Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của việt nam sang thị trường eu trong điều kiện thực thi hiệp định thương mại tự do việt nam liên minh châu âu (evfta) 11 121

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 111 trang )

ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài : “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị
trường EU trong điều kiện thực thi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên
minh Châu Âu (EVFTA)”
Tác giả: Võ Thị Mai Phương
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh
1. Lý do chọn đề tài: Thủy sản là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của
Việt Nam sang thị trường EU. Trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do Việt NamLiên minh kinh tế châu Âu (EVFTA) đã được ký kết và có hiệu lực, Việt Nam cần
nhận biết được các cơ hội và thách thức mà Hiệp định này mang lại, từ đó nắm bắt
tận dụng cơ hội và tìm ra các giải pháp vượt qua khó khăn thách thức đó.
2. Mục đích nghiên cứu: Dựa trên các cam kết của Hiệp định EVFTA, đánh giá cơ
hội và thách thức đối với thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU, từ đó
đề xuất các kiến nghị và giải pháp phù hợp.
3. Nội dung chính
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 là tiền đề cơ sở lý luận cho chương 2 và chương 3 của bài. Thứ nhất, tổng
quan về mặt hàng thủy sản, xuất khẩu thủy sản và những nội dung khái quát về hiệp định
EVFTA như: Tiến trình đàm phán, mục tiêu và các nội dung chính của hiệp định. Thứ hai,
các quy định và nội dung của hiệp định có liên quan và điều chỉnh hoạt động xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam. Đây cũng là tiền đề phục vụ cho các phân tích ở chương 2. Thứ
ba, tác giả tìm hiểu chung về thị trường EU dựa trên các tiêu chí: Quy mơ, đặc điểm thị
trường, xu hướng tiêu dùng thủy sản, các yêu cầu đối với mặt hàng thủy sản, các chính
sách và quy định của khu vực này đối với thủy sản nhập khẩu.
Với những cơ sở lý luận ở chương 1, tác giả tập trung vào phân tích các nội dung
chính của luận văn bao gồm: Thứ nhất, khái quát về tình hình xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam sang EU trong giai đoạn 2015-2019, tập trung vào các thông tin: Kim ngạch
xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu từ đó đưa ra những
đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của thủy sản Việt Nam tại thị trường EU. Thứ
hai, từ những phân tích về thực trạng xuất khẩu của thủy sản Việt Nam trong giai




x
đoạn trên kết hợp với cơ sở lý luận về ngành thủy sản và các cam kết của Hiệp định, tác
giả đã chỉ ra các cơ hội đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam là gia tăng kim ngạch
xuất khẩu, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp cận với khoa học và tiến bộ kỹ
thuật. Thứ ba, song hành với cơ hội luôn là thách thức, vì vậy tác giả đã chỉ ra các thách
thức đến từ các quy định của Hiệp định là rào cản kỹ thuật, các quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm và tuân thủ các nguyên tắc xuất xứ, thách thức từ cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường EU. Các thách thức khác còn đến từ bối cảnh xã hội là đại dịch toàn cầu N-covid
19, đến từ những hạn chế trong năng lực sản xuất của Việt Nam.
Từ những phân tích ở chương 2, ở chương 3 tác giả đã đưa ra các giải pháp
nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU trong bối cảnh hiệp định
EVFTA đi vào thực thi. Thứ nhất, trước khi đưa ra các giải pháp, tác giả đã có những
phân tích ngắn gọn về bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ các nước có hiệp định
với EU và xuất khẩu sang EU như: Thái Lan, Indonesia, Philipines và Trung Quốc.
Thứ hai, nêu ra những triển vọng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU và dự báo
nhu cầu tiêu thụ thủy sản của EU trong giai đoạn sắp tới. Cuối cùng, kết hợp bài học
kinh nghiệm và đánh giá tiềm năng triển vọng xuất khẩu, tác giả đã đề xuất các giải
pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản, bao gồm giải pháp vĩ mô đến từ Nhà
nước và các bộ ban ngành và cũng như các giải pháp vi mô đến từ các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản.
4. Kết quả đạt được
Thông qua thực hiện đề tài, luận văn đã có những đóng góp cụ thể như: Phân
tích được các quy định của Hiệp định EVFTA có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, từ đó chỉ ra các cơ hội và thách
thức đối với thủy sản xuất khẩu sang thị trường này. Tác giả cũng đã đưa ra phân tích
chi tiết cơ hội và thách thức cho một số mặt hàng chính trong nhóm thủy sản xuất
khẩu sang EU với đầy đủ dẫn chứng, số liệu và nguồn trích dẫn cụ thể.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu đề tài ngắn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên

luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được các
góp ý, đánh giá nhận xét khách quan từ Hội đồng Khoa học để luận văn có thể được
hồn thiện tốt hơn nữa. Tác giả xin chân thành cảm ơn !


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) đã
chính thức ký kết vào ngày 30/6/2019, được Hội đồng châu Âu thơng qua vào ngày
30/3/2020. Về phía Việt Nam, hồ sơ phê chuẩn Hiệp định EVFTA được Quốc hội
xem xét vào tháng 5/2020 và đã được thông qua ngày 08/6/2020. Với tiến độ hiện tại,
Hiệp định EVFTA sẽ đi vào thực thi từ tháng 8/2020, đánh dấu mốc lịch sự trong
chặng đường 30 năm lịch sử quan hệ thương mại giữa Việt Nam và liên minh Châu
Âu. Hiện nay, EU là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam,
với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này năm 2019 đạt 41,48 tỉ USD và nhập
khẩu đạt 14,91 tỉ USD . Do vậy, Hiệp định sẽ giúp chúng ta có điều kiện thúc đẩy
xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường, thu được giá trị gia tăng cao hơn thông qua việc
thiết lập các chuỗi cung ứng mới. Với vị trí là một trong những ngành xuất khẩu chủ
lực của đất nước, ngành xuất khẩu thủy sản sẽ nhận được nhiều cơ hội lớn đồng thời
cũng sẽ đối mặt với khơng ít thách thức khi hiệp định đi vào thực thi.
Trước tình hình trên, việc tìm hiểu và nghiên cứu những cơ hội và thách thức
của ngành xuất khẩu thủy sản là hết sức cần thiết, góp phần nhận diện những cơ hội
đi kèm thách thức cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh mới, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam tới thị trường EU. Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả
nhận thấy hiện nay các nghiên cứu chủ yếu bàn về tác động của EVFTA đối với nền
kinh tế Việt Nam, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, đối với xuất khẩu
ngành nông nghiệp, xuất khẩu dệt may và ngành nội thất. Tuy nhiên, thực tiễn lại

chưa có nhiều các nghiên cứu và đề tài khoa học đề cập đến tác động của hiệp định
EVFTA đối với xuất khẩu thủy sản. Vì vậy, tác giá đã quyết định lựa chọn đề tài :
“Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường
EU trong điều kiện thực thi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh
Châu Âu (EVFTA)” làm đề tài nghiên cứu của mình, góp phần đưa thêm một góc
nhìn tới các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản để họ có thể vận dụng linh hoạt và tận
dụng tối đa các lợi ích của hiệp định này.


2
2. Tình hình nghiên cứu
Ngay từ những vịng đàm phán đầu tiên của Hiệp định, đã có nhiều nghiên cứu
về hiệp định EVFTA và tác động của hiệp định đối với thương mại Việt Nam. Có thể
liệt kê một số cơng trình nghiên cứu, đề tài có đã được cơng bố như sau:
- “Kiến nghị chính sách của Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam về Triển vọng
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu” của Ủy ban tư vấn chính
sách Thương mại quốc tế - VCCI (2013).
- “Báo cáo thị trường thủy sản EU” của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản
VASEP phát hành T6/2019. Báo cáo đã cung cấp nhiều thông tin về tình hình thị
trường EU cũng như số liệu mới nhất về tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang
EU. Tuy nhiên, báo cáo chỉ đưa ra các số liệu đơn thuần mà chưa nêu ra được nhưng
phân tích, tổng hợp về thực trạng xuất khẩu thủy sảng Việt Nam cùng các cơ hội và
thách thức mà EVFTA mang lại cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
- Luận văn “Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU giai đoạn 2011-2020” của
Nguyễn Minh Tuấn đã chỉ ra được thực trạng xuất khẩu thủy sang Việt Nam sang
EU, nêu lên những giải pháp cần thiết tuy nhiên lại chưa phân tích hoạt động xuất
khẩu thủy sản đặt trong bối cảnh Hiệp định EVFTA đã có hiệu lực và đem lại những
lợi ích cũng như bất lợi cho thủy sản Việt Nam.
- Baker Paul & cộng sự (2014), “Đánh giá tác động dài hạn Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam – EU”, mã hoạt động MUTRAP EU - 2. MUTRAP.

- Bài viết “Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại” của Vũ Thanh Hương, Nguyễn Thị Minh
Phương trên Tạp chí ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, số 3 (2016).
Hai nghiên cứu trên đã chỉ ra các cơ hội và thách thức, cách thức tiếp cận để
phát triển thương mại giữa hai nước khi hiệp định có hiệu lực, đề cập mối quan hệ
hợp tác kinh tế của Việt Nam và EU, bên cạnh đó đề cập đến triển vọng phát triển
mối quan hệ này ở góc nhìn vĩ mơ của tồn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, những nội
dung này bao hàm quá rộng, dành chung cho tất cả các lĩnh vực nhưng chưa đi sát và
tập trung vào một ngành cụ thể là thủy sản xuất khẩu.


3
- Bài viết” Hiệp định EVFTA và một số vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trường EU” (7/2017) TS. Đặng Thị Huyền Anh - Học viện Ngân hàng
trên tạp chí tài chính đã đề cập đến các thách thức đối với xuất khẩu nông sản và thủy
sản Việt Nam như là: Đảm bảo quy tắc xuất xứ, sở hữu trí tuệ và sử dụng lao động
và các nhóm giải pháp tương ứng. Nhưng bài viết chưa đề cập đến các cơ hội mà hiệp
định mang lại cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam và mới chỉ dừng lại ở phương pháp
phân tích suy luận mà chưa dẫn chứng các số liệu xuất nhập khẩu cụ thể giữa Việt
Nam và EU.
Trái ngược lại, báo cáo “Đánh giá tác động của EVFTA lên xuất khẩu dệt may
và thủy sản Việt Nam” (2/2020) của công ty chứng khoán Phú Hưng lại sử dụng
phương pháp dự đoán dựa trên phân tích kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
và EU bao gồm cả lĩnh vực dệt may và thủy sản, dựa trên các quy định của EVFTA
liên quan đến hai ngành này từ đó đưa ra các dự đoán về tác động EVFTA đối với
Việt Nam và dự đoán về các doanh nghiệp dệt may và thủy sản sẽ hưởng lợi lớn nhất
từ hiệp định này. Bên cạnh những điểm mới trên thì bài viết chưa đưa ra được các
giải pháp cụ thể để ngành thủy sản để tận dụng các cơ hội và đối mặt với các thách
thức mà hiệp định mang lại.
- Bài viết “Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng

thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU” của Nguyễn Tiến Hồng và Phạm Văn
Phú Tân trên tạp chí quản lý và kinh tế số 125-140- Đại học Ngoại Thương
(02/04/2020) đã sử dụng mơ hình SMART nhằm đánh giá tác động của Hiệp định
EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường
EU thơng qua phân tích tác động tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại
của cắt giảm thuế quan. Dựa trên kết quả chạy mơ hình, tác giả đã đưa ra kết luận là
EVFTA đem lại cơ hội thủy sản Việt Nam gia tăng số lượng xuất sang EU là do mức
giá cạnh tranh và mức độ cạnh tranh tốt hơn các đối thủ khác, từ đó đưa ra các hàm
ý chính sách đối với Vasep và về quản trị đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy
sản. Tuy nhiên do dung lượng có hạn, bài viết chỉ đưa ra các kết quả tổng quan, chưa
đi sâu phân tích từng nhóm hàng cụ thể, chỉ tập trung vào mặt cơ hội mà chưa chỉ ra
được các thách thức đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU.


4

Ngồi ra cũng có một số luận văn khác nói về các cơ hội và thách thức EVFTA
mang lại cho các ngành thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như dệt may, nơng nghiệp
nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu viết về cơ hội và thách thức do EVFTA mang
lại cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Chính vì thế, tác giá đã lựa chọn
đề tài “ Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị
trường EU trong điều kiện thực thi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên
minh Châu Âu (EVFTA)” với mục tiêu ngoài việc cung cấp các thông tin tổng quan
của EVFTA và thị trường EU sẽ đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam
sang EU, đưa ra điểm mới so với nghiên cứu trước đây là tập trung vào phân tích các
cơ hội và thách thức mà EVFTA mang lại cho thủy sản xuất khẩu Việt Nam. Trên cơ
sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam sang EU.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài chủ yếu tìm hiểu đánh giá tiềm năng thị trường EU

đối với thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, đánh giá được các cơ hội và các thách thức
đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi hiệp định
EVFTA từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang
thị trường này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên đã đề ra, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Đưa ra cơ sở lý luận khái quát về thủy sản và xuất khẩu thủy sản, Hiệp định
thương mại tự do EVFTA, các nội dung trong EVFTA có liên quan và tác động đến
thủy sản xuất khẩu sang EU. Ngồi ra, cần có góc nhìn tổng quan về thị trường thủy
sản EU, xu hướng tiêu dùng và yêu cầu của thị trường này.
- Phân tích được tình hình, thực trạng xuất khẩu của thủy sang Việt Nam sang
EU giai đoạn 2015-2019. Kết hợp với cơ sở lý luận để đưa ra những phân tích, nhận
định về các cơ hội và thách thức mà hiệp định mang lại đối với xuất khẩu thủy sản
Việt Nam sang EU.


5
- Từ những căn cứ trên, luận văn cần đưa ra các giải pháp tận dụng các cơ hội
và ứng phó với các khó khăn nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị
trường EU.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Dựa trên các cam kết của hiệp định có liên
quan đến mặt hàng thủy sản và thực tế hoạt động của thủy sản Việt Nam xuất khẩu
sang EU, đánh giá các cơ hội và thách thức mà EVFTA sẽ mang lại cho ngành xuất
khẩu thủy sản Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam sang EU.
+ Phạm vi về thời gian : Số liệu phục vụ cho phân tích của đề tài từ năm 2015

đến năm 2019. Các kiến nghị, giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô.
+ Không gian nghiên cứu: Việt Nam và Liên minh EU.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê số liệu từ các nghiên cứu, báo cáo, tạp chí
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp so sánh đối chiếu
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về xuất khẩu thủy sản và giới thiệu về hiệp định thương
mại tự do Việt Nam- Liên minh châu Âu (EVFTA)
Chương 2: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị
trường EU trong bối cảnh thực thi hiệp định EVFTA.
Chương 3: Giải pháp tận dụng cơ hội, vượt qua thử thách nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang EU trong bối cảnh hiệp định EVFTA
có hiệu lực.


6

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ
GIỚI THIỆU VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT
NAM – LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA)
1.1.

Khái quát về mặt hàng thủy sản và xuất khẩu thủy sản

1.1.1. Khái quát về mặt hàng thủy sản
1.1.1.1. Khái niệm về mặt hàng thủy sản

Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho
con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng, thu hoạch sử
dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc trao đổi mua bán. Gần 90% sản lượng của
ngành thủy sản trên thế giới thu được từ biển và đại dương, còn lại là sản lượng thu
được từ các vùng nước nội địa. Sự phân loại các mặt hàng thủy sản được dựa theo
đặc điểm cấu tạo lồi, tính ăn và mơi trường sống, bao gồm:
- Nhóm cá (fish): Là những động vật ni có đặc điểm cá rõ rệt, chúng có thể là
cá nước ngọt hay cá nước lợ. Ví dụ: cá tra, cá ngừ, cá chình…
- Nhóm giáp xác (crustaceans): Phổ biến nhất là nhóm giáp xác mười chân,
trong đó tôm và cua là các đối tượng nuôi quan trọng. Ví dụ: Tơm càng xanh, tơm sú,
tơm thẻ chân trắng, tơm đất, cua biển, ghẹ xanh…
- Nhóm động vật thân mềm (molluscs): Gồm các lồi có vỏ vơi, nhiều nhất là
nhóm hai mảnh vỏ và đa số sống ở biển (nghêu, sị huyết, hàu, ốc hương...) và một
số ít sống ở nước ngọt (trai, hến).
- Nhóm động vật thủy sinh khơng xương sống (aquatic invertebrates): Là những
lồi động vật khơng có xương sống, sinh trưởng và phát triển trong mơi trường nước.
Ví dụ: hải sâm, nhím biển, sứa, san hơ, thủy tức ...
- Nhóm rong (seaweeds): Là các lồi thực vật bậc thấp, đơn bào, đa bào, là các
loài thực vật bậc thấp, đơn bào hay đa bào. Ví dụ: Rong salad, rong nho, rong sụn,
rong mứt...
- Nhóm bị sát (reptiles) và lưỡng cư (amphibians): Bò sát là các động vật bốn
chân có màng ối, lưỡng cư là những lồi có thể sống cả trên cạn lẫn dưới nước. Ví
dụ: Vẩy đồi mồi, da cá sấu, da và thịt ếch ...


7
1.1.1.2. Đặc điểm mặt hàng thủy sản
Mặt hàng thủy sản phong phú đa dạng: Mặt hàng thủy sản vô cùng đa dạng
và phong phú, với nhiều chủng loại khác nhau nhưng đều được kinh doanh dưới các
dạng chính gồm: Sản phẩm tươi sống hoặc ướp lạnh do sản phẩm thủy sản dễ bị thối

hỏng nên cần được bảo quản trong mơi trường nước thích hợp hoặc ướp lạnh để đảm
bảo độ tươi. Ngày nay, các sản phẩm thủy sản tươi sống, điển hình là con giống, có
thể được vận chuyển quãng đường xa bằng đường hàng không. Sản phẩm đông lạnh:
Là các sản phẩm được làm lạnh tới -18oC sau khi đã ổn định nhiệt độ như tôm đông
lạnh, cá đông lạnh… Sản phẩm đã qua chế biến hoặc bảo quản (còn gọi là chế phẩm):
Là các sản phẩm được phơi khơ, muối hoặc ngâm nước muối, hun khói, đóng hộp.
Chúng có thể được để nguyên con, cắt miếng hay nghiền nhỏ và có thể trộn thêm một
số nguyên liệu khác để tạo ra giá trị gia tăng nhưng phải chứa trên 20% tính theo
trọng lượng là thủy sản. Ví dụ như cá khô, tôm khô, mực khô, nori, surimi...
Thủy sản là loại hàng hóa mang nặng tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện thời tiết ngư trường: Tính thời vụ là đặc trưng của việc nuôi trồng thuỷ
sản, bởi nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu và chịu ảnh hưởng của gió
mùa châu Á, nên về mùa đơng, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất ở Bắc Bộ từ 13 –
17oC, ở Nam Bộ nhiệt độ từ 25 – 27oC. Ngược lại trong thời kỳ gió mùa xích đạo,
nhiệt độ cao và phân bổ đồng đều trong cả nước. Biên độ nhiệt trong năm chênh lệch
nhiều giữa hai miền Nam - Bắc, ảnh hưởng nhiều đến việc nuôi trồng thuỷ sản và
đánh bắt thuỷ hải sản. Vì thế mùa đơng lạnh của miền Bắc khơng thể ni trồng thuỷ
sản nên hàng trái vụ thì giá cao cịn hàng chính vụ khơng tiêu thụ được do đặc điểm
của khâu chế biến thuỷ sản đánh bắt được phải chế biến nhanh.
Hàng thuỷ sản được ưa chuộng trên thị trường Việt Nam và thế giới: Đối
với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, thuỷ sản là một trong những mặt hàng
thực phẩm được ưa thích tiêu dùng. Ngành thuỷ sản cung cấp những sản phẩm quý
cho tiêu dùng dân cư, là nguyên liệu để phát triển các ngành khác như công nghiệp
chế biến. Mặt khác, theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia đã khẳng định: Hầu
hết các loại sản phẩm thuỷ sản đều là các loại thực phẩm dễ tiêu hoá, giàu chất đạm,
phù hợp với mọi lứa tuổi, ít gây bệnh về tim mạch, béo phì và ung thư. Về thành phần


8
dinh dưỡng, so với các loại sản phẩm hàng thuỷ sản có ít chất mỡ, nhiều chất khống

và chất đạm cũng cao. Bổ sung cá và thủy sản trong bữa ăn hàng ngày là cần thiết,
bởi chúng chứa nhiều hợp chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe và có thể giúp cơ thể
phòng ngừa được bệnh ung thư. Hợp chất chống oxy hóa coenzyme Q10 giúp loại bỏ
những yếu tố gây ung thư, axit béo omega-3 giúp cơ thể ngăn ngừa ung thư vú, ung
thư thận, ung thư ruột, các bệnh về tim mạch, suy giảm trí nhớ..
Hàng thuỷ sản có giá trị xuất khẩu cao: Các mặt hàng thuỷ sản, đặc biệt là
sản phẩm đã được chế biến có giá bán cao hơn hàng tươi sống và sơ chế, đem lại giá
trị gia tăng cho các nhà xuất khẩu nhờ vào chất lượng cao và phù hợp với thị hiếu đa
dạng, phong phú của người tiêu dùng trong nước cũng như thế giới, có ưu thế là giải
quyết được nhiều vấn đề về việc làm, đồng thời thu được nguồn ngoại tệ đáng kể cho
đất nước, đặc biệt đối với các nước có khí hậu nhiệt đới ẩm với mạng lưới sơng ngịi
dày đặc như Việt Nam. Như vậy, thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản sẽ có những đóng
góp quan trọng vào sự tăng trưởng của tồn ngành nơng, ngư nghiệp.
Q trình sản xuất hàng thuỷ sản phải gắn liền với khâu chế biến và hàng
tiêu thụ: Thuỷ sản là hàng tươi sống tính chất mau hư hỏng và ươn thối, sản phẩm
thủy sản khi đưa ra thị trường đã phải trải qua quá trình từ tươi sống, đông lạnh, rã
đông và đem bán tại quầy. Như vậy, thủy sản được cần bảo quản tốt ngay cả khâu
việc sơ chế và khâu chế biến. Ngay từ khâu đánh bắt và sơ chế, các thuyền đánh bắt
xa bờ phải trang bị công nghệ hiện đại phù hợp với hàng thuỷ sản để đảm bảo độ tươi
của hàng thuỷ sản thực sự là vấn đề cấp bách để hàng thuỷ sản có đủ điều kiện xuất
khẩu, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho hàng xuất khẩu. Tại khâu
sản xuất và bảo quản, việc cấp đông đặc biệt quan trọng để ngăn ngừa sự ươn hỏng
vì tốc độ ươn hỏng ở thủy sản cao hơn hai lần so với các loại Protein khác như thịt
gà, thịt bị hay thịt lợn, thậm chí giá trị thủy sản giảm rất nhanh, có khi giảm chất
lượng và giá thành chỉ trong vài giờ nếu nhiệt độ bảo quản tăng lên trên 0oC. Để khắc
phục điều này đòi hỏi các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu phải có hệ thống kho
lạnh trữ lạnh nguyên liệu lâu dài đáp ứng cho nhu cầu nhập khẩu của thị trường nước
ngoài.



9
1.1.2. Xuất khẩu thủy sản
1.1.2.1. Khái niệm về xuất khẩu thủy sản
“Xuất khẩu thủy sản là việc bán những sản phẩm thủy sản trong nước ra nước
ngoài nhằm thu ngoại tệ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng tích lũy cho
ngân sách nhà nước. Xuất khẩu thủy sản là việc kinh doanh chủ yếu dựa vào nguyên
liệu từ khai thác và nuôi trồng thủy sản trong nước.” (Giáo trình thủy sản, 2015).
Như vậy, hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu thủy sản nói riêng khơng
chỉ đơn thuần mang lại lợi nhuận cho một hay một vài chủ thể tham gia vào hoạt động
này mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động
xuất khẩu thủy sản mang lại nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của quốc gia
a. Các yếu tố bên trong:
 Nguồn lực thủy sản
Để có thể sản xuất xuất khẩu, yếu tố đầu vào là nguồn lực thủy sản trong nước
được xem là một trong những nhân tố chủ chốt mang tính chất quyết định, ảnh hưởng
nhiều tới hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Nguồn lực thủy sản có dồi dào,
phong phú thì mới có thể sản xuất được các mặt hàng đa dạng, thỏa mãn được nhu
cầu của khách hàng và phù hợp được với nhiều nhóm khách hàng ở nước nhập khẩu.
Nguồn lực thủy sản trong nước bao gồm: Thủy sản khai thác, đánh bắt và thủy sản
nuôi trồng.
 Yếu tố địa lý, khí hậu
Thủy sản chịu ảnh hưởng từ các điều kiện về khí hậu như: Gió, nhiệt độ, khơng
khí, môi trường nước, chế độ mưa, độ mặn tác động đến sự sinh trưởng và phát triển
của sinh vật kéo theo sản lượng đánh bắt cá sẽ bị thay đổi. Ngồi ra, các trận lũ lụt,
bão cũng có ảnh hưởng lớn đến hệ thống nuôi trồng thủy sản tạo bất lợi cho việc nuôi
trồng tôm cua cá nước lợ do bờ đê đạp bị phá vỡ, trực tiếp ảnh hưởng đến nguồn cung
thủy sản phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Thêm vào đó, thủy sản là mặt hàng có đặc
điểm là khó bảo quản sau khi đánh bắt. Thời tiết xấu dẫn đến thời gian tươi sống các

mặt hàng giảm đi nhanh chóng, dẫn đến việc xuất khẩu các sản phẩm tươi gặp nhiều


10
khó khăn. Do đó, các yếu tố tự nhiên có tác động vô cùng lớn đến hoạt động sản xuất
nuôi trồng thủy sản cũng như hoạt động xuất khẩu thủy sản.
 Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
Khoa học công nghệ và kỹ thuật được đưa vào hoạt động và ứng dụng thực tế
sẽ đem lại hiệu quả cao trong công tác nuôi trồng và chế biến thủy sản, từ đó góp
phần cải thiện về cả số lượng và chất lượng cho mặt hàng thủy sản, giúp cho xuất
khẩu thủy sản thuận lợi hơn. Việc hình thành xây dựng cơ sở dịch vụ cho khai thác
thủy sản gồm 3 lĩnh vực: Cơ khi đóng sửa thuyền, bến cảng và dịch vụ cung cấp
nguyên vật liệu; thiết bị và hệ thống tiêu thụ sản phẩm cũng góp phần phát triển và
thúc đẩy xuất khẩu thủy sản. Về cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, điều kiện hạ tầng
giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng lớn đến thương mại hàng thủy sản. Giao thông
thuận tiện sẽ giúp cho thương mại hàng thủy sản diễn ra nhanh chóng hơn, chớp được
thời cơ hơn.
Ngồi ra, sự phát triển cơng nghệ chế biến có tác động đến thủy sản xuất khẩu.
Hệ thống chế biến thủy sản hiện đại sẽ giúp tăng năng suất chế biến, tăng giá trị mặt
hàng thủy sản thay vì phải bán ngun liệu thơ đơng lạnh, ướp lạnh thì có thể làm nên
các sản phẩm chế biến cao cấp khác phù hợp hơn với thị hiếu quốc tế do xu hướng
các nước phát triển thích dùng đồ chế biến sẵn hơn là ngun liệu thơ. Ví dụ, chế biến
sản phẩm tinh chế tiết kiệm được khoảng 40% lượng nguyên liệu, giá bán cao hơn 40
- 50%, nên lợi nhuận thu về cao hơn. Bên cạnh đó, sản xuất hàng chế biến sâu, hàng
tinh chế còn hạn chế được lượng chất thải nên giảm thiểu ô nhiễm môi trường; giúp
tận dụng tối đa nguồn phụ phẩm để làm nên các sản phẩm giá trị gia tăng như dầu cá,
gelatin hay thức ăn cho chăn ni thủy sản. Có thể thấy công nghệ chế biến tốt, hiện
đại sẽ giúp cho doanh nghiệp thủy sản gia tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa mã hàng đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu, giảm chi phí đầu vào, tăng
giá trị đầu ra từ đó tăng sức cạnh tranh mặt hàng thủy sản xuất khẩu.

 Khả năng khai thác và tiếp cận thị trường nước ngoài của doanh nghiệp
trong nước
Các doanh nghiệp tiếp cận được với các thị trường khác trên thế giới từ đó sẽ
tạo được nhiều đầu mối làm ăn, có nhiều sự lựa chọn hơn trong xuất khẩu thủy sản.


11
 Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước
Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động xuất khẩu thủy sản thông qua các rào cản thương mại của chính phủ, đó là:
Các quy định về ni trồng và đánh bắt, chế biến thủy sản như các quy định về an
toàn vệ sinh; ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước về nguồn vốn, về công nghệ; hàng rào thuế
quan, phi thuế quan; chính sách hỗ trợ, viện trợ từ nước ngồi như các chương trình
hỗ trợ vốn, công nghệ cho ngành thủy sản từ các quốc gia, tổ chức khác trên thế giới.
Ngoài hệ thống pháp luật minh bạch thơng thống cũng như chính sách điều
phối nền kinh tế đúng đắn, đặc biệt là chính sách đối ngoại sẽ là nhân tố quyết định
tới khả năng thu hút, tìm kiếm và hợp tác với các đối tác kinh tế, lựa chọn thị trường
tiêu thụ cho các sản phẩm xuất khẩu.
b. Các yếu tố bên ngoài:
 Điều kiện kinh tế của nước nhập khẩu
Kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của
một quốc gia và trong đó có ngành thủy sản. Điều kiện kinh tế của một đất nước sẽ
ảnh hưởng đến thu nhập của người dân và thu nhập của một người dân sẽ liên quan
trực tiếp đến mức độ sẵn sàng chi tiêu mua sắm của họ cho các mặt hàng, trong đó có
mặt hàng thủy sản. Khi kinh tế của một đất nước giảm sút thì thu nhập người dân
giảm đi, nhu cầu của họ về các sản phẩm thủy sản nhập khẩu cũng sẽ giảm xuống, do
đó việc xuất khẩu thủy sản sang thị trường tại thời điểm đó sẽ gặp nhiều khó khăn,
thậm chí là đình trệ hoạt động xuất khẩu. Vì tại thời điểm đó, người dân sẽ thắt chặt
chi tiêu và khơng muốn tiêu thụ những mặt hàng có giá trị cao, do đó giá trị xuất khẩu
thu về sẽ giảm.

 Hàng rào kỹ thuật của quốc gia nhập khẩu
Rào cản kỹ thuật là các yêu cầu hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng một hệ thống
các tiêu chuẩn bề: Quy cách, mẫu mã bao bì nhãn mác, chất lượng, an tồn mức độ ơ
nhiễm, an tồn đối với người lao động, quy định điều kiện đánh bắt. Tùy theo tình
hình kinh tế của từng quốc gia mà mỗi quốc gia lại áp dụng những tiêu chuẩn kỹ thuật
khác nhau. Các hàng hóa nhập khẩu vào các nước này phải thỏa mãn các điều kiện
mới được phép nhập khẩu vào đây cũng là khó khăn đối với nước xuất khẩu nhưng


12
cũng là động lực tạo điều kiện thúc đẩy phát triển về chất lượng và mẫu mã để phù
hợp với thị hiếu của nước nhập khẩu.
 Thị hiếu, tập quán người tiêu dùng
Đối với các sản phẩm thủy sản, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người
tiêu dùng rất quan trọng. Tùy thuộc vào từng thị trường mà nhu cầu và thị hiếu khác
nhau. Nếu các sản phẩm xuất khẩu sang thị trường phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
thị trường đó thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng. Nhưng ngược lại, nếu không phù
hợp với thị hiếu, tập quán của nước sở tại thì hàng sẽ khơng bán được, thậm chí là
tồn kho và thua lỗ. Thông thường đối với những sản phẩm thủy sản, người tiêu dùng
ưa thích dùng sản phẩm tươi sống, đảm bảo chất lượng và thời gian chế biến nhanh.
Vì vậy để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng các quốc gia nên có những biện pháp cụ
thể như nghiên cứu và phân tích thị trường, quảng cáo.
1.2. Một số lý thuyết về đánh giá tác động của hiệp định thương mại đối với
xuất khẩu của các quốc gia thành viên
Tác động của FTA gồm tác động tĩnh và tác động động.
- Tác động tĩnh: Các nhà kinh tế thường phân tích tác tĩnh của FTA dựa vào
khái niệm “tạo lập thương mại” và “chuyển hướng thương mại”. Những khái niệm
này được phát triển bởi nhà kinh tế Viner (1950). cho q trình chun mơn hóa trong
hoạt động sản xuất nhờ lợi thế so sánh.
+Tạo lập thương mại: là việc thay thế hàng sản xuất trong nước có chi phí cao của

một nước thành viên bằng hàng nhập khẩu rẻ hơn từ một nước thành viên khác do
kết quả của tự do hoá thương mại trong khối.
+ Chệch hướng thương mại: Siễn ra khi hàng nhập khẩu từ một nước không phải
thành viên trong liên minh thuế quan (nhưng sản xuất hiệu quả hơn) bị thay thế bởi
hàng nhập khẩu có giá thành cao hơn từ một nước thành viên do tác động của các ưu
đãi trong nội bộ khối.
- Tác động động (dynamic effect) hay tác động dài hạn (long – term effect) là
những tác động của FTA đến nền kinh tế trong dài hạn, khi nền kinh tế phản ứng với
các thay đổi trong chính sách liên quan đến thực hiện FTA. Tác động của FTA trong
dài hạn chủ yếu từ khía cạnh hội nhập với kinh tế thế giới thông qua các thỏa thuận


13
từ việc xóa bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện cho dịng hàng hóa ln chuyển
xun biên giới. Ngồi ra, tác động phổ biến nhất của FTA thơng qua thương mại đó
là tăng quy mơ và đa dạng của nền kinh tế, chuyển giao công nghệ và FDI, thúc đẩy
chun mơn hóa và tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu (Krugman, Obstfeld
và Meltiz, 2012).
Các tác động động chủ yếu nhất của FTA gồm:
+ Tăng năng suất trên cơ sở khai thác tính kinh tế của quy mơ
+ Cạnh tranh, chun mơn hố sản xuất và tính hiệu quả
+ Thúc đẩy đầu tư
+ Các tác động khác: thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm và phát triển bền vững ; Tạo
ra cơ hội hài hoá hoá các chính sách kinh tế vĩ mơ; tạo sức ép cải cách, hoàn thiện
hệ thống pháp lý.
Để làm sáng rõ các tác động của FTA đối với nước thành viên, các nhà nghiên
cứu thường sử dụng phương pháp định lượng và định tính. Phương pháp định lượng
bao gồm chạy mơ hình trọng lực, mơ hình SMART, sử dụng nhóm các chỉ số thương
mại như chỉ số lợi thế so sánh (RCA), chỉ số định hướng khu vực (RO), chỉ số cường
độ thương mại (TII). Hoặc sử dụng phương pháp định tính thơng phân tích các cam

kết của FTA như: Cam kết thuế quan, phi thuế quan, thương mại dịch vụ, đầu tư,
hàng rào kỹ thuật trong thương mại, lao động và môi trường, đối chiếu với thực trạng
kim ngạch xuất nhập khẩu của quốc gia thành viên đối với nhóm các nước thuộc FTA
từ đó đưa ra các đánh giá định tính về cơ hội và thách thức mà FTA mang lại.
1.3. Khái quát về hiệp định EVFTA và một số quy định liên quan đến xuất
khẩu, thủy sản của Việt Nam sang EU
1.3.1. Tiến trình đàm phán, ký kết của hiệp định
Hiệp định EVFTA là Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh
Châu Âu. Hiệp định đã được các bên ký tuyên bố kết thúc đàm phán vào ngày
02/12/2015 và đến ngày 01/2/2016 văn bản hiệp định đã được công bố. Bắt đầu đàm
phán từ năm 2012, sau 3 năm đàm phán và chỉ sau 4 tháng tuyên bố kết thúc cơ bản,
ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và IPA.


14
 Ngày 21 tháng 1 năm 2020: Ủy ban Thương mại Quốc tế Liên minh châu Âu
thông qua khuyến nghị phê chuẩn EVFTA.
 Ngày 30 tháng 3 năm 2020: Hội đồng châu Âu thông qua Hiệp định EVFTA.
 Ngày 8 tháng 6 năm 2020: Quốc hội Việt Nam thông qua Hiệp định EVFTA
Dự kiến Hiệp định EVFTA sẽ chính thức có hiệu lực từ tháng 8/2020.
Theo “Địn bẩy TPP và EVFTA cho sự hội nhập của Việt Nam vào Chuỗi giá
trị tồn cầu” Haddad,M., 2016 thì các giai đoạn triển khai của cả EVFTA bao gồm:
• Giai đoạn 1: Phê chuẩn và nâng cao nhận thức (khoảng 6 tháng) khi kế hoạch
pháp lý và các kế hoạch khác được xác định, và các bên tham gia của Việt Nam đã
quen với EVFTA.
• Giai đoạn 2: Trước khi triển khai (khoảng 2 năm). Việc chuẩn bị triển khai
EVFTA bắt đầu bằng việc thực hiện những thay đổi pháp lý, mở cửa một số thị
trường. Những vấn đề lớn được xác định, các lộ trình và kế hoạch được xây dựng.
Hiện Việt Nam đang bước vào giai đoạn 3, thực thi và triển khai hiệp định
EVFTA.

1.3.2. Những quy định của Hiệp định có liên quan đến XK mặt hàng thủy sản của
Việt Nam sang EU
1.3.2.1. Các cam kết về thuế quan của EU liên quan đến thủy sản xuất khẩu củaViệt
Nam
Phần lớn thuỷ sản của Việt Nam nhập khẩu vào EU sẽ được cắt giảm thuế (chi
tiết xem ở phụ lục 1).
- Khi hiệp định EVFTA có hiệu lực thì 50% số dòng thuế tương đương 840
dòng thuế suất cơ sở sẽ giảm về 0%. Thuế suất cơ sở trước khi có hiệp định là 0-22%,
trong đó phần lớn thuế cao từ 6%-22% sẽ về 0%. 50% số dòng thuế còn lại được xóa
bỏ theo lộ trình từ 3 đến 7 năm. Hiện thuế suất cơ sở đang là 5,5-26% sẽ giảm về 0%
sau khoảng thời gian từ 3 năm đến 7 năm. Trong đó, nổi bật là có các nhóm hàng sau:
 Các sản phẩm tôm đông lạnh như: Tôm hùm xanh ướp đá, tôm sú HOSO, DP
đông lạnh; tôm sắt PD tươi đông lạnh; tôm mũ ni vỏ… (mã HS 03061100) sẽ được
giảm ngay từ 12,5% hiện tại xuống 0%. Tôm sú đông lạnh, tôm sú nguyên con… (mã
HS 03061710) cũng có mức thuế từ 20% về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Các


15
sản phẩm tơm khác theo lộ trình 3-5 năm, riêng tơm chế biến lộ trình giảm thuế 7
năm.
 Với sản phẩm cá ngừ, EU cam kết xóa bỏ thuế quan cho cá ngừ tươi sống và
đông lạnh về 0% ngay khi EVFTA có hiệu lực%, trừ thăn cá ngừ đơng lạnh (loin) cần
lộ trình 7 năm và sản phẩm cá ngừ hộp có hạn ngạch hưởng thuế 0% là 11.500 tấn.
 Các sản phẩm cá tra có lộ trình 3 năm, riêng cá tra hun khói cần 7 năm để về
mức 0%.
 Một số sản phẩm nhuyễn thể chế biến đang có mức thuế cơ bản khá cao (20%)
sẽ được giảm ngay về 0% như hàu, điệp, mực, bạch tuộc, nghêu, sò, bào ngư chế
biến. Hầu hết các sản phẩm mực, bạch tuộc đơng lạnh đang có mức thuế cơ bản 68% sẽ được giảm ngay về 0%.
 Riêng cá viên surimi, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan là 500 tấn.
1.3.2.2. Cam kết về quy tắc xuất xứ

- Thủy sản Việt Nam sang EU muốn được hưởng ưu đãi thuế phải đảm bảo quy
tắc xuất xứ và thuộc một trong ba trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hàng hóa có xuất xứ thuần túy. Trường hợp này bao gồm các
hàng hóa được hình thành một cách tự nhiên trong lãnh thổ Việt Nam hoặc EU. Ví
dụ như: Các sản phẩm thủy sản được sinh ra và nuôi lớn tại các trang trại thủy sản
trong nước hoặc thu được qua quá trình đánh bắt trong lãnh hải mà Việt Nam có
quyền khai thác độc quyền. Các trường hợp được coi là hàng hóa có xuất xứ thuần
túy được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định thư.
Trường hợp 2: Hàng hóa có xuất xứ cộng gộp. Trường hợp này bao gồm các
hàng hóa được hình thành từ ngun liệu có xuất xứ một phần hoặc tồn bộ từ
EU/Việt Nam và được chế biến hoặc sản xuất tại Việt Nam/EU thỏa mãn các yêu cầu
về quy trình sản xuất theo quy định tại Điều 6 Nghị định thư. Hàng hóa được sản xuất
tại Việt Nam từ các nguyên liệu đầu vài có xuất xứ EU và quy định về xuất xứ cộng
gộp sẽ được áp dụng với điều kiện những ngun liệu đó đã qua gia cơng hoặc xử lý
đáng kể tại Việt Nam.
Ngoài các trường hợp cộng gộp xuất xứ của song phương giữa hai Bên như nói
trên, đối với thủy sản xuất xứ cộng gộp Việt Nam thì EVFTA cịn cho phép cộng gộp


16
xuất xứ mở rộng cho mực và bạch tuộc. Hai mặt hàng này được quy định linh hoạt
hơn về xuất xứ khi được phép cộng gộp mở rộng với các nước ASEAN là đối tác ký
FTAvới EU. Quy tắc cộng gộp cho phép Việt Nam và các nước thuộc EU được coi
nguyên liệu của một hoặc nhiều nước thành viên khác như là nguyên liệu của nước
mình khi sử dụng nguyên liệu đó để sản xuất ra một hàng hóa có xuất xứ EVFTA
Trường hợp 3: Hàng hóa được sản xuất hoàn toàn tại Việt Nam, sử dụng một
phần nguyên liệu khơng có xuất xứ hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc EU,
sử dụng một phần nguyên liệu khơng hồn tồn từ Việt Nam hoặc EU nhưng các
ngun liệu này thỏa mãn các yêu cầu cụ thể về quy trình sản xuất được quy định tại
Điều 5 Nghị định thư và Phụ lục II về quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng (PSR). Cụ thể

đối với thủy sản: Đối với các hàng hóa thuộc chương 3 trong mã HS (cá và động vật
giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh khơng có xương sống khác) thì
phải sử dụng ngun liệu thuộc chương 3 có xuất xứ, cịn đối với hàng hóa thuộc
chương 16 (các chế phẩm từ cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động
vật thủy sinh không xương sống khác) thì phải sử dụng các nguyên liệu hoặc thuộc
chương 3 hoặc chương 16 có xuất xứ; hoặc. Nếu khơng đáp ứng được yêu cầu ở trên
thì các nguyên liệu thủy sản khơng có xuất xứ Việt Nam khơng được vượt quá 10%
giá thành sản phẩm
- Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ: Bên cạnh cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
truyền thống, hai bên thống nhất cho phép nhà xuất khẩu được tự chứng nhận xuất
xứ. Hiện nay, EU đang xây dựng hệ thống nhà xuất khẩu đăng ký (Registered
exporters) - là hệ thống cho phép nhà xuất khẩu chỉ cần đăng ký với cơ quan có thẩm
quyền là có thể tự chứng nhận xuất xứ. Khi hệ thống này hoàn thiện và được áp dụng,
EU sẽ thông báo cho Việt Nam trước khi thực hiện. Về phía Việt Nam: Hiện chưa
chính thức triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ. Trong thời gian tới, khi có thể
chính thức áp dụng cơ chế này, Việt Nam sẽ ban hành quy định liên quan trong nước
và thông báo cho EU trước khi thực hiện.
1.3.2.3. Cam kết về hàng rào thương mại kỹ thuật (TBT)
Đối với thủy sản, các nguyên tắc TBT chủ yếu quy định trong luật của EU bao
gồm: Dấu sức khỏe, nhận dạng và nhãn hàng hóa; các vật liệu nhựa tiếp xúc trực tiếp


17
với sản phẩm (dùng trong q trình chế biến, đóng gói sản phẩm). EU cũng quy định
rất chặt chẽ với các loại dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm thủy sản trong quá
trình sơ chế nhằm bảo tồn môi trường. Các sản phẩm thủy sản được nhập khẩu vào
EU phải có Giấy chứng nhận đánh bắt được hợp thức hóa bởi cơ quan có thẩm quyền.
Chứng nhận áp dụng cho tất cả sản phẩm đã chế biến hoặc chưa qua chế biến, trừ cá
nước ngọt, cá cảnh và một số loại thân mềm khác. Các quy định TBT của EU là
những yếu tố cần thiết tối thiểu đối với các sản phẩm để bảo vệ sức khỏe, an tồn của

con người, động thực vật, mơi trường và bảo vệ người tiêu dùng khỏi hành vi lừa đảo,
nhằn tuân thủ các yêu cầu an ninh quốc gia, phòng ngừa các hành vi gian dối.
1.3.2.4. Cam kết về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực
vật (SPS)
Các biện pháp SPS là các quy định do chính phủ đề ra nhằm bảo vệ sức khỏe
động thực vật và con người trước những rủi ro nhất định về an toàn thực phẩm và các
bệnh lây nhiễm qua động vật. Việt Nam và EU đạt được thỏa thuận về một số nguyên
tắc về biện pháp vệ sinh dịch tễ- SPS nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thương mại
đối với các sản phẩm động vật, thực vật trong đó có thủy sản. Hai bên cam kết tuân
thủ đúng các quy định của Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ của WTO và
các tiêu chuẩn của Tổ chức Thú y thế giới (OIE). Về phía Việt Nam, Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn sẽ là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vệ sinh
dịch tễ cho các mặt hàng thủy sản xuất khẩu đi các nước, trong đó có EU, nhằm đảm
bảo thủy sản an toàn cho sức khỏe con người. Ngược lại, EU phải đảm bảo các biện
pháp SPS được áp dụng thích đáng, khơng phân biệt đối xử, cơng khai và minh bạch,
phải tính tới điều kiện khí hậu, hệ sinh thái, trình độ phát triển của Việt Nam và tác
động của các biện pháp này. Với các biện pháp SPS Việt Nam khó đáp ứng, EU cịn
quy định để Việt Nam có thời gian chuẩn bị, đề xuất biện pháp tương đương để EU
xem xét. Đối với các lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ về kiểm dịch động vật, EU có
quyền kiểm tra và tiến hành bất cứ hành động nào cần thiết nếu sản phẩm đó khơng
đạt tiêu chuẩn nhập khẩu, trên tinh thần tuân theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với
mối nguy hại được phát hiện.


18
Việt Nam cần thông báo cho EU danh sách các cơ sở kinh doanh thủy sản đạt
yêu cầu vệ sinh dịch tễ để phía EU đồng ý cho phép các cơng ty đó xuất khẩu hàng
vào EU. Cơ quan có thẩm quyền của EU có quyền đình chỉ hoặc thu hồi quyền nhập
khẩu đối với bất kỳ cơ sở kinh doanh nào của Việt Nam nếu như có dấu hiệu vi phạm
về yêu cầu vệ sinh dịch tễ. Đối với các biện pháp SPS Việt Nam khó đáp ứng, EU

cịn quy định linh hoạt, như khi gặp khó khăn trong đáp ứng các biện pháp SPS, Việt
Nam có quyền chọn một trong 3 cách: (1) có thời gian chuẩn bị, thực hiện; (2) đề xuất
biện pháp tương đương; (3) hỗ trợ kỹ thuật để Việt Nam từng bước nâng cao năng
lực đáp ứng yêu cầu.
1.3.2.5. Các biện pháp phòng vệ thương mại
+ Biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp:
Ngồi những u cầu về SPS và TBT nói trên thì thị trường EU sẽ có thể áp
dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như chống bán phá giá và chống trợ cấp.
Việt Nam và EU thỏa thuận rằng các biện pháp này có thể được sử dụng dựa trên cơ
sở công bằng, minh bạch và tuân thủ đúng quy định liên quan của WTO, đồng thời
phải cân nhắc đến lợi ích của bên bị áp đặt các biện pháp này. So với cam kết WTO,
EVFTA bổ sung một số các quy định giới hạn việc sử dụng các công cụ này để tránh
lạm dụng và đảm bảo công bằng, minh bạch. Các quy định này tạo ra môi trường kinh
doanh ổn định và thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với các biện
pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp, áp dụng quy tắc thuế thấp hơn: Khi một
bên quyết định áp thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp, bên đó phải đảm
bảo rằng số tiền thuế đó sẽ khơng vượt quá biên độ trợ cấp bán phá giá hoặc thuế
chống trợ cấp và nên thấp hơn biên độ nếu mức thuế thấp hơn này sẽ đủ để loại trừ
thiệt hại cho ngành công nghiệp trong nước.
+ Về biện pháp tự vệ thương mại: EVFTA quy định một cơ chế tự vệ song
phương trong thời gian chuyển đổi là 10 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực. Cụ thể,
trong trường hợp có sự gia tăng hàng nhập khẩu do cắt giảm thuế quan theo hiệp định
và gây ra hoặc có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong
nước, quốc gia nhập khẩu được phép áp dụng tự vệ bằng cách tạm ngừng áp dụng
cam kết cắt giảm thuế quan theo hiệp định đối với hàng hóa liên quan, hoặc tạm tăng


19
thuế nhập khẩu trở lại mức thuế MFN (áp dụng cho các thành viên WTO) hiện hành hay
mức thuế cơ sở ban đầu cho đàm phán (tùy theo mức thuế nào thấp hơn). Thời hạn áp

dụng tự vệ được phép là 2 năm, có thể gia hạn thêm nhưng tối đa khơng q 2 năm.
Trong hồn cảnh khẩn cấp, quốc gia nhập khẩu có thể áp dụng cơ chế tự vệ "khẩn cấp"
(biện pháp tự vệ tạm thời) trên cơ sở đánh giá sơ bộ về các điều kiện tự vệ. Bên áp dụng
tự vệ phải tham vấn với bên bị áp dụng tự vệ về mức bồi thường thỏa đáng.
Ngoài ra, EVFTA quy định ngay sau khi một bên tiến hành các biện pháp tạm
thời và ngay trước khi có quyết định cuối cùng thì bên này phải cung cấp các thông
tin đã được sử dụng để đánh giá và đưa ra quyết định. Các thông tin này cần phải đầy
đủ và có ý nghĩa, được cung cấp bằng văn bản và cho phép các bên liên quan có một
khoảng thời gian đủ dài để góp ý. Các bên liên quan có cơ hội được giải trình trong
q trình điều tra phòng vệ thương mại.
1.3.2.6. Cam kết về sở hữu trí tuệ
Liên quan đến ngành thủy sản, ngồi các vấn đề về quy tắc chung, tố tụng dân
sự, biện pháp thực thi, trong Hiệp định có làm rõ một số vấn đề liên quan trực tiếp
như sau:
Bảo hộ sở hữu trí tuệ nhằm ngăn chặn việc bị đánh đồng nguồn gốc sản phẩm
với vùng địa lý khác nguồn gốc sản phẩm đó; Quy định về thời gian khiếu nại nếu
nhãn hiệu bị vi phạm về chỉ dẫn địa lý. EU sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam.
Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam có liên quan đến thủy sản bao gồm: Sò Quảng Ninh,
mực Hạ Long và sản phẩm từ thủy sản như nước mắm Phú Quốc.
1.3.2.7. Cam kết về hợp tác và phát triển bền vững
Ngoài các cam kết cụ thể được quy định liên quan trực tiếp đến thủy sản trong Hiệp
định, EVFTA cũng thể hiện cam kết về hợp tác và phát triển bền vững của các bên, được
thể hiện trong chương 15 và 16 của Hiệp định. Việt Nam và EU theo đuổi phát triển bền
vững bằng các hành động chính, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ mơi
trường. Trong đó, các bên cam kết chú trọng hợp tác và nâng cao năng lực hợp tác thông
qua các phương tiện trao đổi thông tin, kinh nghiệm và thực hành tốt nhất, cũng như hợp
tác về chính sách. Nếu có liên quan thì hội thảo, chun đề, đào tạo, nghiên cứu, hỗ trợ kỹ
thuật và xây dựng năng lực cũng có thể được xem xét.



20
1.3.2.8. Cam kết về lao động
Cũng như các ngành khác, sử dụng lao động sản xuất thủy sản xuất khẩu cũng
phải tuân theo các quy định của Tổ chức lao động Quốc tế ILO và Tuyên bố ILO về
các Nguyên tắc cơ bản và các quyền tại nơi làm việc là sẽ tôn trọng, thúc đẩy và thực
hiện hiệu quả các nguyên tắc về các quyền cơ bản tại nơi làm việc; bên cạnh đó, cam
kết thực hiện có hiệu quả trong các luật và thông lệ, các thỏa thuận môi trường đa
phương (MEAs) mà Việt Nam tham gia.
1.4. Khái quát về thị trường thủy sản của EU
1.4.1. Quy mô và đặc điểm của thị trường
1.4.1.1. Quy mô thị trường
Liên minh châu Âu (EU) là một thể chế đa quốc gia hồn thiện nhất, là một
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của thế giới, là điển hình cho cơ chế hợp tác
khu vực, một hệ thống thể chế xuyên quốc gia và liên chính phủ với thiết chế thị
trường chung, đồng tiền chung và các chính sách thương mại chung. Hiện nay EU có
27 nước thành viên, với dân số 513,5 triệu người, diện tích 4.422.773 km2
(Eurostat,2019) , GDP đạt 15,5 nghìn tỷ USD chiếm khoảng 18% GDP toàn cầu, xếp
thứ 2 trên thế giới sau Mỹ khiến thị trường EU mở rộng nhất với diện tích và dân số
lớn nhất trong số các tổ chức khu vực trên thế giới, có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ
với các khối và nước lớn như Mỹ, NAFTA, Đông Á đồng thời củng cố vị trí của EU
trong WTO, IMF, OECD. Trung bình người châu Âu tiêu thụ trung bình 24.35 kg
thủy sản/người (Eurostat,2019) trong 1 năm trong khi đó mức tiêu thụ hải sản bình
qn đầu người của thế giới năm 2017 là 20,5 kg (FAO,2019). Chi tiêu trung bình
trên đầu người của dân EU cho cá và hải sản lên tới 115 Euro vào năm 2018. EU cũng
được xem là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn hai thế giới với giá trị nhập khẩu thủy
sản 26,53 triệu Euro năm 2018 (Eurostat,2019). Gần một nửa số sản phẩm thủy sản
được nhập khẩu từ các nước nội bộ trong khối. Tuy nhiên, để bổ sung một số sản
phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ (chủ yếu là các sản phẩm thủy sản nước ấm) EU cũng
nhập khẩu thủy sản từ hơn 180 quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
1.4.1.2. Đặc điểm thị trường



21
- Về tập quán ứng xử: Tập quán về tiêu dùng thủy sản của người dân khối EU
đa dạng. Thực tế, EU khơng phải là một thực thể văn hố, không đồng nhất về tập
quán sinh hoạt, ẩm thực, thị hiếu tiêu dùng cách ứng xử. Thị trường EU chỉ thống
nhất về mặt kỹ thuật còn trên thực tế bao gồm nhiều thị trường quốc gia và khu vực
có những đặc điểm rất khác nhau. Mỗi nước có bản sắc văn hoá riêng nên yêu cầu
của họ cũng khác nhau. Mỗi một quốc gia có một nhu cầu và sở thích khác nhau về
mặt hàng thủy sản do đó họ có những thái độ tiếp nhận và nhu cầu sử dụng khác nhau.
Có thể nói đây là một thị trường thống nhất trong đa dạng. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản cần có một sự tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi xâm nhập vào
từng khu vực của thị trường EU. Các doanh nghiệp cần đánh giá và chia ra các phân
khúc thị trường riêng, từ đó có kế hoạch sản xuất và xúc tiến xuất khẩu phù hợp.
- Về phân khúc tiêu dùng: Thị trường EU về cơ bản cũng giống như một thị
trường quốc gia, do vậy có 3 nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) Nhóm có khả năng
thanh tốn ở mức cao, chiếm gần 20% dân số của EU, dùng hàng có chất lượng tốt
nhất và giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo: (2) Nhóm có khả năng
thanh tốn ở mức trung bình, chiếm 68% dân số, sử dụng chủng loại hàng hóa có chất
lượng kém hơn một chút so với nhóm 1 và giá cả cũng rẻ hơn; (3) Nhóm có khả năng
thanh tốn ở mức thấp, chiếm hơn 10% dân số, tiêu dùng những loại hàng có chất
lượng và giá cả đều thấp hơn so với hàng của nhóm 2. Hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trên thị trường này gồm cả hàng cao cấp lẫn hàng bình dân phục vụ cho mọi đối
tượng.
- Về chính sách thương mại: EU là một trong những thành viên chủ chốt của
WTO vì vậy chế độ quản lý hàng hóa nhập khẩu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này.
Các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch không nhiều nhưng biện pháp thuế quan lại
được sử dụng khá nhiều. Mặc dù thuế quan của EU thấp hơn so với các cường quốc
kinh tế lớn và có xu hướng giảm nhưng EU tăng cường sử dụng biện pháp phi thuế
quan là các hàng rào kỹ thuật, Rào cản kỹ thuật chính là quy chế nhập khẩu chung và

các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU được cụ thể hoá ở 4 tiêu
chuẩn của sản phẩm, đó là: Tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn an tồn cho người sử
dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động.


22
- Về quy định tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm: Hiện nay,
EU được coi là thị trường có hệ thống tiêu chuẩn kĩ thuật và vệ sinh an toàn thực
phẩm vào loại nghiêm ngặt nhất thế giới. Đây là một thị trường yêu cầu rất cao về
hàng hàng hóa dịch vụ, đặc biệt là mặt hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người như thực phẩm chế biến từ hải sản. Người dân EU không chấp nhận những sản
phẩm có chứa các chất bảo quản, dư lượng kháng sinh cao, bị nuôi trong môi trường
không sạch, nhiễm độc tố. Nếu hàng nhập khẩu của bất kì quốc gia nào bị một nước
thành viên EU phát hiện có vấn đề về chất lượng lập tức sẽ bị đưa lên hệ thống cảnh
báo nhanh về thực phẩm (RASFF) cho tất cả các thành viên khác. Từ đó, EU sẽ có
những biện pháp cấm hoặc hạn chế nhập khẩu riêng đối với từng trường hợp vi phạm
cụ thể.
1.4.2. Hệ thống tiêu thụ và xu hướng tiêu thụ thủy sản tại thị trường EU
1.4.2.1. Hệ thống tiêu thụ
Thị trường thủy sản EU được chia thành ba khu vực chính:
Đầu tiên là thị trường Bắc Âu (bao gồm Phần Lan, Iceland, các nước vùng
Scandinavi và Hà Lan). Các nước Bắc Âu đều có biển, nguồn hải sản tương đối phong
phú, có nghề đánh bắt hải sản truyền thống nên có thế mạnh về xuất khẩu hải sản
(trong đó có tơm, nhất là các loại tôm nước lạnh). Nhập khẩu tôm của các nước này
chủ yếu có tính chất bổ sung chủng loại cho nhau giữa các nước trong khu vực. Nhập
khẩu từ khu vực châu Á không lớn do sức tiêu thụ của các nước này khá thấp do dân
số ít, khách du lịch đến Bắc Âu không đông và người dân khơng có tập qn ăn nhiều
hải sản. Người tiêu dùng ở Bắc Âu ưa dùng các loại cá nước lạnh như cá trích, cá thu,
cá minh thái, cá tuyết, cá mình dẹt như cá thờn bơn và cá hồi nước ngọt.
Thứ hai là thị trường Trung Âu (bao gồm Đức, Áo, Ba Lan, và Cộng hoà Séc).

Các nước khu vực Trung Âu ít có truyền thống ăn cá do những nước này có đất liền
bao quanh và đường bờ biển ngắn hơn so với diện tích đất liền;
Các nước thuộc khu vực Địa Trung Hải tiêu thụ nhiều những loài cá như cá
mực, (mực ống, mực phủ) và nhiều loại động vật thân mềm (sò, trai).
1.4.2.2. Xu hướng tiêu thụ


23
Về mặt hàng tiêu thụ ưa thích: Các sản phẩm thủy sản chế biến được tiêu thụ
phổ biến ở EU gồm các mặt hàng tươi, cắt khúc, luộc, tẩm bột, đóng hộp hay hun
khói. Thị trường EU chia thành hai khu vực chính: Các nước Tây Bắc Âu và các nước
Địa Trung Hải. Các nước Tây Bắc Âu ưa chuộng các lồi nước lạnh (cá trích, cá thu,
cá minh thái, cá bơn, cá hồi). Khu vực Địa Trung Hải ưa chuộng nhuyễn thể chân
đầu, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và cá tuyết. Cá ngừ, cá hồi, cá bơn và tôm là loài thủy
sản được ưa chuộng ở khắp châu Âu. Khu vực Nam Âu ưa thích các mặt hàng tơm
nhập khẩu như tôm sú và tôm chân trắng. Tiêu thụ tơm bình qn đầu người hàng
năm là gần 3 kg ở Tây Ban Nha, 2 kg ở Bồ Đào Nha và 1,5 kg ở Pháp.
Về xu hướng tiêu thụ: Tiêu thụ thủy hải sản bình quân đầu người ở EU rất cao,
đứng thứ hai thế giới sau Nhật Bản. Tổng mức tiêu thụ ở thị trường EU mỗi năm vào
khoảng 10 triệu tấn, bằng 12% tổng mức tiêu thụ của thế giới. Tây Ban Nha, Pháp,
Italia là những thị trường tiêu thụ hải sản lớn nhất ở châu Âu. Theo báo cáo thị trường
thủy sản EU năm 2019 của Eurostat, 5 sản phẩm thủy sản được tiêu thụ nhiều nhất ở
EU là: Cá ngừ, cá tuyết, cá hồi, cá minh thái Alaska và tôm – gộp lại chiếm 44% tổng
khối lượng trong năm 2017. Một đặc điểm nữa là thị hiếu tiêu thụ của người dung EU
tương đối khắt khe và thường xuyên thay đổi. Nếu như trước đây người dân EU ưa
thích tơm hùm thì hiện nay tơm thẻ chân trắng và cá da trơn (đặc biệt là cá tra) ngày
càng được người dân EU tin dùng do có mùi vị trung tính và giá cả hợp lý. Cá nguyên
con đang dần bị thế chỗ bởi cá phi-lê và các sản phẩm chế biến sẵn. Xu hướng tiêu
dùng ở mỗi nước thành viên EU cũng khác nhau.
Hướng tới các sản phẩm có lợi cho sức khoẻ: Người tiêu dùng ngày càng thích

ứng với dạng sản phẩm an tồn. Họ thích các sản phẩm ít béo và có giá trị dinh dưỡng
cao. Thuỷ sản có hàm lượng prơtêin, các vitamin và chất khống cao thích hợp cho
nhu cầu này. Ngồi ra, các sản phẩm thuỷ sản có chất lượng thường đóng vai trị
chống lại các nguy cơ về sức khoẻ. Một trong những trường hợp rõ nét nhất là dầu
cá, được biết đến như axít béo Ơmega - 3 có tác dụng tích cực trong việc phịng tránh
các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, thuỷ sản khơng chỉ hồn tồn có lợi cho sức khoẻ.
Chẳng hạn, một số cảnh báo chính thức đã được đưa ra cho người tiêu dùng, đặc biệt
là phụ nữ mang thai cần phải hạn chế một số loài thuỷ sản như cá ngừ và cá kiếm vì


×