nghiệp bổ trợ kém phát triển; tốc độ đổi mới cơng nghệ cịn
chậm.
Hai là, thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành
nhưng chưa đồng bộ.
Do giao thơng vận tải chưa hồn chỉnh, chất lượng thấp, nhiều nơi còn
bị tắc nghẽn. Hệ thống cảng biển, đường sắt, hàng khơng cịn bất cập về
năng lực vận chuyển, khả năng kho bãi, về thông tin, quản lý; chi phí dịch
vụ vận tải cịn cao, nên chưa lơi cuốn được tất cả các vùng trong n ước vào
một mạng lưới lưu thơng hàng hố thống nhất.
Thị trường hàng hố-dịch vụ đã hình thành nhưng cịn hạn hẹp và cịn
nhiều hiện tượng tiêu cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái nhãn hiệu v ẫn làm
rối loạn thị trường).
Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới
thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nh ưng đã n ảy sinh hi ện
tượng khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sức cung v ề lao đ ộng
lành nghề nhỏ hơn rất cầu rất nhiều, trong khi đó cung về lao động gi ản đ ơn
lại vượt quá xa cầu, nhiều người có sức lao động khơng tìm được việc làm.
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn
nhiều trắc trở, như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp t ư nhân rất
thiếu vốn nhưng khơng vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều
ngân hàng thương mại huy động được tiền gửi mà không thể cho vay. Quản
trị rủi ro của các ngân hàng cịn ở trình độ thấp nên nợ xấu v ẫn khơng ng ừng
gia tăng. Thị trường chứng khốn đã ra đời nhưng vẫn còn nhiều bất ổn.
Ba là, mặc dù có nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường, nhưng
các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Chưa t ạo
được đầy đủ mơi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần

kinh tế; chưa khai thác tốt các nguồn lực trong nước và người Việt Nam ở
nước ngoài để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Việc sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước còn chậm, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Kinh tế tư nhân chưa được tạo đủ đi ều


kiện thuận lợi để phát triển, quy mơ cịn nhỏ, sức cạnh tranh còn y ếu và
chưa được quản lý tốt. Kinh tế tập thể kém hấp dẫn và phát tri ển ch ậm, cịn
nhiều lúng túng. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát tri ển ch ưa t ương
xứng với tiềm năng, việc thu hút đầu tư nước ngồi cịn kém so với một số
nước trong khu vực.
Bốn là, sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối
ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh th ị trình
độ phát triển kinh tế-kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước
khác.
Toàn cầu hàng hoá và khu vực hoá kinh tế đang đặt ra chung cho các nước
cũng như nước ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt. Nhưng nó là xu
thế tất yếu khách quan, nên không đặt vấn đề tham gia hay khơng tham gia mà
chỉ có thể đặt vấn đề mà chỉ có thể đặt vấn đề: tìm cách xử sự với xu thế đó
như thế nào? Phải chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để chủ động tham gia vào
khu vực hố và tồn cầu hố, tìm ra ‘cái mạnh tương đối’ của nước ta, thực
hiện đa phương hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để
phát huy nội lực, nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
quốc dân, định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Năm là, quản lý nhà nước về kinh tế-xã hội còn yếu. Một số cơ ch ế
chính sách cịn thiếu, chưa nhất qn, chưa sát với cuộc sống, thi ếu tính kh ả
thi.
3. Các giải pháp để phát triển nền kinh t ế th ị tr ường đ ịnh h ướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3.1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.

Trước đây khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xoá bỏ kinh tế thị tr ường,
chúng ta đã thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở h ữu
tồn dân và sở hữu tập thể. Vì vậy, khi chuyển sang kinh tế hàng hoá v ận
hành theo cơ chế thị trường, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu cũ bằng cách
đa dạng hố các hình thức sở hữu, điều đó sẽ đưa đến hình thành các chủ thể
kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, tức là khơi phục m ột trong nh ững c ơ s ở c ủa
kinh tế hàng hố.
Trên cơ sở đa dạng hố các hình thức sở hữu, thực hiện nhất quán, lâu
dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Lấy việc
phát triển sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội, cải thiện đ ời s ống


nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thành ph ần
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo tinh thần đó tất
cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, đều được khuyến
khích phát triển.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.
Muốn vậy cần tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước
trong những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại khu vực doanh
nghiệp Nhà nước, thực hiện tốt chủ trương cổ phần hoá và đa dạng hoá sở
hữu đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm 100% vốn.
Xây dựng và củng cố một số tập đoàn kinh tế mạnh trên c ơ sở các T ổng
công ty Nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh t ế. Đ ẩy m ạnh
việc đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nước. Th ực
hiện chế độ quản lý công ty đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh có
vốn của Nhà nước, doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng trên th ị
trường, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh.
Phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác
xã là nịng cốt. Nhà nước cần giúp đỡ hợp tác xã về đào tạo cán bộ, xây dựng
phương án sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường. Thực hiện tốt việc

chuyển đổi hợp tác xã theo Luật hợp tác xã.
Khuyến khích kinh tế tư nhân (bao hàm cả kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế tư bản tư nhân) phát triển ở cả thành thị và nông thôn. Nhà n ước t ạo
điều kiện và giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có hi ệu qu ả. Phát
triển kinh tế tư bản nhà nước dưới các kình thức liên doanh, liên k ết gi ữa
kinh tế tư nhân trong và ngoài nước ; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài hướng vào mục tiêu phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả
năng cạnh tranh, gắn thu hút vốn với thu hút công nghệ hiện đại.
3.2. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, ứng dụng nhanh ti ến b ộ
khoa học-công nghệ ; trên cơ sở đó đẩy mạnh phân cơng lao động xã hội.
Phân cơng lao động xã hội là cơ sở chung của sản xu ất và trao đ ổi hàng
hố. Vì vậy, để phát triển kinh tế hàng hoá, phải đẩy mạnh phân công lao
động xã hội. Nhưng sự phát triển của phân công lao đ ộng xã h ội l ại do trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, cho nên mu ốn m ở r ộng
phân công lao động xã hội, cần đẩy mạnh cơng nghiệp hố-hiện đại hoá đât
nước để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.
Con đường công nghiệp hố, hiện đại hố của nước ta cần và có th ể rút
ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những b ước tu ần t ự, v ừa có
bước nhảy vọt, gắn cơng nghiệp hố với hiện đại hoá, tận dụng m ọi kh ả


năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công ngh ệ; ứng d ụng
nhanh và phổ biến hơn ở mức cao hơn những thành tựu công nghệ hiện đại
và tri thức mới, từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Cùng với việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
tiến hành phân cơng lại lao động và phân bố dân cư trong phạm vi cả nước,
cũng như ở từng vùng, từng địa phương; hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý
cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực của đất nước, tạo nên sự tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững của toàn bộ nền kinh tế.

3.3. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Trong điều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế
khu vực và thế giới, mới thu hút được vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại
để khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nước nhằm phát triển kinh tế.
Khi mở cửa quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt ngun tắc bình
đẳng, cùng có lợi, khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Mở rộng
kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức kinh
tế đối ngoại.
Hiện nay, cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là tr ọng đi ểm c ủa
kinh tế đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất
để phục vụ sản xuất. Tranh thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thức vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài, việc thu hút vốn đầu t ư nước ngoài cần
hướng vào những lĩnh vực, những sản phẩm có cơng nghệ tiên ti ến, có t ỷ
trọng xuất khẩu cao. Việc sử dụng vốn vay phải có hiệu quả để trả được
nợ, cải thiện được cán cân thanh toán. Chủ động tham gia tổ chức th ương
mại quốc tế, các diễn đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách có
chọn lọc với bước đi thích hợp.
3.4. Giữ vững ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống luật pháp.
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên đ ể phát
triển. Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nước và n ước
ngoài yên tâm đầu tư. Muốn giữ vững sự ổn định chính trị ở nước ta hiện
nay cần phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quy ền làm ch ủ
của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang lu ật pháp cho


hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của Nhà
nước.

3.5. Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao c ấp, hoàn thi ện c ơ
chế quản lý kinh tế của Nhà nước.
Việc xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hình thành
đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, cần nâng cao năng lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp,
thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia. Nhà nước định hướng và phát
triển kinh tế ; có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trường ổn định
và thuận lợi cho hoạt động kinh tế ; hạn chế, khắc phục những mặt tiêu cực
của cơ chế thị trường. Nhà nước thực hiện đúng chức năng quản lý nhà
nước về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài sản công, không can thiệp vào
chức năng quản trị kinh doanh để các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
sản xuất, kinh doanh. Nhà nước sử dụng các biện pháp kinh tế là chính để
điều tiết nền kinh tế, chứ khơng phải là mệnh lệnh. Vì vậy, phải tiếp tục đổi
mới và hồn thiện chính sách tài chính, chính sách tiền t ệ, chính sách ti ền
lương và giá cả.
3.6. Thực hiện đồng bộ, kiên quyết các giải pháp để phòng, chống tham
nhũng trong bộ máy nhà nước
Phải thực hiện tốt vừa xây, vừa chống trong phòng, chống tham nhũng.
Khẩn trương xây dựng và thực hiện kiên quyết hệ thống pháp lu ật đồng b ộ
về phòng ngừa, phát hiện và xử lý những người có hành vi tham nhũng.
Tiếp tục hồn thiện thể chế để thực hiện đầy đủ nguyên tắc Nhà
nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật. Khẩn trương rà soát để giảm đ ến
mức thấp nhất quan hệ "xin - cho" trong quản lý kinh tế. Thực hi ện công
khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản, quản lý dự án đầu
tư, xây dựng; tài chính và Ngân sách Nhà nước, huy động và sử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân; quản lý và cổ phần hoá doanh nghi ệp nhà
nước; quản lý và sử dụng đất, tài sản công; công tác cán bộ.
Tiếp tục cải cách mạnh thủ tục hành chính theo hướng phân cấp và
làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, t ừng đ ơn v ị và
người đứng đầu cơ quan; thu gọn đầu mối trong việc giải quyết mọi cơng

việc hành chính với dân và doanh nghiệp; công khai các quy định v ề th ủ t ục
hành chính để dân biết, thực hiện và giám sát. Tiếp tục đổi m ới ch ế đ ộ ti ền
lương đối với cán bộ, công chức; đồng thời, có quy đ ịnh v ề ki ểm tra, ki ểm
sốt, giám sát thu nhập của cán bộ, cơng chức.


Xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai cán bộ, công ch ức tham nhũng,
không phân biệt chức vụ và địa vị xã hội còn đương chức hay đã nghỉ h ưu,
thôi việc hoặc chuyển công tác khác. Thiết lập cơ chế khuyến khích, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người phát hiện và đấu tranh
chống tham nhũng; đồng thời, phát hiện và xử lý nghiêm những người bao
che cho tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng, hoặc lợi dụng việc
tố cáo tham nhũng để vu khống, ám hại người khác, gây mất đoàn kết nội
bộ. Đẩy mạnh phối hợp và hợp tác quốc tế về phịng, chống tham nhũng.

C. KẾT LUẬN
Sự hình thành tư duy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
không chỉ đơn thuần là sự tìm tịi và phát kiến về m ặt lý lu ận c ủa ch ủ nghĩa
xã hội, mà còn là sự lựa chọn và khẳng định con đường và mơ hình phát tri ển
trong thực tiễn mang tính cách mạng và sáng tạo của Việt Nam. Phát tri ển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không phải là s ự


gán ghép chủ quan của Đảng giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã h ội, mà
là việc kết hợp dựa trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, đồng thời biết nắm bắt
đúng sự vận động tất yếu của xã hội loài người của Đảng ta.
Tuy nhiên, đây là sự nghiệp vơ cùng khó khăn, phức tạp, lâu dài, bởi lẽ
nó rất mới mẻ, chưa có tiền lệ, phải vừa làm vừa rút kinh nghi ệm. Riêng v ề
mặt lý luận cũng cịn khơng ít vấn đề phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu, tổng
kết, làm sáng tỏ. Chẳng hạn như: các vấn đề về chế độ sở hữu và các thành

phần kinh tế; về lao động và bóc lột; về quản lý doanh nghiệp nhà nước ra
sao để nó đóng được vai trị chủ đạo; làm thế nào để thực hiện được công
bằng xã hội trong điều kiện kinh tế còn thấp kém; các gi ải pháp tăng c ường
sức mạnh và hiệu lực của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chống quan liêu, tham
nhũng, v.v..
Qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, chúng ta đã đạt được những
thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã ra khỏi khủng ho ảng kinh
tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Vị thế nước ta trên tr ường
quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên
rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp t ục đi lên v ới nh ững tri ển
vọng tốt đẹp. Tuy nhiên, sự tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả
năng; hoạt động kinh tế - xã hội còn nhiều yếu kém, bất cập. Trình độ phát
triển kinh tế và cơng nghệ vẫn tụt hậu so với nhiều nước xung quanh. Sức
cạnh tranh của nền kinh tế, chất lượng và tính bền vững của sự phát triển
còn kém. Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế còn nhiều vướng mắc, khó khăn.
Với phương châm "Hãy bắt tay vào hành động, thực tiễn sẽ cho câu tr ả
lời", hy vọng rằng với những giải pháp cụ thể nêu trên, Đảng c ộng s ản Vi ệt
Nam sẽ đưa đất nước vượt qua thách thức, nêu cao ý chí và quyết tâm tiếp
tục đổi mới, hình thành đồng bộ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc t ế, phát huy cao nh ất
các nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao ch ất l ượng
phát triển, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch đề ra, đưa đ ất n ước ta
vững bước tiến lên trên con đường cơng nghiệp hố, hi ện đ ại hoá, th ực hi ện
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Minh Châu, Kinh tế nhà nước trong nền kinh tế th ị tr ường đ ịnh

hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Tạp chí cơng sản số 5 năm 2007.



2. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l ần th ứ

VI, Nxb Sự thật.

3. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l ần th ứ

VII, Nxb Sự thật.

4. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc l ần th ứ

VIII, Nxb Chính trị quốc gia.

5. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l ần th ứ

IX, Nxb Chính trị quốc gia.

6. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l ần th ứ

X, Nxb Chính trị quốc gia.

7. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l ần th ứ

X, Nxb Chính trị quốc gia.

8. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc l ần th ứ

X, Nxb Chính trị quốc gia.

9. Dỗn Đình Huề, Để phát triển bền vững nền kinh tế thị trường định


hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Tạp chí cơng sản số 22 năm 2007.

10. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lê Nin (Dùng cho các khối ngành kinh tế-

Quản trị kinh doanh trong các trường Đại học, cao đẳng), Nxb Chính tr ị
quốc gia.

11. Giáo trình Kinh tế chính trị học, Nxb Thống kê.
12. Hồng Thị Bích Loan, Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát

triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Tạp chí cơng sản số 7 năm
2007.

13. Trần Xuân Trường, Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Tạp chí cơng sản số 1 năm 2007.



×