Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Bài tập nhóm) Thực trạng và chiến lược phát triển công nghiệp dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.73 KB, 21 trang )

T

U
H

M

O
M

TA
IL
IE
U

O

ST
.C

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

U
U

O

H

M



TA

IL
IE

U

H

U

TA

IL
I

ST
.C

EU

O

H

M

U


----    ----

IL
IE

ĐỀ TÀI

TA

U

ST
.C

BÀI TẬP NHĨM

Nhóm

8

Sinh viên:

Nguyễn Đình Sơn

O

M

TS. Phạm Cảnh Huy


TA

Giảng viên viên:

20192296

.C

IL

IE
U

H

Thực trạng và chiến lược phát triển ngành cơng nghiệp dầu
khí tại Việt Nam

U
H

20192293
20192301
20192300

TA

IL
IE


U
ST
.C

O

Nguyễn Thị Thanh

U

M

Hoàng Thị Thành

ST

Đặng Thị Phương Ngọc

IE

U

M
U
LI
E
TA
I

H


U
ST

.C

O

H

M

U

ST
.C

U

O

H

Hà Nội - 2022

1


T


U
H

M

O
M

TA
IL
IE
U

O

ST
.C

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................

U

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................

H

M

2. Mục đích,nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................


ST
.C

EU

O

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .........................................................................

IL
I

4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................

U

TA

5. Bố cục bài nghiên cứu ............................................................................................

U

H

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ.............................

IL
IE

1.1 Khái luận về phát triển cơng nghiệp dầu khí ..........................................................

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................

U

M

TA

1.1.2. Đặc trưng chung của ngành công nghiệp dầu khí qua q trình hoạt động và

ST
.C

1.1.3. Vai trị của cơng nghiệp dầu khí ......................................................................

IE
U

H

U

TA

1.2.Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về phát triển ngành cơng nghiệp dầu
khí
1.2.1.Malaysia ...........................................................................................................
1.2.2.Nhật Bản ..........................................................................................................

IL

IE

U

O

H

phát triển ...................................................................................................................

IL

CHƯƠNG 2:Thực trạng phát triển ngành cơng nghiệp dầu khí Việt Nam. ............

M

TA

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam ..

.C

O

2.1.1.Các nhân tố trong nước ....................................................................................
2.2.2.Các nhân tố ngồi nước………………………………………………………

IL
IE


U

H

U

ST

2.2.Lịch sử hình thành ngành cơng nghiệp dầu khí Việt Nam .....................................
2.3.Hiện trạng phát triển các hoạt động trong ngành dầu
khí……………………….............................................................................................
2.3.Error! Bookmark not defined.Tìm kiếm thăm dị và khai thác dầu khí ..........
2.3.2. Chế biến dầu khí .............................................................................................
2.3.3. Cơng nghiệp khí ..............................................................................................

O
ST
.C

U

H

M

TA
I

LI
E


U

O

.C

U
ST
H
U

M

TA

2.3.4. Dịch vụ dầu khí ...............................................................................................
2.4.Đánh giá chung .......................................................................................................
2.4.1.Đánh giá tổng thể hiện trạng…………………………………………………
2.4.2.Phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu ........................................................
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH CƠNG NGHIỆP
DẦU KHÍ VIỆT NAM ................................................................................................
3.1.Bối cảnh chung khuynh hướng phát triển thị trường dầu khí trên thế giới………
3.2. Đề xuất giải pháp phát triển ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam……………..
3.3.1.Nhiệm vụ trọng tâm .........................................................................................

IE

M
O


U
ST
.C

H

U

MỤC LỤC

2


T

U
H

M

TA
IL
IE
U

O

O
M


ST
.C

KẾT LUẬN .....................................................................................................................

H

M

U

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................

H
U

H

U

IL
IE

U

ST
.C

O


M

TA

H

M

TA
I

LI
E

U

O

.C

U
ST

H
U
IE

O


M

U

ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

H

U

TA

IL
IE

ST
.C


O

M

U

U

TA

IL
I

ST
.C

EU

O

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Cơng nghiệp dầu khí là một ngành kinh tế-kỹ thuật quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế của đất nước. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X đã xác
định rõ tầm quan trọng và khẳng định vị trí của của ngành kinh tế mũi nhọn Dầu khí
trong nền kinh tế quốc dân. Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Ngành Dầu khí Việt
Nam đã có những bước tiến vượt bậc, nhất là từ khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
được ban hành, đã thu hút được hàng chục cơng ty dầu khí thế giới đầu tư vào thăm dị
dầu khí với số vốn lên đến trên 7 tỷ USD, phát hiện nhiều mỏ dầu khí mới, sản lượng

khai thác dầu khí tăng nhanh, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, góp phần đưa đất
nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế cuối thập niên 80 của thế kỷ 20 và đưa Việt Nam vào
danh sách các nước xuất khẩu dầu trên thế giới. Trữ lượng và tiềm năng dầu khí các bể
trầm tích của Việt Nam dự báo là rất đáng kể (khoảng 4600 triệu tấn quy dầu, khí chiếm
khoảng 50%, phân bố chủ yếu ở thềm lục địa). Trữ lượng dầu khí đã phát hiện vào
khoảng trên 1200 triệu tấn quy dầu, trong đó đã phát triển và đưa vào khai thác 11 mỏ
dầu, khí. Tiềm năng dầu khí chưa phát hiện ở các diện tích cịn lại khá lớn. Đó là tài sản
có giá trị và là cơ sở xây dựng định hướng phát triển ngành dầu khí trong thời gian tới.
Với những nỗ lực phấn đấu, phát triển mạnh mẽ, ngành dầu khí đã và đang từng bước trở
thành một ngành kinh tế hồn chỉnh, có nhiều đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước và
góp phần vào sự ổn định, phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong Chiến lược phát triển
ngành Công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đã nêu rõ: Ngành cơng nghiệp tiếp tục giữ
vai trị động lực, quyết định sự phát triển nền kinh tế, đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa. Trong q trình phát triển đất nước, ở
mỗi giai đoạn khác nhau, Đảng và Nhà nước luôn xác định các ngành công nghiệp trọng
điểm, để đề ra các cơ chế, chính sách thích hợp, nhằm tạo những đòn bẩy, phát triển kinh
tế. Trong xu thế hội nhập, cả thế giới đang hịa mình vào dịng chảy lớn của nền kinh tế
tồn cầu hóa. Những năm đầu của thế kỷ mới, đã ghi dấu những bước phát triển quan
trọng của đất nước. Với ngành dầu khí – một trong những ngành công nghiệp trọng điểm,
sau hơn 30 năm kể từ khi thành lập (năm 1975), mơ hình mới - Tập đoàn kinh tế được
xem là bước ngoặt quan trọng để ngành cơng nghiệp dầu khí Việt Nam tăng tốc, khẳng
định vai trò trụ cột của nền kinh tế đất nước. Năm 2006 cũng là một năm đánh dấu một
bước chuyển lớn lao của ngành dầu khí. Bộ chính trị, Chính phủ đã chính thức phê duyệt
Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định hướng phát triển
đến 2025. Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành trong năm 2006 đã tiếp tục đạt được
tốc độ tăng trưởng cao, với tổng doanh thu đạt 168,7% kế hoạch, tăng 17,5% so với năm
2005; nộp ngân sách tăng 26,7% so với năm trước, chiếm xấp xỉ 28,5% tổng thu ngân
sách Nhà nước. Hoạt động hợp tác đầu tư về cơng nghiệp dầu khí ở trong nước và nước

H

U
IL
IE

TA

U
ST
.C

H

U

3.3.2.Năm nhóm giải pháp đột phá ...........................................................................

3


T

U
H

M

TA
IL
IE
U


O

O
M

ST
.C

U

H

M

EU

O

H
U

H

U

IL
IE

U


ST
.C

O

M

TA

H

M

TA
I

LI
E

U

O

.C

U
ST
H
U

IE

O

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

H

U

TA

IL

IE

ST
.C

O

M

U

TA

IL
I

ST
.C

U
H
U
IL
IE

TA

U
ST
.C


H

U

ngoài tiếp tục được đẩy mạnh và thu những kết quả tốt. Khơng những thế, cơng tác hồn
thiện bộ máy tổ chức, đưa hoạt động của ngành vận hành theo cơ chế tập đoàn đã được
thực hiện, mở ra những yếu tố tích cực để ngành tiếp tục phát triển bền vững, hội nhập có
hiệu quả. Trước bối cảnh tồn cầu hố đang diễn ra từng ngày từng giờ, cơng nghiệp Việt
Nam đang tìm cho mình một cách đi riêng. Chúng ta đang học hỏi, tiếp thu tri thức và
kinh nghiệm của các nước đi trước, đồng thời đang phát huy thế mạnh từ thực tiễn phát
triển đất nước, để xây dựng một mơ hình phát triển cơng nghiệp mũi nhọn, cơng nghiệp
trọng điểm - có khả năng cạnh tranh, chiếm tỷ trọng đáng kể tại thị trường trong nước và
quốc tế, có khả năng tạo hiệu ứng lan toả, dẫn dắt và kéo theo sự phát triển của các ngành
cơng nghiệp khác. Chỉ có như thế, ngành cơng nghiệp Việt Nam mới tạo ra những điểm
nhấn, những bước tiến mạnh mẽ, rút ngắn nhanh khoảng cách với các nước khác. Mơ
hình ấy sẽ tạo nên bản sắc cơng nghiệp Việt Nam trong kỷ nguyên mới – kỷ nguyên toàn
cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ thực tế đó nhóm em lựa chọn đề tài:
"Thực trạng phát triển và chiến lược phát triển của ngành cơng nghiệp dầu khí Việt
Nam"cho hướng nghiên cứu chun sâu của mình, với tham vọng tìm hiểu, nghiên cứu
một ngành cơng nghiệp trọng điểm cịn rất mới, rất trẻ, rất thời sự trong xu thế hội nhập
và xa hơn nữa mong góp phần như một tài liệu tham khảo.
2.Mục đích,nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Vận dụng cơ sở lý luận chung về công nghiệp và thông qua sự phát triển của cơng
nghiệp trọng điểm Việt Nam trong tiến trình cơng nghiệp hóa đất nước, đề tài làm rõ vai
trị, điều kiện, thực trạng phát triển và tìm ra những hướng phát triển mới cho Ngành Dầu
khí trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
2.2. Nhiệm vụ
-Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phát triển ngành công nghiệp dầu khí với tư

cách là một ngành cơng nghiệp trọng điểm.
-Tìm hiểu vai trị, tình hình phát triển của ngành cơng nghiệp dầu khí trong xu thế hội
nhập.
-Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành.
-Phân tích thực trạng phát triển của ngành.
-Đưa ra một số định hướng và giải pháp phát triển cho ngành công nghiệp trọng điểm dầu
khí.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cơng nghiệp dầu khí, hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác; chế biến dầu khí của các
doanh nghiệp trong nước thuộc Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) dưới góc độ
kinh tế
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Trên phạm vi cả nước và ngoài nước
4.Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Những phương pháp
nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và dự báo

4


T

U
H

M

TA
IL

IE
U

O

O
M

ST
.C

U

H

M

EU

O

H
U

H

U

IL
IE


U

ST
.C

O

M

TA

H

M

TA
I

LI
E

U

O

.C

U
ST


H
U
IE

O

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

H

U


TA

IL
IE

ST
.C

O

M

U

TA

IL
I

ST
.C

U
H
U
IL
IE

TA


U
ST
.C

H

U

- Nghiên cứu tài liệu trên cơ sở nguồn tài liệu thứ cấp là sách, báo, tạp chí và websites
chuyên ngành dầu khí ở trong và ngồi nước, đặc biệt là các nguồn tài liệu của Bộ Công
Thương (Vụ Kế hoạch, Vụ Năng lượng, Vụ Xuất nhập khẩu), Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam (Ban Kế hoạch đầu tư, Ban Thăm dò khai thác, Ban Phát triển thị trường, Ban
Khí Điện, Ban Chế biến dầu khí) về các chính sách, Quyết định, đề án nghiên cứu khoa
học
5.Bố cục bài nghiên cứu
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Phát triển Cơng nghiệp Dầu khí: cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng phát triển Ngành công nghiệp Dầu khí Việt Nam
Chương 3: Giải pháp chủ yếu phát triển ngành cơng nghiệp dầu khí Việt Nam
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ:
1.1. Khái luận về phát triển cơng nghiệp dầu khí
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
-Dầu khí:là tên gọi chung của dầu mỏ và khí đốt. Dầu mỏ và khí đốt là hợp chất
hydrocacbon được khai thác lên từ lòng đất thường ở thể lỏng và thể khí Theo quan điểm
của nhiều nhà nghiên cứu ,dầu mỏ và khí đốt thiên nhiên đều được hình thành từ các đá
có chứa vật chất hữu cơ (gọi là đá mẹ) bị chôn vùi dưới điều kiện áp suất và nhiệt độ nhất
định. Sau đó chúng di chuyển đến nơi đất đá có độ rỗng nào đó (đá chứa) và tích tụ lâu
dài ở đó nếu có những lớp đá chắn đủ khả năng giữ chúng(đá chắn).
-Cơng nghiệp dầu khí bao gồm các hoạt động khai thác, chiết tách, lọc, vận chuyển

(thường bằng các tàu dầu và đường ống), và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ.
Ngành cơng nghiệp dầu khí là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao. Chuỗi hoạt
động của cơng nghiệp dầu khí bao gồm: Khâu đầu (cịn gọi là thượng nguồn), khâu giữa
(trung nguồn) và khâu sau(hạ nguồn)
1.1.2.Đặc trưng chung của ngành cơng nghiệp dầu khí
-Chịu nhiều rủi ro: Hoạt động dầu khí liên quan tới tìm kiếm thiên nhiên tài ngun dưới
lịng đất nên khơng thể khẳng định một cách chắc chắn kết quả của quá trình đầu tư.
Những rủi ro đó khơng chi tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên ( địa chất ) mà cà điều kiện
về kinh tế , chính trị . Rủi ro lớn nhất trong hoạt động dầu khí là rủi ro trong tìm kiếm thăm dị vì có thể làm mất toàn bộ vốn đầu tư . Trong dỏ , rủi ro về trữ lượng và khả năng
khai thác là lớn nhất . Các hoạt động trong các khâu khác ( lọc , hoả dầu , xử lý , vận
chuyển , phân phối , kinh doanh sản phẩm dầu khí v.v ... ) ít chịu rủi ro hơn trong chính
bản thân của khâu đó ( chỉ làm giảm lợi nhuận của q trình đầu tư đó ) , nhưng lại gián
tiếp chịu rủi ro do khâu tìm kiếm - thăm dị mang lại
-Ứng dụng công nghệ cao và cần lượng vốn đầu tư lớn: Dầu khí là ngành cơng nghiệp
phát triển trên thế giới . Trong suốt quá trình phát triển đó , do điều kiện khai thác dầu khí
tại những vùng nước sâu , xa bờ , điều kiện địa chất thủy văn phức tạp nên đòi hỏi lĩnh
vực này phải ứng dụng hầu như tất cả những công nghệ tiên tiến nhất đã được phát minh
trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau . Trong hoạt động dầu khí , nếu khơng ứng
dụng cơng nghệ tiên tiến thì khơng thể thu được kết quả. Bên cạnh đó, dầu thơ phải qua
chế biến mới sử dụng được nên địi hỏi công nghệ lọc dầu cao. Để ứng dụng đượcnhững

5


T

U
H

M


TA
IL
IE
U

O

O
M

ST
.C

U

H

M

EU

O

H
U

H

U


IL
IE

U

ST
.C

O

M

TA

H

M

TA
I

LI
E

U

O

.C


U
ST

H
U
IE

O

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

H


U

TA

IL
IE

ST
.C

O

M

U

TA

IL
I

ST
.C

U
H
U
IL
IE


TA

U
ST
.C

H

U

cơng nghệ cao thì cần phải có một lượng vốn đầu tư khá lớn . Do vậy , mọi nhà đầu tư
vào lĩnh vực dấu khi đều phải tính đến khả năng sử dụng lượng vốn lớn và ứng dụng
công nghệ tiên tiến nhất hiện có
-Mang tính quốc tế: Do chịu nhiều rủi ro và sử dụng vốn đầu tư lớn cho nên hợp tác quốc
tế trở thành một đặc thù mang tính phổ biến của ngành Dầu khí . Rất khó có thể tìm thầy
một cơng ty hay quốc gia nào có hoạt động dầu khi lại khơng có hợp tác quốc tế . Mỗi
Hợp tác quốc tế nhằm mục đích san sẻ rủi ro và tạo ra một lượng vốn đầu tư đủ lớn cho
hoạt động của mình . Tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của mỗi nước hay công ty chú ý nhiều
hơn tới từng mục tiêu cụ thể . Với các nước có tiềm lực lớn về vốn và mạnh về cơng nghệ
thì hợp tác quốc tế chủ yếu nhằm mục đích san sẽ rủi ro . Với Việt Nam , do hoạt động
dầu khí cịn non trẻ nên hợp tác quốc tế vừa đế san sẽ rủi ro , vừa để huy động vốn , cơng
nghệ và học tập kinh nghiệm của nước ngồi .
-Lĩnh vực đầu tư có khả năng đem lại siêu lợi nhuận: Khi các phát hiện dầu , khi có tính
thương mại và đưa vào phát triển , khai thác thì sẽ thu được một khoản lợi nhuận lớn .
Thông thường , nếu có phát hiện thương mại , chi phí cho một thùng dầu chỉ bằng khoảng
1/3 giá bán . Chẳng hạn , khu vực Trung Đông là khu vực có tiềm năng dầu khí lớn , chi
phí sản xuất chỉ khoảng 1 USD/ thùng, trong khi đó giá bản có lúc đạt trên 30 USD /
thùng . Có thể nói , nhờ đặc trưng rất hấp dẫn này mà các nhà đầu tư đã chấp nhận rủi ro
để bỏ vốn đầu tư vào hoạt động dấu khi.

1.1.3. Vai trò của cơng nghiệp dầu khí
Dầu khí là nguồn năng lượng quan trọng trong quá khứ, hiện tại và tương lai của thế giới.
Đối với những quốc gia có tiềm năng dầu khí, việc tìm kiếm thăm dị, khai thác, kinh
doanh dầu khí trở thành một ngành cơng nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân và
mang lại lợi nhuận cao. Xuất phát từ nguồn thu nhập và lợi nhuận cao nên việc tích tụ tư
bản từ dầu khí thường nhanh chóng và lớn. Vì vậy, dầu khí có ưu thế trong việc đóng góp
vào ngân sách quốc gia và hỗ trợ cho các ngành khác phát triển. Ngoài ra, dầu khí cịn là
nguồn cung cấp năng lượng cho hoạt động an ninh, quốc phịng, một yếu tố khơng thể
thiết trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia. Đối với nền kinh tế
của Việt Nam, dầu khí có vai trị rất quan trọng trong q trình CNH- HĐH. Cơng nghiệp
dầu khí là ngành kinh tế, kỹ thuật đa ngành và liên ngành, là khâu đầu cung cấp nguyên,
nhiên vật liệu và các sản phẩm hóa dầu cho các ngành cơng nghiệp khác như điện lực,
hóa chất, Hàng năm, ngành dầu khí đã có những đóng góp rất lớn (từ 25-30%) vào tổng
thu ngân sách Nhà nước. Sự phát triển của ngành dầu khí ngồi việc mang lại hiệu quả
kinh tế cao cịn góp phần đảm bảo an ninh năng lượng trong nước và thúc đẩy phát triển
KT-XH của các địa phương.
1.2.Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về phát triển dầu khí
Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về phát triển Ngành cơng nghiệp Dầu khí
Qua việc nghiên cứu tình hình phát triển cơng nghiệp dầu khí ở Malaysia và Nhật Bản có
thể rút ra một số kinh nghiệm phát triển cơng nghiệp dầu khí của Việt nam:
1.2.1.Malaysia
Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư dầu khí trong nước đồng thời tích cực đầu tư ra nước
ngồi nhằm gia tăng trữ lượng dầu khí, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Malaysia
là nước có nhiều điều kiện về tài nguyên dầu khí gần giống với Việt Nam. Với những

6


T


U
H

M

TA
IL
IE
U

O

O
M

ST
.C

U

H

M

EU

O

H
U


H

U

IL
IE

U

ST
.C

O

M

TA

H

M

TA
I

LI
E

U


O

.C

U
ST
H
U
IE

O

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL

IE

U

H

U

TA

IL
IE

ST
.C

O

M

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ
VIỆT NAM:
2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành cơng nghiệp dầu khí Việt Nam
2.1.1.Các nhân tố trong nước
- Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý: Việt nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
trong đó dầu khí là một nguồn năng lượng quý giá được khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế của đất nước. Ngồi ra, vị trí địa lý ở mũi đầu của khu vực Đơng Nam
Á, đồng thời có bờ biển trải dài, có nhiều cảng biển là điều kiện thuận lợi để VN phát
triển các ngành công nghiệp, giao thơng vận tải trong đó các hoạt động bn bán, vận
chuyển dầu khí phát triển mạnh.
- Tăng trưởng kinh tế, dân số: Việt Nam có nền kinh tế đang phát triển, an ninh chính trị
khá ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP mấy năm gần đây và dự báo trong tương lai tới (sẽ

đạt mức cao ( ~ 8%/năm). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch khá tích cực theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Hệ thống tài chính - tiền tệ đã có nhiều nỗ lực cải cách và
có tiến bộ trên nhiều mặt. Về dân số dự báo đến năm 2030, quy mô dân số Việt Nam
khoảng 105 triệu dân.Đây sẽ là một nhân tố kéo theo nhu cầu năng lượng nói chung và
nhu cầu xăng dầu trên cả nước tăng nhanh
- Chính sách của nhà nước: Với chính sách mở cửa và cải cách kinh tế, hội nhập thế giới,
nền kinh tế Việt nam đã phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số nhược
điểm: thủ tục hành chính cịn cồng kềnh và sơ hở; tính thiếu chuyên nghiệp của bộ máy,
mức độ quan liêu; tình trạng tham ơ, lãng phí trong chi tiêu và đầu tư từ ngân sách nhà
nước và doanh nghiệp nhà nước.
- Chính sách thu hút đầu tư nước ngồi: Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện phát triển
dầu khí, thu hút đầu tư từ nước ngồi là một động lực quan trọng góp phần vào sự phát
triển của ngành dầu khí phát triển đều trên mọi lĩnh vực từ tìm kiếm, thăm dị, khai thác,
vận chuyển đến chế biến dầu khí.
2.1.1. Các nhân tố nước ngồi
- Tác động của bn bán dầu khí khu vực và thế giới tới Việt Nam: Nhu cầu về dầu khí
ngày càng lớn để đáp ứng cho sự phát triển của các quốc gia đã thúc đẩy hoạt động buôn
bán dầu khí ở khu vực và thế giới ngày càng sơi động. Nằm trong khu vực phát triển
“nóng” về kinh tế và “khát” về năng lượng, Việt nam chịu nhiều ảnh hưởng như thiếu

U

TA

IL
I

ST
.C


U
H
U
IL
IE

TA

U
ST
.C

H

U

chính sách phát triển dầu khí hợp lý, đặc biệt là các chính sách khuyến khích đầu tư tìm
kiếm dầu khí ở nước ngồi (hiện đang chiếm trên 1/3 doanh thu của ngành dầu khí
Malaysia) đã giúp Malaysia hiện nay là quốc gia có nền cơng nghiệp dầu khí phát triển
nhanh, hiệu quả mà Việt nam rất cần phải học hỏi.
1.2.2.Nhật Bản
Có chính sách phát triển cơng nghiệp lọc hóa dầu hợp lý. Việc phát triển cơng nghiệp lọc
hóa dầu trong nước khơng những sẽ sử dụng hiệu quả nguồn tài ngun dầu thơ của Việt
Nam, mà cịn đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm dầu khí trong nước hiện đang chủ yếu
phải nhập khẩu từ nước ngồi. Nhật Bản là nước có rất ít tài ngun dầu khí nhưng với
chính sách phát triển cơng nghiệp lọc hóa dầu và tăng cường khả năng dự trữ dầu mỏ đã
khiến Nhật Bản trở thành một quốc gia có nền cơng nghiệp dầu khí phát triển.

7



T

U
H

M

TA
IL
IE
U

O

O
M

ST
.C

U

H

M

EU

O


H
U

H

U

U

U

LI
E

TA
I

H

U
ST

.C

O

H

M


U

ST
.C

O

M

TA

IL
IE

2.1.Lịch sử hình thành ngành cơng nghiệp dầu khí Việt Nam
Cách mạng tháng Tám thành công đã đưa Việt Nam trở thành một nước độc lập.
Ngành địa chất và khai thác mỏ cũng nhanh chóng được Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà tổ chức lại hoạt động. Tuy nhiên, riêng trong lĩnh vực Dầu khí, giai đoạn từ
1945 đến 1954 chưa có nhiều nghiên cứu.
Sau khi miền Bắc được hồn tồn giải phóng 1954, với sự giúp đỡ của các nước xã
hội chủ nghĩa đặc biệt là Liên Xô, một khối lượng to lớn các cơng trình khảo sát, tìm
kiếm thăm dị địa chất, khống sản trong đó có dầu khí đã được hồn thành. Trong
chuyến thăm Liên Xơ năm 1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã bày tỏ ước muốn “Sau khi
Việt Nam kháng chiến thắng lợi, Liên Xơ nói chung và Azerbaizan nói riêng phải giúp đỡ
Việt Nam xây dựng được những khu cơng nghiệp dầu khí mạnh như Ba Cu”.

IE

O


M

U

ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

H

U

TA

IL
IE

ST

.C

O

M

U

TA

IL
I

ST
.C

U
H
U
IL
IE

TA

U
ST
.C

H


U

nguồn cung cấp khi các quốc gia lớn như Trung Quốc, Indonesia mua dầu. Do vậy cần có
các chính sách hợp lý để có thể liên kết với thị trường thế giới, đồng thời củng cố an ninh
năng lượng trong nước tạo sự phát triển lâu dài.
- Tác động của các yếu tố chính trị khu vực và thế giới: Chính sách của một số quốc gia
sản xuất hoặc tiêu thụ một sản lượng lớn dầu thô có thể làm ảnh hưởng tới giá dầu thơ
trên thị trường thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của loại năng lượng này, người
ta sử dụng nó như một cơng cụ phục vụ cho mục tiêu chính trị. Các nước, đặc biệt là
nước lớn ln đề ra các chính sách nhằm phục vụ cho lợi ích của chính họ. Động thái của
các nước này như: thay đổi mức dự trữ dầu quốc gia, thái độ chính trị đối với nước cung
cấp một lượng dầu thô lớn cho thế giới v.v có thể làm thay đổi giá dầu thơ. Bên cạnh
những yếu tố chính trị truyền thống, như chiến tranh, xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố
đang nổi lên như một yếu tố có ảnh hưởng nhanh và mạnh tới giá dầu. Khơng nằm ngồi
xu thế của thế giới, Việt nam chịu tác động về chính trị và khủng khoảng của nền kinh tế
thế giới, do vậy ngành dầu khí cần có quy hoạch phát triển hợp lý nhằm hạn chế các tác
động tiêu cực của nền kinh tế thế giới.
- Chính sách năng lượng của các nước trong khu vực và thế giới: Trong vài năm trở lại
đây, thị trường dầu mỏ đã trải qua nhiều biến động, nhu cầu dầu tăng cao tại các nước
châu Á và châu Mỹ. Cùng với đó là hàng loạt những căng thẳng địa chính trị như cuộc
chiến tranh chống Irac của Mỹ, khủng hoảng hạt nhân ở Iran, Tất cả những yếu tố trên
kết hợp lại khiến giá dầu liên tục tăng cao, có lúc lên tới gần 100 USD/thùng, đe doạ tới
sự phát triển nền kinh tế thế giới. Trước tình hình đó, tất cả các quốc gia và các tổ chức
dầu khí buộc phải có những chính sách dầu mỏ phù hợp nhằm đảm bảo an ninh năng
lượng cho phát triển.
- Chính sách dầu khí của các nước OPEC: Từ thời điểm thành lập đến nay, tổ chức các
nước xuất khẩu dầu OPEC ln giữ vai trị tiên phong trong các chương trình hành động
nhằm bình ổn thị trường dầu mỏ. Chính sách bình ổn thị trường dầu mỏ của OPEC đươc ̣
xây dựng dưạ trên nhận thức rằng giá dầu quá cao hoăc ̣ quá thấp sẽ hủy hoaị cả các nước
khai thác dầu và các nước tiêu thụ dầu . Giá dầu quá cao có thể tác động tới triển vọng

tăng trưởng kinh tế đăc ̣ biêṭ là của các nước đang phát triển do đó sẽ kìm hãm mức tăng
trưởng về cầu đối với dầu mỏ. Ngược lại nếu giá dầu quá thấp sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực
tới tham vọng phát triển kinh tế, tiến bộ ̣xã hội của các nước OPEC.

8


T

U
H

M

TA
IL
IE
U

O

O
M

ST
.C

U

H


M

EU

O

H
U

H

U

IL
IE

U

ST
.C

O

M

TA

H


M

TA
I

LI
E

U

O

.C

U
ST

H
U
IE

O

M

U

ST

.C


O

M

TA

IL

IE
U

H

U

TA

IL
IE

ST
.C

O

M

U


TA

IL
I

ST
.C

U
H
U
IL
IE

TA

U
ST
.C

H

U

Năm 1961, sau 2 năm khảo sát trên 11 tuyến với 25.000km lộ trình, cơng trình tổng
hợp báo cáo về địa chất và triển vọng dầu khí đầu tiên ở Việt Nam đã được hoàn thành
[1].
Ngày 27/11/1961, Đoàn Địa chất 36 trực thuộc Tổng cục Địa chất được thành lập để
thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, thăm dị dầu khí tại Việt Nam. Hoạt động của đoàn Địa
chất 36 ngày càng lớn cho nên ngày 9/10/1969 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số

203/CP thành lập Liên đoàn Địa chất 36, có nhiệm vụ xây dựng, quy hoạch, kế hoạch
nghiên cứu tìm kiếm và thăm dị dầu mỏ và khí đốt ở trong nước. Trước đó, với tiền thân
là Đồn Địa chất 36, các hoạt động thăm dị địa chất đã đạt được một số thành tựu đáng
kể, trong đó có việc tiến hành thăm dị địa chấn và khoan thử nghiệm tại miền Bắc. Một
số nghiên cứu chuyên ngành khác về thạch học, trầm tích, cổ sinh... cũng đã được triển
khai. Quan điểm về triển vọng dầu khí ở miền võng Hà Nội tăng dần về phía biển đã
được hình thành.
Năm 1975, ngay sau ngày thống nhất hai miền Nam Bắc, ngày 3/9/1975 đã đánh dấu
một bước phát triển mới của ngành Dầu khí - Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam
được thành lập trên cơ sở Liên đoàn địa chất 36 và một bộ phận thuộc Tổng cục Hoá
chất. Một năm sau ngày thành lập, ngày 25/7/1976, ngành Dầu khí đã phát hiện dịng khí
thiên nhiên đầu tiên tại giếng khoan số 61 ở xã Đơng Cơ - huyện Tiền Hải - Thái Bình.
Trong giai đoạn từ 1977-1986, nhiều hoạt động nghiên cứu thăm dò đã được tiến
hành với các đối tác của Liên Xô và Châu Âu trong lĩnh vực dầu mỏ.
Sau 5 năm kể từ khi phát hiện khí, dịng khí cơng nghiệp ở mỏ khí Tiền Hải đã được
khai thác để đưa vào phục vụ cho phát điện và công nghiệp địa phương tỉnh Thái Bình.
Ngày 19/06/1981, Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xơ (Vietsovpetro) được thành lập.
Những nghiên cứu và khảo sát tìm kiếm vào tháng 5/1984 đã cho thấy có thể có khả
năng khai thác dầu thương mại trên các cấu tạo Bạch Hổ, Rồng [2]. Ngày 6/11/1984 hạ
thuỷ chân đế giàn khoan dầu khí đầu tiên của Việt Nam (MSP-1) tại mỏ Bạch Hổ và ngày
26/6/1986 đã đi vào lịch sử khai thác dầu khí Việt Nam khi Xí nghiệp Liên doanh Dầu
khí Việt-Xơ đã khai thác tấn dầu đầu tiên tại mỏ Bạch Hổ từ giàn MSP-1 và đã có tên
trong danh sách các nước khai thác và xuất khẩu dầu thô thế giới, khẳng định một tương
lai phát triển đầy hứa hẹn của cho ngành công nghiệp dầu khí đất nước.
Kể từ ngày 26/6/1986 đến hết tháng 10/2008, ngành Dầu khí đã khai thác được trên
280 triệu tấn dầu thơ và trên 45 tỷ mét khối khí, mang lại doanh thu gần 60 tỉ USD, nộp
ngân sách nhà nước trên 36 tỷ USD, tạo dựng được nguồn vốn chủ sở hữu trên 100 nghìn
tỷ đồng.
Tháng 4/1990 - Tổng cục Dầu khí Việt Nam được sáp nhập vào Bộ Cơng nghiệp
nặng.

Tháng 6/1990 - Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam (Vietnam Oil & Gas Corporation –
Petrovietnam) được tổ chức lại trên cơ sở các đơn vị cũ của Tổng cục Dầu khí Việt Nam.
Tháng 5/1992 - Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam tách khỏi Bộ Cơng nghiệp nặng và
trực thuộc Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, trở thành Tổng cơng ty Dầu
khí quốc gia với tên giao dịch quốc tế là Petrovietnam.
Năm 1993, Luật Dầu khí được ban hành. Cũng trong năm này Petrovietnam bắt đầu
triển khai xây dựng hệ thống thu gom và vận chuyển khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ vào

9


T

U
H

M

TA
IL
IE
U

O

O
M

ST
.C


U

H

M

EU

O

H
U

H

U

IL
IE

U

ST
.C

O

M


TA

H

M

TA
I

LI
E

U

O

.C

U
ST
H
U
IE

O

M

U


ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

H

U

TA

IL
IE

ST
.C

O

M


U

TA

IL
I

ST
.C

U
H
U
IL
IE

TA

U
ST
.C

H

U

đất liền phục vụ trước tiên cho Nhà máy Nhiệt điện Bà Rịa - Vũng Tàu và sau này cho
Phú Mỹ.
Ngày 29/5/1995, Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam quyết định thành

lập Tổng Công ty Nhà nước với tên giao dịch quốc tế là Petrovietnam.
Năm 2001 cột mốc xuất khẩu 100 triệu tấn dầu thô.
Ngày 28/11/2005 Nhà máy Lọc dầu Dung Quất - nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt
Nam được khởi công xây dựng với tổng vốn đầu tư là 2,5 tỉ USD.
Tháng 8/2006 - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam quyết định là Công ty mẹ - Tập đồn Dầu khí Việt Nam (gọi là Tập
đồn Dầu khí Việt Nam) theo Quyết định số 199/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm
2006. Tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP; gọi tắt là
Petrovietnam, viết tắt là PVN.
Từ đây, ngành Dầu khí Việt Nam bắt đầu một giai đoạn phát triển mới, với một vóc
dáng mới tự hào. Phát huy những thành tích đạt được, tin tưởng mãnh liệt vào tương lai
tươi sáng dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, Tập đồn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam sẵn sàng vượt qua mọi thách thức, phấn đấu vươn lên khơng mệt mỏi
để hồn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao.
2.3.Hiện trạng phát triển các hoạt động trong ngành dầu khí:
2.3.1 Tìm kiếm thăm dị và khai thác dầu khí.
Hoạt động tìm kiếm thăm dị và khai thác dầu khí của PVN đã được triển khai từ rất
sớm (năm 1961), chủ yếu được thực hiện với sự giúp đỡ của Liên Xơ tại phía Bắc. Sau
khi Việt Nam có chính sách đổi mới năm 1986 và ban hành Luật Đầu tư nước ngồi năm
1987, cơng tác tìm kiếm, thăm dị dầu khí được triển khai mạnh mẽ. Cấu trúc địa chất và
triển vọng dầu khí tại một số khu vực trên đất liền (miền võng Hà Nội, Đồng bằng Sông
Cửu Long) và các bể trầm tích ngồi khơi từ Bắc đến Nam như bể Sông Hồng (SH), Phú
Khánh (PK), Cửu Long (CL), Nam Cơn Sơn (NCS), Malay-Thổ Chu (MLTC), Tư Chính
Vũng Mây (TCVM), Trường Sa và Hoàng Sa đã từng bước được nghiên cứu và đánh giá
ở các mức độ chi tiết khác nhau.
Ngoài Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro (VSP) được thành lập từ năm 1981 (từ
năm 1993, Liên bang Nga tiếp nhận quyền lợi và nghĩa vụ của Liên Xơ trong liên doanh)
để tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dị, khai thác dầu khí tại lơ 09-1. Tính đến thời
điểm Quý I/2017, được sự ủy quyền của Chính phủ Việt Nam, PVN đã ký kết 106 Hợp
đồng dầu khí với các cơng ty trong và ngồi nước, trong đó có 62 hợp đồng dầu khí cịn

hiệu lực (bao gồm 10 hợp đồng dầu khí (PC), 1 hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và
51 hợp đồng chi sản phẩm (PSC)) với tổng số gần 40 nhà thầu dầu khí trong và ngồi
nước đang tham gia các hợp đồng.
Trong tổng số 62 hợp đồng dầu khí đang cịn hiệu lực, có 18 hợp đồng đang trong giai
đoạn khai thác, 7 hợp đồng đang trong giai đoạn chuẩn bị phát triển và phát triển, 37 hợp
đồng đang trong giai đoạn tìm kiếm thăm dị.
Trong giai đoạn đầu, hoạt động tìm kiếm thăm dị tại thềm lục địa Việt Nam chủ yếu
do các cơng ty dầu khí nước ngồi thực hiện và PVN chỉ chính thức góp vốn đầu tư khi
có phát hiện thương mại. Đối với các dự án có tiềm năng cao, PVN lấy quyền tham gia

10


T

U
H

M

TA
IL
IE
U

O

346

325


352

317

284

ST

347

.C

U
H
U

2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
257

236

207

IE

U

M
U

LI
E
TA
I

H

U
ST

.C

O

H

M

U

ST
.C

U

O

H

TA


IL
IE

U
ST
.C

U

O

H

M

U

2010 2011
Năm
Sản
312 316
lượng

O

M

TA


IL

IE
U

H

U

TA

IL
IE

ST
.C

O

M

TA

IL
IE

U

H


U

TA

IL
I

ST
.C

EU

O

H

M

U

ST
.C

O
M

nhiều hơn và thành lập các công ty điều hành chung (JOC), trong đó các vị trí chủ chốt
đều do người Việt Nam đảm nhận.
Đến nay, trong tổng số 57 hợp đồng, dự án mà Tập đoàn đã tham gia ở trong nước,
PVN điều hành trực tiếp tại 2 dự án (dự án Hải Thạch - Mộc Tinh, Lô B 48/95&52/97) và

Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí (PVEP) trực tiếp điều hành tại 14 dự án và
tham gia điều hành chung tại 9 dự án.
Ngoài các hoạt động thăm dị khai thác (TDKT) dầu khí ở trong nước, từ năm 2003, PVN
chính thức đầu tư góp vốn tham gia các dự án ở nước ngoài. Đến nay, Tập đoàn đang
tham gia đầu tư vào các dự án thăm dò, thẩm lượng và phát triển, khai thác dầu khí ở
nước ngồi với các hình thức đầu tư khác nhau như: tự điều hành, điều hành chung và
tham gia góp vốn. Tính đến 31/12/2015, PVN/PVEP đã tham gia vào 29 dự án TDKT
dầu khí ở nước ngồi trong đó có 20 dự án đang cịn hiệu lực (14 dự án đang thăm dò,
thẩm lượng và 6 dự án đang phát triển, khai thác).
Hoạt động khai thác khí thiên nhiên tại Việt Nam đã bắt đầu từ tháng 7/1981 (mỏ
Tiền Hải C) nhưng chỉ từ sau năm 1995 mới có quy mơ cơng nghiệp đáng kể với việc thu
gom khí đồng hành từ các mỏ thuộc bể CL và sau đó là từ các mỏ khí tự nhiên bể NCS,
khí đồng hành thuộc bể ML-TC ở ngoài khơi khu vực Đơng và Tây Nam Bộ.
Tính đến tháng 12/2016, tổng sản lượng khai thác khí đạt 123,14 tỷ m3 khí. Hiện
tại, các nguồn cung khí hiện hữu, một số mỏ đang suy giảm nhanh (Lan Tây/Lan Đỏ,
Rồng Đôi Rồng/Đôi Tây...). Nguồn cung cấp khí trong nước dự kiến có khả năng bổ sung
thêm một số mỏ có trữ lượng lớn như: mỏ Cá Voi Xanh, lô B 48/95&52/97 và mỏ Cá
Rồng Đỏ. Tuy nhiên, tiến độ phát triển, khai thác các nguồn khí này hiện nay cịn đang
gặp nhiều khó khăn do quy mơ lớn, vốn đầu tư cao, khó khăn trong việc đàm phán
thương mại, thu xếp vốn. Dự kiến chỉ có thể bổ sung cho nguồn khí trong nước từ 20212023.

11


T

U
H

M


TA
IL
IE
U

O

O
M

ST
.C

Sản lượng khai thác
400

ST
.C

250

EU

O

300

H


M

U

350

IL
I

200

U
H

100

U

Sản lượng

TA

150

IL
IE

50
-


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

U

TA

1

H

9,5


9,7

IL
IE

10,2

9,9

8,7

Sản lượng khai thác

TA

IL

IE
U

9,9 10,3
Đv:bcm

TA

9,4

U

9,0


ST
.C

2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

U

O

2010 2011
Năm
Sản
9,1
8,2
lượng

12.0

H

M

Hình 1. Sản lượng khai thác dầu thơ hàng năm giai đoạn 2010-2020

M

10.0

.C


O

8.0

ST

6.0

U
3

4

5

6

7

8

9

10

11

IE


U

U

LI
E
TA
I

H

U
ST

.C

O

H

M

U

ST
.C

Hình 2. Sản lượng khai thác khí hàng năm giai đoạn 2010 - 2020
Sự thành công trong các hoạt động TDKT dầu khí với việc thu hút đầu tư từ các
nhà thầu dầu khí nước ngồi trong TDKT dầu khí trong nước, phát triển hoạt động TDKT

dầu khí ra nước ngồi, vị thế của Tập đồn Dầu khí Việt Nam đã được khẳng định, đưa
Việt Nam vào danh sách các quốc gia sản xuất dầu mỏ trên thế giới và duy trì là nước
đứng thứ ba trong khu vực Đơng Nam Á về khai thác dầu khí. Đồng thời từng bước

M

2

TA

1

O

-

IL
IE

U

2.0

O

Sản lượng

H

M


4.0

U
ST
.C

H

U

Đv:nghìnthùng/ngày

12


T

U
H

M

TA
IL
IE
U

O


O
M

ST
.C

U

H

M

EU

O

H
U

H

U

IL
IE

U

ST
.C


O

M

TA

H

M

TA
I

LI
E

U

O

.C

U
ST

H
U
IE


O

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

H

U

TA

IL
IE


ST
.C

O

M

U

TA

IL
I

ST
.C

U
H
U
IL
IE

TA

U
ST
.C

H


U

khẳng định quan hệ hợp tác nhiều công ty, nhà thầu dầu khí để TDKT dầu khí tại các khu
vực Nga, Trung Đơng, Nam Mỹ, Châu Á Thái Bình Dương...
2.3.2 Chế biến dầu khí.
Lĩnh vực chế biến dầu khí của PVN được hình thành và phát triển trong khoảng hơn
thập niên với cột mốc quan trọng là Nhà máy Lọc dầu Dung Quất chính thức vận hành
thương mại từ tháng 5/2010, đưa Việt Nam từ một quốc gia chỉ có khai thác và xuất khẩu
dầu thơ thành đất nước có thể tự sản xuất được trên 30% nhu cầu xăng dầu, góp phần
cung cấp ổn định nhu cầu xăng dầu cho kinh tế và quốc phòng, đảm bảo an ninh năng
lượng cho đất nước. Tổng năng lực sản xuất các sản phẩm lọc hóa dầu củaPVN theo thiết
kế là 8,5 triệu tấn/năm. Trong đó các sản phẩm chính gồm: Nhà máy Đạm Cà Mau, Đạm
Phú Mỹ công suất 1,6 triệu tấn urê/năm, đáp ứng khoảng 80% nhu cầu phân urê trong
nước. Nhà máy Lọc dầu Dung Quất có cơng suất 5,9 triệu tấn xăng dầu/năm, đáp ứng
trên 30% nhu cầu thị trường trong nước. Nhà máy Polypropylen Dung Quất công suất
154.000 tấn/năm, đáp ứng khoảng 20% nhu cầu trong nước. Nhà máy xơ sợi Polyester
Đình Vũ cơng suất 175.000 tấn/năm, Nhà máy Nhiên liệu sinh học Dung Quất, Bình
Phước với tổng cơng suất 200 triệu lít cồn nhiên liệu/năm (160.000 tấn/năm).
Các nhà máy được duy trì vận hành liên tục, ổn định trong nhiều năm, đã xây dựng
được đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành có thể làm chủ được trong công tác vận hành và
bảo dưỡng tại các nhà máy như NMLD Dung Quất, Polypropylen Dung Quất, Đạm Cà
Mau và Đạm Phú Mỹ.
Theo Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đã được Chính
phủ phê duyệt, PVN đang triển khai một số dự án lớn để nâng cao năng lực sản xuất và
phục vụ nhu cầu các sản phẩm lọc hóa dầu trong nước như dự án Liên hợp LHD Nghi
Sơn, Tổ hợp hóa dầu miền Nam, dự án nâng cấp mở rộng NMLD Dung Quất. Khi các
nhà máy này đi vào vận hành (dự kiến trong giai đoạn 2018-2021), có thể đáp ứng được
100% nhu cầu trong nước và có xuất khẩu.
Trong bối cảnh tình hình trong nước, thế giới có nhiều biến động về tăng trưởng kinh

tế, môi trường đầu tư, hội nhập quốc tế, các nguồn năng lượng mới (khí đá phiến), giá
dầu thơ giảm mạnh,… tạo khơng ít khó khăn, thách thức đối với sự phát triển lĩnh vực
chế biến dầu khí của PVN. Đặc biệt là việc cạnh tranh với các NMLD trong khu vực châu
Á đã hết khấu hao. Thuế nhập khẩu dần về không theo các cam kết hội nhập của Việt
Nam với quốc tế (WTO, AFTA, TPP, ASEAN…);. Mức độ tích hợp lọc dầu, hóa dầu rất
thấp so với thế giới (tỉ lệ sản phẩm hóa dầu/ lọc dầu của NMLD Dung Quất 2,4%, Nghi
Sơn là 13%). Trong khi các sản phẩm hóa dầu thường tạo ra giá trị gia tăng cao hơn so
với lọc dầu, điều này là một trong các nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả của Nhà
máy xơ sợi Polyester Đình Vũ; Biến động giá của nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu
ra…
2.3.3 Cơng nghiệp khí.
Qua 31 năm hình thành và phát triển, PV GAS đã từng bước xây dựng, đưa vào
hoạt động và hiện đang quản lý hệ thống hạ tầng ngành Cơng nghiệp khí Việt Nam tương
đối hồn chỉnh (gồm 5 hệ thống khí dài trên 1.500km đường ống khí, 3 nhà máy xử lý khí
với tổng cơng suất trên 10 tỷ m3/năm, 14 kho chứa LPG công suất gần 150 nghìn tấn, hệ
thống phân phối khí/sản phẩm khí rộng khắp trên tồn quốc …) có giá trị tài sản hơn 70

13


T

U
H

M

TA
IL
IE

U

O

O
M

ST
.C

U

H

M

EU

O

H

U

H
U

TA

IL

IE

ST
.C

O

M

U

TA

IL
I

ST
.C

U
H
U
IL
IE

Với mục tiêu phát triển thành thương hiệu mạnh, sức cạnh tranh cao trong ngành Cơng
nghiệp Khí khu vực và thế giới, hoạt động hoàn chỉnh trong tất cả các khâu của chuỗi giá
trị khí và sản phẩm khí, giữ vai trị chủ lực, dẫn dắt ngành Cơng nghiệp Khí Việt Nam
phát triển an tồn, bền vững, hiện đại, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và
hội nhập quốc tế, PV GAS phấn đấu: Tăng trưởng doanh thu bình qn 8 - 9%/năm;

chiếm 100% thị phần khí khô; trên 50% thị phần LNG; trên 50% thị phần LPG trong
nước; Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn điều lệ đạt trên 20%/năm.

TA

U

ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

2.3.4.Dịch vụ dầu khí.
Dịch vụ dầu khí là một trong những lĩnh vực quan trọng của PVN. Các hoạt động
dịch vụ dầu khí của PVN đang ngày càng mở rộng về quy mô và phát triển về công nghệ
nhằm phục vụ cho các cơng trình dầu khí trong và ngồi nước.
Dịch vụ dầu khí được cung cấp bởi PVN rất đa dạng, bao gồm: khảo sát địa vật lý, dịch
vụ khoan, kỹ thuật giếng khoan khai thác dầu khí, xuất nhập khẩu và cung cấp các loại
vật tư, thiết bị dầu khí; xuất nhập khẩu và kinh doanh dầu thô cũng như các sản phẩm
dầu; vận chuyển, tàng trữ, cung cấp và phân phối các sản phẩm dầu khí; vận hành và duy

tu bảo dưỡng các cơng trình dầu khí; dịch vụ cung ứng và xử lý tràn dầu; thiết kế và xây
lắp các cơng trình dầu, khí, điện, xây dựng dân dụng; vận tải biển và phục vụ hậu cần;
cung cấp lao động kỹ thuật, du lịch, khách sạn… Bên cạnh đó, PVN có đơn vị cung cấp
các dịch vụ bảo hiểm, thu xếp vốn tín dụng cho các dự án đầu tư, huy động vốn, tín dụng
doanh nghiệp, các dịch vụ tài chính và chứng khốn.
Ngồi ra, các dịch vụ trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và đào tạo cũng được PVN
cung cấp như: tư vấn khoa học công nghệ; nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật, công
nghệ mới trong hoạt động khai thác dầu khí; dịch vụ xử lý số liệu địa vật lý, nghiên cứu
cơng nghệ lọc dầu…Trong hoạt động dịch vụ khí, PV GAS sẽ tiếp tục phát triển các dịch
vụ chuyên ngành khí (chế biến, vận hành, logistic, sản xuất ống và bọc ống, liên kết
chuỗi dịch vụ khí, hạ tầng khu công nghiệp,… ) với sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu
phát triển PV GAS, của ngành Công nghiệp Khí Việt Nam và sẵn sàng tham gia hoạt
động ở nước ngồi khi có cơ hội với mục tiêu 100% thị phần vận chuyển khí đường ống

IE

U

U

LI
E

TA
I

H

U
ST


.C

O

H

M

U

ST
.C

O

M

TA

IL
IE

U

H

M
O


U
ST
.C

H

U

nghìn tỷ đồng. Hiện nay, mỗi năm PV GAS cung cấp nguồn nguyên, nhiên liệu để sản
xuất gần 15% sản lượng điện, 70% nhu cầu đạm cả nước và nhiên liệu cho nhiều khu
công nghiệp; chiếm lĩnh 100% thị phần khí khơ, khoảng 70% thị phần bán buôn và
khoảng 12% thị phần bán lẻ LPG nội địa. Trong 31 năm qua, PV GAS đã cung cấp hơn
155 tỷ m3 khí khơ, gần 20 triệu tấn LPG, khoảng 2 triệu tấn condensate, đạt tổng doanh
thu khoảng 915.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế hơn 175 nghìn tỷ đồng, nộp ngân sách
gần 85.000 tỷ đồng.Tiếp tục sứ mệnh của mình trong thực hiện Chiến lược, Quy hoạch
phát triển ngành Cơng nghiệp khí Việt Nam trong, thời gian tới PV GAS định hướng tiếp
tục tham gia sâu rộng (đầu tư và kinh doanh) tất cả các khâu của chuỗi giá trị
khí/LNG/sản phẩm khí từ thượng nguồn - trung nguồn - hạ nguồn trong nước và từng
bước vươn ra quốc tế nhằm đảm bảo sự phát triển một cách chủ động, tối ưu và bền vững
trong hoạt động sản xuất kinh doanh khí, các sản phẩm khí.

14


T

U
H

M


TA
IL
IE
U

O

O
M

ST
.C

U

H

M

EU

O

H
U

H

U


IL
IE

U

H

U
ST

M
O

ST
.C

H

U

- Do Nhà nước quản lí nên khả năng linh
động thấp, tính ỷ lại cao.

- Nhân lực cũng như cơng nghệ chưa đáp
ứng được hoàn toàn nhu cầu của ngành.

U

.C


O

M

- Hoạt động trong ngành dầu khí đã được
đồng bộ từ thăm dò và khai thác, phân phối,
đến các dịch vụ liên quan đến dầu khí.

- Phụ thuộc hồn tồn vào giá dầu thế giới.

LI
E

- Thị phần dầu khí trong nước chiếm 35%
nhờ kế hoạch phát triển và mở rộng hợp lý.

ĐIỂM YẾU

TA
I

TA

ĐIỂM MẠNH

IE

O


M

U

ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

H

U

TA

IL
IE

ST
.C


O

M

U

TA

IL
I

ST
.C

U
H
U
IL
IE

TA

U
ST
.C

H

U


trên toàn quốc và cung cấp tối đa các dịch vụ sản xuất ống và bọc ống cho các dự án
trong ngành.
2.4.Đánh giá chung
2.4.1. Đánh giá tổng thể
Việt Nam là quốc gia có tài ngun dầu khí và ngành cơng nghiệp dầu khí có nhiều
đóng góp quan trọng đối với kinh tế quốc dân. Dầu khí mang lại trên 20% tổng thu ngân
sách, đóng góp 16 - 18% GDP trong các năm qua.
Ngành cơng nghiệp dầu khí Việt Nam với đại diện là PVN đã đạt được những bước tiến
lớn trong hoạt động TDKT dầu khí với việc thu hút các nhà thầu dầu khí nước ngồi, đẩy
mạnh hoạt động TDKT dầu khí ở trong nước, đưa Việt Nam vào danh sách các quốc gia
xuất khẩu dầu mỏ trên thế giới, đồng thời giúp nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, công
nghệ, quản lý, điều hành để có thể tự điều hành các dự án có quy mô lớn, điều kiện địa
chất, kỹ thuật phức tạp (Hải Thạch - Mộc Tinh, Lô B 48/95&52/97...).
Đối với các hoạt động trong lĩnh vực hạ nguồn, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
chính thức vận hành thương mại từ tháng 05/2010 đã đánh dấu sự phát triển đồng bộ và
toàn diện của ngành cơng nghiệp dầu khí Việt Nam. Đến nay, ngành Dầu khí Việt Nam
đã có đủ các hoạt động trong chuỗi giá trị dầu khí, bao gồm tìm kiếm thăm dị khai thác
dầu khí, cơng nghiệp khí - điện, chế biến dầu khí, dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
Mục tiêu đặt ra cho ngành Dầu khí là tiếp tục đóng góp lớn cho GDP và ngân sách
quốc gia. Trong tương lai gần (đến năm 2020), PVN tiếp tục duy trì sự tăng trưởng các
mục tiêu về gia tăng trữ lượng, sản lượng khai thác dầu khí. Ngành Dầu khí cũng đã chủ
động đề ra các giải pháp chiến lược, bám sát diễn biến giá dầu để có hoạt động ứng phó
kịp thời, kiểm sốt chặt chẽ tiến độ phát triển mỏ theo kế hoạch đề ra; kiểm soát vận hành
an tồn, ổn định các nhà máy, cơng trình dầu khí; cải tiến những mặt yếu kém, bất cập
trong tổ chức sản xuất, quản lý vốn đầu tư, công tác quản lý cán bộ và xây dựng lực
lượng lao động, nhất là lao động có trình độ kỹ thuật cao.
Đây là thời điểm cần thiết để rà soát, bổ sung chiến lược phát triển bao gồm quan
điểm, định hướng và mục tiêu phát triển theo hướng thích nghi với tình hình thay đổi
nhanh trong lĩnh vực dầu khí. Và cũng chính là giai đoạn cần đặt vấn đề hiệu quả tồn

chuỗi hoạt động dầu khí và nâng cao năng lực hoạt động của toàn hệ thống lên trên hết.
Làm tốt những khâu này là nhân tố quyết định để ngành Dầu khí Việt Nam tiếp tục giữ
vững vị trí chủ đạo của mình và cũng là nhân tố quyết định cho sự phát triển bền vững
của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
2.4.2. Phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu

15


T

U
H

M

TA
IL
IE
U

- Thị trường tiêu thụ và tiềm năng khai thác
còn rất lớn trong khoảng 60 năm tới.

- Việc mở rộng thăm dò khai thác ra vùng
biển sâu sẽ rất tốn kém, rủi ro.

O

H


M

U

ST
.C

O
M

THÁCH THỨC
- Trữ lượng dầu mỏ đang giảm do tốc độ
khai thác cao hơn so với tốc độ thăm dò.

- Việc mở rộng sang các lĩnh vực khác chịu
sự cạnh tranh lớn do đối thủ cạnh tranh đã
có kinh nghiệm lâu năm hơn.

U

TA

IL
I

ST
.C

EU


- Chưa có nguồn năng lượng thay thế hồn
tồn do các nguồn năng lượng khác địi hỏi
đầu tư cao trong khi hiệu quả thấp; nguồn
năng lượng hạt nhân bị phản đối vì hậu quả
độc hại của chất thải phóng xạ.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH CƠNG NGHIỆP
DẦU KHÍ VIỆT NAM:
3.1. Bối cảnh chung khuynh hướng phát triển thị trường dầu khí trên thế giới
-Ngành cơng nghiệp dầu khí thế giới đang trong kế hoạch phục hồi sau giai đoạn giá dầu
thấp kéo dài cộng với các yếu tố kinh tế - an ninh - xã hội, tai họa tự nhiên không thuận
lợi xảy ra gần như thường xuyên, khó lường, nên thị trường dầu khí biến động khơng
bình thường, nhất là trong các chu kỳ ngắn.
-Các hoạt động cung - cầu, đầu tư, thay đổi công nghệ, cải tổ tổ chức, thay đổi chiến
lược, cơ chế quản lý, cách ứng phó với các thay đổi mơi trường tự nhiên và thích nghi với
mơi trường xã hội ở mỗi nơi mỗi khác làm cho bức tranh thị trường rất đa dạng.
-Vai trò của dầu khí trong lĩnh vực năng lượng cũng tiếp tục thay đổi khi xuất hiện nhiều
dạng năng lượng phi truyền thống, năng lượng tái tạo và năng lượng xanh đáp ứng u
cầu ngày càng cao của địi hỏi bảo vệ mơi trường cộng với hệ quả của cách mạng công
nghệ với tốc độ cao, làm cho tính cạnh tranh trên thị trường càng tăng, dẫn đến trạng thái
thay đổi cơ cấu thị trường toàn cầu.
-Hiện tượng mua bán tài sản, giải thể, sáp nhập các tổ chức sản xuất, kinh doanh xảy ra
hàng ngày trên các châu lục không phải chỉ trong phạm vi giữa các cơng ty dầu khí nhỏ
mà cả trong các công ty quốc gia, quốc tế từng có vị trí cao trên bàn cờ thế giới.
-Tuy nhiên, về mặt năng lượng hóa thạch, dầu khí vẫn là nguồn nhiên liệu cần thiết hàng
đầu trong nền kinh tế tồn cầu trong dài hạn vì hiệu quả cao, trữ lượng còn dồi dào, dễ
dàng vận chuyển, sử dụng, giá cả cạnh tranh tốt với các nguồn khác.
-Ngoài ra, dầu khí cịn là loại ngun liệu cho cơng nghiệp hóa dầu để sản xuất rất nhiều
loại hàng hóa cần thiết cho đời sống hàng ngày.


H
U

H

U

IL
IE

U

LI
E

TA
I

O

ST
.C

U

H

M


O

.C

U
ST
H
U

M

TA

3.2 Đề xuất giải pháp phát triển ngành cơng nghiệp dầu khí Việt Nam
3.2.1.Nhiệm vụ trọng tâm
Theo Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ năm 2022, PVN chỉ đạo các đơn vị
thành viên

IE

U
ST
.C

O

M

U


ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

H

U

TA

IL
IE

ST
.C

O

M


TA

IL
IE

U

H

- Kế hoạch tái cấu trúc PVN có ảnh hưởng
đến từng doanh nghiệp trong ngành.

U

O

H

U

CƠ HỘI
- Tiếp tục được sự bảo trợ của Nhà nước nên
được hưởng nhiều ưu đãi.

16


T


U
H

M

TA
IL
IE
U

O

O
M

ST
.C

U

H

M

IL
I

ST
.C


EU

O

• Thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch Covid-19 trong tồn Tập
đồn.

U

• Bên cạnh đó, chủ động nâng cao công tác quản trị biến động, phân tích, dự báo,
đón đầu, tận dụng xu hướng/cơ hội để xây dựng và thực thi các giải pháp ứng phó
phù hợp từ Cơng ty mẹ - Tập đồn đến từng đơn vị thành viên. Cơng ty mẹ - Tập
đồn là hạt nhân, định hướng, cầu nối liên kết, dẫn dắt/hỗ trợ hiệu quả hoạt động
SXKD và đầu tư, thường xuyên kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc của các
đơn vị; quyết liệt tháo gỡ các nút thắt đầu tư, quyết tâm xử lý có kết quả các dự án
khó khăn.

H
U

TA

IL
IE

ST
.C

O


M

TA

IL
IE

U

H

U

TA

• Kiên định thực hiện các biện pháp phịng chống dịch phù hợp, bảo vệ tối đa sức
khỏe cho CBCNV.

ST

.C

O

M

TA

IL


IE
U

H

U

Chương trình hành động của PVN cũng tập trung vào việc hồn thiện quy chế, quy
trình quản trị nội bộ trong Tập đồn. Tích cực phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
để sớm sửa đổi, ban hành các cơ chế, chính sách, đặc biệt là sửa đổi Luật Dầu khí cùng
các văn bản hướng dẫn Luật Dầu khí và các khó khăn vướng mắc trong hoạt động SXKD
nhằm tháo gỡ các rào cản, tạo hành lang pháp lý để triển khai thực hiện thành công các
nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao.Song song đó, đẩy mạnh triển khai cơng tác chuỗi liên kết
giá trị, liên kết các nguồn lực trong tồn Tập đồn, tăng khả năng ứng phó với tác động
tiêu cực từ bên ngoài, biến thách thức thành cơ hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của
toàn hệ thống, của từng đơn vị, từng sản phẩm sản xuất kinh doanh.

U

Ngồi ra, PVN sẽ chủ động và tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan
trong việc triển khai các hoạt động SXKD và đầu tư, đặc biệt là các dự án tại vùng nước
sâu, xa bờ, nhằm tìm kiếm cơ hội gia tăng trữ lượng dầu khí, góp phần tăng cường sự
hiện diện, khẳng định chủ quyền của Việt Nam, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền
quốc gia trên biển.

H

M

U


O

ST
.C

3.2.2.Năm nhóm giải pháp đột phá
Với mục tiêu, quan điểm nêu trên, PVN yêu cầu các đơn vị, các tổ chức chính trị - xã
hội trong toàn Tập đoàn tập trung tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp trên tất cả các
lĩnh vực, tập trung chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện có hiệu quả 5 nhóm giải pháp về
quản trị, tài chính, đầu tư, thị trường và cơ chế chính sách.

M

TA

IL
IE

U

H

M

U

U

LI

E

TA
I

H

U
ST

.C

O

1. Nhóm giải pháp về quản trị: Tập trung nâng cao vai trò hạt nhân, định hướng, cầu nối
liên kết, dẫn dắt của Cơng ty mẹ - Tập đồn đối với tất cả các đơn vị thành viên. Tiếp tục

IE

O

U
ST
.C

H

U

• Căn cứ vào tình hình thực tế chủ động điều hành linh hoạt, sáng tạo, đúng hướng,

có trọng tâm, trọng điểm, phấn đấu hoàn thành cao nhất các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD) năm 2022 được Chính phủ, cấp thẩm quyền
giao, tạo nền tảng vững chắc thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch
5 năm 2021 - 2025 của Tập đoàn và các đơn vị.

17


T

U
H

M

TA
IL
IE
U

O

O
M

ST
.C

U


H

M

EU

O

H
U

TA

IL
IE

ST
.C

O

M

U

TA

IL
I


ST
.C

TA

IL
IE

U

H

U

2. Nhóm giải pháp về tài chính: Bám sát diễn biến thị trường tài chính, tiền tệ để quản trị
hiệu quả dịng tiền và kiểm sốt chặt chẽ rủi ro; tập trung xử lý các tồn tại về tài chính và
các tài sản không sinh lời để kịp thời lành mạnh hóa tình hình tài chính của Tập đồn.
Quản trị tốt kế hoạch thu xếp vốn cho các dự án đầu tư trọng điểm của Tập đoàn. Thực
hiện tiết giảm chi phí vay, đối với các hợp đồng vay trong nước có thể xem xét đàm phán
tái cấu trúc để giảm thiểu chi phí vay vốn; tổ chức đàm phán và ký các hợp đồng hạn mức
tín dụng ngoại tệ/nội tệ ngắn hạn với các ngân hàng trong nước...
3. Nhóm giải pháp về đầu tư:

H

U

- Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm.

IL


IE
U

- Hoàn thành đầu tư đưa vào vận hành đúng kế hoạch các dự án điện Thái Bình 2, Sơng
Hậu 1.

O

M

TA

- Bám sát cơ quan có thẩm quyền để sớm có chủ trương, giải pháp cụ thể triển khai dự án
Nhiệt điện Long Phú 1.

ST

.C

- Chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án nâng cấp mở rộng công suất Nhà máy
Lọc dầu Dung Quất.

H
U
IL
IE

4. Trong công tác thị trường:


- Mở rộng hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài.

U

U

LI
E
TA
I

H

U
ST

.C

O

H

M

U

- Xây dựng, hình thành chuỗi liên kết từ cung cấp nguyên nhiên liệu sản xuất tiêu thụ,
phấn đấu triển khai thực hiện 30 chuỗi liên kết trong năm 2022.

O


ST
.C

- Tận dung tối đa các hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam đã ký kết để mở rộng
thị trường.

M

TA

- PVN sẽ tiến hành đánh giá và tập trung tìm kiếm cơ hội ở trong và ngoài nước.

IE

O

M

U

- Tập trung hoàn thành cơng tác quyết tốn các dự án đã hồn thành đưa vào vận hành.

U
ST
.C

H

U


tích cực nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chuỗi liên kết giữa các đơn vị thành viên, các
khối trong Tập đoàn, tăng cường sử dụng nguồn lực nội bộ, từ đó đảm bảo gia tăng dịng
tiền, giá trị gia tăng và lợi nhuận giữa các đơn vị trong Tập đoàn (chuỗi E&P - vận tải lọc hóa dầu - dịch vụ kỹ thuật; chuỗi khai thác - khí - điện; chuỗi lọc dầu - phân phối sản
phẩm dầu khí; chuỗi khí - điện - cảng biển…).Bên cạnh đó, Tập đồn và các đơn vị thành
viên tập trung thực hiện ứng dụng các hình thức quản lý tiên tiến của hệ thống quản trị
doanh nghiệp (ERP), tăng cường việc tập trung vào công tác quản trị rủi ro trong hoạt
động SXKD; tiếp tục xây dựng phương án số hóa tồn diện cơ sở dữ liệu để ứng dụng
quản trị trên nền tảng số…

18


T

U
H

M

TA
IL
IE
U

O

O
M


ST
.C

U

H

M

EU

O

H
U

H

U

IL
IE

U

ST
.C

O


M

TA

H

M

TA
I

LI
E

U

O

.C

U
ST
H
U
IE

O

M


U

ST

.C

O

M

TA

IL

IE
U

H

U

TA

IL
IE

ST
.C

O


M

U

TA

IL
I

ST
.C

U
H
U
IL
IE

TA

U
ST
.C

H

U

5. PVN tích cực làm việc với các cơ quan có thẩm quyền để sớm sửa đổi, ban hành các

cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động dầu khí; sớm ban hành khung pháp lý/cơ chế
hoạt động cho các hợp đồng dầu khí mà Tập đồn hiện được giao tiếp nhận để có cơ sở
pháp lý và thực hiện gia tăng sản lượng khai thác dầu trong nước trong năm 2022.Với vị
trí và vai trị là ngành kinh tế mũi nhọn, là tập đoàn kinh tế lớn của đất nước, PVN tiếp
tục thể hiện quyết tâm đoàn kết một lịng, nỗ lực vươn lên, vượt qua mọi khó khăn, thử
thách, hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nhiệm vụ trong năm 2022, đóng
góp vào sự phục hồi, phát triển của nền kinh tế đất nước.
KẾT LUẬN
Dầu mỏ và khí thiên nhiên là tài nguyên quý hiếm, không tái tạo, là nguồn năng lượng và
nguyên liệu quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Sau hơn 30 năm xây dựng
và phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam mà cơng tác thăm dị khai thác dầu khí là một
trong các hoạt động quan trọng nhất đã có những bước tiến vượt bậc, nhất là từ khi Đảng
và Nhà nước ta có chính sách mở cửa, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Nhà
nước ban hành, Ngành Dầu khí đã thu hút được hàng chục cơng ty dầu khí thế giới đầu tư
vào thăm dị ở hầu hết các bể trầm tích Đệ tam có triển vọng dầu khí của Việt Nam với số
vốn đầu tư cho thăm dò khai thác trên 7 tỷ USD, đã phát hiện nhiều mỏ dầu khí mới, sản
lượng khai thác dầu khí tăng nhanh, đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia, góp phần đưa
đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế cuối thập niên 80 của thế kỷ 20, đóng góp một tỷ
phần lớn cho GDP nước nhà và không ngừng tăng lên, đưa Việt Nam vào danh sách các
nước sản xuất dầu khí trên thế giới và đứng thứ 3 ở Đông Nam Á về khai thác dầu thô.
Tuy nhiên, do độ rủi ro cao, nguồn vốn lớn trong tìm kiếm-thăm dị dầu khí mà nền kinh
tế Việt Nam chưa đủ sức gánh chịu, còn phải dựa vào đầu tư nước ngoài nên mức độ
thăm dị khơng đồng đều, mới chỉ tập trung chủ yếu ở vùng nước nơng đến 200m với
tổng diện tích các lô đã ký hợp đồng mới chiếm khoảng 1/3 diện tích thềm lục địa. Mặt
khác, cần phối hợp với các nhà thầu nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ mới để
tăng khả năng thu hồi dầu tại các mỏ đang khai thác. Điều này có ý nghĩa kinh tế rất lớn
trong tương lai khi mà các mỏ dầu khí khai thác ngày càng cạn kiệt và việc phát hiện các
mỏ nhỏ ở thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam ngày càng trở nên phổ biến.
Vì vậy, trong thời gian tới để đảm bảo gia tăng trữ lượng, duy trì khai thác ổn định lâu dài
đảm bảo an ninh năng lượng cho phát triển kinh tế của đất nước luôn là thách thức lớn

đối với Ngành Dầu khí VN Dựa trên việc nghiên cứu tổng kết được những thành tựu
cũng như hạn chế của Ngành Dầu khí trong thời gian qua; Nhận định các nhân tố đã và
đang ảnh hưởng đến sự phát triển của Ngành Dầu khí Việt Nam và tham khảo kinh
nghiệm của một số nước trong khu vực trong việc phát triển cơng nghiệp dầu khí, tơi đã
mạnh dạn đề xuất quan điểm và các giải pháp phát triển Ngành công nghiệp dầu khí phù
hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay. Các đề xuất đều hướng đến mục đích
tìm ra những hướng phát triển mới cho Ngành Dầu
khí trong điều kiện nguồn tài nguyên dầu khí trong nước và bối cảnh Việt Nam đang hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trong đó tập trung vào: Phát triển ngành dầu khí
Việt Nam trên cơ sở khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên trong nước, vừa đáp
ứng nhu cầu trước mắt của nền kinh tế vừa đảm bảo phát triển ổn định và lâu dài và đảm

19


T

U
H

M

TA
IL
IE
U

O

IE


U

U
M
U
LI
E
TA
I

H

U
ST

.C

O

H

M

U

ST
.C

U


O

H

TA

IL
IE

U
ST
.C

U

O

H

M

U

ST

.C

O


M

TA

IL

IE
U

H

U

TA

IL
IE

ST
.C

U

O

H

M

TA


IL
IE

U

H

U

TA

IL
I

ST
.C

EU

O

H

M

U

ST
.C


O
M

bảo hài hịa các lợi ích kinh tế; Phát triển cơng nghiệp dầu khí trên cơ sở kinh tế thị
trường mở cửa, có sự điều tiết của Nhà nước và phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường.

20



×