BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCGNB ngày…….tháng….năm
2017 của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình
1
Ninh Bình, năm 20
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NĨI ĐẦU
Để phục vụ cho cơng tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu đào tạo ngành
kế tốn, chúng tơi xây dựng giáo trình "Lý thuyết tài chính tiền tệ” nhằm giúp
sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản về tài chính tiền tệ và tín dụng.
Mơn học Lý thuyết tài chính tiền tệ cung cấp những kiến thức cơ bản,
nền tảng về tiền tệ tín dụng, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
tồn tại trong nền kinh tế thị trường, sự hình thành và phát triển của tiền tệ và
các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường, các hình thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt. Giúp học sinh phân biệt được các phương tiện, hình thức
của tín dụng và thanh tốn quốc tế. Mơn học Lý thuyết tài chính tiền tệ làm cơ
sở cho học sinh nhận thức các mơn chun mơn của nghề.
Giáo trình gồm 6 chương:
Chương 1: Tiền tệ trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Tín dụng – Bảo hiểm – Ngân hàng
Chương 3: Thanh tốn trong nền kinh tế thị trường
Chương 4 : Những vấn đề cơ bản về tài chính
Chương 5: Ngân sách nhà nước
Chương 6: Thị trường tài chính
Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng trong q trình biên soạn,
nhưng khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm biên soạn rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc.
Nhóm biên soạn
An Thị Hạnh
Nguyễn Thị Nhung
Nguyễn Hằng Nga
3
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU
...............................................................................................................................
3
Tên mơn học: Lý thuyết tài chính tiền tệ
......................................................................................
5
4.3. Vận dụng các biện pháp ổn định tiền tệ trong điều kiện của Việt Nam hiện nay.
29
..
1.Tín dụng
................................................................................................................................
31
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trị của tín dụng
................................................................
31
1.1.2. Chức năng của tín dụng
..........................................
32
1.2. Các hình thức tín dụng
............................................................................................
35
1.3. Lãi suất tín dụng
...................................................................................................
40
2. Bảo hiểm
.............................................................................................................................
44
2.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
.........................................................................
44
2.2. Các hình thức bảo hiểm
....................................................................................................
48
3.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng trung ương
......................................................
50
3.2. Hệ thống tổ chức của ngân hàng trung ương
..............................................................
51
3.3. Chức năng của ngân hàng trung ương
..........................................................................
52
3.4. Vai trị của ngân hàng trung ương
...............................................................................
53
4. Ngân hàng thương mại
.......................................................................................
55
4.1. Khái niệm
......................................................................................................................
55
4.2. Phân loại
........................................................................................................................
55
4.2.1. Phân loại Ngân hàng thương mại theo hình thức sở hữu
.................................................
55
a. Ngân hàng sở hữu tư nhân
...................................................................................................
55
b. Ngân hàng sở hữu của các cổ đơng ( Ngân hàng cổ phần)
................................................
55
c. Ngân hàng sở hữu nhà nước
................................................................................................
55
d. Ngân hàng liên doanh
...........................................................................................................
56
4.2.2. Các loại ngân hàng thương mại chia theo tính chất hoạt động
.......................................
56
a. Ngân hàng chun doanh và đa năng
...................................................................................
56
b. Ngân hàng bán bn và Ngân hàng bán lẻ
...........................................................................
56
c. Các loại Ngân hàng thương mại chia theo cơ cấu tổ chức
....................................................
56
4.4. Hoạt động của ngân hàng thương mại
........................................................................
58
4.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn :
............................................................................................
58
4.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
................................................................................................
58
4.4.3. Nghiệp vụ khác :
............................................................................................................
59
1.1. Khái niệm và nội dung thanh tốn dùng tiền mặt
.......................................................
60
2. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
..........................................................................................
60
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
....................................................
76
1. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính
.............................................................
76
1.1. Tiền đề sản xuất hàng hố và tiền tệ
.........................................................................
76
1.2. Tiền đề nhà nước
.......................................................................................................
77
4
2. Bản chất của tài chính
.........................................................................................................
77
2.1. Biểu hiện bên ngồi của tài chính
...............................................................................
77
2.2. Nội dung kinh tế xã hội của tài chính
..........................................................................
79
3. Chức năng của tài chính
.......................................................................................................
80
3.1. Chức năng phân phối
....................................................................................................
80
3.2. Chức năng giám đốc
.....................................................................................................
82
4. Hệ thống tài chính của việt nam
.........................................................................................
83
4.1. Căn cứ để xác định các khâu tài chính của hệ thống tài chính
....................................
83
4.2. Khái qt nhiệm vụ của các khâu tài chính
.................................................................
84
4.2.1. Ngân sách nhà nước
...................................................................................................
84
CHƯƠNG 5: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...............................................................................
89
1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước
....................................................................
90
1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
.....................................................................................
90
1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
..............................................................................
90
1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
...................................................................................
91
2. Nội dung hoạt động chủ yếu của NSNN
...........................................................................
93
2.1. Thu ngân sách nhà nước
...............................................................................................
93
2.2. Chi ngân sách nhà nước
................................................................................................
96
3. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt
Nam
......................................................................................................................................
100
3.1. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
......................................................................
100
3.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
......................................................................
102
4. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước
..............................................................................
104
4.1. Hình thành ngân sách nhà nước
..................................................................................
104
4.2. Chấp hành ngân sách nhà nước
.................................................................................
106
4.3. Quyết tốn ngân sách nhà nước
.................................................................................
108
CHƯƠNG 6: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
..............................................................................
110
1. Những vấn đề chung về thị trường tài chính
................................................................
111
1.1. Khái niệm thị trường tài chính
..................................................................................
111
1.2. Điều kiện hình thành thị trường tài chính
..................................................................
111
1.3. Phân loại thị trường tài chính
....................................................................................
113
1.4.Vai trị của thị trường tài chính
....................................................................................
114
2. Vai trị của nhà nước trong việc hình thành và phát triển thị trường tài chính
................
116
2.1. Nhà nước tạo mơi trường kinh tế cho sự hình thành và phát triển của thị trường tài
chính
...................................................................................................................................
116
2.2. Nhà nước tạo ra khn khổ pháp lý cho sự hình thành và phát triển của thị trường tài
chính.
..................................................................................................................................
117
2.4. Nhà nước thực hiện việc giám sát đối với thị trường tài chính
................................
118
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Lý thuyết tài chính tiền tệ
Mã mơn học: MH 13
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
5
Vị trí: Mơn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong các mơn học chung;
Tính chất: Là mơn học cơ sở.
Ý nghĩa và vai trị của mơn học:
+ Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản,
tổng quan về tài chính Tiền tệ và những nội dung chủ yếu của các hoạt động
tài chính tiền tệ trong các lĩnh vực khác nhau của nền KTQD.
+ Trang bị cho sinh viên những nhận thức đúng đắn về vị trí quan trọng
và vai trị to lớn của tài chính đối với các hoạt động kinh tế xã hội.
+ Trang bị cho sinh viên những tư tưởng quan điểm cơ bản của Đảng và
Nhà nước về cơng tác tài chính – Tiền tệ, những định hướng lớn về tổ chức và
sử dụng tài chính Tiền tệ trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam.
+ Giúp sinh viên có được những nhận thức cơ bản, có phương hướng
đúng đắn và tự tin trong cơng tác tài chính thực tiễn sau khi tốt nghiệp ra
trường.
+ Ngồi ra học sinh cịn có năng lực để theo học liên thơng lên các bậc
học cao hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề.
Mục tiêu mơn học:
Về kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực tài chính: Những
vấn đề chung về tài chính, về hoạt động của ngân sách nhà nước, về hoạt động
của thị trường tài chính;
+ Trình bày được những nội dung cơ bản về tiền tệ; tín dụng, bảo hiểm;
về hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tồn tại trong nền kinh tế
thị trường;
+ Trình bày được các yếu tố, hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Về kỹ năng:
+ Xử lý được các vấn đề về hoạt động tài chính trên góc độ phương pháp
luận thơng qua các câu hỏi thảo luận, câu hỏi ơn tập trong q trình học tập
mơn học;
+ Phân loại được các hình thức tiền tệ và các hình thức về tín dụng ngân
hàng;
+ Viết được quy trình thanh tốn của các hình thức thanh tốn trong nền
kinh tế thị trường và thanh toán quốc tế;
6
+ Sử dụng kiến thức đã được nghiên cứu làm cơ sở cho việc nhận thức,
học tập các mơn chun mơn của nghề và ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động
thực tiễn sau này.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức học tập theo phương pháp biết suy luận, kết hợp lý luận với
thực tiễn;
+ Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề
7
Nội dung mơn học:
CHƯƠNG 1: TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Mã chương: LTTCTT 01
Giới thiệu:
Nội dung chương giới thiệu khái qt về nguồn gốc ra đời, bản chất, chức
năng và vai trị của tiền tệ. Trang bị cho người học những kiến thức về lạm
phát trong nền kinh tế để từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế và phịng chống
lạm phát.
Mục tiêu:
Trình bày được vai trị và chức năng của tiền tệ đối với nền kinh tế;
Nhận biết được nguồn gốc ra đời và tiến hố của tiền tệ qua các hình
thái của nó;
Trình bày được lịch sử tiến hố của các chế độ tiền tệ, hệ thống tiền tệ
quốc tế;
Vận dụng được quy luật lưu thơng tiền tệ vào thực tiễn, thấy được
những luận điểm khác nhau về lạm phát, ngun nhân, tác động và các giải
pháp hạn chế và phịng chống lạm phát;
Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề
thuộc lĩnh vực tài chính.
Nội dung chính:
1. Nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng và vai trị của tiền tệ
1.1 Nguồn gốc ra đời và q trình phát triển của tiền tệ
Trao đổi bắt đầu xuất hiện từ khi cơng xã ngun thủy bắt đầu tan rã. Hình
thức trao đổi lúc này là trao đổi trực tiếp vật lấy vật và hồn tồn mang tính
chất ngẫu nhiên.
Sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hố địi hỏi phải có một vật nào
đó làm mơi giới trung gian dẫn đến sự xuất hiện những vật ngang giá chung.
Vật ngang giá chung là những hàng hố có thể trao đổi trực tiếp được với nhiều
hàng hố khác. Chúng đều có đặc điểm là: q hiếm, có cơng dụng thiết thực dễ
bảo quản, dễ vận chuyển và mang tính đặc thù địa phương.....
8
Khi sự trao đổi hàng hố được mở rộng và thành nhu cầu thường xun
của các bộ lạc, dân tộc, thì vật ngang giá chung được gắn vào kim loại
Kim loại được sử dụng làm vật ngang giá chung đầu tiên là kẽm sau đó đến
đồng rồi đến bạc. Đầu thế kỷ 19, vì tính chất ưu việt của mình vàng bắt đầu
đóng vai trị là vật ngang giá chung.
Khi vàng độc chiếm vị trí vật ngang giá chung, thì cái tên vật "ngang giá
chung" được thay thế bằng tiền tệ (Hình thái tiền của giá trị hàng hố). Thế
giới hàng hố được chia thành 2 cực: một phía là những hàng hố thơng thường,
trực tiếp biểu hiện giá trị sử dụng và mỗi hàng hố chỉ có thể thoả mãn được
một hay vài nhu cầu nào đó của con người. Phía bên kia Cực đối lập là vàng
tiền tệ có thể trao đổi trực tiếp được với mọi hàng hố khác Vàng Tiền là
một loại hàng hố đặc biệt
Kinh tế học đã chỉ ra rằng, tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn
liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hố.
1.2. Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trị vật ngang giá chung để đo
giá trị của các hàng hóa khác, làm phương tiện trao đổi để trao đổi hàng hố,
dịch vụ và thanh tốn các khoản nợ.
1.3. Chức năng của tiền tệ
1.3.1. Chức năng thước đo giá trị
Thước đo giá trị là chức năng đầu tiên và là chức năng quan trọng nhất của
tiền. Thực hiện chức năng này, giá trị của tiền được sử dụng làm phương tiện
thước đo để so sánh với giá trị của tất cả các hàng hóa.
Để thực hiện chức năng này tiền phải có các điều kiện sau:
Tiền phải có đầy đủ giá trị: Tất cả các hàng hố đều có giá trị nội tại, vì
vậy để đo được những giá trị này, thì tiền phải có giá trị.
Trong lịch sử đã có những đồng tiền vàng lưu thơng. Đó là thước đo giá trị
chuẩn mực nhất, khi thực hiện thước đo giá trị đã phát sinh so sánh trực tiếp
giữa giá trị của hàng hố và vàng. Lịch sử này được lặp đi, lặp lại nhiều lần và
trở thành "thói quen" của những người tham gia trao đổi trên thị trường, nên sau
đó khơng cần có mặt của những đồng tiền vàng, những người trao đổi hàng hố
vẫn có thể ước lượng được giá trị hàng hố tương đối chính xác. Như vậy
9
"phép đo" giá trị vẫn được thực hiện mà khơng cần sự hiện diện của thước đo
vàng. Đó là cơ sở dẫn đến hiện tượng "phi vật chất" chức năng thước đo giá trị.
Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả:
Tiêu chuẩn giá cả là trọng lượng vàng nhất định được pháp luật Nhà nước
ấn định cho đơn vị tiền tệ và tên gọi của nó.
Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền đã chuyển giá trị của hàng
hố thành tên gọi mới, đó là giá cả. Giá cả của hàng hố là biểu hiện bằng tiền
giá trị của nó.
Thực chất của giá cả hàng hố là tỷ lệ so sánh giữa giá trị của nó với giá trị
của tiền tệ. Chính vì thế mà giá cả của hàng hố tỷ lệ thuận với giá trị của nó
và tỷ lệ nghịch với giá trị của tiền tệ
1.3.2. Chức năng phương tiện lưu thơng
Thực hiện chức năng này tiền đóng vai trị là mơi giới trung gian, trong trao
đổi, nó vận động đồng thời và ngược chiều với sự vận động của hàng hố.
H T H (Hàng hố Tiền tệ Hàng hố)
Trong nền kinh tế, tiền tệ làm phương tiện trao đổi khi nó được dùng để
mua bán hàng hố, dịch vụ hoặc thanh tốn các khoản nợ.
Việc dùng tiền làm phương tiện trao đổi đã nâng cao hiệu quả của nền
kinh tế, bởi nó đã tiết kiệm được chi phí q lớn trong q trình trao đổi trực
tiếp (H H), thể hiện:
Q trình trao đổi hàng hố được tách thành hai giai đoạn riêng biệt là bán
và mua:
+ Giai đoạn bán hàng (H T): thời kỳ chuyển hố giá trị của hàng hố
thành tiền. Đây là cơng việc khó khăn nhất của những người SX hàng hố trong
ĐK của nền kinh tế thị trường;
+ Giai đoạn mua hàng (T H): những người sở hữu tiền có thể thực hiện
giai đoạn này một cách dễ dàng.
Lưu thơng hàng hố tách rời hành vi mua và bán cả về khơng gian và thời
gian: Người SX hàng hố có thể bán chỗ này, mua chỗ khác; bán lúc này mua lúc
khác.
Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thơng, tiền tệ phải có đủ ĐK sau:
Phải sử dụng tiền mặt
Tiền mặt là tiền đang có giá trị lưu hành, chúng có hình dáng, kích thước và
tiêu chuẩn giá cả nhất định, được luật pháp nhà nước thừa nhận.
10
Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thơng, bắt buộc phải sử dụng
tiền mặt, vì trong q trình trao đổi này có sự chuyển quyền sở hữu giữa người
sở hữu hàng hố và người sở hữu tiền.
Có thể sử dụng tiền dấu hiệu
Mục đích của người bán hàng khơng phải là để trở thành kẻ sở hữu tiền
vĩnh viễn, mà là để mua hàng hố, đạt đến một giá trị sử dụng mới.
Do vậy, tiền tệ đối với họ chỉ là "mơi giới thống qua", chính vì thế mà khi
thực hiện q trình trao đổi “ HTH” có thể sử dụng tiền đủ giá (tiền vàng)
hoặc tiền dấu hiệu (giấy bạc ngân hàng cũng được).
Lưu thơng chỉ chấp nhận một lượng tiền nhất định
Số lượng hàng hố đưa vào lưu thơng trong kỳ với tổng giá cả đã được xác
định. Do đó lưu thơng cũng chỉ có thể chấp nhận một khối lượng tiền nhất
định, để thực hiện các quan hệ trao đổi.
Số lượng tiền cần thiết trong lưu thơng phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Tổng giá cả hàng hố đưa ra lưu thơng: Giả sử khơng có hiện tượng mua
bán chịu hàng hố, khơng có lưu thơng ngoại tệ, chỉ có lưu thơng một loại tiền
duy nhất, thì tổng giá cả của hàng hố trong lưu thơng tăng lên số lượng tiền
cần thiết cho lưu thơng cũng sẽ tăng lên (số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng
tỷ lệ thuận với tổng giá cả hàng hố trong lưu thơng);
+ Tốc độ lưu thơng bình qn của tiền tệ: Khác với hàng hố thơng thường,
sau q trình lưu thơng, chúng sẽ đi vào tiêu dùng. Cịn tiền tệ hàng hố đặc
biệt, lại ln ln vận động trong lưu thơng. Một đơn vị tiền tệ có thể thực
hiện được nhiều lần giá trị của hàng hố.
Ta có nội dung của qui luật lưu thơng tiền tệ: Số lượng tiền cần thiết thực
hiện chức năng phương tiện lưu thơng tỷ lệ thuận với tổng giá cả hàng hố
trong lưu thơng và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thơng bình qn của của tiền tệ
trong thời kỳ đó.
Số lượng tiền cần thiết thực
hiện chức năng phương tiện
=
Tổng giá cả hàng hố lưu thơng trong kỳ
Tốc độ lưu thơngbình qn của tiền tệ
lưu thơng
Qui luật lưu thơng tiền tệ là qui luật kinh tế phổ biến và rất quan trọng
của nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để xác định
11
được khối lượng cần thiết cho lưu thơng một cách chính xác, trên cơ sở đó cung
ứng tiền cho lưu thơng phù hợp.
1.3.3. Chức năng phương tiện dự trữ giá trị
Dự trữ giá trị là tích luỹ một lượng giá trị nào đó bằng những phương tiện
chuyển tải giá trị, được xã hội thừa nhận, với mục đích có thể chuyển hố
thành hàng hố hoặc dịch vụ trong tương lai.
Chức năng này là quan trọng, vì mọi người khơng muốn chi tiêu hết thu
nhập của mình ngay khi nhận nó, mà dự trữ để sử dụng nó trong tương lai
Thực hiện chức năng này tiền phải đảm bảo đầy đủ các u cầu sau:
Giá trị dự trữ phải được thể hiện bằng những phương tiện truyền tải giá
trị hiện thực. Nghĩa là các phương tiện này phải được lượng hóa: cân, đong, đo,
đếm được. Chứ khơng phải là một lượng tiền "tưởng tượng";
Giá trị dự trữ bằng những phương tiện được xã hội thừa nhận: Các
phương tiện này có thể được pháp luật thừa nhận. Cũng có thể chúng được
đảm bảo bằng thơng lệ của địa phương hay quốc gia;
Giá trị dự trữ mang tính thời gian.
Nếu dự trữ ngắn ngày dùng giấy bạc ngân hàng.
Nếu dự trữ dài ngày dùng ngoại tệ mạnh hoặc vàng.
Nếu dự trữ khơng thời hạn thì dùng vàng.
Thực tế giá trị đã được dự trữ thì khơng thể tự nó "lớn lên" theo thời gian.
Thậm chí nó cịn giảm đi, nếu người sở hữu khơng biết lựa chọn các phương
tiện chuyển tải giá trị phù hợp. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường, những
người am hiểu kinh doanh tiền tệ, thường tìm đến phương tiện chuyển tải giá
trị có khả năng tự tăng thêm giá trị theo thời gian như: các loại bất động sản,
các tác phẩm nghệ thuật đặc sắc .... Đó là những phương thức dự trữ giá trị tốt
nhất.
1.3.4. Chức năng phương tiện thanh tốn
Khi tiền được sử dụng để thanh tốn tiền hàng hóa vật tư, chi phí, dịch vụ,
nộp thuế, trả lương ... thì tiền làm chức năng phương tiện thanh tốn.
Điều kiện để thực hiện chức năng thanh tốn.
Có thể là tiền đủ giá (vàng) hoặc các loại dấu hiệu giá trị như giấy bạc
ngân hàng, séc, tiền mặt....
Có thể dùng tiền chuyển khoản và sử dụng phương thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ trong nền kinh tế.
12
1.3.5. Chức năng phương tiện thanh tốn quốc tế và tiền tệ thế giới
Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao giữa các
quốc gia, quan hệ tiền tệ quốc tế cũng ngày càng được mở rộng và tăng cường.
Khi tiền tệ dùng để thanh tốn, chi trả giữa các quốc gia thì tiền tệ thực hiện
chức năng thanh tốn quốc tế và tiền tệ thế giới.
Điều kiện để thực hiện chức năng này.
Phải là đồng tiền mạnh;
Phải là tiền mặt và có giá trị hồn tồn đó là vàng.
1.4. Vai trị của tiền tệ.
1.4.1 Tiền tệ là phương tiện để mở rộng, phát triển sản xuất và trao đổi
hàng hố
Tiền là sản phẩm của nền kinh tế hàng hố. Nhưng khi tiền xuất hiện, nó
lại trở thành cơng cụ thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hố phát triển lên mức
cao hơn, bởi vì:
Tiền đã làm cho giá trị của các hàng hóa được biểu hiện một cách đơn
giản. Nghĩa là giá của các hàng hố đều được biểu hiện bằng tiền, do đó chúng
có thể so sánh với nhau một cách dễ dàng;
Tiền đã làm cho giá trị của các hàng hóa được biểu hiện một cách thuận
lợi: Người sở hữu hàng hố chỉ cần chuyển đổi hàng hố của mình thành tiền,
rồi từ đó họ đạt tới giá trị sử dụng mới một cách dễ dàng;
Tiền làm cho sự trao đổi hàng hố khơng bị ràng buộc về khơng gian và
thời gian. Chính vì thế đã làm cho sự lựa chọn của những người tham gia vào
q trình trao đổi càng trở nên thận trọng và chính xác hơn;
Tiền tệ đã làm cho việc hạch tốn hiệu quả sản xuất kinh doanh trở nên
thuận tiện và đầy đủ.
1.4.2. Tiền tệ biểu hiện quan hệ xã hội
Đằng sau quan hệ tiền hàng là quan hệ giữa người với người. Những
người sản xuất hàng hóa có quan hệ mật thiết với nhau thơng qua trao đổi.
Trong quan hệ này tiền là "sợi dây" liên hệ họ với nhau.
Tuỳ theo điều kiện và trình độ của mỗi người, tuỳ theo thị trường và thời
điểm tiêu thụ.... Có người thì bán được hết hàng, người lại khơng bán được
hàng. Q trình này đã phân hố những người SX thành kẻ giàu, người nghèo và
như vậy dẫn đến địa vị của họ trong xã hội cũng khác nhau.
1.4.3. Tiền là phương tiện phục vụ mục đích của người sử dụng chúng
13
Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp,
kể cả Nhà nước, muốn đạt được mục đích của mình, đều phải sử dụng
phương tiện tiền tệ ở mức độ thích hợp.
Tiền là biểu hiện bên ngồi của tài chính. Ở đâu cịn chính quyền và luật
pháp, thì ở đó vẫn cịn thế lực của đồng tiền, và đằng sau chúng là những người
sở hữu tiền tệ. Thế lực này chưa thể bị tước bỏ khi nền kinh tế thị trường ngày
càng mở rộng
2. Các chế độ lưu thơng tiền tệ
2.1. Chế độ lưu thơng tiền kim loại
Kim loại đóng vai trị là vật ngang giá chung, là bước phát triển quan trọng
của lịch sử trao đổi hàng hố. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng
hóa, chế độ lưu thơng tiền kim loại cũng phát triển từ thấp đến cao, nghĩa là
chế độ lưu thơng tiền kim loại đã phát triển từ kim loại kém giá đến kim loại
đủ giá.
2.1.1 Chế độ lưu thơng tiền kém giá
Tiền kém giá là tiền đúc bằng kẽm và đồng, chúng đã từng được lưu thơng
trong một thời gian dài ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Lưu thơng loại tiền này phản ánh đặc trưng của nền kinh tế hàng hố kém
phát triển: Chế độ chiếm hữu nơ lệ, chế độ phong kiến.
Khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển thì chế
độ lưu thơng tiền kém giá khơng cịn phù hợp nữa.
2.1.2. Chế độ lưu thơng tiền đủ giá
Lưu thơng tiền đủ giá là lưu thơng tiền bạc và vàng. Đây là đặc trưng khởi
đầu của nền kinh kế thị trường. Nhưng lưu thơng tiền đủ giá cũng phát triển
theo từng giai đoạn.
a. Chế độ bản vị bạc
Chế độ bản vị bạc là chế độ lưu thông tiền tệ mà bạc được sử dụng làm
thước đo giá trị và phương tiện lưu thông.
Vào nửa cuối thế kỷ 19 bạc đã được sử dụng phổ biến trong lưu thơng.
Nhưng đến cuối thế kỷ 19 hàng loạt mỏ bạc được phát hiện và khai thác ở
Mêxico đã làm cho giá trị của Bạc giảm xuống đáng kể. Các nước Phương
Đơng sử dụng Bạc thay thế tiền Đồng. Trong khi đó ở Châu Âu, Bạc khơng cịn
thích hợp với lưu thơng nữa.
b. Chế độ song bản vị
14
Song bản vị là chế độ lưu thơng tiền tệ chuyển tiếp từ bản vị bạc sang bản
vị vàng. Trong chế độ này, bạc và vàng đều được sử dụng làm thước đo giá trị
và phương tiện lưu thơng.
Chế độ song bản vị tồn tại ở một số nước châu Âu trong thời gian khá dài:
như ở nước Anh trên một trăm năm (1717 1821; Đức mãi đến 1871; Áo 1892;
Hoa kỳ 1900...Mới chấm dứt lưu thơng bạc để chuyển sang chế độ bản vị
vàng.
c. Chế độ bản vị vàng
Chế độ bản vị vàng là chế độ lưu thơng tiền, trong đó vàng được sử dụng
làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thơng.
Chế độ bản vị vàng có đặc điểm:
Tiền vàng được đúc tự do: Nhà nước cho phép mọi cơng dân tự do mang
vàng thoi của mình đến Sở đúc tiền của Nhà nước để đúc thành những đồng
tiền, theo tiêu chuẩn giá cả pháp định. Ngược lại nhà nước cũng cho phép cơng
dân nấu chảy tiền vàng để đúc thành thoi, nén đưa vào cất trữ;
Tiền vàng được tự do lưu thơng và được thanh tốn khơng hạn chế. Các
loại tiền kém giá và giấy bạc ngân hàng được tự do đổi lấy tiền vàng theo giá
danh nghĩa của chúng. Tiền vàng hao mịn trong mức "chênh lệch cơng" vẫn
được thanh tốn bình thường, nếu hao mịn q mức sẽ được nhà nước đổi lại
tiền mới;
Vàng được tự do ln chuyển giữa các quốc gia: Các DN xuất nhập
khẩu có quyền thu chi bằng tiền vàng. Xuất nhập khẩu vàng thoi khơng bị cản
trở
Chế độ bản vị vàng là chế độ lưu thơng tiền tệ ổn định nhất trong lịch sử
SX và trao đổi hàng hố. Vì lưu thơng tiền vàng khơng xảy ra lạm phát.
Nhưng lưu thơng vàng cũng bộc lộ nhiều nhược điểm, đó là:
+ Lưu thơng vàng dẫn đến lãng phí của cải xã hội, vì vàng hao mịn nhiều
trong lưu thơng;
+ Thị trường sẽ thiếu phương tiện lưu thơng, do khơng đủ vàng để đúc
thành tiền, khi lưu thơng hàng hố và dịch vụ ngày càng mở rộng và phát triển;
Chính vì những nhược điểm trên, mà trong lưu thơng vàng dần dần được
thay bằng các loại dấu hiệu giá trị
2.2. Chế độ lưu thơng tiền dấu hiệu
2.2.1. Khái niệm
15
Tiền dấu hiệu là tiền mà giá trị của bản thân nó khơng phù hợp với sức
mua của nó, tức là khơng phù hợp với giá trị của lượng hàng hóa mà nó có thể
mua được, chúng chỉ có giá trị danh nghĩa.
2.2.2. Các loại tiền dấu hiệu
Trên thị trường các nước hiện nay, đang lưu thơng phổ biến các loại tiền
dấu hiệu sau đây:
a. Giấy bạc ngân hàng
Giấy bạc ngân hàng cịn gọi là tiền tín dụng, do ngân hàng trung ương độc
quyền phát hành vào lưu thơng.
Trên cơ sở nhu cầu về lưu thơng hàng hố và dịch vụ, ngân hàng trung
ương đưa vào lưu thơng những loại giấy bạc có mệnh giá khác nhau. Ở những
nước có nền kinh tế phát triển, lưu thơng tiền ổn định, thường lưu hành những
loại giấy bạc ngân hàng có mệnh giá thấp. Cịn ở những nước có tỷ lệ lạm phát
cao, thì lưu thơng những loại giấy bạc ngân hàng có mệnh giá lớn
b. Thương phiếu
Thương phiếu là những phương tiện tín dụng, phát sinh trên cơ sở tín dụng
thương mại. Thương phiếu lưu thơng trong phạm vi hẹp giữa những đối tượng
có quan hệ mua bán chịu hàng hóa với nhau. Thương phiếu do người mua chịu
hàng hố phát hành để nhận nợ, thì được gọi là kỳ phiếu. Thương phiếu do
người bán chịu hàng hố phát hành để địi nợ người mua, thì được gọi là hối
phiếu.
Lưu thơng thương phiếu có tác dụng khơng những đẩy nhanh q trình ln
chuyển hàng hố, mà cịn giảm một cách đáng kể khối lượng tiền mặt trong lưu
thơng
c. Séc
Séc là lệnh của chủ tài khoản, được lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của Ngân
hàng, u cầu Ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để
trả cho người được hưởng có tên trên séc hay người cầm tờ séc đó.
Séc là một loại cơng cụ lưu thơng tín dụng được sử dụng rộng rãi ở những
nước có hệ thống ngân hàng phát triển. Lưu thơng bằng séc có tác dụng giảm
được khối lượng tiền mặt trong lưu thơng.
d. Các phương tiện thanh tốn hiện đại
16
Hiện nay ở nhiều nước có nền kinh tế phát triển đã sử dụng các phương
tiện lưu thơng tín dụng hiện đại thay cho giấy bạc Ngân hàng. Những phương
tiện này là một loại tiền dấu hiệu có phạm vi lưu thơng và thanh tốn nhất
định.
Những phương tiện thanh tốn và lưu thơng hiện đại đang được sử dụng là:
+ Tiền điện tử + Các thơng minh (Smart
cards)
+ Các siêu thơng minh (Super Smart cards) + Các Lade
Tất cả các loại phương tiện này có tên gọi chung là thẻ thanh tốn . Các
quốc gia đi đầu trong việc sử dụng các phương tiện các phương tiện hiện đại
này là: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Bỉ, Đan Mạch, Thụy Điển, LucXămbua.
Ở Việt Nam từ năm 1990, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã đưa
Credit card vào sử dụng và từ ngày 01/8/2004 Ngân hàng cơng thương Việt Nam
(Incombank) đưa thêm hai sản phẩm thẻ ATM mới vào thị trường là ATM Gold
Card dành cho khách hàng VIP và ATM S.Card dành cho học sinh, sinh viên.
2.2.3. Ý nghĩa của lưu thơng tiền dấu hiệu
Thứ nhất: Khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện lưu thơng, trong
điều kiện kinh tế thị trường phát triển.
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, khối lượng hàng hóa và dịch
vụ đưa ra lưu thơng tăng lên với tốc độ rất lớn. Sự gia tăng khối lượng giá trị,
địi hỏi khối lượng tiền cũng phải tăng lên tương ứng.
Xã hội sẽ thiếu phương tiện lưu thơng, nếu chỉ sử dụng kim loại q cho
mục đích này. Lưu thơng tiền dấu hiệu đã giải quyết được mâu thuẫn trên.
Thứ hai: Lưu thơng tiền dấu hiệu đáp ứng được tính đa dạng về nhu cầu
trao đổi và thanh tốn về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
Mệnh giá của tiền dấu hiệu khơng đại diện cho giá trị nội tại của nó. Nên
trong lưu thơng có bao nhiêu mức giá cả thì có bấy nhiêu loại tiền dấu hiệu
được phát hành, đáp ứng hợp lý nhu cầu trao đổi.
Thứ ba: Lưu thơng dấu hiệu giá trị tiết kiệm chi phí lưu thơng xã hội
Do lưu thơng tiền dấu hiệu nên khơng phải sử dụng vàng, vì vậy đã loại
trừ được sự hao mịn vàng khơng cần thiết. Mặt khác tiền dấu hiệu thường có
mệnh giá lớn, do đó số lượng giấy bạc phát hành vào lưu thơng giảm tương
ứng, cho nên giảm được chỉ số phát hành và vì vậy góp phần giảm được chi phí
lưu thơng.
17
Tuy nhiên sử dụng những loại dấu hiệu giá trị, cũng cịn có một số nhược
điểm:
+ Dễ bị làm giả;
+ Giấy bạc ngân hàng thường bị lạm phát;
+ Những dấu hiệu giá trị hiện đại phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật và trình độ
dân trí.
2.3. Chế độ lưu thơng tiền tệ quốc tế
2.3.1. Chế độ tiền Giênơ (Ý)
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất nhu cầu khơi phục kinh tế ở các nước
Trung và Đơng Âu đặt ra rất cấp thiết. Địi hỏi các nước trong khu vực phải có
những thỏa ước về mậu dịch, tín dụng và tiền. Chế độ tiền Giênơ ra đời trong
bối cảnh này.
Thực chất đây là chế độ tiền quốc tế lấy đồng bảng Anh là đồng tiền chủ
chốt. Theo chế độ này, các quốc gia là thành viên của hiệp định Giênơ, thừa
nhận bảng anh là đồng tiền dự trữ và thanh tốn quốc tế.
Chế độ tiền Giênơ có lợi nhiều cho nước Anh về thương mại, dịch vụ và tín
dụng quốc tế. Nhưng khi địa vị kinh tế của Anh trên thị trường quốc tế giảm
dần, tốc độ lạm phát của bảng Anh gia tăng, các nước bắt đầu đưa bảng Anh
đến London để chuyển ra vàng. Khơng chịu đựng được tình trạng trên chính
phủ Anh tun bố phá bảng Anh 33% so với USD và chấm dứt chế độ bản vị
vàng thoi. Chế độ tiền Giênơ chính thức bị phá vỡ, bảng Anh khơng cịn là đồng
tiền quốc tế nữa, nó trở lại là một đồng tiền quốc gia.
2.3.2. Chế độ tiền Bretton Woods (Mỹ)
Thế chiến thứ II kết thúc, Hoa Kỳ nổi lên trở thành một cường quốc về
ngoại thương, tín dụng quốc tế và dự trữ vàng. Lợi dụng địa vị này Hoa Kỳ
đứng ra triệu tập Hội nghị tài chính Tiền tệ quốc tế. Hội nghị được mở tại
Bretton Woods vào tháng 7/1944 có 44 nước tham gia.
Theo chế độ này USD là đồng tiền chủ chốt và là đồng tiền quốc tế, là
phương tiện thanh tốn và dự trữ của các quốc gia. Nó tự do đổi được ra vàng.
Lợi dụng địa vị của mình Hoa Kỳ đã mặc nhiên lạm phát USD. Tình trạng
này kéo theo lạm phát quốc tế, trước hết là ở các nước thành viên của liên minh
tiền Bretton Woods. Do đó uy tín của USD giảm dần, các nước bắt đầu tung
dự trữ USD để đổi lấy vàng.
18
Khơng chịu đựng được cuộc săn lùng vàng của các nước đồng minh cuối
cùng vào tháng 12/1971 Hoa Kỳ tun bố phá giá USD 7,89%. Dẫn đến chế độ
bản vị USD đã bị phá vỡ, USD khơng cịn là đồng tiền quốc tế, nó trở thành một
đồng tiền quốc gia.
2.3.3. Euro đồng tiền của liên minh kinh tế châu âu (EU)
Euro là đồng tiền mạnh, tương xứng với các đồng tiền lớn khác như USD,
JPY và có đầy đủ chức năng của một đồng tiền hiện hành.
Chính sách tiền tệ của liên minh kinh tế châu Âu.
Điều hành chính sách tiền tệ của EU là ngân hàng trung ương châu Âu
ECB.
ECB hồn tồn độc lập với chính phủ các nước thành viên và với Ủy ban
châu Âu trong việc hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ thống nhất.
EU chỉ có một chính sách tiền tệ nhất qn.
Quyền lực của ECB bao gồm quyền lực thống nhất c ủa các cơ quan trong
ECB theo cấp độ. Hội đồng thống đốc, ban giám đốc điều hành và hội đồng
hỗn hợp.
2.4. Chế độ lưu thơng tiền tệ Việt Nam
Trong thời kỳ phong kiến, các loại tiền lưu hành trên thị trường chủ yếu là
được đúc bằng kim loại kém giá như đồng, kẽm. Người có quyền đưa ra quyết
định đúc tiền và đưa tiền vào lưu thơng là nhà vua.
Trong thời kỳ Pháp thuộc, chế độ tiền tệ và lưu thơng tiền tệ lại do chính
phủ Pháp quyết định. Cịn chính quyền Đơng Dương là người thực hiện thơng
qua ngân hàng Đơng Dương.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hịa ra đời,
chính quyền cách mạng đã có chủ trương phát hành tiền để thay thế cho tờ giấy
bạc Ngân hàng Đơng Dương.
Năm 1951, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập. Đây là cơ quan
nhà nước có chức năng quản lý, phát hành và tổ chức điều hành việc lưu thơng
tiền tệ. Thực chất chế độ tiền tệ ở Việt Nam từ năm 1951 là chế độ lưu thơng
tiền dấu hiệu vì đồng Ngân hàng Việt Nam khơng được quy định hàm lượng
kim loại q đảm bảo.
Năm 1960, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
19
Năm 1988, hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển đổi từ hệ thống Ngân
hàng một cấp của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang hệ thống ngân hàng
hai cấp của nền kinh tế thị trường. Chế độ tiền tệ của Việt Nam vẫn là chế độ
lưu thơng tiền dấu hiệu với các đặc trưng sau:
Đơn vị tiền tệ: Đơn vị tiền tệ của nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là “ đồng”, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”;
Cơ chế phát hành và lưu thơng tiền tệ: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là
cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
vào lưu thơng, bao gồm: tiền giấy và tiền kim loại.
Hiện nay trong lưu thơng, giấy bạc Ngân hàng Việt Nam mang các mệnh
giá: 100đ, 200đ, 500đ, 1000đ, 2000đ, 5000đ, 10.000đ, 20.000đ, 50.000đ,
100.000đ, 200.000đ và 500.000đ.
Tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành
được dùng làm phương tiện thanh tốn khơng hạn chế trên tồn lãnh thổ nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về mọi khoản giao dịch hàng hóa, dịch
vụ. Mọi hành vi làm tiền giả, hủy hoại tiền, từ chối nhận, từ chối lưu hành
tiền do Ngân hàng Nhà nước phát hành đều vi phạm luật pháp và sẽ bị xử lí
theo luật pháp hiện hành.
3. Quy luật lưu thơng tiền tệ
3.1. Nội dung quy luật lưu thơng tiền tệ
Trong việc nghiên cứu chức năng phương tiện lưu thơng của tiền tệ, Các
Mác đã đưu ra quy luật số lượng tiền cầu thiết cho lưu thơng, được gọi là quy
luật lưu thơng tiền tệ:
Nội dung qui luật này được phát biểu tổng qt như sau: Số lượng tiền
cần thiết thực hiện chức năng phương tiện lưu thơng tỷ lệ thuận với tổng giá
cả hàng hố trong lưu thơng và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thơng bình qn của
của tiền tệ trong thời kỳ đó
Số lượng tiền cần thiết thực
Tổng giá cả hàng hoá
hiện chức năng phương tiện lưu = Tốc độ lưu thơng bình qn của tiền
tệ
thơng
Như vậy, bằng qui luật lưu thơng tiền tệ của Các Mác đã chỉ ra. Nền kinh
tế cần một lượng tiền nhất định cho việc thực hiện các giao dịch về hàng hóa,
dịch vụ. Số lượng tiền này chịu ảnh hưởng của hai yếu tố cơ bản là tổng giá
cả hàng hóa trong lưu thơng và tốc độ lưu thơng bình qn của tiền tệ. Hay nói
20
cách khác , khối lượng tiền phát hành vào lưu thơng phải tương đương với khối
lượng tiền cần thiết cho lưu thơng, tức là địi hỏi lượng tiền cung ứng phải cân
đối với lượng tiền cần thiết thực hiện các giao dịch của nền kinh tế.
Quy luật lưu thơng tiền tệ là quy luật kinh tế phổ biến và rất quan trọng
của nền kinh tế thị trường. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để xác định
được khối lượng cần thiết cho lưu thơng một cách chính xác. Trên cơ sở đó để
cung ứng tiền cho lưu thơng một cách phù hợp.
3.2. Cung và cầu tiền tệ
3.2.1. Mức cung tiền cho nền kinh tế
a. Phát hành tiền vào lưu thơng
Số lượng tiền đang lưu thơng trong nền kinh tế được phát hành ra từ Ngân
hàng Trung ương (Ngân hàng phát hành). Ngân hàng Trung ương phát hành tiền
vào lưu thơng thơng qua hai nghiệp vụ sau:
+ Tái chiết khấu các thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, các chứng từ có
giá khác của các ngân hàng thương mại và của các tổ chức tín dụng;
+ Tái cầm cố các thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, các chứng từ có giá
khác của các ngân hàng thương mại và của các tổ chức tín dụng.
Nếu nhu cầu về tiền trong nền kinh tế càng lớn thì số lượng nghiệp vụ trên
càng gia tăng.
Về mặt pháp lý, chỉ có Ngân hàng Trung ương mới có quyền cung ứng tiền
cho nền kinh tế thơng qua nghiệp vụ phát hành, nhưng trên thực tế thì cả ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cũng tham gia vào nghiệp vụ phát
hành tiền.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền phát hành vào lưu thơng
Lượng tiền được phát hành vào lưu thơng nhiều hay ít hồn tồn do Ngân
hàng Trung ương khống chế. Những biện pháp mà Ngân hàng Trung ương
thường áp dụng để điều tiết lượng tiền phát hàng vào lưu thơng trong một thời
gian nào đó là:
+ Thay đổi lãi suất tái chiết khấu:
Lãi suất tái chiết khấu tỉ lệ nghịch đến số lượng tiền phát hành vào lưu
thơng. Do đó, muốn tăng thêm khối lượng tiền vào lưu thơng Ngân hàng Trung
ương sẽ hạ thấp lãi suất tái chiết khấu và ngược lại, muốn giảm khối lượng
tiền trong lưu thơng thì ngân hàng sẽ nâng lãi suất tái chiết khấu.
+ Thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại.
21
Tỉ lệ dự trữ về vốn của các ngân hàng thương mại là tỉ lệ dự trữ pháp định
do ngân hàng Trung ương quyết định buộc các ngân hàng thương mại phải chấp
hành. Tỉ lệ này được tính trên số tiền gửi ban đầu của các ngân hàng thương
mại tại Ngân hàng Trung ương. Tỉ lệ dự trữ pháp định càng cao thì số lượng
tiền tăng thêm vào lưu thơng càng ít và ngược lại. Số lượng tiền tăng thêm vào
lưu thơng được tính theo cơng thức sau;
Số lượng tiền tăng
thêm
Số lượng tiền gửi ban
= đầu
trong lưu thơng
+ Nghiệp vụ thị trường mở
1
x
Tiền dự trữ pháp
(tiền ký thác)
định
NHTW sử dụng nghiệp vụ thị trường mở với mục đích điều tiết khối lượng
tiền trong lưu thơng bằng cách mua hoặc bán các chứng khốn tài chính. Khi nào
muốn tăng mức cung tiền ra lưu thơng thì NHTW mua chứng khốn, cịn nếu
muốn giảm bớt khối lượng tiền trong lưu thơng thì NHTW sẽ bán chứng khốn
ra thị trường.
3.2.2. Nhu cầu tiền trong lưu thơng
Tiền tệ xuất hiện do kết quả hoạt động của nền kinh tế thị trường, nhưng
nếu thiếu tiền thì nền kinh tế thị trường sẽ khơng tồn tại và phát triển được.
Nhưng nhu cầu này khơng phải vì bản thân tiền mà vì tiền có khả năng trao đổi
trực tiếp với mọi hàng hóa, dịch vụ.
a. Nhu cầu tiền cho giao dịch
Hoạt động của các tác nhân diễn ra thường xun. Mọi giao dịch đều cần
phải sử dụng tiền như trả lương, mua ngun vật liệu, trả nợ, mua vật phẩm
tiêu dùng. Các khoản chi này hợp thành tổng cầu tiền cho giao dịch.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiền cho giao dịch:
+ Giá trị giao dịch. Nếu số lượng và số lần giao dịch trong kỳ được cố định
thì giá trị của giao dịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức cầu tiền . Nếu giá cả
tăng lên gấp đơi thì mức tiền giữ lại của các tác nhân cũng tăng lên gấp đơi và
ngược lại;
+ Sự khơng đồng bộ về thời gian giữa thu và chi
Nếu thu nhập và chi tiêu đều đặn thì mức cầu tiền là ít nhất. Nhưng nếu số
thu nhập cố định một vài lần trong kỳ, cịn thanh tốn và chi trả lại được chia
đều theo thời gian thì mức cầu tiền trong kỳ là lớn nhất;
+ Lãi suất tiền gửi
22
Lãi suất tiền gửi tác động trực tiếp đến tổng cầu tiền. Khi lãi suất thay đổi
sẽ tác động đến tư duy kinh tế của người giữ tiền, họ sẽ so sánh giữa lợi ích
của việc giữ tiền và lợi ích mất đi, họ sẽ hành động theo hướng có lợi. Do đó,
nếu lãi suất giảm thì cầu tiền tăng cịn lãi suất tăng thì cầu tiền sẽ giảm;
+ Tập qn dân tộc và địa phương
Những nơi kinh tế thuận lợi, kiếm tiền dễ dàng thì tiền được giữ lại ít,
ngược lại những vùng có cuộc sống khó khăn thì tiền được giữ lại nhiều hơn.
b. Nhu cầu tiền cho tích lũy
Ngồi các khoản chi thường xun cho giao dịch, các tác nhân cịn phải tích
lũy một khoản tiền nhất định cho các nhu cầu đã dự định trước như mua sắm
tài sản, đầu tư, du lịch... Giá trị của các khoản tiền này chưa đến “độ sử dụng”
chúng ở trong quỹ của các tác nhân dưới dạng tiền nhàn rỗi.
c. Nhu cầu tiền cho dự phịng
Dự phịng là nhu cầu bắt buộc của các tác nhân. Nhu cầu này được chia làm
ba loại.
+ Dự phịng để chờ cơ hội mua mà khơng dự báo trước
+ Dự phịng chi thường xun
+ Dự phịng chi cho rủi ro
d. Nhu cầu tiền để cất trữ
Một số ít các thể nhân, do các ngun nhân khác nhau đã giàu lên nhanh. Họ
có một số lượng “ tiền thừa”. Đây là số lượng tiền nhàn rỗi lâu dài, chưa có
mục tiêu đầu tư.
3.3. Vận dụng quy luật lưu thơng tiền tệ
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ chủ yếu đều do
thị trường (cung và cầu) quyết định, kể cả mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ. Vì
vậy lưu thơng tiền tệ cũng phải được quản lý dựa trên cơ sở xác định mức cung
và cầu tiền tệ nhằm đảm bảo cân bằng cung và cầu tiền tệ.
3.4. Các khối tiền trong lưu thơng
3.4.1. Khối lượng tiền trong lưu thơng
a. Định nghĩa
Khối lượng tiền trong lưu thơng là tổng các phương tiện, được chấp nhận
làm trung gian trao đổi với mọi hàng hóa, tại một thị trường nhất định và trong
một thời gian nhất định
23
b. Căn cứ vào khả năng thanh tốn và chi trả nhanh hay chậm của mỗi loại
phương tiện, trong “kinh tế tiền tệ” gọi là “tính lỏng”, tức là khả năng chuyển
từ phương tiện ấy thành hàng hóa hay dịch vụ cần sử dụng
Khối lượng tiền trong lưu thơng được ký hiệu MS (Money supply, MS gồm
các bộ phận sau:
M1: gồm những phương tiện có tính lỏng cao nhất trong lưu thơng; được
chia thành:
Giấy bạc ngân hàng và thẻ thanh tốn Séc các loại
Ngoại tệ tự do chuyển đổi
Các chứng từ có khả năng thanh tốn
Vàng Tiền gửi khơng kỳ hạn
M2: bao gồm:
M1
Tiền gửi có kỳ hạn
M3 bao gồm:
M2
Tín phiếu
Thương phiếu
Cổ phiếu và các loại trái khốn khác
Suy ra tổng khối lượng tiền trong lưu thơng
MS = M3 + Các phương tiện có khả năng thanh tốn khác
Khối lượng tiền trong lưu thơng lớn hay nhỏ, phụ thuộc vào nhiều nhân tố,
trong đó quan trọng nhất là:
Số lượng các phương tiện được phát hành từ ngân hàng, từ các tổ chức tài
chính, từ doanh nghiệp, từ chính phủ.
Tài sản tích lũy của dân cư và doanh nghiệp đưa vào đầu tư nhiều hay ít
3.4.2. Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thơng
a. Khái niệm
Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thơng là khối lượng tiền do tổng nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ quyết định. Ký hiệu Mn
(Necessary money)
b. Các nhân tố ảnh hưởng đền Mn
Tổng giá cả hàng hóa đưa ra lưu thơng trong kỳ
Tốc độ lưu thơng bình qn của tiền tệ trong kỳ
3.4.3. Quan hệ giữa MS và Mn
24
Trong thực tế cung và cầu tiền khơng bao giờ cân bằng, nghĩa là giữa MS
và Mn ln có khoảng cách.
Khoảng cách này được được thể hiện bằng những tỷ số sau.
Nếu MS/Mn = 1: Số lượng tiền trong lưu thơng bằng số lượng tiền cần
thiết. Biểu hiện tiền hàng cân đối trong lưu thơng. Đây là mức độ lý tưởng
trong quản lý kinh tế vi mơ và vĩ mơ.
Nếu MS/Mn < 1 . Tiền trong lưu thơng ít hơn khối lượng tiền cần thiết, đây
là hiện tượng thiểu phát. Hàng hóa tiêu thụ chậm vì thiếu phương tiện lưu
thơng.
Nếu MS/Mn > 1. Tiền trong lưu thơng nhiều hơn khối lượng tiền cần thiết.
Đây là biểu hiện của lạm phát. Tùy theo mức độ mà chúng ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Thực tế tỷ lệ trên có thể được kiểm chứng thơng qua “tín hiệu thị trường”,
như các thơng số về: Giá cả hàng hóa tiêu dùng, giá vàng, tỷ giá hối đối....
Điều chỉnh MS xích lại gần Mn là cơng việc của các nhà hoạch định và thực
thi chính sách tiền tệ quốc gia.
4. Lạm phát, thiểu phát và biện pháp ổn định tiền tệ
4.1. Lạm phát
4.1.1. Định nghĩa chung
Lạm phát là hiện tượng kinh tế, trong đó giấy bạc lưu thơng vượt q nhu
cầu cần thiết, làm cho chúng bị mất giá, dẫn đến giá cả của hầu hết các hàng
hóa trong lưu thơng khơng ngừng tăng lên
4.1.2. Các loại lạm phát
a. Lạm phát vừa phải
Là lạm phát khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ “một con số”, tổng tỷ
lệ lạm phát cả năm dưới 10%.
Loại lạm phát này thường thấy ở những nước có nền kinh tế thị trường
phát triển như Nhật, Anh, Pháp, Mỹ.... Ngun nhân của lạm phát này thường
do:
Hiện tượng kinh tế tự nhiên (Như sút giảm sản lượng nơng nghiệp cục
bộ, khắc phục hậu quả thiên tai một vùng.)
Nhà nước duy trì mức độ lạm phát này với mục đích riêng. (Lạm phát vừa
phải khơng ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển kinh tế xã hội. Thậm chí nó
cịn tác động ngược trở lại làm cho nền kinh tế năng động hơn. Vì vậy mà
25