Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo về công ty Vận tải Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.99 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY VẬN TẢI XÂY DỰNG
VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty :
a. Giới thiệu sơ lược :
- Tên công ty : Công ty vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà.
- Trực thuộc : Tổng Công ty lương thực Miền Bắc.
- Địa chỉ : Số 9A-Vĩnh Tuy – Quận Hai Bà Trưng – Tp.Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế : VINH HA PROCESSING AND CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt : VINH HA FOOD JSC.
- Hình thức : Công ty cổ phần ( bán 1 phần vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp ).
- Điện thoại : (84-4)3.987.1743.
- Fax : (84-4)3.987.0067.
- Vốn điều lệ Công ty cổ phần : 43.000.000.000 đồng. ( 43 tỷ đồng ).
b. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Vận tải xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong số 35
công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc. Công ty được
thành lập từ năm 1993 theo quyết định số 44NN/TCCB-QĐ của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn.Công ty có đội ngũ công nhân là 264 người với lượng vốn điều lệ là 43 tỷ đồng.
Nếu xét theo tổng lượng vốn và quy mô nhân công thì quy mô hoạt động của công ty
ở mức trung bình so với các thành viên khác thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền
Bắc.
Trước đây Công ty có tên gọi là Công ty Kinh doanh Vận tải-Lương thực, trực
thuộc Tổng Công ty Lương thực Trung Ương I.Năm 1996, công ty sáp nhập them
công ty Vật tư, Bao bì lương thực.Năm 2001 tiếp tục sáp nhập thêm Công ty kinh
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
1


Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh Xây dựng Lương thực và một số đơn vị thuộc liên hiệp các Công ty Lương
thực Hà Nội.
Ngày 05 tháng 06 năm 2001, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty lương
thực Miền Bắc có Quyết định số 232 HĐQT/QĐ-TCLĐ đổi tên Công ty Kinh doanh
Vận tải-Lương thực thành Công ty Vận tải-Xây Dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh
Hà.
Từ khi thành lập công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau :
- Giai đoạn 1973-1986 : Công ty hoạt động theo các chỉ tiêu kế hoạch của nhà
nước đưa xuống, với nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển lương thực cho các tỉnh miền
núi và giải quyết nhu cầu lương thực đột xuất tại Hà Nội.
- Giai đoạn 1986-1988 : Công ty tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển
lương thực và mở rộng khai thác các hoạt động kinh doanh trên địa bàn toàn quốc.
Đây là bước chuyển quan trọng từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế tự hạch
toán kinh doanh.
- Giai đoạn 1988-1990 : Công ty tiếp tục thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh các sản phẩm lương thực trên thị trường, vận tải hàng hóa.
- Năm 1991 Công ty quyết định mở thêm một xưởng sản xuất vật liệu xây
dựng.trong thời kì đầu phát triển, xưởng làm ăn có hiệu quả và giúp giải quyết công
ăn việc làm cho nhiều lao động. Nhưng sau đó do sự phát triển của nền kinh tế toàn
cầu, hàng hóa nước ngoài với nhiều ưu thế về công nghệ và chất lượng sản phẩm đã
tràn vào khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn do
công nghệ sản xuất lạc hậu.
- Ngày 8/01/1993, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã ra quyết định
số 44NN/TCCB quyết định thành lập Công ty vận tải xây dựng và chế biến lương
thực Vĩnh Hà.
- Năm 1995 Công ty mở thêm xưởng sản xuất bia, xưởng này hoạt động rất hiệu
quả.
- Năm 1997 do việc sát nhập với Công ty vật tư bao bì đã làm dư thừa lực lượng
lao động. Qua xem xét thị nhu cầu thị trường trong điều kiện mới Công ty quyết định

mở xưởng sản xuất sữa đậu nành và xưởng chế biến gạo chất lượng cao.
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Từ năm 1997 đến nay, doanh nghiệp tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh,khai thác tiềm năng mới trên thị trường đồng thời giải quyết lượng lao động
dư thừa trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty đang tiến hành sản xuất kinh doanh trên ba chủng loại sản
phẩm chính là Bia hơi, sữa đậu nành và gạo các loại.
Qua 13 năm hình thành và phát triển, Công ty Vận tải xây dựng và Chế biến
Lương thực Vĩnh Hà đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất, kinh doanh, xây
dựng doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế đất nước,được Đảng và nhà nước trao
tặng nhiều phần thưởng cao quý, trong đó có : 01 Huân chương lao động hạng 3, 02
cờ luân lưu “Đơn vị thi đua xuất sắc” của Chính Phủ, nhiều bằng khen, giấy khen của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Công
đoàn ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…..
2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của Công ty :
Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp liên tục tăng, nhưng có một
thực tế là sự phân bổ không đồng đều sản lượng lương thực giữa các vùng miền trong
cả nước dẫn đến sự chênh lệch về giá cả giữa các vùng với nhau. Công ty Cổ phần
Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà là công ty thuộc Tổng Công ty lương
thực Miền Bắc có chức năng sản xuất kinh doanh và cung ứng cho thị trường các sản
phẩm nông sản, thủy hải sản chế biến, vật liệu xây dựng,vận tải, kho bãi,… đặc biệt
là mặt hàng lương thực nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và một phần
xuất khẩu. Do là công ty phần lớn thuộc sở hữu của nhà nước nên công ty co nhiệm
vụ:
 Bình ổn giá cả thị trường, bảo vệ người tiêu dùng và khuyến khích sản xuất
lương thực, thực hiện các hoạt động hỗ trợ các công ty địa phương và hỗ trợ
nông dân trong hoạt động thu mua lúa là một vấn đề quan trọng trong sự ổn
định và phát triển kinh tế nước ta.

 Mở rộng và phát triển thị trường trong và ngoài nước tạo nhiều công ăn việc
làm cho người lao động, đóng góp vào ngân sách của nhà nước, góp phần
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
 Dự trữ và lưu thông lương thực theo kế hoạch và sự điều hành của Tổng
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty.
 Cung ứng gạo xuất khẩu cho Tổng Công ty để phục vụ cho mục đích xuất
khẩu ra nước ngoài, đóng góp một lượng đáng kể vào tăng trưởng GDP
hàng năm.
Trong suốt giai đoạn phát triển của mình, công ty luôn xác định rõ mục tiêu và
nhiệm vụ của từng thời kỳ, đề ra phương hướng và giải pháp đúng đắn để thực hiện
mục tiêu. Do vậy, công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần quan
trọng vào sự phát triển nền kinh tế của đất nước.
3. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp :
a. Ngành nghề kinh doanh :
Để thuận lợi cho quá trình mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sau này và
xu hướng, chiến lược phát triển của doanh nghiệp, Công ty đăng kí kinh doanh với
các ngành nghề sau :
 Vận tải và đại lý vận tải đường biển, đường thủy, đường bộ.
 Thương nghiệp, bán buôn, bán lẻ.
 Bán buôn, bán lẻ công nghệ thực phẩm, hàng tiêu dùng, hương liệu, phụ gia.
 Đại lý bán buôn, bán lẻ ga, chất đốt.
 Kinh doanh vật tư nông nghiệp.
 Kinh doanh và sản xuất bao bì lương thực.
 Kinh doanh bất động sản.
 Bán buôn, bán lẻ và đại lý sắt thép, ống thép, kim loại màu……
 Kinh doanh lương thực, thực phẩm và các mặt hàng đã chế biến.
 Xuất nhập khẩu lương thực và thực phẩm.

 Xây dựng công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp.
 Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
 Sản xuất nước tinh lọc, bột canh.
 Nuôi trồng thủy sản..
 Dịch vụ dạy nghề, giới thiệu việc làm, hợp tác xuất khẩu lao động.
 Dịch vụ ăn uống, nhà hàng.
 Cho thuê tài sản, nhà kho……
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
( Nguồn : Đăng kí kinh doanh Công ty VT - XD và CBLT Vĩnh Hà).
Tuy nhiên, do khả năng về các nguồn lực còn hạn chế nên hoạt động kinh
doanh của Công ty vận tải xây dựng và chế biến lượng thực Vĩnh Hà mới chỉ tập
trung vào các ngành nghề chủ yếu sau :
 Vận tải hàng hóa, xuất nhập khẩu lương thực, thực phẩm đã qua chế biến
( chủ yếu là gạo, sưa đậu nành và một số các mặt hàng nông sản khác ).
 Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ.
 Công nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
 Kinh doanh bất động sản và cho thuê tài sản.
 Xây dựng các công trình và các hạng mục công trình Công nghiệp.
b. Sản phẩm :
Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ thời kỳ mới cũng như đáp ứng tốt nhất nhu
cầu thị trường, Tổng công ty có quyết định số 238/HĐQĐ/QĐ-TCLĐ về việc bổ
sung ngành nghề kinh doanh của công ty, công ty đã quyết định đăng ký lại ngành
nghề kinh doanh bao gồm các ngành nghề sau:
- Xuất khẩu lương thực, thực phẩm;
- Xây dựng các công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp;
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh bất động sản;
- Cho thuê tài sản;

Trong đó mặt hàng chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng lương thực đặc biệt là
mặt hàng gạo, với mục đích vừa khai thác tiềm năng thị trường nhằm thu được lợi
nhuận, vừa tham gia bình ổn thị trường, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia. Gạo cũng là mặt hàng xuất khẩu duy nhất, đóng góp một lượng lớn vào doanh
thu hàng năm của công ty. Các mặt hang khác đều tiêu thu chỉ tiêu thụ một lượng nhỏ
và phụ thuộc theo mùa vụ.
4. Tổ chức quản trị của công ty :
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty hiện tại là :
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty.


i. Ban giám đốc.
ii. 07 phòng ban :
1. Phòng Hành chính-Bảo vệ.
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
6
Giám đốc
Các Phân Xưởng
Phó Giám ĐốcPhó Giám Đốc
Tr.
Phòng
Tài Vụ
Tr.
Phòng
Kinh
Doanh
Tr.

Phòng
Tổ
Chức
Tr.
Phòng
Market
-ting
TR
Phòng
HC –
B.vệ
Xưởng
Chế Biến
Gạo
Xưởng
Sản Xuất
Bia
Xưởng
Sản Xuất
Sữa Đậu
Nành
Cửa Hàn
Dịch Vụ I
Cửa Hàng
Dịch Vụ N
Tr.
Phòng
Kỹ
Thuật
Tr.Bộ

Phận
XNK
Phòng
Tài Vụ
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Tổ
Chức
Phòng
Market
-ting
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
HC –
B.vệ
Bộ
Phận
XNK
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Phòng Tổ chức-Lao động.
3. Phòng Kinh Doanh-Thị trường.
4. Phòng Tài chính-Kế toán.
5. Phòng Kế hoạch-Đầu tư.
6. Bộ phận xuất nhập khẩu.
7. Phòng Kỹ thuật.
iii. Các đơn vị trực thuộc :

 Xưởng sản xuất bia.
 Trung tâm kinh doanh lương thực Cầu Giấy.
 Trung tâm kinh doanh lương thực Gia Lâm.
 Trung tâm kinh doanh lương thực Thanh trì.
 Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy.
 Xí nghiệp thủy sản Vĩnh Hà.
 Xí nghiệp xây dựng số 2.
 TT GTSP và Dịch vụ Vĩnh Hà.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ công ty doanh nghiệp
nào cũng đều phải tổ chức bộ máy quản trị sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có với mục đích
thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Tại Công ty vận tải xây dựng và chế biến
lương thực Vĩnh Hà bộ máy quản trị được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng,theo cơ cấu tổ chức này thì Giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nghiệm
với cấp trên về quá trình và kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giúp việc Giám đốc có hai Phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng
ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn hóa và tham mưu cho Giám đốc
vừa đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn vừa đảm bảo gánh vác trách nhiêm
quản lý chung.
Cụ thể, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty như sau:
4.1. Ban Giám đốc : gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc .
• Giám đốc : là người nắm quyền điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm quản
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
lý chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty và chịu trách
nhiệm trước hôi đồng quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Phó Giám đốc : có nhiệm vụ cố vấn, trợ giúp cho Giám đốc trong công tác
chỉ huy điều hành và quản lý Công ty.

4.2. Các phòng ban chức năng :
• Phòng Kỹ thuật : chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý máy móc
thiết bị, hoàn chỉnh công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm
bảo quá trình sản xuất của máy móc thiết bị được diễn ra liên tục với công
suất cao nhất….
• Phòng kinh doanh : chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các phương án kinh
doanh của công ty đã được xét duyệt.
• Phòng tổ chức : với chức năng tổ chức bộ máy quản lý, nhân sự, nghiên cứu
đề xuất về công tác cán bộ nhân lực quản lý và lao động. Quản lý tiền lương
thu nhập của người lao động, các chế độ khen thưởng, kỷ luật, công tác
công đoàn, chế độ BHXH,BHYT…..
• Phòng Marketing : phân tích nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của công
ty, tổ chức quản lý mạng lưới phân phối, tìm kiếm khách hàng, thị
trường,giá cả, xúc tiến bán hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành và đưa ra các chiến lược
marketing nhằm mở rộng thị phần của doanh nghiệp.
• Phòng tài vụ : quản trị các hoạt động tài chính, thu chi, phân bổ ngân sách,
thực hiện các khoản đóng góp với nhà nước với mục tiêu tối thiểu hóa các
chi phí và tối đa hóa giá trị thu được.
• Phòng hành chính-bảo vệ : chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông
thường đối với một cơ quan, các nghiệp vụ văn phòng, tiếp khách, bảo vệ an
toàn và ổn định sản xuất cho Công ty.
• Bộ phận xuất nhập khẩu : thực hiện các công tác liên quan tới việc nhập
khẩu nguyên vật liệu, sản phẩm phục vụ công tác sản xuất, các hoạt động
lưu kho và xuất khẩu thành phẩm ra thị trường nước ngoài đối với các sản
phẩm xuất khẩu.
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp

4.3. Các xí nghiệp thành viên và các của hàng phân phối sản phẩm của
Cty : ( xem lại phần giới thiệu cơ cấu tổ chức và sơ đồ tổ chức ở mục 2 ).
PHẦN II
CÁC NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
1. Giá trị doanh nghiệp :
Tại thời điểm ngày 31/03/2005, theo quyết định số 2605 QĐ/BNN-ĐMDN
ngày 30/09/2005 về việc xác định giá trị doanh nghiệp trực hiện cổ phần hóa là
91.684.754.066 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là
43.460.108.623 đồng.
Giá trị doanh nghiệp phân theo tài sản :
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : 91.684.754.066 đồng.
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : 61.458.679.685 đồng.
2. Tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp :
Bảng 1 : Tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp.
Các tài sản cố định Đơn vị đo giá trị
tài sản
Nguyên giá Giá trị còn lại
1. Nhà của và vật kiến
trúc.
Đồng 26.012.609.711 12.795.996.299
2. Máy móc thiết bị Đồng 1.405.448.602 772.118.110
3. Phương tiện vận tải Đồng 1.526.205.288 425.425.895
4. Thiết bị văn phòng Đồng 418.934.132 189.834.210
5. Tài sản cố định khác Đồng 812.815.635 259.243.048
( Nguồn : Bản CBTT của Công ty vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh
Hà khi thực hiện cổ phần hóa thưo quyết định số752/QĐ/BNN – TCCB ngày
04/04/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn VN ).
Tình hình sử dụng đất của Công ty :
- Tổng diện tích là : 193.034,89 m2.
- Diện tích đang sử dụng trong kinh doanh là 188.034,89 m2.

Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đặc biệt khi phân tích về tài sản của doanh nghiệp thì Công ty vận tải xây dựng
và chế biến lương thực Vĩnh Hà là đơn vị có thế mạnh về bất động sản, với diện tích
và vị trí thuận lợi. Đó là cơ sở cho việc khai thác các thế mạnh về nguồn lực đất đai
như xây dựng khu chung cư, xây dựng nhà cao tầng cho thuê làm văn phòng…Cụ
thể, nguồn lực về bất động sản của Công ty được thể hiện rõ qua bảng phân bố dưới
đây : ( Trang Bên ).
Bảng 2 : Các nguồn lực về bất động sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng
của Công ty ( trang bên ).
Địa chỉ
D Các giấy tờ
có liên quan
25 An Dương-Yên Phụ-
Tây Hồ-Hà Nội.
8
- Quyết định
giao đất của
UBND-TP
Hà Nội số
1961
CV/UB.
- Hợp đồng
thuê đất 20
năm.
Thị trấn Yên Viên-Gia
Lâm-Hà Nội.
2 - Quyết định
giao đất của

UBND-TP
Hà Nội số
2521
CV/UB.
- Hợp đồng
thuê đất 20
năm.
9A-Vĩnh Tuy-Hai Bà
Trưng-Hà Nội.
9 - Quyết định
giao đất của
UBND-TP
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hà Nội số
397
UB/KBCT.
Thị Trấn Gia Lâm-Ngọc
Lâm-Long Biên-Hà Nội..
3 - Quyết định
giao đất của
UBND-TP
Hà Nội số
5342
UBXDCB.
Thị Trấn Sài Đồng-Phường
Sài Đồng-Long Biên-Hà
Nội.
2 - Hợp đồng

thuê đất 20
năm.
Thị Trấn Đức Giang-Long
Biên-Hà Nội.
5 - Hợp đồng
thuê đất 20
năm.
- Hồ sơ thửa
đất.
Xã Lịch Hội Thượng-
Huyện Long Phú-Tỉnh Sóc
Trăng..
2 -Giấy chứng
nhận quyền
sử dụng đất
0842 QSDĐ.
780 Minh Khai-Hai Bà
Trưng-Hà Nội.
9 - Hợp đồng
thuê đất 10
năm.
- Đã có hồ sơ
hợp thức.
Thị Trấn Văn Điển. 7 - Hợp đồng
thuê đất 20
năm.
Phường Lĩnh Nam-Hoàng
Mai-Hà Nội.
6 - Hợp đồng
thuê đất 20

năm.
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thị Trấn Yên Viên-Gia
Lâm-Hà Nội
6 - Hợp đồng
thuê đất 10
năm.
Xã Tả-Thanh Oai-Thanh
Trì-Hà Nội.
1 - Hợp đồng
thuê đất 20
năm.
Cổ Bi-Gia Lâm-Hà Nội. 5 - Đã nộp hồ
sơ hợp thức.
Uy Nố-Đồng Anh-Hà Nội 4 - Đã nộp hồ
sơ hợp thức.
Xã Thụy Phương-Từ Liêm-
Hà Nội
3 - Đã nộp hồ
sơ hợp thức.
Cổ Nhuế-Từ Liêm –Hà
Nội
2 - Đã nộp hồ
sơ hợp thức.
Thạch Bàn-Gia Lâm-Hà
Nội.
2 - Đã nộp hồ
sơ hợp thức.

Tây Mỗ-Từ Liêm-Hà Nội. 4 - Đã nộp hồ
sơ hợp thức.
45 Nguyễn Sơn-Ngọc
Lâm-Long Biên-Hà Nội.
3 - Đã nộp hồ
sơ hợp thức.
231 Cầu Giấy-Hà Nội. 2 - Đã nộp hồ
sơ hợp thức.
Phố Thụy-Gia Lâm-Hà Nội 7 - Đã nộp hồ
sơ hợp thức.
Xã Lịch Hội Thượng-
Huyện Long Phú-Tỉnh Sóc
Trăng..
2 -Giấy chứng
nhận QSD
đất số
AB-096.356.
Xã Lịch Hội Thượng-
Huyện Long Phú-Tỉnh Sóc
Trăng..
1 - Giấy chứng
nhận QSD
đất số
AB-096.356.
Xã Lịch Hội Thượng-
Huyện Long Phú-Tỉnh Sóc
5 - Giấy chứng
nhận QSD
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
12

Báo cáo thực tập tổng hợp
Trăng.. đất số
AB-096.354.
Xã Lịch Hội Thượng-
Huyện Long Phú-Tỉnh Sóc
Trăng..
5 - Giấy chứng
nhận QSD
đất số
AB-096.299.
Xã Lịch Hội Thượng-
Huyện Long Phú-Tỉnh Sóc
Trăng..
1 - Giấy chứng
nhận QSD
đất số
AB-096.298.
Xã Lịch Hội Thượng-
Huyện Long Phú-Tỉnh Sóc
Trăng..
1 - Giấy chứng
nhận QSD
đất số
AB-096.352.
Xã Lịch Hội Thượng-
Huyện Long Phú-Tỉnh Sóc
Trăng..
4 Giấy chứng
nhận QSD
đất số

AB-096.297.
( Nguồn : Bản CBTT của Công ty vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh
Hà khi thực hiện cổ phần hóa 04/04/2005 ).
3. Lực lượng lao động và trình độ lao động :
Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm lập phương án cổ phần hóa
31/05/2005 là 264 người.Cơ cấu lao động và phương án sắp xếp lại lao động được
thể hiện trong bảng sau :
Bảng 3 : Phân loại lao động trong Công ty.
Tiêu chí
Số
lượng
Tỷ lệ
1. Phân theo trình độ. 264 100,00%
Nguyễn Văn Phông Lớp: Công nghiệp 47A
13

×