Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Nghề Kế toán doanh nghiệp Trình độ Trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 130 trang )

UBND TỈNH BẠC LIÊU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT BẠC LIÊU

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
...........……… của …………………………………..

Bạc Liêu, năm 2020


MỤC LỤC

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BÀI MỞ ĐẦU. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
1.1.Sự ra đời và phát triển của tài chính
1.2. Bản chất của tài chính
1.3. Chức năng của tài chính
1.4. Vai trị của tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng
1.5. Hệ thống tài chính quốc gia Việt Nam
2. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính
2.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
2.3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
2.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến việc tổ chức TCDN
CÂU HỎI ƠN TẬP


CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG VÀ NGÂN HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1. TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Chức năng và vai trị của tín dụng
1.2. Các hình thức tín dụng
1.3. Lãi suất tín dụng
2. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DN
2.1. Ngân hàng trung ƣơng
2.2. Ngân hàng thƣơng mại
2.3. Các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác
CÂU HỎI ƠN TẬP VÀ BÀI TẬP
CHƯƠNG 2. VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản cố định
1.2. Vốn cố định
2. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.1. Hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
2.2. Các phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định
2.3. Phạm vi tính khấu hao TSCĐ
2.4. Chế độ tính khấu hao và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định
3. BẢO TOÀN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
3.1. Bảo toàn vốn cố định
1

Trang
04
05
05
05
05

06
07
08
09
09
10
10
11
14
15
15
15
16
18
23
23
25
28
28
30
30
30
36
36
37
37
43
44
47
48



3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
CHƯƠNG 3. VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. VỐN LƢU ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT CẤU
VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.2. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng
2. NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lƣu động
2.2. Các nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lƣu động
2.3. Các phƣơng pháp xác định nhu cầu VLĐ và lập kế hoạch VLĐ
3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động
3.2. Mức tiết kiệm vốn lƣu động do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
3.4. Hàm lƣợng vốn lƣu động
3.5. Mức doanh lợi vốn lƣu động
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
CHƯƠNG 4. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1. CHI PHÍ SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất – kinh doanh của DN
1.2. Phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh
1.3. Kết cấu chi phí sản xuất – kinh doanh
2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

2.2. Hạ giá thành sản phẩm
3. LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP
3.1. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ
3.2. Căn cứ lập kế hoạch
3.3. Phƣơng pháp lập kế hoạch giá thành sản xuất tính theo khoản mục
CÂU HỎI ƠN TẬP VÀ BÀI TẬP
CHƯƠNG 5. DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và nội dung doanh thu hoạt động kinh doanh
1.2. Ý nghĩa chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng và biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ SP
1.4. Lập kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp
2

49
50
55
55
55
57
57
58
58
58
72
72
73
74
76
77

81
81
81
83
85
85
85
87
89
89
90
90
94
103
103
103
104
104
105


2. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm và nội dung lợi nhuận
2.2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
2.3. Lập kế hoạch lợi nhuận
2.4. Biện pháp tăng lợi nhuận
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

109
109
111
115
116
129

3


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DN
DNSX
DTBH
GTGT
HH
KD
KBNN
NN
NH
NHNN
NHTM
NHTW
NSNN
TCDN
TCNN
TDNH
TDNN
TDTM
TDTD

TNCN
TNDN
TTĐB
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VLĐ
SX
SXKD
SXSP

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh thu bán hàng
Giá trị gia tăng
Hàng hóa
Kinh doanh
Kho bạc Nhà nƣớc
Nhà nƣớc
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng trung ƣơng
Ngân sách nhà nƣớc
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính nhà nƣớc
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng nhà nƣớc
Tín dụng thƣơng mại
Tín dụng tiêu dùng

Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định
Tài sản lƣu động
Vốn cố định
Vốn lƣu động
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất sản phẩm

4


BÀI MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Mục tiêu
- Trình bày đƣợc nội dung cơ bản của tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Nhận biết đƣợc hoạt động của doanh nghiệp và tài chính;
- Trình bày đƣợc các nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp;
- Phân tích đƣợc vai trị của tài chính doanh nghiệp.
1. Những vấn đề cơ bản về tài chính
1.1. Sự ra đời và phát triển của tài chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế - lịch sử. Tài chính chỉ ra đời và tồn tại trong
những điều kiện lịch sử nhất định, khi mà ở đó có những hiện tƣợng kinh tế - xã hội
khách quan nhất định xuất hiện và tồn tại. Sự ra đời của tài chính gắn với sự xuất hiện
giai cấp, nhà nƣớc và khi lực lƣợng sản xuất đã phát triển với một trình độ khá cao.
1.1.1. Tiền đề nhà nƣớc
- Nhà nƣớc ra đời, tồn tại gắn liền với xã hội có giai cấp, bằng quyền lực chính
trị của mình nhà nƣớc có quyền quyết định việc in tiền, đúc tiền, quy định mệnh giá

của đồng tiền trong toàn bộ nền kinh tế, do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động
phân phối dƣới hình thức giá trị của tài chính.
- Nhà nƣớc tham gia trực tiếp vào việc huy động, phân phối và sử dụng một bộ
phận quan trọng của cải xã hội để đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của mình bằng nhiều hình thức khác nhau theo nguyên tắc bắt buộc hay tự nguyện
nhƣ: thu thuế, phát hành cơng trái, trái phiếu, tín phiếu …
1.1.2. Tiền đề sản xuất hàng hoá và tiền tệ
- Sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa tiền tệ làm xuất hiện các nguồn tài chính:
Đó là của cải của xã hội đƣợc biểu hiện dƣới hình thức giá trị. Hoạt động phân phối
của cải xã hội trƣớc đây đƣợc thực hiện dƣới hình thái hiện vật nay chuyển sang thực
hiện dƣới hình thái giá trị và đó là biểu hiện hoạt động phân phối của tài chính.
- Nền sản xuất hàng hóa tiền tệ khơng ngừng phát triển, các mối quan hệ trong
đời sống kinh tế xã hội cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn và chính điều
đó làm cho các quan hệ tài chính càng trở nên đa dạng phong phú hơn, hoạt động của
tài chính có bƣớc phát triển cao hơn và ngƣợc lại.
1.2. Bản chất của tài chính
Bản chất của tài chính đƣợc đặc trƣng bằng sự vận động độc lập tƣơng đối của
tiền tệ chủ yếu với chức năng phƣơng tiện thanh toán và phƣơng tiện cất trữ trong quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định của các
chủ thể kinh tế xã hội.
Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các
nguồn lực tài chính thơng qua việc tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng
các nhu cầu khác nhau trong đời sống kinh tế xã hội.
- Hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc và nhà nƣớc khác trong quá trình
vay mƣợn viện trợ.
5


- Hệ thống các quan hệ giữa nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế xuất hiện khi nhà
nƣớc thực hiện cấp vốn cho tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nƣớc.

Đối với các tổ chức kinh tế khác quan hệ này xuất hiện khi nhà nƣớc trợ giúp tổ
chức cho doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc với các NHTM, cơ quan nhà nƣớc.
- Quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế khác nhau và giữa các tổ chức kinh tế
với cá nhân.
1.3. Chức năng của tài chính
1.3.1. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính là sử dụng tài chính để phân phối của cải xã
hội dƣới hình thức giá trị. Nhờ chức năng phân phối của tài chính, các nguồn lực tài
chính đƣợc đƣa vào nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, đáp ứng nhiều nhu cầu khác
nhau, thỏa mãn những lợi ích khác nhau trong đời sống kinh tế xã hội.
- Đối tƣợng của phân phối: là toàn bộ của cải xã hội dƣới hình thức giá trị, là
tổng thể các nguồn tài chính, có trong xã hội
- Chủ thể phân phối: là ngƣời có thể tham gia trực tiếp vào q trình phân phối
các nguồn lực tài chính trong xã hội, do đó cần phải thỏa mãn các tiêu thức sau:
+ Có quyền sở hữu các nguồn tài chính
+ Có quyền sử dụng các nguồn tài chính
+ Có quyền lực chính trị
+ Có sự ràng buộc của các quan hệ xã hội
- Kết quả phân phối: là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định cho
các mục đích khác nhau của các chủ thể trong xã hội
- Đặc điểm của chức năng phân phối:
+ Ln gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
+ Phân phối của tài chính chỉ diễn ra dƣới hình thức giá trị, khơng kèm theo sự
thay đổi về hình thái giá trị.
+ Phân phối của tài chính bao hàm cả q trình phân phối lần đầu và quá trình
phân phối lại
1.3.2. Chức năng giám đốc
Là sử dụng tài chính làm cơng cụ kiểm tra giám đốc bằng đồng tiền của hoạt
động phân phối dƣới hình thức giá trị thơng qua việc xem xét tính cần thiết, quy mơ và

hiệu quả của việc phân phối gắn với việc tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
- Đối tƣợng giám đốc: là tồn bộ q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ,
quá trình vận động của các nguồn tài chính.
- Chủ thể giám đốc: cũng là chủ thể của phân phối, đó là chủ sở hữu của các
quỹ tiền tệ.
- Kết quả giám đốc: là đảm bảo tính hợp lý của phân phối, đảm bảo sự đúng đắn
của việc tạo lập và tính hiệu quả của việc sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Đặc điểm của chức năng giám đốc:
+ Chức năng giám đốc của tài chính khơng đồng nhất với mọi khả năng giám
đốc của đồng tiền, chủ yếu sử dụng chức năng phƣơng tiện thanh toán và phƣơng tiện
cất trữ của đồng tiền.
6


+ Chức năng giám đốc của tài chính có tính thƣờng xuyên, liên tục, toàn diện,
rộng rãi, kịp thời.
1.4. Vai trị của tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng
1.4.1. Tài chính là cơng cụ trọng yếu để điều hành vĩ mô của nhà nƣớc
Trong kinh tế thị trƣờng, tuy mọi hoạt động kinh tế diễn ra trên thị trƣờng, tuân
theo những qui luật kinh tế khách quan. Tuy nhiên, kinh tế thị trƣờng cũng chứa đựng
hàng loạt các khuyết tật mà bản thân nó khơng thể tự giải quyết, đồng thời nền kinh tế
thị trƣờng Việt Nam cần có những định hƣớng nhất định để đi đúng con đƣờng lên chủ
nghĩa xã hội. Chính vì vậy, nhà nƣớc vẫn cần có sự can thiệp nhất định vào nền kinh tế
thị trƣờng- chủ yếu ở tầm vĩ mô. Sự điều chỉnh này đƣợc thực hiện bằng các biện pháp
kinh tế, chủ yếu thơng qua chính sách tài chính và tiền tệ- tín dụng.
Trƣớc hết nhà nƣớc thơng qua quan hệ tài chính để xây dựng một chính sách tài
chính quốc gia có tính chiến lƣợc nhằm:
- Điều tiết kinh tế:
+ Để điều tiết kinh tế nhà nƣớc phải kết hợp cả hai chức năng của tài chính:
phân phối và giám đốc. Trên cơ sở kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền, nhà nƣớc nắm

đƣợc thực tế hoạt động của nền kinh tế, từ đó phát hiện ra những vấn đề cần can thiệp,
điều tiết. Bằng các chính sách phân phối, nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế theo kế hoạch
đã định sao cho tạo vốn, huy động vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả làm tăng giá
trị tài sản quốc gia.
+ Nhà nƣớc cũng có thể thơng qua việc nâng cao hoặc hạ thấp thuế suất để điều
tiết hoạt động đầu tƣ kinh doanh giữa các ngành. Với tác dụng điều tiết kinh tế, tài
chính là cơng cụ trọng yếu thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển cân đối.
- Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thơng qua chính sách tài chính quốc gia nhƣ tính ổn định tiền tệ, tính sinh lãi
của các bất động sản, của vốn nhàn rỗi, của các vị trí lợi thế so sánh… mà làm cho mọi
ngƣời dân có ý thức bảo vệ, sử dụng và đƣa nhanh các tài sản đó vào kinh doanh. Nhƣ
vậy nhờ chính sách sinh lợi của tài chính mà biến bất động sản thành vốn kinh doanh,
biến tiền nằm im thành tiền kinh doanh…Điều này ở nƣớc ta đã thể hiện ở một phần ở
mối liên hệ kinh doanh với nƣớc ngoài nhƣ: đất, đồi trọc, sông suối,… trở thành vốn
kinh doanh. Các lợi thế so sánh trở thành lực lƣợng kinh doanh, một số tƣ liệu sinh
hoạt trở thành vốn kinh doanh.
- Tài chính góp phần điều hành thực hiện mục tiêu: tiết kiệm, tích luỹ tăng đầu
tƣ đi đến tăng việc làm chống thất nghiệp và góp phần tăng thu nhập, tăng trƣởng kinh
tế. Để huy động đƣợc nguồn vốn trong dân chúng, hay của cả các nguồn khác vai trò
của tài chính là rất to lớn. Tài chính phải:
+ Có chính sách tài chính sinh lợi thế nào để khuyến khích dân tích luỹ, bỏ vốn
vào kinh doanh.
+ Trình Chính phủ các chính sách: về sở hữu tài sản tƣ nhân, bảo vệ sở hữu tƣ
nhân bằng văn bản pháp quy, quyền thừa kế về tài sản một cách lâu dài, ổn định để
ngƣời dân an tâm đầu tƣ, an tâm tích luỹ.
+ Có chính sách xây dựng tâm lí tích cực làm giàu, sao cho mọi ngƣời, mọi
ngành đều cố gắng tự phát triển vƣơn lên.
- Hình thành quan hệ tích luỹ, tiêu dùng hợp lí
7



Trong nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần, việc phân phối thu nhập đƣợc
thực hiện theo nhiều nguyên tắc khác nhau, trong đó có nguyên tắc phân phối theo vốn
hay theo tài sản, có khả năng dẫn đến sự phân phối khơng cơng bằng, thiếu hợp lý.
Chính vì vậy, Nhà nƣớc cần thƣờng xuyên thực hiện việc phân phối lại và điều chỉnh
sự phân phối từng bƣớc cho phù hợp với định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nhà nƣớc có
thể điều tiết bằng cách đánh thuế thu nhập ngƣời có thu nhập cao, hỗ trợ ngƣời có thu
nhập thấp; hoặc cũng có thể thành lập các quỹ xố đói, giảm nghèo, quỹ hỗ trợ tạo
việc làm cho ngƣời nghèo, nâng lƣơng cho ngƣời lao động ở các ngành có thu nhập
thấp…
1.4.2. Điều hành cơ chế thị trƣờng đi theo các mục tiêu kinh tế – xã hội đã đƣợc
xác định
Tài chính vừa là cơng cụ để góp phần điều hành kinh tế vĩ mô, vừa là lĩnh vực
kinh tế hoạt động theo các yêu cầu của kinh tế. Chẳng hạn, trong kinh tế thị trƣờng thì
tài chính vừa là mua có trọng lƣợng, vừa là ngƣời bán có vai trò quyết định điều hành
thị trƣờng để điều tiết vĩ mơ. Ví dụ tháng 6/1992 tài chính đã bỏ tiền ra mua thóc tăng
quỹ dự trữ quốc gia, nhằm giữ giá cho nơng dân, bảo vệ lợi ích cho nơng dân và khi
cần nhà nƣớc bán lƣơng thực để chặn đứng những cơn sốt gạo, ổn định thị trƣờng.
1.5. Hệ thống tài chính quốc gia Việt Nam
Hệ thống tài chính là tập hợp những nhóm quan hệ tài chính (các khâu tài
chính) khác nhau đựoc hình thành trong q trình tạo lập, quản lý và sử dụng những
quỹ, những nguồn vốn tiền tệ nhất định.
1.5.1. Căn cứ để xác định các khâu của hệ thống tài chính
- Sự vận động của các nguồn tài chính cùng với việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ nhất định. Mỗi khâu tài chính phải là một tụ điểm của các nguồn tài chính,
có các quỹ tiền tệ đặc thù.
- Tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và tính mục đích của quỹ
tiền tệ trong lĩnh vực hoạt động.
- Sự hoạt động của các chủ thể kinh tế xã hội.
- Các khâu tài chính phải có những nét tƣơng đồng, phù hợp với hệ thống tài

chính quốc tế.
Từ những căn cứ trên, hệ thống tài chính nƣớc ta bao gồm các khâu:
+ Tài chính nhà nƣớc (Ngân sách nhà nƣớc)
+ Tài chính doanh nghiệp
+ Tài chính của các khâu tài chính trung gian
+ Tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội
1.5.2. Khái quát nhiệm vụ của các khâu tài chính
- Tài chính nhà nƣớc (TCNN)
Đặc trƣng của TCNN là sự tồn tại của một số quỹ tiền tệ lớn, gắn liền với việc
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc. TCNN đảm bảo cung ứng nguồn tài
chính đáp ứng yêu cầu tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, đảm bảo quốc
phòng an ninh, thực hiện các chức năng quản lý kinh tế xã hội của nhà nƣớc, thực hiện
đƣờng lối đối ngoại của nhà nƣớc …
- Tài chính doanh nghiệp (TCDN)
8


Đặc trƣng của TCDN là gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá
và dịch vụ. TCDN là nơi thu hút nguồn tài chính từ các khâu khác để hoạt động, đồng
thời cũng chính là nơi tạo ra nguồn tài chính để cung ứng cho các khâu tài chính khác.
- Tài chính của các khâu tài chính trung gian
Đặc trƣng chung của các khâu tài chính trung gian là gắn liền với việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhƣ là một tụ điểm của các nguồn tài chính trong q
trình vận động trƣớc khi đƣợc sử dụng cho các mục đích tích lũy hay tiêu dùng của các
chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
- Tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội
Tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội có đặc trƣng cơ bản là gắn liền với
các quỹ tiền tệ đƣợc sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng. Trong trƣờng hợp chƣa
sử dụng, tạm thời nhàn rỗi thì có thể dùng tham gia vào thị trƣờng tài chính nhƣ gửi
các tổ chức tín dụng, đầu tƣ vào các loại chứng khoán hoặc tham gia trực tiếp vào các

hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tài chính doanh nghiệp
2.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính
2.1.1. Khái niệm
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn
định, đƣợc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
- Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,một số hoặc tất cả các cơng đoạn
của q trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.
- TCDN là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và
chuyển hố các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của DN.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, TCDN đƣợc đặc trƣng bằng những nội dung chủ
yếu sau đây:
Một là, TCDN phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế.
Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt
động sản xuất – kinh doanh của DN.
Hai là, sự vận động các nguồn TCDN không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà
nó đƣợc hịa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trƣờng. Đó là sự vận động
chuyển hố từ các nguồn tài chính thành các quỹ, hoặc vốn kinh doanh và ngƣợc lại.
Sự chuyển hố qua lại đó đƣợc điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dƣới
hình thức giá trị nhằm để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, phục vụ cho các mục
tiêu sản xuất - kinh doanh của DN.
2.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính
Trong kinh tế thị trƣờng, tiền đề cho các hoạt động của DN là một lƣợng vốn
tiền tệ nhất định. Bằng cách thức nhất định, DN tạo lập đƣợc số vốn hay quỹ tiền tệ
ban đầu.
Quá trình hoạt động của DN là quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ
và quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ cũng là q trình phát sinh các

dịng tiền vào và dòng tiền ra.
9


Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ cũng là quá trình phát sinh
các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị => Các quan hệ tài chính.
Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi TCDN bao gồm:
- Những quan hệ kinh tế giữa DN với Nhà nƣớc.
- Những quan hệ kinh tế giữa DN với các chủ thể kinh tế khác.
- Những quan hệ kinh tế giữa DN với các cá nhân.
- Những quan hệ kinh tế trong nội bộ DN.
2.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
TCDN có hai chức năng:
2.2.1. Chức năng phân phối
Thu nhập bằng tiền của DN đƣợc TCDN phân phối. Thu nhập bằng tiền mà DN
đạt đƣợc trƣớc tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình SX – KD nhƣ: Bù đắp
các chi phí về tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động đã bỏ ra, trả lƣơng cho ngƣời lao
động để tiếp tục chu kỳ SX – KD mới, thực hiện nghĩa vụ với NN. Phần còn lại DN sử
dụng để hình thành các quỹ của DN, thực hiện bảo tồn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần…
Chức năng phân phối của TCDN là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của
DN và q trình phân phối đó ln gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động
SX – KD và hình thức sở hữu DN.
2.2.2. Chức năng giám đốc tài chính
Đó là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của q trình phân phối. Nhờ khả
năng giám đốc tài chính, DN có thể phát hiện thấy những khuyết tật trong kinh doanh
để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã đƣợc hoạch định.
TCDN căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền để
kiểm sốt tình hình đảm bảo vốn SXKD, tình hình SXKD và hiệu quả SXKD. Trên cơ
sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong
công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả

năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là tồn diện và thƣờng xuyên suốt
quá trình SXKD của DN.
Hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Chức năng phân
phối đƣợc tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc. Chức năng
giám đốc tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hƣớng phân phối tài chính
đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
cho SXKD đƣợc tiến hành liên tục. Việc phân phối tốt sẽ khai thông cho các luồng tài
chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các DN và sử
dụng có hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi dào là điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện chức năng giám đốc của TCDN.
2.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
2.3.1. TCDN là một cơng cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo nhu cầu vốn cho đầu tƣ kinh doanh của DN
Ngƣời quản lý TCDN phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn
các hình thức, phƣơng pháp thích hợp để khai thác thu hút vốn, sử dụng các công cụ
đòn bẩy kinh tế nhƣ lãi suất vay, cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm khai
thác huy động vốn, lựa chọn phƣơng án đầu tƣ có hiệu quả, linh hoạt sử dụng các
10


nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả… Đó chính là việc khai thác các chức
năng phân phối và giám đốc tài chính để nâng cao vai trị của TCDN trong việc tạo
lập, khai thác, huy động vốn phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của DN.
2.3.2. TCDN có vai trị trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi hoạt động SXKD của DN đều đƣợc phản ánh
bằng các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng cân
đối kế toán. Với đặc điểm này, ngƣời cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát
các hoạt động KD, điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ, dự báo những xu hƣớng phát triển để
đảm bảo SXKD với hiệu quả cao, đầu tƣ vốn vào các dự án có tỷ lệ hồn vốn và hiệu

quả cao, tìm những cơ hội đầu tƣ tốt nhất, vốn kinh doanh đƣợc bảo toàn và tiết kiệm.
2.3.3. TCDN đƣợc sử dụng nhƣ một cơng cụ để kích thích, thúc đẩy SXKD
Trong nền kinh tế thị trƣờng các quan hệ TCDN đƣợc mở ra trên một phạm vi
rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ thống NHTM, với các tổ chức tài chính trung
gian khác, các thành viên góp vốn đầu tƣ liên doanh, các cổ đông, các khách hàng mua
bán sản phẩm và dịch vụ và những quan hệ tài chính trong nội bộ DN…
Những quan hệ tài chính trên đây có thể diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và
trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý tài chính có thể sử
dụng các cơng cụ tài chính nhƣ: đầu tƣ, xác định lãi suất, cổ tức, giá bán hoặc mua sản
phẩm dịch vụ, tiền lƣơng, tiền thƣởng….. để kích thích tăng năng suất lao động, kích
thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn…. Nhằm thúc đẩy sự tăng trƣởng trong hoạt
động kinh doanh.
2.3.4. TCDN là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động SX của DN
Tình hình TCDN là tấm gƣơng phản ánh trung thực mọi hoạt động SXKD của
DN. Thơng qua các số liệu kế tốn, các chỉ tiêu tài chính nhƣ: hệ số thanh tốn, hiệu
quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng
vốn…. Ngƣời quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu của
quá trình kinh doanh. Với khả năng đó, ngƣời quản lý có thể kịp thời phát hiện các
khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm đạt các
mục tiêu đã đƣợc dự định.
Để sử dụng có hiệu quả cơng cụ kiểm tra tài chính, địi hỏi nhà quản lý DN cần
tổ chức tốt cơng tác hạch tốn kế tốn, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của DN.
2.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến việc tổ chức TCDN
Tổ chức TCDN là việc hoạch định các chiến lƣợc tài chính và hệ thống các biện
pháp để thực hiện chiến lƣợc đó nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh của DN trong
từng thời kỳ nhất định.
Mơ hình tổ chức TCDN không nên xem xét ở trạng thái tĩnh mà nó ln ln ở
trạng thái vận động. Tùy những điều kiện và hồn cảnh cụ thể mà có những mơ hình tổ
chức tài chính khác nhau. Tuy nhiên, các mơ hình tổ chức TCDN đều chịu ảnh hƣởng

bởi các nhân tố chủ yếu sau đây:
2.4.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức DN hiện hành, ở nƣớc ta hiện có các loại hình
DN chủ yếu sau đây:
- Doanh nghiệp Nhà nƣớc.
11


- Công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp tƣ nhân.
- Công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi.
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức DN giữa các DN trên
có ảnh hƣởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính của DN nhƣ:
- Tổ chức và huy động vốn
- Phân phối lợi nhuận.
2.4.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
- Ảnh hƣởng của tính chất ngành kinh doanh
Ảnh hƣởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của DN,
ảnh hƣởng tới quy mô của vốn SXKD, cũng nhƣ tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử
dụng chúng, do đó có ảnh hƣởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lƣu
động), ảnh hƣởng tới phƣơng pháp đầu tƣ, thể thức thanh toán chi trả.
- Ảnh hƣởng của tính thời vụ và chu kỳ SXKD
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hƣởng trƣớc hết đến nhu cầu sử dụng
vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những DNSX có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lƣu
động giữa các thời kỳ trong năm thƣờng khơng có biến động lớn, DN cũng thƣờng
xun thu đƣợc tiền bán hàng, điều đó giúp cho DN dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa
thu và chi bằng tiền; cũng nhƣ trong việc tổ chức và đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu
kinh doanh. Những DNSX ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra

một lƣợng vốn lƣu động tƣơng đối lớn, DN hoạt động trong ngành sản xuất có tính
chất thời vụ thì nhu cầu vốn lƣu động giữa các quý trong năm thƣờng có sự biến động
lớn, tiền thu về bán hàng cũng khơng đƣợc đều, tình hình thanh tốn, chi trả cũng
thƣờng gặp những khó khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng nhƣ đảm
bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của DN cũng khó khăn hơn.
2.4.3. Môi trƣờng kinh doanh
- Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế,
của thị trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp tới mức doanh thu của DN, từ đó ảnh hƣởng tới
nhu cầu về vốn kinh doanh.
- Ảnh hƣởng của giá cả thị trƣờng, lãi suất và tiền thuế: Giá cả thị trƣờng, giá
cả sản phẩm mà DN tiêu thụ có ảnh hƣởng tới doanh thu do đó cũng ảnh hƣởng lớn
đến khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của DN cũng bị ảnh hƣởng nếu có
sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hƣởng tới sự
tăng giảm về chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức
lãi suất cũng là một yếu tố đo lƣờng khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm
thuế cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tƣ
hay rút khỏi đầu tƣ.
- Sự cạnh tranh trên thị trƣờng và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ:
Sự cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tƣơng lai giữa các
DN có ảnh hƣởng lớn tới kinh tế, tài chính của DN có liên quan chặt chẽ đến khả năng
12


tài trợ để DN tồn tại và tăng trƣởng trong một nền kinh tế luôn biến động và ngƣời
giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về việc cho DN hoạt động khi cần thiết.
Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ địi hỏi DN phải ra
sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại tồn bộ tình hình tài chính, khả
năng thích ứng với thị trƣờng, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho DN.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nƣớc đối với DN: nhƣ chính sách đầu
tƣ; chính sách thuế; chính sách xuất khẩu, nhập khẩu; chế độ khấu hao tài sản cố

định… Đây là những yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài chính của DN.
- Sự hoạt động của thị trƣờng tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung
gian: Sự phát triển của thị trƣờng tài chính làm nảy sinh các cơng cụ tài chính mới, DN
có thể sử dụng để huy động vốn đầu tƣ. Sự phát triển và hoạt động có hiệu quả của các
tổ chức tài chính trung gian nhƣ NHTM, cơng ty tài chính, quỹ tín dụng…cũng tạo
điều kiện thuận lợi cho DN huy động vốn.
Trong thực tiễn, tổ chức công tác TCDN có thể bao gồm những nội dung cơ bản
sau đây:
- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tƣ và kế hoạch kinh doanh: Việc
xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tƣ và kinh doanh do nhiều bộ phận trong
DN cùng phối hợp thực hiện. Dƣới góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là
hiệu quả tài chính của dự án – tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro
mà DN có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án, dùng thƣớc đo
tài chính để lựa chọn đƣợc những dự án có mức sinh lời cao.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời
cho các hoạt động của DN: Mọi hoạt động của DN địi hỏi phải có vốn. Bƣớc vào hoạt
động kinh doanh, TCDN phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của DN ở trong kỳ. Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp
thời, đầy đủ cho các hoạt động của DN.
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm
bảo khả năng thanh toán của DN: TCDN phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động
tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời các khoản vốn cịn
bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi tiền bán hàng, các khoản thu
khác, đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động
của DN. Thƣờng xuyên tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền
để đảm bảo cho DN ln có khả năng thanh toán. Khi kết thúc chu kỳ kinh doanh, DN
bảo toàn và phát triển đƣợc vốn, mang lại hiệu quả cao.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN:
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng nhƣ trích lập và sử dụng tốt
các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển DN và cải thiện đời sống

của ngƣời lao động. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động KD, là một chỉ tiêu mà DN
phải đặt biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại, mở rộng và phát triển của DN.
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thƣờng xuyên đối với tình hình hoạt động của
DN và thực hiện tốt việc phân tích tài chính: Thơng qua tình hình thu chi tiền tệ hàng
ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép TCDN thƣờng xuyên kiểm
tra, kiểm sốt tình hình hoạt động kinh doanh của DN. Mặt khác, định kỳ cần phải tiến
hành phân tích tình hình tài chính của DN nhằm đánh giá những điểm mạnh và điểm
yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của DN; qua đó có thể giúp cho
13


lãnh đạo DN trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của DN, những mặt
mạnh và những điểm hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhƣ: khả năng thanh tốn,
tình hình ln chuyển vật tƣ, tiền vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đƣa
ra những quy định đúng đắn về sản xuất và tài chính, xây dựng đƣợc một kế hoạch tài
chính khoa học, đảm bảo cho mọi tài sản tiền vốn và mọi nguồn tài chính của DN
đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính: Các hoạt động tài chính của DN cần
đƣợc dự kiến trƣớc thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế
hoạch tài chính là cơng việc cần thiết giúp cho DN có thể chủ động đƣa ra các giải
pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trƣờng. Quá trình thực hiện kế hoạch tài
chính cũng là q trình ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu
kinh doanh của DN.

CÂU HỎI ƠN TẬP
Câu 1. Trình bày các chức năng của tài chính và nêu mối quan hệ của chức
năng tài chính.
Câu 2. Trình bày bản chất và các mối quan hệ trong bản chất của tài chính. Nêu
khái quát nhiệm vụ của các khâu tài chính trong hệ thống tài chính Việt Nam.
Câu 3. Nêu khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp. Phân tích vai trị

của tài chính doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng.
Câu 4. Trình bày nội dung các chức năng và hoạt động của tài chính doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.

14


CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ NGÂN HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Mục tiêu
- Trình bày đƣợc nội dung các hình thức tín dụng và lãi suất tín dụng.
- Trình bày đƣợc tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam.
- Phân tích đƣợc vai trị và chức năng của tín dụng đối với hoạt động doanh
nghiệp. Giải thích đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất tín dụng và xác định đƣợc
cách tính lãi suất tín dụng;
- Vận dụng đƣợc các nghiệp vụ của ngân hàng trong hoạt động của DN.
1. Tín dụng trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1. Chức năng và vai trò của tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng theo pháp luật ngân hàng Việt Nam ghi nhận rằng, tín dụng là quan hệ
vay (mƣợn) dựa trên cơ sở tin tƣởng và tín nhiệm giữa bên cho vay (mƣợn) và bên đi
vay (mƣợn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một lƣợng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để
bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản)
ban đầu và lãi suất.
1.1.2. Chức năng của tín dụng
1.1.2.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ
sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận đƣợc một phần tài nguyên của
xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng đƣợc thực hiện bằng hai cách:

- Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chƣa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. Phƣơng pháp
phân phối này đƣợc thực hiện trong quan hệ tín dụng thƣơng mại và việc phát hành
trái phiếu của Nhà nƣớc và các công ty.
- Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối đƣợc thực hiện thông qua các tổ chức
trung gian, nhƣ ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, Cơng ty Tài chính...
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các tổ chức trung gian
chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập trung vốn tiền tệ của
các DN và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác chúng phân phối nguồn vốn
đó dƣới hình thức cấp tín dụng cho các DN, cá nhân và một phần cho kho bạc NN.
1.1.2.2. Tạo cơ sở để lƣu thông dấu hiệu trị giá (tiền không đủ giá).
Trong thời kỳ đầu lƣu thơng là hố tệ, nhƣng khi các quan hệ tín dụng phát
triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lƣu thông. Lợi dụng đặc
điểm này, các ngân hàng đã bắt đầu phát hành tiền giấy vào lƣu thông. Lúc đầu tiền
giấy phát hành trên cơ sở có dự trữ q kim (vàng), nhƣng dần dần tiền giấy phát hành
vào lƣu thông tách rời với dự trữ vàng của ngân hàng.

15


Ngày nay ngân hàng cung cấp tiền cho lƣu thông chủ yếu đƣợc thực hiện thơng
qua con đƣờng tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lƣu thông tiền tệ ổn định, đồng thời
đảm bảo đủ phƣơng tiện phục vụ cho lƣu thơng.
Nhƣ vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản
xuất và lƣu thơng hàng hố. Tiền tệ do ngân hàng tạo ra gồm:
- Tiền tệ: Tiền giấy và tiền kim loại không đủ giá trị.
- Bút tệ (tiền ghi sổ).
Nhờ vào cơng cụ nói trên mà tốc độ lƣu thơng hàng hố nhanh hơn và do vậy,
hàng hố đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngƣợc lại đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ hơn.
Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lƣu thơng hàng hố và phát triển kinh tế.

1.1.3. Vai trị của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình SX đƣợc liên tục đồng
thời góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hồ vốn trong tồn bộ nền kinh
tế, tạo điều kiện cho q trình SX đƣợc liên tục. Tín dụng cịn là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tƣ. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phƣơng tiện đáp ứng nhu
cầu về vốn cho đầu tƣ phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hố, tín dụng là một trong những nguồn vốn
hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của DN, vì vậy tín dụng đã góp phần động
viên vật tƣ hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất xã hội.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng, trên cơ
sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tƣ tín dụng đƣợc thực hiện
một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, kinh doanh hiệu quả.
+ Thứ ba: Tín dụng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ƣu tiên cho xuất khẩu Nhà
nƣớc đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát
triển các ngành khác.
+ Thứ tƣ: Góp phần tác động đến việc tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh tế của
các DN.
Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hồn trả và có lợi
tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng
cách tác động nhƣ vậy, địi hỏi các DN khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vịng quay của vốn,
tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của DN.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nƣớc ngồi.
Trong điều kiện kinh tế "mở", tín dụng đã trở thành một trong những phƣơng

tiện nối liền các nền kinh tế các nƣớc với nhau.
1.2. Các hình thức tín dụng
1.2.1.Tín dụng thƣơng mại
16


- Tín dụng thƣơng mại (TDTM): Là quan hệ tín dụng giữa các nhà DN
đƣợc biểu hiện dƣới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
Mua bán chịu hàng hoá là hình thức tín dụng, vì: Ngƣời bán chuyển giao cho
ngƣời mua để sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định. Đến thời hạn đƣợc
thoả thuận, ngƣời mua hồn lại vốn cho ngƣời bán dƣới hình thức tiền tệ và cả phần
lãi. Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thƣơng mại là giấy nợ một
dạng đặc biệt của khế ƣớc dân sự xác định trái quyền cho ngƣời bán và nghĩa vụ phải
thanh toán nợ của ngƣời mua.
GIẤY NỢ trong quan hệ TDTM đƣợc gọi là kỳ phiếu thƣơng mại (thƣơng
phiếu), với 2 loại: hối phiếu và lệnh phiếu.
+ Hối phiếu là một thƣơng phiếu do chủ nợ lập ra để ra lệnh cho ngƣời thiếu nợ
trả một số tiền nhất định cho ngƣời hƣởng thụ khi món nợ đáo hạn. Ngƣời hƣởng thụ
có thể là ngƣời phát hành, cũng có thể là thứ ba.
+ Lệnh phiếu là một thƣơng phiếu do ngƣời thiếu nợ lập ra để cam kết trả một
số tiền nợ nhất định khi đến hạn cho chủ nợ.
Về hình thức, thƣơng phiếu đƣợc chia ra ba loại: (1) Thƣơng phiếu vô danh,
không ghi tên ngƣời thụ hƣởng; (2) Thƣơng phiếu ký danh; có ghi tên ngƣời thụ
hƣởng và (3) Thƣơng phiếu định danh, có ghi tên nhƣ thƣơng phiếu ký danh nhƣng
không chuyển nhƣợng cho ngƣời khác.
- Vai trò của TDTM trong nền kinh tế thị trƣờng: Trong nền kinh tế thị trƣờng,
hiện tƣợng thừa thiếu vốn của các DN thƣờng xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của
TDTM một mặt đáp ứng nhu cầu vốn của những DN tạm thời thiếu vốn, đồng thời
giúp cho các DN tiêu thụ đƣợc hàng hố của mình. Mặt khác sự tồn tại của hình thức
tín dụng này sẽ giúp cho các DN chủ động khai thác đƣợc nguồn vốn nhằm đáp ứng

kịp thời cho hoạt động SXKD.
Tuy vậy TDTM vẫn có những hạn chế về qui mơ tín dụng, về thời hạn cho vay,
và về phƣơng hƣớng (giới hạn đối với những xí nghiệp cần hàng).
1.2.2. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các DN và cá nhân.
Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trị là một tổ chức trung gian, trong
quan hệ tín dụng nó vừa là ngƣời cho vay đồng thời là ngƣời đi vay. Với tƣ cách là
ngƣời đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các DN, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tƣ cách là ngƣời cho vay, nó
cung cấp tín dụng cho các DN và cá nhân. Khác với TDTM, đƣợc cung cấp dƣới hình
thức hàng hố, TDNH đƣợc cung cấp dƣới hình thức tiền tệ - bao gồm tiền mặt và bút
tệ. Trong nền kinh tế thị trƣờng, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng, nó
khơng chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tƣ hàng hoá, trang trải các chi
phí SX và thanh tốn các khoản nợ, mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tƣ XDCB và
đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
1.2.3. Tín dụng Nhà nƣớc
Tín dụng Nhà nƣớc (TDNN) là quan hệ tín dụng trong đó NN là ngƣời đi
vay. Chủ thể trong quan hệ TDNN bao gồm: Ngƣời đi vay là NN Trung ƣơng và NN
địa phƣơng, ngƣời cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nƣớc
ngồi. Mục đích đi vay của TDNN là bù đắp khoản bội chi Ngân sách.
17


TDNN bao gồm: tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay ngắn hạn của KBNN để bù đắp các khoản bội
chi tạm thời, thời hạn dƣới 1 năm. Tín dụng ngắn hạn của NN đƣợc thực hiện bằng
cách phát hành kỳ phiếu kho bạc (cịn gọi là tín phiếu). Việc phát hành đƣợc thực hiện
bằng hai cách: (1) Phát hành để vay vốn NHTW và (2) Phát hành để vay vốn cá nhân
và DN.

Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay dài hạn của KBNN, thƣờng từ 5 năm trở
lên. TDNN dài hạn đƣợc thực hiện bằng cách phát hành công trái (trái phiếu). Theo
thời gian công trái chia ra hai loại: Trái phiếu thời hạn 5 năm hoặc 10 năm và trái
phiếu vĩnh viễn. Theo phạm vi phát hành, công trái cũng chia ra hai loại: Trái phiếu
quốc nội và trái phiếu quốc tế. Lãi suất công trái đƣợc NN qui định lúc phát hành và
chi trả hàng năm
1.2.4. Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng (TDTD) là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng: Nhƣ mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc và cả
những nhu cầu hàng ngày. TDTD có thể đƣợc cấp phát dƣới hình thức bằng tiền hoặc
dƣới hình thức bán chịu hàng hố.
1.3. Lãi suất tín dụng
1.3.1. Định nghĩa
- Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi đƣợc ngƣời vay trả cho việc sử dụng tiền
mà họ vay từ một ngƣời cho vay.
Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 2018 và cam kết trả 1 triệu đồng tiền lãi
mỗi năm thì sau 2 năm, bạn sẽ trả một khoản tiền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc
10 triệu đồng.
=> Tiền lãi là số tiền mà ngƣời đi vay phải trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một
khoảng thời gian.
I=Pxixt
Trong đó: i: Lãi suất; I: Tiền lãi; P: Vốn gốc; t: số thời kỳ
Hay: Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời
gian (1 năm, 1 quý, 1 tháng, 1 ngày).
I
x 100
i=
Pxt
%
1.3.2. Nguyên tắc xác định lãi suất

- Căn cứ vào quan hệ cung - cầu tiền vay
+ Cung tiền vay chịu tác động của các yếu tố:
Mức thu nhập: sự gia tăng thu nhập trong nền kinh tế sẽ làm tăng các khoản tiền
dƣ thừa ngoài chi tiêu dẫn đến sự tăng lên của cung tiền vay qua đó kéo lãi suất hạ
xuống.
Mức lạm phát: sự gia tăng lạm phát làm cho giá trị thực tế của các khoản tiền
giảm xuống làm cho giá trị các khoản tiền thu về khi cho vay giảm, cung tiền giảm,
đẩy lãi suất tăng lên.
Mức rủi ro của việc cho vay: khi mức rủi ro trong cho vay tăng lên, làm giảm
bớt việc cho vay, cung về tiền vay giảm đẩy lãi suất lên cao.
+ Những yếu tố tác động đến cầu tiền vay:
18


Mức lợi tức dự tính của các cơ hội đầu tƣ: Khi mức lợi tức này tăng làm tăng
nhu cầu về vốn đầu tƣ, cầu tiền vay tăng đẩy lãi lên suất lên cao.
Mức lạm phát: Sự gia tăng lạm phát làm giảm chi phí thực tế của việc sử dụng
tiền vay, cầu về tiền vay tăng đẩy lãi suất lên cao.
Mức bội chi NSNN: NSNN bội chi làm tăng cầu tiền vay dẫn đến lãi suất tăng.
Khi cung tiền vay nhỏ hơn cầu tiền vay thì lãi suất tăng và ngƣợc lại. Khi cung
tiền vay bằng cầu tiền vay thì lãi suất ổn định.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Lãi suất tín dụng ngắn hạn < Lãi suất tín dụng trung hạn < Lãi suất tín dụng dài
hạn.
- Căn cứ vào cơ chế lãi suất dƣơng.
Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất huy động < Lãi suất cho vay ≤ Tỷ suất lợi nhuận
bình quân vốn bình quân bình quân bình quân.
1.3.3. Các loại lãi suất
- Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa:
+ Lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này cịn gọi là lãi suất bề ngồi hay lãi suất danh

định, là lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho
vay về một số vốn nào đó.
+ Lãi suất thực: là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với
thời hạn phát biểu lãi suất. Nghĩa là lãi suất thực kiếm đƣợc (hoặc chi trả) sau khi điều
chỉnh lãi suất danh nghĩa theo số kỳ tính lãi trong năm (thời kỳ ghép lãi trùng với thời
kỳ tính lãi)
Ví dụ: Ngân hàng ACB huy động tiền gửi với lãi suất 8%/năm ghép lãi hàng
năm. Ta có:
- Thời kỳ tính lãi là năm → 8% đƣợc gọi là lãi suất thực
- Thời kỳ ghép lãi là năm
(Cứ mỗi 1 năm ngân hàng tính lãi 1 lần)
Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm. Số tiền bạn sẽ hoàn lại vào
cuối năm là:
P1 = 10 (1 + 10%)1 = 11 triệu đồng.
Nếu thay vì trả lãi cuối năm, ngân hàng yêu cầu bạn trả lãi 6 tháng một lần
cũng với lãi suất 10%/năm, số tiền cuối năm bạn phải trả là:
P1 = 10 (1 + 10%/2)2 = 11,025 triệu đồng.
Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số tiền cuối năm sẽ phải trả là:
P1 = 10 (1 + 10%/4)4 = 11,038 triệu đồng.
Hay:
i
1+r = (1 +
)m
m
Hay:

i
r = (1 +

)m - 1


m
r: Lãi suất thực, m: thời kỳ ghép lãi
19


- Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất đƣợc NHTW áp dụng để tái chiết khấu đối
với các NHTM về thƣơng phiếu hoặc những giấy tờ có giá khác. Việc định ra lãi suất
tái chiết khấu đƣợc coi là một công cụ quan trọng của NHTW trong việc thực hiện
chính sách tiền tệ và chính sách tài chính. Thơng thƣờng mỗi khi lãi suất tái chiết khấu
tăng lên hay giảm xuống, kéo theo nâng hoặc giảm lãi suất cơ bản.
- Lãi suất thị trƣờng tiền tệ là lãi suất đƣợc thực hiện giữa các ngân hàng trên thị
trƣờng tiền tệ, thông thƣờng đƣợc ấn định hàng ngày. Trong hoạt động đi vay và cho
vay có thời hạn, mức lãi suất này đƣợc ấn định theo quy luật cung cầu theo các kỳ
hồn trả khác nhau và theo dự đốn tăng giảm lãi suất trên thị trƣờng.
- Lãi suất trung bình tháng của thị trƣờng tiền tệ là lãi suất cuối cùng của tháng
đƣợc tính trên cơ sở trung bình lãi suất hàng ngày của thị trƣờng tiền tệ trong tháng đó.
Lãi suất này đƣợc sử dụng nhƣ lãi suất hƣớng dẫn cho việc mua bán cổ phiếu hoặc cho
các hợp đồng tín dụng tại ngân hàng, hay xác lập lãi suất tiền gửi của ngân hàng.
- Lãi suất trung bình của trái phiếu: Lãi suất này có thể sử dụng nhƣ lãi suất
hƣớng dẫn cho các trái phiếu và đồng thời là lãi suất hƣớng dẫn cho các hợp đồng tín
dụng tại ngân hàng. Lãi suất này đƣợc tính mỗi tháng từ lãi suất hiện hành trên các đợt
phát hành trái phiếu với lãi suất cố định gia quyền, căn cứ vào số tiền của mỗi đợt phát
hành trong tháng đó.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời tiêu dùng và các DN có thể tiến hành bất cứ
việc gì nếu họ muốn, trong khuôn khổ của pháp luật, miễn là họ có tiền để thanh tốn.
Vì vậy, bằng cách kiểm soát giá bán và mua quyền sử dụng tiền tệ tức lãi suất, NHTW
ở bất kỳ quốc gia nào cũng có thể chi phối đƣợc sự tăng trƣởng kinh tế.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất
Trong các nền kinh tế thị trƣờng, NN chỉ đóng vai trị là ngƣời điều tiết vĩ mơ,

thị trƣờng tài chính hoạt động theo cơ chế tự do hố, cơ chế hình thành lãi suất là cơ
chế thị trƣờng. Lãi suất vì vậy mà chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô
cũng nhƣ nhiều các nhân tố khác.
- Ảnh hƣởng của cung cầu tiền tệ
Lãi suất là giá cả sử dụng vốn vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu
hoặc cả cung và cầu tiền tệ không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên
thị trƣờng. Tuy mức biến động của lãi suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của
chính phủ và NHTW, song đa số các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng đều dựa vào
nguyên lý này để xác định lãi suất. Do vậy, có thể tác động vào cung cầu trên thị
trƣờng vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lƣợc
trong từng thời kỳ chẳng hạn nhƣ thay đổi cơ cấu vốn đầu tƣ, tập trung vốn cho các dự
án trọng điểm. Mặt khác, muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị
trƣờng vốn phải đƣợc đảm bảo vững chắc.
- Ảnh hƣởng của lạm phát kỳ vọng
Khi lạm phát đƣợc dự đốn tăng trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu
hƣớng tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa và để duy trì lãi suất thực khơng đổi, tỷ lệ lạm phát tăng địi hỏi lãi suất danh
nghĩa phải tăng lên tƣơng ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành
phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hố hoặc những dạng thức phi tài sản
khác nhƣ vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tƣ vốn ra nƣớc ngồi nếu có thể. Tất cả những
điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trƣờng. Từ
20


mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm
phát đối với việc ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trƣởng của nền kinh tế.
- Ảnh hƣởng của tỷ suất lợi nhuận bình quân
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của các dự án đầu tƣ phải cao hơn lãi suất các
khoản vay tài trợ cho dự án. Có nhƣ vậy các nhà đầu tƣ mới có lợi nhuận từ các dự án
đầu tƣ và phấn khởi mở rộng đầu tƣ. Do đó, cách đánh giá, lựa chọn chính sách lãi

suất phù hợp sẽ dựa trên cơ sở ƣớc lƣợng tỷ suất lợi tức trung bình của nền kinh tế.
- Ảnh hƣởng của bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách ở trung ƣơng và địa phƣơng trực tiếp làm cho cầu tiền tăng
và làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về
gia tăng mức lạm phát và sẽ gây áp lực tăng lạm phát. Thơng thƣờng, Chính phủ
thƣờng tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu. Lƣợng cung trái
phiếu trên thị trƣờng tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hƣớng giảm và lãi suất thị
trƣờng có xu hƣớng tăng. Mặt khác, do tài sản có của NHTM tăng ở khoản mục trái
phiếu chính phủ, dự trữ vƣợt mức giảm nên lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
- Những thay đổi trong thuế:
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ln
có tác động đến lãi suất. Khi các hình thức thuế này tăng sẽ điều tiết đi một phần thu
nhập của các cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những ngƣời tham gia
kinh doanh chứng khoán. Mọi ngƣời đều quan tâm đến thu nhập thực tế hơn là thu
nhập danh nghĩa. Do vậy, để duy trì một mức lợi nhuận thực tế nhất định, họ phải cộng
thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của thuế.
- Ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái kỳ vọng
Khi đồng nội tệ yếu, bị những sức ép lớn do những dao động của các đồng
ngoại tệ mạnh thì tâm lý phổ biến của ngƣời dân là coi ngoại tệ mạnh nhƣ một trong
những loại tài sản tiết kiệm an tồn. Chẳng hạn, khi hiện tƣợng đơ la hoá xảy ra, ngƣời
dân sẽ ồ ạt chuyển sang tiết kiệm bằng ngoại tệ cụ thể là đô la Mỹ. Làm nhƣ vậy ngƣời
gửi hƣởng lợi kép gồm lãi suất tiền gửi và sự lên giá của đồng đô la Mỹ. Sự chuyển
dịch này tạo ra sự khan hiếm nội tệ ở các NHTM và buộc các ngân hàng này phải tăng
lãi suất tiền gửi đồng nội tệ để huy động cho vay nền kinh tế. Nhƣ vậy, khi xây dựng
chính sách lãi suất cần phải xem xét đến khía cạnh tỷ giá để giảm bớt mức chênh lệch
giữa lợi tức lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ hay lãi suất cho vay nội tệ và ngoại tệ.
Điều này giúp giảm bớt sự dịch chuyển không mong đợi từ tiền gửi nội tệ sang đô la
khi đồng đô la lên giá.
- Những thay đổi trong đời sống xã hội:
Ngoài những yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu ảnh hƣởng của các

yếu tố thuộc về đời sống xã hội khác nhƣ tình hình về kinh tế, chính trị cũng nhƣ
những biến động tài chính quốc tế nhƣ các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế
giới, các luồng vốn đầu tƣ ra vào đối với các nƣớc...
Tất cả những điều này gợi ý cho những nhà nghiên cứu, soạn thảo và điều hành
chính sách lãi suất phải có một cách nhìn và đánh giá một cách tổng thể trƣớc khi đƣa
ra bất cứ một kết luận hay một quyết định nào có liên quan đến lãi suất.
1.3.5. Ý nghĩa của lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là một trong những địn bẩy kinh tế quan trọng của nền kinh tế
thị trƣờng. Nó tác động đến tất cả các DN có sử dụng vốn tín dụng nói riêng và do đó
21


đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nói chung .tác dụng của lãi suất đƣợc
thể hiện ở những nội dung sau đây:
- Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô
Tăng hay giảm lãi suất cho vay,sẽ làm vốn của DN giảm xuống hay tăng lên.
Nhƣ vậy quyết định đến việc thu hẹp hay mở rộng SX.Tình trạng này sẽ dẫn đến số
lƣợng công việc làm trong xã hội tăng lên hay giảm xuống. Điều đó có nghĩa rằng,lãi
suất tín dụng đã có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc giải quyết tình trạng thất nghiệp trong
xã hội.
Mặt khác, tăng hay giảm lãi suất tiền gửi,đặc biệt là lãi suất tái chiết khấu sẽ có
ảnh hƣởng trực tiếp đến số lƣợng ngoại tệ đi vào trong nƣớc .do đó sẽ ảnh hƣởng đén
cung cầu ngoại tệ dẫn đến sự thay đổi tỷ giá và quan hệ xuất nhập khẩu trong từng thời
kỳ. Nhƣ vậy, có thể khẳng định lãi suất là cơng cụ điều tiết kinh tế vĩ mơ.
- Lãi suất tín dụng là công cụ điều chỉnh kinh tế vi mô
Trong nền kinh tế, thƣờng xảy ra những đột biến ở từng khu vực hay trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân do những nguyên nhân không lƣờng trƣớc đƣợc. Khi xảy ra
những hiện tƣợng nhƣ vậy chính phủ thƣờng sử dụng nhữnh cơng cụ kinh tế trong đó
có lãi suất tín dụng để điều chỉnh lại những quan hệ tạo điều kiện cho kinh tế khu vực,
ngành hay toàn bộ nền kinh tế phát triển. Chẳng hạn, trong điều kiện lạm phát, chính

phủ có thể tăng lãi suất tiền gửi để rút bớt tiền trong lƣu thơng về hoặc có thể áp dụng
mức lãi suất khác nhau giữa các khu vực, để điều hồ lƣu thơng tạo mặt bằng giá cả
hợp lý, đảm bảo cho sản suất và lƣu thông hàng hố phát triển.
Là cơng cụ điều chỉnh kinh tế vi mơ, lãi suất tín dụng phải đƣợc xử lý kịp thời
và chính xác. Điều đó địi hỏi hệ thống ngân hàng phải nắm vững thông tin kinh tế,
biết xử lý thơng tin, để có những quyết định chính xác trong việc thực hiện chính sách
lãi suất.
- Lãi suất tín dụng là cơng cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các NHTM:
Trong khung lãi suất cho phép, để tăng khối lƣợng nguồn vốn huy động đồng
thời để mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng, các NHTM có thể nâng lãi suất tiền
gửi và hạ lãi suất cho vay. Đây chính là hoạt động cạnh tranh giữa các NHTM. Thực
chất của quá trình này là phân chia khối lƣợng tiền gửi và mở rộng phạm vi ảnh hƣởng
của ngân hàng ra thị trƣờng. Để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, mỗi NHTM đều có
chiến lƣợc khách hàng của mình. Chiến lƣợc này đƣợc thực hiện bằng lãi suất ƣu đãi.
Muốn vậy các NHTM đều tìm mọi biện pháp giảm thấp chi phí kinh doanh và chi phí
quản lý. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM sẽ tạo ra lợi ích kinh tế chung cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Lãi suất tín dụng là cơng cụ khuyến khích tiết kiệm và đầu tƣ:
Theo lý thuyết tài chính, chúng ta có thể đƣa ra một phƣơng trình đơn giản về
thu nhập: Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm
Phƣơng trình này khơng những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia đình,
các DN mà cả đối với nền tài chính quốc gia. Giả sử, trong điều kiện của một nền kinh
tế bình thƣờng, tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý. Để tăng tỷ lệ tiết kiệm,
khuyến đầu tƣ, tức là tăng khả năng tài chính cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân, thì
biện pháp có hiệu quả nhất là tăng lãi suất huy động vốn. Khi lãi suất huy động vốn
tăng lên, thì trƣớc hết các hộ gia đình phải xem xét lại các khoản chi cho tiêu dùng
thƣờng xuyên, có thể giảm chi hoặc hoãn một số khoản chi này, để tăng thêm tỷ lệ tiết
kiệm trong tổng thu nhập. Sau đó từ khoản tiết kiệm này, họ sẽ chọn hƣớng đầu tƣ:
22



Gửi vào ngân hàng, vào quĩ bảo hiểm hay đầu tƣ vào thị trƣờng chứng khốn... khi
thấy có lợi hơn.
Nhƣ vậy có thể khẳng định lãi suất là cơng cụ can thiệp có hiệu lực để phân
chia giữa quỹ tiêu dùng và tiết kiệm. Nhƣng nâng lãi suất huy động vốn đến mức độ
nào, thì cần phải cân nhắc thận trọng để đảm bảo sự phát triển hài hoà của nền kinh tế
quốc dân.
2. Hệ thống ngân hàng trong hoạt động của doanh nghiệp
2.1. Ngân hàng trung ƣơng
2.1.1. Khái niệm
NHTW của Việt Nam là Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trực thuộc Chính phủ
Việt Nam là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mƣu các
chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam nhƣ: phát hành tiền tệ, chính
sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo luật
về kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tín dụng, xem xét việc thành lập các ngân
hàng và tổ chức tín dụng, quản lý các NHTM nhà nƣớc.
2.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ƣơng
2.1.2.1. Phát hành tiền và điều tiết lƣu thông tiền tệ
Tiền (Giấy bạc ngân hàng) do NHTW phát hành là phƣơng tiện thanh toán hợp
pháp, làm chức năng phƣơng tiện lƣu thơng và phƣơng tiện thanh tốn. Do đó, việc
phát hành tiền của NHTW có tác động trực tiếp đến tình hình lƣu thơng tiền tệ của đất
nƣớc. Để cho giá trị đồng tiền đƣợc ổn định, nó địi hỏi việc phát hành tiền phải tn
theo những nguyên tắc nghiêm ngặt. Các nguyên tắc cơ bản cho việc phát hành tiền tệ
đã từng đƣợc đặt ra là:
- Nguyên tắc phát hành tiền phải có vàng bảo đảm.
- Nguyên tắc phát hành giấy bạc ngân hàng thông qua cơ chế tín dụng, đƣợc
bảo đảm bằng giá trị hàng hố và dich vụ.
Ngày nay, trong điều kiện lƣu thơng giấy bạc ngân hàng không đƣợc tự do
chuyển đổi ra thành vàng theo luật định, các ngân hàng trên thế giới đều chuyển sang
chế dộ phát hành giấy bạc thông qua cơ chế tái cấp vốn cho các ngân hàng và hoạt

đông trên thị trƣờng mở của ngân hàng trung ƣơng. Đồng thời, trên cơ sở độc hành
phát hành tiền, NHTW thực hiện việc kiểm soát khối lƣợng tiền cung ứng đƣợc tạo ra
từ các NHTM, bằng quy chế dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu…
Nhƣ vậy, NHTW không chỉ độc quyền phát hành tiền tệ, mà còn quản lý và
điều tiết lƣợng tiền cung ứng, thực hiên chính sách tiền tệ, bảo đảm ổn định giá trị đối
nội và giá trị đối ngoại của đồng bản tệ.
2.1.2.2. Ngân hàng trung ƣơng là ngân hàng của ngân hàng
Chức năng này đƣợc thể hiện ở chỗ đối tƣợng giao dịch chủ yếu của NHTW là
các NHTM và các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. Cụ thể:
- NHTW nhận tiền gởi và bảo quản tiền tệ cho các NHTM và các tổ chức tín
dụng: các NHTM và các tổ chức tín dụng sẽ khơng sử dụng hết nguồn vốn của mình
để cho vay mà sẽ giữ lại một khoản nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán. Khoản
tiền này đƣợc gởi cho NHTW bảo quản.
- NHTW cấp tín dụng cho các NHTM và các tổ chức tín dụng. Hoạt động này
của NHTW nhằm đảm bảo cung ứng cho nền kinh tế có đủ phƣơng tiện thanh tốn
trên cơ sở thực hiện các chính sách tiền tệ. Trong trƣờng hợp này, NHTW đóng vai trị
23


là ngƣời chủ nợ và là ngƣời cho vay cuối cùng, do đó nghiệp vụ cấp tín dụng của
NHTW cho các NHTM có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động tín dụng của cả nền
kinh tế.
Với việc nhận tiền gởi và cấp tín dụng cho các NHTM, NHTW đã trở thành
trung tâm tín dụng của cả nền kinh tế, trung tâm thanh tốn giữa các NHTM. Với tƣ
cách đó, NHTW đứng ra tổ chức thanh toán bù trừ hay thanh toán tứng lần giữa các
NHTM. Nhờ hoạt động thanh tốn này của NHTW mà q trình chu chuyển thanh
tốn của nền kinh tế mới phát triển thuận lợi.
2.1.2.3. Ngân hàng trung ƣơng là ngân hàng của Nhà nƣớc
NHTW là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc, đƣợc thành lập và hoạt động theo
pháp luật. NHTW vừa thực hiện chức năng quản lý về mặt nhà nƣớc trên lĩnh vực tiền

tệ, tín dụng; ngân hàng vừa thực hiện chức năng là ngân hàng của nhà nƣớc thực hiện
các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- NHTW là cơ quan quản lý về mặt nhà nƣớc các hoạt động của hệ thống ngân
hàng bằng pháp luật: Xem xét, cấp và thu hồi giấy phép hoạt động cho các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng; Kiểm sốt tín dụng thơng qua cơ chế tái cấp vốn và tỷ lệ dự
trữ bắt buộc; Quy định các thể chế nghiệp vụ, các hệ số an tồn trong q trình hoạt
động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng; Thanh tra và kiểm sốt các hoạt động
của toàn bộ hệ thống ngân hàng, áp dụng các chế tài trong các trƣờng hợp vi phạm
pháp luật; Quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đối với các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng trong các trƣờng hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc mất khả
năng thanh tốn.
- NHTW có trách nhiệm đối với KBNN: Mở tài khoản, nhận và trả tiền gửi của
kbnn; Tổ chức thanh toán cho KBNN trong quan hệ thanh toán đối với các ngân hàng;
Làm đại lý cho KBNN trong một số nghiệp vụ; Bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại hối,
các chứng từ có giá; Cho nhà nƣớc vay khi cần thiết…
- NHTW thay mặt cho NN trong quan hệ với nƣớc ngoài trên lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và ngân hàng: Ký kết các hiệp định về tiền tệ, tín dụng… với nƣớc ngồi; Đại
diện cho nhà nƣớc tại các tổ chức tài chính quốc tế mà nƣớc đó là thành viên nhƣ IMF,
WB, ADB…
- Thực thi chính sách tiền tệ: NHTW điều chỉnh mức cung tiền và các tỷ lệ lãi
suất bằng nhiều công cụ khác nhau nhằm tác động vào lƣợng tiền mạnh và số nhân
tiền tệ;- Ngồi ra NHTW có thể trực tiếp kiểm sốt có lựa chọn một số khoản tín dụng
cũng nhƣ một vài biện pháp khác.
2.1.3. Vai trò của ngân hàng trung ƣơng
NHTW có vai trị rất quan trọng đối với tiến trình phát triển của nền kinh tế –
xã hội. Vai trị đó của NHTW Việt Nam đƣợc thể hiện thông qua việc thực hiện các
chức năng của mình ở những mặt sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, xây dựng chiến
lƣợc phát triển hệ thống ngân hàng.

- Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, ban
hành các văn bản luật liên quan đến hoạt động tiền tệ và ngân hàng.
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập, giấy phép hoạt động ngân hàng của, các tổ
chức tín dụng; quyết định giải thể, hợp, tách các tổ chức tín dụng.
24


×