Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Luận văn cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực VN trong giai đoạn hiện nay và những định hướng cho công tác đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.92 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Trong bất kỳ giai đoạn nào, sức mạnh của mỗi quốc gia có đợc đều là sự
tổng hợp sức mạnh của nhiều nguồn lực trong quốc gia đó, mà yếu tố quan
trọng hàng đầu là sức mạnh con ngời. Đối với Việt Nam, thực tế lịch sử đã
chứng minh vai trò hết sức quan trọng của con ngời đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Chính sức mạnh đó đã giúp nhân dân giành thắng lợi trong
các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, giúp con ngời vợt lên sự khắc
nghiệt của thiên tai, bệnh tật. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thì
sức mạnh con ngời là nhân tố hàng đầu của sự phát triển. Tự do hoá thơng mại
đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển nhng cũng đặt ra nhiều thử
thách buộc chúng ta phải có sự nỗ lực cố gắng nâng cao trình độ nhận thức và
trình độ kỹ thuật chuyên môn cho ngời lao động. Do đó phải thờng xuyên
chăm lo, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đợc nhu cầu phát
triển của đất nớc trong thời kỳ hội nhập.
Cùng với sự phát triển của kinh tế theo xu hớng hội nhập toàn cầu, Việt
Nam đang ra sức thực hiện để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá (CNH, HĐH). Song song với việc chăm lo cải thiện mức sống dân c, nâng
cao thể chất của ngời dân nói chung và của ngời lao động nói riêng, chúng ta
phải đầu t cho giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam đã nêu các mục tiêu cơ bản
là: Nâng cao chất lợng toàn diện con ngời Việt Nam về chính trị, đạo đức, ý
chí, tri thức, tay nghề, sức khoẻ, thể lực. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ lao động
hiện có, đặc biệt là lao động đã qua đào tạo. Nâng cao tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo lên gấp 2 lần hiện nay. Hình thành đội ngũ lao động có chất lợng cao,
có cơ cấu trình độ đáp ứng yêu cầu trong từng bớc đi của kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội trong thời kỳ 2001-2010, chuẩn bị tiền đề về nhân lực cho giai
đoạn tiếp theo.
Để nghiên cứu về thực trang nguồn nhân lực, tình trạng đào tạo và phất
triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng nh đa ra một vài
giải pháp nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân lực, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài : Cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam


trong giai đoạn hiện nay và những định hớng cho công tác đào tạo

1


Phần I: Mức độ cấp thiết của đề tài
I. KháI niệm về Nguồn nhân lực (NNL).
Bất cứ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có quá
trình lao động.
Lao động là sự tác động của con ngời vào đối tợng tự nhiên của môi trờng xung quanh con ngời để biến đổi nó theo ý muốn (có thể là lao động chân
tay hoặc lao động trí óc).
Quá trình lao động là những hoạt động lao động liên tục diễn ra theo
một quá trình của con ngời tác động vào đối tợng lao động, biến nó theo ý
muốn. Nh vậy có thể nói con ngời là điều kiện thiết yếu để tồn tại của một tổ
chức. Dù đó là tổ chức gì (công ty, bệnh viện, trờng học, cơ quan quản lý nhà
nớc) thì cũng cần phải có con ngời hay nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những ngời lao động
làm việc trong tổ chức đó. Nhân lực đợc hiểu là nguồn lực của mỗi con ngời
mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực.
- Thể lực chỉ sức khoẻ của thân thể, nó phụ thuộc vào sức vóc, tình
trạng sức khoẻ của từng ngời, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm
việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực của con ngời còn phụ thuộc vào tuổi
tác, thời gian công tác, giới tính
- Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng,
năng khiếu cũng nh quan điểm, lòng tin, nhân cáchcủa từng ngời. Trong sản
xuất kinh doanh hiện nay các tiềm năng về trí lực con ngời đang đợc khai thác
một cách mạnh mẽ và đây là một kho tàng còn nhiều bí ẩn của mỗi con ngời.

II. Tình hình hội nhập kinh tế thế giới.


2


Hiện nay trên thế giới đang diễn ra quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá
và quốc tế hóa một cách nhanh chóng toàn diện dới sự tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Các quá trình đó dẫn đến xu thế hội
nhập kinh tế của các nớc trên thế giới.
Đối với các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam thì hội nhập kinh
tế quốc tế là con đờng tốt nhất để rút nhắn tụt hậu so với các nớc khác và có
điểu kiện phát huy tối u hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công
lao động và hợp tác quốc tế. Hội nhập kinh tế sẽ giúp chúng ta thu nhận tri
thức, khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới, tạo sức ép để các doanh
nghiệp trong nớc nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, mở rộng thị trờng
ra nớc ngoài góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển thúc đẩy kinh tế phát triển,
nâng cao chất lợng cuộc sống.
Nớc ta đã đa vào và đang triển khai mạnh mẽ công cuộc hội nhập với
khu vực và quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã trở thành thành viên tích cực của
ASEAN, tham gia ngày càng sâu rộng vào các định chế kinh tế, tài chính thơng mại của ASEAN: khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA), khu vực tự do
ASEAN (AIA), là thành viên của diễn đàn hợp tác á-Âu (ASEM), diễn đàn
hợp tác kinh tế châu á Thái Bình Dơng (APEC), có quan hệ chặt chẽ với quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB),...Sau 11 năm kiên trì đàm
phán, cuối cùng Việt Nam cũng đã đợc kết nạp làm thành viên thứ 150 của tổ
chức thơng mại thế giới WTO vào ngày 7-11-2006. Việc Việt Nam gia nhập
WTO là một sự kiện lớn, đánh dấu một bớc tiến mới về hội nhập quốc tế của
nền kinh tế nớc nhà. Thành tựu này sẽ mang đến cho nớc ta rất nhiều cơ hội
nhng cũng không ít khó khăn và thách thức trên nhiều lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực lao động và việc làm. Vấn đề lao động lúc này có ý nghĩa quyết định
trong sự đi lên của quốc gia.
III. Tính tất yếu khách quan cần phải: đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực ở nớc ta trong tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế.

3


Con ngời là tài sản quý giá nhất đồng thời là nguồn tài nguyên to lớn và
quan trọng nhất trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong tiến trình hội
nhập ngày nay thì nhân tố con ngời càng phải đợc chú trọng hơn bao giờ hết.
Thế kỷ XXI là thế kỷ kinh tế tri thức, công nghệ cao, cần hàm lợng chất
xám cao trong thành quả lao động, sản xuất và phát triển bền vững là con đờng tất yếu của các nớc nói chung và của Việt Nam nói riêng. Việc nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài và phát huy nhân tố con ngời là
điều kiện tiên quyết của phát triển bền vững nớc ta. Hiện nay bên cạnh những
lợi thế về một nguồn nhân lực dồi dào, thông minh, năng động, cần cù, ham
học hỏi, khả năng tiếp thu công nghệ nhanh thì chất lợng nguồn nhân lực của
Việt Nam còn nhiều vấn đề hạn chế cần đợc quan tâm và có biện pháp khắc
phục. Để có đợc một nguồn nhân lực có chất lợng cao cần phải có biện pháp
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp. Đào tạo và phát triển lực lợng
lao động có chuyên môn kỹ thuật có ý nghĩa quyết định để nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực của đất nớc. Đây là quá trình thúc đẩy phát triển
nguồn lực con ngời tri thức, phát triển các kỹ năng và các phẩm chất lao động
mới, thúc đẩy sáng tạo thành tựu khoa học công nghệ mới, đảm bảo cho sự
vận động tích cực các ngành nghề, lĩnh vực và toàn bộ xã hội. Quá trình đào
tạo làm biến đổi nguồn nhân lực cả về số lợng, chất lợng và cơ cấu nhằm phát
huy, khơi dậy những tiềm năng của con ngời; phát triển toàn bộ và từng bộ
phận trong cấu trúc nhân cách; phát triển cả về năng lực vật chất và năng lực
tinh thần, tạo dựng và ngày càng nâng cao, hoàn thiện cả về đạo đức và tay
nghề, cả tâm hồn và hành vi, từ trình độ chất lợng này lên trình độ chất lợng
khác cao hơn, toàn diện hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Vấn đề đặt ra là sử dụng nhân tố con ngời nh thế nào cho đạt hiệu quả,

đáp ứng đợc yêu cầu của hội nhập ngày càng đợc các nớc quan tâm trong đó
có Việt Nam. Xác định đợc vị trí của con ngời, cần phải quan tâm hơn nữa
nguồn tài nguyên đang có trong việc tạo điều kiện để con ngời phát huy tài
năng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao sự hiểu biết về mọi
4


mặt của đời sống kinh tế xã hội, phải phát huy một cách tốt nhất những mặt
mạnh và khắc phục đợc những mặt hạn chế để nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực.
Từ thực tế về nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay cho thấy: Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực là một trong những yêu cầu cấp bách trong tiến
trình hội nhập hiện nay ở nớc ta, là tất yếu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó, chúng ta thấy đợc mức độ cấp thiết của đề
tài trong giai đoạn hiện nay.

5


Phần II. Cơ hội và thách thức đối với nguồn
nhân lực việt nam trong giai đoạn hiện nay.
Sau 11 năm tính từ 1/1995 có thể nói sự kiên VN trở thành thành viên
của tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là cú huých thúc đẩy phát triển kinh
tế- xã hội phát triển. Những mục tiêu cơ bản của WTO là: Thúc đẩy tự do hóa
thơng mại hóa hàng hóa dịch vụ, thúc đẩy phát triển bền vững nhằm nâng cao
sức sống, tạo công ăn việc làm cho ngời dân các quốc gia thành viên, đảm bảo
các quyền và tiêu chuẩn lao động.
Trớc khi vào WTO, bức tranh thơng mại của Việt Nam với các nớc nhìn
chung đã tạo đợc sự kết nối khá ổn định. Với việc là thành viên thứ 150 của
WTO, hiện nay nớc ta có quan hệ với 220 quốc gia và các vùng lãnh thổ.Tổng

kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2005 đạt 32,2 tỷ USD (tăng 21,6% so với
năm 2004). Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa là 36,9 tỷ USD (tăng 4% so
với năm 2004) (số liệu báo lao động và xã hối số 300 năm 2006).
Gia nhập WTO Việt Nam càng có môi trờng phát triển thơng mại, tạo
nhiều công ăn việc làm trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ
nhờ các cơ hội nh: Đợc hởng quy chế thơng mại bình thờng vĩnh viễn thuế
nhập khẩu vào WTO sẽ giảm đáng kể, hởng cơ chế giải quyết tranh chấp thơng mại, hởng chế độ thuế quan phổ cập vì là các nớc đang phát triển, đợc
tham gia đàm phán quốc tế để bảo vệ quyền lợi
Gia nhập WTO không những mở rộng thị trờng ra nớc ngoài mà còn mở
rộng thị trờng trong nớc do nền kinh tế có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Trên
thực tế sẽ diễn ra cạnh tranh giữa hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam với các
nớc khác nhng điều đó sẽ tạo cơ hội để thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao
quy mô sản xuất và chất lợng sản phẩm để có đủ sức cạnh tranh.Với những
điều kiện tác động của nền kinh tế thế giới sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nớc tích cực cải tiến mẫu mã, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo
sự khác biệt cho sản phẩm của mình để có thể cạnh tranh với những sản phẩm
6


khác và có cơ hội đứng vững trên thị trờng.
Hội nhập kinh tế thế giới cũng tạo tiền đề để đổi mới công nghệ , nâng
cao trình độ thâm canh, canh tác, đa máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất
nông nghiệp, giúp nâng cao chất lợng sản phẩm nông nghiệp trên thị trờng
quốc tế. Đồng thời cũng tăng thêm nguồn đầu t nớc ngoài cho phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ, nông, lâm, ng nghiệp trong nớc. Đây là một
thuận lợi lớn cho phát triển kinh tế của nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong điều kiện đó nguồn nhân lực Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để
phát triển hoà nhập với trình độ của các nớc trên thế giới. Tuy nhiên bên cạnh
đó cũng có không ít những thách thức đặt ra đối với nguồn nhân lực cần phải
có giải pháp khắc phục để hoàn thiện đội ngũ lao động chất lợng cao, đáp ứng

đợc nhu cầu phát triển kinh tế của đất nớc trong giai đoạn CNH, HĐH.
I. Thực trạng về nguồn nhân lực
1. Đặc điểm về số lợng và cơ cấu nguồn nhân lực.
Năm 2006 lực lợng lao động của cả nớc là 45277 nghìn ngời. Trong đó
nam là 23345 ngời (chiếm 51.6%), nữ là 21932 ngời (chiếm 48.44%). Lực lợng lao động phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị. Nông thôn
chiếm khoảng 75,03% lao động, thành thị chiếm khoảng 24.97% tổng số lao
động.
Bảng 1: Phân bố lao động Việt Nam theo giới tính, nhóm tuổi, khu vực
năm 2004 và 2006 (đơn vị %).
Năm

2004
2006

Giới tính
Nam
Nữ

Khu vực
Nông
Thành

Nhóm tuổi
15 đến 35 đến Trên 55

51
51.56

thôn
75.6

75.03

34
46.77
45.46

49
48.44

thị
24.4
24.97

54
45.13
46.36

7.74
8.18

Từ bảng số liệu trên cho ta thấy lực lợng lao động Việt Nam đã có sự
thay đổi. Cụ thể: Năm 2006 so với năm 2004:
Số lao động nam năm 2006 đã tăng lên từ 51% lên 51,56%( tăng
0,56%) so với năm 2004. Trong khi đó lao động nữ giảm từ 49% xuống
7


48,44%. Lao động nông thôn giảm dần, khu vực thành thị tăng lên (0,57%).
Lao động trong nhóm tuổi từ 15 đến 34 giảm xuống từ 46,77 xuống còn
45,46 ( giảm 1,31%). Nguyên nhân là do gia tăng số ngời tuổi từ 15 đến 24 đi

học THPT, trung cấp, cao đẳng, đại học và đào tạo nghề.
Theo số liệu thống kê lao động theo nhóm tuổi năm 2006, số lao động
trong nhóm tuổi từ 15 đến 34 là 20.582 nghìn ngời (45,46%), nhóm tuổi từ 35
đến 54 là 20.991 nghìn ngời (46,36%), nhóm tuổi trên 55 là 3.704 nghìn ngời
( 8,18%). Trong đó số lao động đang có việc làm tính đến ngày 1/7/2006 là
43.843 nghìn ngời, tăng 386 nghìn ngời so với năm 2005. Dự báo đến năm
2010 tổng dân số nớc ta đạt khoảng 88,3 triệu ngời trong đó lực lợng lao động
là 49,5 triệu ngời, chiếm khoảng 56%, bình quân mỗi năm giai đoạn từ 2006
đến 2010 tăng 1,1 triệu lao động ( tăng 2,5 % ), trong đó khu vực thành thị
tăng gấp 2,5 lần so với nông thôn. Đây là một thuận lợi lớn đối với Việt Nam.
Lao động dồi dào và trẻ, có trình độ văn hóa khá, lại ham học hỏi và lao
động, có khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học công nghệ mới và đặc biệt
giá nhân công thấp so với khu vực. Điều này sẽ tạo cơ hội để Việt Nam hội
nhập kinh tế thế giới.
Lao động nớc ta phân bố không đều theo ngành. Năm 2005, số lao động
trong ngành nông, lâm, ng nghịêp chiếm 57%, ngành công nghiệp và xây
dựng chiếm 18%, ngành thơng mại dịch vụ chiếm 25%.

8


Biểu 1: Phân bố lao động theo ngành năm 2005
Lao động nớc ta chủ yếu là hoạt động trong ngành nông nghiệp (lao
động chủ yếu là ở nông thôn): Tỉ lệ hộ thuần nông là 62,2%, hộ thuần nông
kiêm nghề là 26,05%, hộ phi nông nghiệp là 11,03%. Trong những năm qua,
mặc dù số lao động ở nông thôn trong ngành nông nghiệp có giảm song vẫn
còn cao 56,8% (nhng chất lợng lao động trong nông nghiệp thấp do tỉ lệ lao
động qua đào tạo thấp và chất lợng đào tạo cha đáp ứng đợc nhu cầu), tỉ lệ lao
động qua đào tạo đã tăng qua các năm (năm 2003 là 21%, năm 2004 là
22,5%, năm 2005 là 25%)nhng năng suất lao động còn thấp.

Theo xu hớng phát triển, cơ cấu lao động nớc ta sẽ tiếp tục chuyển dịch
theo xu hớng CNH, HĐH. Tức là, tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công
nghiệp, xây dựng và thơng mại dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong các
ngành nông, lâm và ng nghiệp. Mục tiêu đến năm 2010 chỉ còn khoảng 50%
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, 23-24% lao động trong lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng, 26-27% lao động trong lĩnh vực dịch vụ.
Sự gia tăng quy mô lao động và xu hớng chuyển dịch cơ cấu lao động
đặt ra những yêu cầu bức xúc về việc mở rộng quy mô đào tạo và phát triển
một lực lợng lao động tiên tiến để đáp ứng các nhu cầu hiện nay của nền kinh
tế. Bởi vì khi tham gia vào tổ chức WTO cũng mang đến cho nguồn nhân lực
9


Việt Nam nhiều thách thức. Cạnh tranh trên thị trờng lao động sẽ gay gắt hơn,
lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân công giá rẻ, đầu t xã hội thấp sẽ giảm dần và
mặt yếu nh trình độ tay nghề, chuyên môn, ngoại ngữ, kỷ luật, tác phong công
nghiệp và thể lực kém là những bài toán khó đang cần tìm lời giải.
2. Về chất lợng lao động.
2.1. Trình độ văn hóa của lực lợng lao động ( LLLĐ).
Đánh giá chung thì trình độ văn hóa của nguồn nhân lực nớc ta cha cao
so với các nớc có nền kinh tế khá phát triển (Hàn Quốc, Xingapo, Malaixia)
và so với các nớc có nền kinh tế phát triển (Nhật, Mỹ, Anh, Pháp) thì khoảng
cách này còn ở khá xa. Theo cơ cấu điều tra, năm 2004, trong lực lợng lao
động của cả nớc có 5% mù chữ,12% cha tốt nghiệp tiểu học, 30,5% mới chỉ
tốt nghiệp tiểu học, 32,8% tốt nghiệp THCS và 19,7% tốt nghiệp từ THPT trở
lên. Năm 2005 số liệu này là: 4,04% mù chữ, 13,09% cha tốt nghiệp tiểu học,
29,08% tốt nghiệp tiểu học, 32,57% tốt nghiệp THCS và 21,23% tốt nghiệp từ
THPT trở lên.

10



Biểu 2: Biểu đồ trình độ văn hóa của LLLĐ năm 2004 và 2005 (% )
Từ số liệu trên cho ta thấy trình độ văn hóa của lao động tốt nghiệp từ
THPT trở lên năm 2005 đã tăng từ 19.7% lên 21.23% (tăng 1.53%). Tỷ lệ lao
động mù chữ đã giảm xuống từ 5% năm 2004 xuống còn 4.04% năm 2005
(giảm 0.96%). Đây là tín hiệu đáng mừng đối với quá trình phát triển kinh tế,
xã hội Việt Nam hiện nay.
Giữa các vùng cũng có sự khác biệt về trình độ văn hóa của lao động.
Năm 2004 ở đồng bằng sông Hồng cơ cấu của LLLĐ nh sau: 27% tốt nghiệp
THPT, 51% tốt nghiệp THCS, 19% tốt nghiệp tiểu học, 3% cha tốt nghiệp tiểu
học và mù chữ; Trong khi ở đồng bằng Sông Cửu Long, các chỉ số tơng ứng là
11,16,40,33; ở Tây Bắc là: 12, 23, 30 và 35; Tây Nguyên là: 16,26,32 và 26.
Nhìn chung trình độ học vấn phổ thông của LLLĐ các vùng Tây Bắc, Tây
Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Longcòn thấp hơn so với các vùng khác.
Nâng cao trình độ văn hóa là cơ sở để phát triển đào tạo lao động có trình độ
chuyên môn kĩ thuật cao, ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng và phát triển nguồn
nhân lực
2.2. Trình độ chuyên môn kĩ thuật (CMKT) của LLLĐ.
Trình độ chuyên môn kĩ thuật là sự hiểu biết, kiến thức và kĩ năng thực
hành về một nghề nghiệp nhất định. Để đánh giá tổng quan trình độ CMKT
của nguồn nhân lực ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu nh:
- Tỉ lệ giữa số lao động qua đào tạo từ công nhân kĩ thuật, sơ cấp trở
lên trong nguồn nhân lực (NNL).
Cơ cấu lao động đã qua đào tạo theo cấp trình độ chuyên môn kĩ thuật
(công nhân kĩ thuật / sơ cấp, trung hoc chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trở
lên) của NNL.
- Tơng quan sử dụng lao động các cấp trình độ CMKT (sơ cấp, công
nhân kĩ thuật-trung học chuyên nghiệp-cao đẳng đại học, trên đại học) trong
nền kinh tế.

- Thực tế hiện nay ở nớc ta cho thấy, năm 2004, tỉ lệ lao động qua đào
11


tạo trong LLLĐ cả nứớc là 22,5%. Trong đó tỉ lệ đã qua đào tạo sơ cấp, đào
tạo nghề là 13,3%; Tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp là 4,4%; Tốt nghiệp
cao đẳng đại học trở lên là 4,8%. Năm 2005, lao động cha qua đào tạo là
74,67%, công nhân kĩ thuật không có bằng là 10,59%, công nhân kĩ thuật có
bằng và chứng chỉ 3,54% sơ cấp 0,97% trung học chuyên nghiệp 4,73%, cao
đẳng và đại học trở lên 5,5%.

Biểu 3: Biểu đồ trình độ CMKT của lao động (%).
Nh vậy, tỉ lệ lao động qua đào tạo trong lực lợng lao động đã có nhiều
thay đổi, LLLĐ qua đào tạo đã tăng từ 22,5% năm 2004 lên 25,33% năm
2005 (tăng 2,83% ). Năm 2006 tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo
là 31,9% tăng 6,57% so với năm 2005. Trong đó, số lao động tốt nghiệp cao
đẳng đại học trở lên đã tăng từ 4,8% năm 2004 lên 5,5% năm 2005 (tăng
0,7%), tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp tăng từ 4,4% năm 2004 lên 4,73%
năm 2005 (tăng 0,33% ). Số lao động cha qua đào tạo đã giảm nhng vẫn còn ở
mức cao, năm 2004 là 77,5%, năm 2005 giảm xuống còn 74,67% (giảm
2,83% ). Năm 2006 số lao động cha qua đào tạo còn 68,1%, giảm 6,57% so
với năm 2005. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, lực lợng
lao động kĩ thuật là một trong những nhân tố có vai trò quyết định. Mục tiêu
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là hiện đại hóa một số trờng dạy nghề,
tăng nhanh tỷ lệ lao động đợc đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội, đạt 40%
12


vào năm 2010.
Cơ cấu cấp trình độ đào tạo giữa cao đẳng đại học trở lên / trung học

chuyên nghiệp / công nhân kĩ thuật còn bất hợp lí, năm 1996 là: 1/1,7/2,4 ;
Năm 2004 là: 1/0,91/2,75. Cơ cấu này biểu hiện trên thị trờng lao động thiếu
nghiêm trọng công nhân kĩ thuật lành nghề và lành nghề cao. Điều này đòi hỏi
cần phảI có những chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực kịp thời và
đúng đắn.
II. Cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực của
Việt Nam trong tình hình hội nhập kinh tế.
1. Cơ hội.
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt những thành tựu kinh tế xã
hội to lớn. Chúng ta đã chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, duy trì tốc độ phát triển kinh
tế cao và ổn định 7- 8%/năm, kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân đợc
cải thiện và đã tạo điều kiện để con ngời học tập và phát huy đợc tài năng,
cống hiến bằng chính khả năng của mình. Thực tế cho thấy nguồn nhân lực
Việt Nam hiện nay có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế.
Cụ thể:
- Việt Nam có một nguồn lao động trẻ dồi dào, cần cù trong lao động,
thông minh, ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh những kiến thức và
khoa học công nghệ mới để đáp ứng với những thay đổi của nền kinh tế hiện
đại. Lực lợng lao động tăng hàng năm đáng kể góp phần tạo nên cấu trúc dân
số vàng, nghĩa là số ngời trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng đông nhất
trong tổng dân số.
-Lực lợng lao động đang có xu hớng chuyển dịch theo hớng có lợi cho
quá trình CNH, HĐH. Số lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ đang
có xu hớng tăng lên, số lao động trong ngành nông, lâm, ng nghiệp đang giảm
dần. Điều này sẽ khuyến khích việc phát triển kinh tế mạnh mẽ, làm tăng sức
cạnh tranh cho ngành công nghiệp, dịch vụ trên thị trờng quốc tế.

13



-Trình độ lao động cũng có nhiều biến chuyển tốt. Lợng lao động đợc
đào tạo tăng lên là điều kiện để phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao, tạo
nền tảng phát triển cho một đội ngũ đông đảo những ngời có trình độ để có
thể tự tin, sẵn sàng nắm bắt những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm kịp thời
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Đây cũng là giai đoạn giáo dục đợc quan tâm đặc biệt, ngân sách đầu
t cho giáo dục tăng lên đáng kể, mở rộng số lợng các trờng đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và các trờng dạy nghề, nâng cao chất lợng đào tạo,
các dịch vụ đào tạo mở ra ngày một nhiều hơn (đào tạo từ xa, mở rộng), thu
hút đông đảo số ngời tham gia. Chính vì vậy, chất lợng giáo dục đợc nâng cao,
tạo ra những con ngời có trình độ học vấn, tiếp thu nhanh, tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ thế giới. Họ là những chủ nhân tơng lai của đất nớc.
Mặt khác , khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ mang lại nhiều cơ hội cho
ngời lao động
- Thứ nhất, khả năng tìm kiếm đợc việc làm của ngời lao động ngày
càng gia tăng.
Khi đã trở thành viên chính thức của WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện
mở cửa thị trờng theo lộ trình nhất định nh đã cam kết với tổ chức này, điều đó
sẽ làm cho làn sang đầu t nớc ngoài vào nớc ngoài vào nớc ta ngày càng tăng
lên và kéo theo sự gia tăng một cách ồ ạt về số lợng các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này thờng có qui
mô và vốn lớn. Do đó sẽ có nhiều nhiều việc làm mới đợc tạo ra và đấy là một
cơ hội không nhỏ đối với ngời lao động, kể cả ngời lao động cha có việc làm
và những ngời lao động đã có việc làm. Đối với những ngời lao động cha có
việc làm, họ sẽ có nhiều cơ hội và khả năng tìm đợc việc. Còn với những ngời
đã có việc làm, họ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn và thay đổi nghề nghiệp hơn,
đặc biệt là lao động có trí tuệ cao.
- Thứ hai, cùng với việc gia tăng khả năng tìm kiếm việc làm, ngời lao
động sẽ có cơ hội đợc hớng mức lơng phù hợp hơn, chế độ đãi ngộ cao hơn, và

chính sách xã hội tốt hơn. Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải đảm bảo sự bình
14


đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, các chủ thể trong nền kinh tế. Do vậy
tiền lơng của ngời lao động không thể áp đặt mà phải theo qui luật của thị trờng.
- Thứ ba ngời lao động Việt Nam sẽ có nhiều hơn các cơ hội để giao lu
học hỏi, đợc phân công lao động trên tầm quốc tế, đợc bình đẳng mức thu
nhập nh ngời nớc ngoài do nhu cầu của các tập doàn kinh tế.
- Thứ t, ngời lao động có cơ hội tiếp cận với máy móc, công nghệ và phơng pháp quản lý hiện đại.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, các doanh nghiệp nớc
ngoài chắc chắn sẽ đa vào nứơc ta hàng loạt công nghệ sản xuất và phơng
pháp quản lý, cách thức điều hành tiên tiến hiện đại. Bên cạnh đó, để tiến hành
đổi mới công nghệ cùng phơng pháp quản lý và t duy quản lý. Đây là cơ hội
không nhỏ để ngời lao động có điều kiện để tiếp cận và học hỏi, làm chủ nền
khoa học hiện đại của thế giới, qua đó nâng cao kiến thức, kỹ năng và tay
nghề cho mình.
- Thứ năm, ngời lao động có cơ hội tìm đợc việc làm phù hợp thông qua
thị trờng lao động.
Nh vậy, xu thế hội nhập kinh tế thế giới có ý nghĩa rất lớn với ngời lao động Việt Nam. Đây là tín hiệu đáng mừng trong việc giải quyết công
ăn việc làm cho ngời lao động, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp của nớc ta đẩy
nhanh sự phát triển kinh tế-xã hội.
2. Thách thức.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, nguồn nhân lực nớc ta cũng gặp
không ít những khó khăn: Lực lợng lao động của nớc ta tuy nhiều, cơ cấu lao
động tuy đã chuyển dịch theo hớng có lợi theo xu thế của thời đại nghĩa là
giảm tỷ lệ lao động trong ngành nông, lâm, ng nghiệp, tăng số lao động trong
ngành công nghiệp và dịch vụ. Nhng cho đến nay, về cơ bản, nớc ta vẫn là một
nớc nông nghiệp với 70% lao động nông thôn có trình độ sản xuất thấp kém.
Tỷ lệ lao động đợc qua đào tạo còn thấp. Cơ cấu đào tạo giữa các bậc học còn

thiếu hợp lý, bất cân đối, thiếu tính quy hoạch định hớng lâu dài phù hợp với
15


sự phát triển của kinh tế tri thức dẫn đến tình trạng nguồn nhân lực vừa thừa,
vừa thiếu, tình trạng thợ thừa, thầy thiếu diễn ra khá phổ biến.
Điều này làm cho tỷ lệ thất nghiệp của lao động vẫn còn ở mức cao.
Theo kết quả điều tra lao động việc làm cho thấy năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp
của LLLĐ từ đủ 15 tuổi trở lên là 5,13%.Trong đó tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ
trong độ tuổi lao động là 5,31%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ (15-24
tuổi) là 13,4 %.
Khi Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt là việc gia nhập WTO,
bên cạnh những thuận lợi cũng đạt ra không ít những thách thức đối với lao
động:
- Thứ nhất, xuất phát từ trình độ chuyên môn, tay nghề và năng suất của
phần lớn ngời lao động ở nớc ta còn thấp.
Mặc dù cơ hội việc làm cho ngời lao động là rất nhiều, đặc biệt là
những nhà đầu t nớc ngoài nhng theo yêu cầu tất yếu của hội nhập thì các nhà
sử dụng lao động trong và ngoài nớc sẽ đòi hỏi rất cao về chất lợng lao động:
trình độ, kỹ năng, năng suất...lực lợng lao động Việt Nam nêu không có sự
chuyển biến tích cực thì khó có thể đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng.
Chất lợng lao động thấp lại không đợc đào tạo một cách bài bản khiến lao
động nớc ta sẽ bị nhiều sức ép, không tận dụng đợc cơ hội và sẽ bị lép vế.
- Thứ hai, ngời lao động phải làm việc trong một môi trờng có sức ép
công việc lớn, sự đòi hỏi cao về ý thức, tác phong, thái độ làm việc và việc
chấp hành pháp luật.
Khi bớc vào hội nhập do yêu cầu cao về hiệu quả kinh doanh, các nhà
sử dụng lao động đặc biệt là ngời nớc ngoài lại yêu cầu rất cao về ý thức, thái
độ, tác phong làm việc từ phía ngời lao động. Ngời lao động phải chịu sức ép
về công việc nhiều hơn, cờng độ công việc cao hơn, thời gian công việc ngặt

nghèo hơn và yêu cầu tuân thủ pháp luật cũng cao hơn.
Nh vậy hội nhập kinh tế là cơ hội để lao động Việt Nam nâng cao trình
độ hiểu biết, trình độ tay nghề nhng cũng đặt ra cho ngời lao động không ít
những thách thức. Do đó cần phải có những biện pháp kịp thời để nâng cao
16


chất lợng nguồn nhân lực, đáp ứng kịp thời với tiến trình phát triển kinh tế của
đất nớc.
3. Kết luận chung.
Trong quá trình CNH, HĐH đất nớc và thực hiện chủ trơng hội nhập với
thế giới thì một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là phải có chiến lợc phát triển nguồn nhân lực. Về vấn đề này, ngoài việc làm giàu tài nguyên
thiên nhiên (một thành tố để phát triển kinh tế) chúng ta có một nguồn nhân
lực khá dồi dào. Tuy là một nớc đang phát triển nhng Việt Nam đợc Liên hợp
quốc đánh giá cao về chỉ số phát triển con ngời (chỉ số HDI của nớc ta đạt
0,704; xếp thứ 109 trên 177 nớc vào năm 2006, cao hơn nhiều nớc trong khu
vực, trong khi thu nhập bình quân đầu ngời chúng ta lại thấp hơn họ rất
nhiều).
Với hơn 80 triệu dân, trong đó có hơn 43 triệu lao động, Việt Nam đợc
đánh giá là một nớc có LLLĐ dồi dào và trẻ, đang trên đà phát triển với một
tinh thần ham học hỏi, cần cù, thông minh và nhiều cơ hội tiếp thu nhanh
những kiến thức mới, những khoa học công nghệ hiện đại, tận dụng đợc thời
cơ trong thời kì hội nhập. Tuy nhiên trình độ văn hóa và chuyên môn kĩ thuật
của ngời lao động còn đang trong tình trạng khó khăn. Để vững bớc trên con
đờng hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề đặt ra ở đay là làm sao để nâng cao
trình độ văn hóa và chuyên môn kĩ thuật của ngời lao động, nâng cao kĩ năng
tay nghề, tác phong làm việc cho ngời lao động. Đây đang trở thành vấn đề đợc quan tâm hàng đầu trong chiến lợc phát triển và sử dụng có hiệu quả NNL,
phát triển kinh tế đất nớc.

Phần IiI. Định hớng cho công tác đào tạo

nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay.
17


I. Thực trạng về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
1. Đào tạo trung học chuyên nghiệp (THCN), cao đẳng, đại học và trên
đại học.
1.1. Thuận lợi.
Theo C.Mác, một lao động đợc coi là cao hơn, phức tạp hơn so với lao
động trong xã hội trung bình là biểu hiện của một sức lao đông đòi hỏi những
chi phí đào tạo cao hơn, ngời ta phải tốn nhiều thời gian lao động để tạo ra nó
và vì vậy, nó có một giá trị cao hơn so vói sức lao động giản đơn. Nếu giá trị
của của sức lao động đó cao hơn thì nó cũng biểu hiện ra trong một lao động
cao hơn và vì vậy, trong những khoảng thời gian nh nhau, nó sẽ đợc vật hóa
trong các giá trị tơng đối hơn.
Để nâng cao trình độ cho ngời lao động, Đảng và Nhà nớc ta luôn luôn
đặt vấn đề giáo dục lên trở thành quốc sách hàng đầu. Hiện nay, nguồn nhân
lực có trình độ cao (từ THCN, cao đẳng, đại học trở lên) đang có sự phát triển
tơng đối mạnh ở Việt Nam, nhất là từ năm 1990 đến nay.
Bảng 2: Bảng số liệu học sinh, sinh viên các trờng THCN, cao đẳng,
đại học và trên đại học từ năm 1995 đến năm 2005 (nghìn ngời).
Năm
CĐ,ĐH
THCN

1995
297,9
165,6


1999
734,9
195,9

2000
795,6
250,9

2001
873
262,8

2002
908,8
371,1

2005
1078,6
551,4

Nếu năm 1995 cả nớc mới chỉ có 165,6 nghìn học sinh trung học
chuyên nghiệp thì đến năm 2002 tăng lên 317,1 nghìn (tăng 2,24 lần ), bình
quân hàng năm tăng 17,7 %. Đào tạo cao đẳng đại học cũng có xu hớng tăng,
năm 1990 mới chỉ có 129,6 nghìn sinh viên thì đến năm 1995 con số này là
297,9 nghìn ngời (tăng 2,3 lần) trung bình hằng năm trong giai đoạn 19901995 tăng 25,97%. Năm 2002 là 908,8 nghìn ngời (tăng 3,05 lần) trung bình
hằng năm tăng 29,3 %. Nh vậy, quy mô đào tạo THCN, cao đẳng, đại học và

18



trên đại học liên tục tăng qua các năm. Điều này đợc biểu hiện qua biểu sau:

Biểu 4: Quy mô đào tạo THCN, cao đẳng, đại học và trên đại học.
Có thể thấy rằng trong những năm qua nền kinh tế của Việt Nam đang
trên đà phát triển với nhiều đổi mới và đạt đợc những thành tựu đáng kể. GDP
và GNP hàng năm tăng nhanh, tốc độ phát triển kinh tế bình quân hàng năm
đạt 8,17%(năm 2006), thu nhập bình quân đầu ngời tăng, mức sống của ngời
dân đợc cải thiện đáng kể. Đồng thời với sự phát triển của nền kinh tế là sự
phát triển của thị trờng lao động, đây chính là những nhân tố quan trọng thúc
đẩy đào tạo THCN, cao đẳng, đại học và trên đại học. Ngời dân cũng quan
tâm đến việc học hành và hớng nghiệp của con cái hơn. Điều đặc biệt là những
quan niệm trọng nam khinh nữ cũng đang dần đợc xóa bỏ, số học sinh và sinh
viên nữ cũng tăng lên.Trong các năm qua, đào tạo các cấp trình độ này đã có
định hớng vào các ngành, lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh nh: công nghệ
thông tin, điện tử, xây dựng, viễn thông, du lịch, tài chính, nhân hàng, điện
năng, giao thông, thơng nghiệp, s phạm, khoa học và công nghệ Do đó đã

19


phần nào đáp ứng đợc nhất định nhu cầu sử dụng lao động có trình độ cao
trong các ngành và lĩnh vực trên. Nhìn tổng thể có thể thấy nguồn nhân lực có
trình độ cao ở nớc ta bao gồm những ngời có trình độ văn hóa, trình độ
chuyên môn cao, có khả năng vơn tới đỉnh cao mới trong khoa học công
nghệ.Họ có khả năng nhanh chóng nắm bắt và vận dụng những tri thức tiên
tiến của thời đại, những kinh nghiệm quý giá của các quốc gia trên thế giới để
xây dựng đất nớc.
Nh vậy, xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực có trình độ THCN, cao đẳng, đại học và trên đại học có tác
động lớn đến nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhân lực của quốc gia.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi của việc đào tạo NNL có trình độ
từ THCN trở lên thì cũng gặp không ít những khó khăn trong vấn đề này.
1.2. Khó khăn.
Những năm đổi mới, chất lợng giáo dục đại học cơ bản cũng có những
cải biến theo hớng gắn chặt với thực tế Việt Nam, phù hợp với xu thế hội nhập
của thế giới. Số sinh viên đủ năng lực tìm đợc việc làm hay tự tạo việc làm sau
khi tốt nghiệp tăng lên, trong đó có nhiều sinh viên thi lấy bằng đại học thứ 2,
học cao học, thi thêm các chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, tìm đợc những công
việc và vị trí phù hợp. Số lợng học sinh, sinh viên tuy tăng mạnh nhng chất lợng trong đào tạo nguồn lao động trình độ cao ở nớc ta còn nhiều bất cập. Số
lợng sinh viên tốt nghiệp ra trờng nhận đợc việc làm tuy có tăng nhng vẫn còn
một lợng lớn số sinh viên ra trờng không xin đợc việc. Điều này chịu ảnh hởng bởi nhiều lí do có cả khách quan và chủ quan. Một trong số những lí do
đó có liên quan đến vấn đề đào tạo trong các trờng.
Đầu tiên có thể nói đến là vấn đề hớng nghiệp cho những ngời chuẩn bị
bớc vào các trờng THCN, cao đẳng và đại học. Hiện nay có thể nói trên thị trờng Việt Nam luôn xảy ra tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực cao mặc dù số
lợng học sinh, sinh viên đợc đào tạo nghề vẫn đang tăng lên. Thị trờng đang
rất cần các chuyên gia về quản trị kinh doanh, lập trình viên, kĩ thuật viên, các
nhà quản lí trung gian hiểu biết về tài chính và tiếp thị với yêu cầu cơ bản về
20


tiếng Anh, công nhân có tay nghề cao, ham học hỏi. Trong khi đó một lợng
đông đảo các cử nhân hổng kiến thức và thiếu kinh nghiệm thực tế. Phần lớn
đội ngũ các nhà quản lý ở các doanh nghiệp Việt Nam cha đợc đào tạo chuyên
sâu về kinh tế và kinh doanh trong thị trờng. Họ có khả năng tiếp thu nhanh
nhng thiếu kiến thức đồng bộ. Điều đó giải thích vì sao doanh nghiệp của ta
thờng yếu và lúng túng khi đàm phán làm ăn với các doanh nghiệp nớc
ngoài.Tuy nhiên việc gắn đào tạo với việc sử dụng lao động và tạo việc làm hớng dẫn về ngành nghề trong những kì thi tuyển sinh hầu nh còn bị thả nổi.
Hầu hết các học sinh đều không xác định đợc ngành nghề mình định học trớc
khi chọn trờng để thi. Điều này càng phổ biến ở những gia đình nông thôn.
Bởi vì hầu hết cuộc sống ở quê của những ngời dân còn phụ thuộc nhiều vào

nghề trồng lúa, do đó thu nhập cha cao và song song với đó là việc lo lắng
định hớng nghề nghiệp cho con cái còn gặp nhiều khó khăn do thiếu kiến thức
và hiểu biết về các ngành nghề đào tạo trong các trờng đại học. Mặc dù hiện
nay trên kênh thông tin đại chúng đã có những chơng trình phổ biến kiến thức
về tuyển sinh nhng thực chất vấn đề này đến đợc ngời dân nông thôn còn cả
một quãng đờng dài. Vậy tại sao không tổ chức một chơng trình định hớng
nghề nghiệp trong các trờng THPT trực tiếp cho các em học sinh?
Bên cạnh đó cần tổ chức tốt hệ thống thông tin liên ngành, trớc hết bao
gồm các ngành kế hoạch-đầu t, lao động, đào tạo và các ngành khác tham gia,
giúp cho mọi ngời có những thông tin cần thiết và đáng tin cậy. Công việc này
sẽ trở nên sát thực tế, kịp thời, hiệu quả bằng cách sử dụng công nghệ thông
tin.
Tiếp theo có thể kể đến là cơ sở vật chất của các trờng còn gặp nhiều
khó khăn, trang thiết bị học tập còn thiếu do đó quá trình nghiên cứu, thí
nghiệm và thực hành của học sinh, sinh viên không có đầy đủ điều kiện để
học tập và nghiên cứu. Đặc biệt ở một số trờng Đại học dân lập, số lợng giáo
viên ít, chủ yếu thuê giáo viên từ các trờng công lập do đó kế hoạch giảng dạy
cũng gặp không ít những vớng mắc. Bên cạnh đó địa điểm học phân tán ở
nhiều nơi, thiếu ánh sáng, thiếu thiết bị thí nghiệm nên kết quả học tập cha đạt
21


đợc nh mong muốn. Đây chính là một vài lí giải khiến cho các trờng đại học ở
Việt Nam còn yếu trong việc cạnh tranh với các trờng đại học trên thế giới,
hầu hết các bằng đại học ở Việt Nam còn cha đợc thế giới công nhận. Theo
nguồn số liệu của Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục công bố năm 2004,
chỉ số tổng hợp về chất lợng giáo dục nớc ta chỉ đạt 3,79 điểm trên tổng thang
điểm 10, thua kém rất nhiều nớc trong khu vực và châu á (theo quản lý
nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn-nhà xuất bản
khoa học và xã hội năm 2004 trang 145 ).Trong khi số lợng học sinh, sinh

viên liên tục tăng nhanh thì tốc độ tăng của đội ngũ giáo viên lại chậm hơn
nhiều. Điều này cũng phần nào ảnh hởng đến vấn đề giáo dục và đào tạo NNL
chất lợng cao.
2. Đào tạo nghề.
2.1 Quy mô đào tạo nghề.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã chú trọng đến chính sách phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt là chính sách giáo dục đào tạo đợc đánh giá là thành
công so với một số nớc trong khu vực. Đã hình thành và phát triển hệ thống
đào tạo nguồn nhân lực từ các trờng đại học và sau đại học với các quy mô
đào tạo khác nhau. Bên cạnh đó không thể không kể đến một lợng lớn lao
động đợc đào tạo trong các cơ sở dạy nghề và đào tạo trong doanh nghiệp.
Trong năm 2006, tổng chi ngân sách nhà nớc đạt 108,4% dự toán cả năm
trong đó chi cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề đạt 102,6%. Năm 2005 cả nớc có
gần 9 triệu ngời lao động qua đào tạo trong đó qua đào tạo nghề là gần 5,6
triệu (chiếm 62,22% ). Riêng trong năm 2005 đào tạo nghề đã tuyển mới đợc
1.207.000 học sinh tăng 52,4% so với năm 2000, trong đó đào tạo dài hạn là
230.000 ngời, tăng 76,65%. Mạnh lới các cơ sở dạy nghề đã đợc phủ khắp
toàn quóc. Tính đến tháng 12 năm 2005, cả nớc có 236 trờng dạy nghề, 404
trung tâm dạy nghề, 212 trờng THCN, cao đẳng, đại học có tổ chức dạy nghề;
trên 800 trung tâm giới thiệu việc làm, trung tâm giáo dục thờng xuyên, trung
tâm kĩ thuật- tổng hợp hớng nghiệp và các lớp dạy nghề. Chỉ tính riêng các trờng dạy nghề, năm 2005 đã tăng gấp 1,82 lần so với năm 1998. Đến năm
22


2006, cả nớc có 240 trờng dạy nghề, trong đó có 160 trờng công lập, 45 trờng
thuộc doanh nghiệp, 16 trờng dạy nghề ngoài công lập, 2 trờng dạy nghề vốn
đầu t nớc ngoài, 17 trờng do Bộ Quốc Phòng quản lý. Ngoài ra trên phạm vi cả
nớc còn 221 trung tâm dạy nghề, 150 trung tâm dịch vụ việc làm và nhièu
trung tâm hớng nghiệp, trung tâm giáo dục thờng xuyên có dạy nghề, 137 trờng trung học chuyên nghiệp và cao đẳng có dạy nghề. Năm 2006 đã tạo việc
làm cho 1,65 triệu ngời. Hệ thống đào tạo nghề của nớc ta có đặc điểm chính

sau:
+ Phân bố cơ sở đào tạo theo nghề, theo vùng: Trong tổng số cơ sở
đào tạo nghề của cả nớc thì vùng chiếm tỷ trọng lớn nhất là đồng bằng sông
hồng với 30,2%. Tiếp sau đó là Đông Nam Bộ 26,5%,Đông Bắc 13%, Bắc
Trung bộ 12,1%, Duyên Hải Nam Trung Bộ 9,9%, Đồng Bằng Sông Cửu Long
6,7%, Tây Nguyên 0,9 %, Tây Bắc 0,7%. Sự phát triển các cơ sở dạy nghề còn
mất cân đối giữa các vùng, tập trung vào các vùng có tốc độ tăng trởng và phát
triển kinh tế cao, các thành phố và vùng có sự hoạt động mạnh của thị trờng
lao động.
+ Phân bố cơ sở đào tạo nghề theo địa phơng: Đại đa số các tỉnh
đều có 1-2 trờng dạy nghề, một số tỉnh (thành phố) có từ 3-7 trờng dạy nghề
(Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đồng Nai, Thanh Hoá, Thái
Bình), sự phân bố này tạo điều kiện cho phát triển đào tạo nghề tại chỗ. Một
số địa phơng hiện nay nằm trong tình trạng thiếu nghiêm trọng các cơ sở đào
tạo nghề nh ở các địa phơng vùng Tây Bắc, Tây Nguyên.
+ Phân bố cơ sở đào tạo nghề theo bộ, ngành quản lý: Các trờng
đào tạo nghề do các bộ ngành quản lý chiếm tỷ lệ gần 41 % tổng số trờng của
cả nớc. Trong đó đa số là do các bộ, ngành sau đây quản lý: Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn(26,1%), bộ Xây dựng 21,4%, bộ Giao thông vận tải
(17,8%), Bộ công nghiệp (15,5%). Các trờng đào tạo nghề đã gắn vào các
ngành nghề đang có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế và có nhu cầu sử
dụng lớn lao động chuyên môn kỹ thuật.
+ Phân bố nghề đào tạo theo ngành: Các nghề có nhiều cơ sở tham
23


gia đào tạo là: kỹ thuật điện, kỹ thuật sắt, lái xe, xây dựng, nguội, may, sửa
chữa máy móc thiết bị. Tỷ trọng các nghề đang đợc đào tạo thuộc các ngành
nh: công nghiệp là 35,6%; giao thông vận tải 21%; nông-lâm-ng 10,2%; kinh
tế-dịch vụ 9,5%, xây dựng 17,8%, văn hoá thông tin-bu điện 5,9% so với tổng

số nghề đào tạo. Một số nghề của ngành kinh tế mũi nhọn, ngành công nghệ
cao cha đợc các trờng quan tâm mở rộng đào tạo nh: Chế biến lơng thực, sản
xuất vật liệu mới, cơ khí chính xác.
+ Năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề: Công suất đào tạo
nghề thiết kế của trờng công lập chủ yếu là 400-1000 học sinh, trong khi đó
các trờng ngoài công lập công suất đào tạo dới 200 học sinh chiếm tỷ lệ trên
50%. Hiện nay các trờng đào tạo nghề công lập đang đào tạo quá năng lực
thiết kế, ảnh hởng tới chất lợng đào tạo; còn các trờng ngoài công lập đào tạo
cha hết năng lực có sẵn, chỉ khoảng 85% công suất thiết kế. Trong đó các trờng công lập chủ yếu là đào tạo dài hạn, chiếm tới 75% số học sinh học nghề
dài hạn hàng năm. Còn các trờng ngoài công lập lại chủ yếu tập trung đào tạo
ngắn hạn.
+ Trang thiết bị phục vụ cho đào tạo nghề: Đa số các trờng đào tạo
nghề trang thiết bị còn thiếu thốn và lạc hậu. Trong quá trình đào tạo chủ yếu
ngời học nghề chỉ đợc học về lý thuyết, số buổi đợc thực hành thực tế còn ít.
Do đó sau quá trình học nghề ra làm còn lúng túng, kỹ năng hạn chế, kiến
thức lại có hạn, cha có kinh nghiệm làm việc do đó khó khăn trong việc tìm
đợc việc làm phù hợp hoặc công việc phù hợp nhng tiền công thấp, mức sống
không đợc đảm bảo. Qua khảo sát của bộ lao động-thơng binh xã hội cho thấy
50% số trang thiết bị của các cơ sở đào tạo nghề đợc sản xuất trớc năm 1995;
6% sản xuất trớc năm 1975; số trang thiết bị hiện đại đáp ứng tốt cho công tác
đào tạo nghề chỉ đạt 20%. Đặc biệt trang thiết bị đào tạo nghề trong các ngành
nh: hoá chất, luyện kim, sửa chữa thiết bị chính xác, in ấn lạc hậu rất nhiều so
với công nghệ ứng dụng hiện nay trên thế giới. Một bộ phận cơ sở đào tạo
nghề có trang thiết bị đào tạo, rèn luyện kỹ năng nghề lạc hậu hơn cả công
nghệ đang áp dụng trong nền kinh tế, do đó hiệu quả đào tạo và sử dụng lao
24


động sau khi đào tạo nghề rất thấp.
+ Chơng trình đào tạo nghề: Chơng trình đào tạo nghề có vai trò đặc

biệt quan trọng đối với chất lợng đầu ra của hệ thống đào tạo nghề. Các cơ sở
đào tạo nghề xây dựng các chơng trình đào tạo cho từng nghề, nhóm nghề
theo quy định của bộ Lao động - Thơng binh - Xã hội (Quyết định số
212/2003/QĐ-Bộ LĐTBXH), trong đó đa ra nguyên tắc xây dựng chơng trình
khung cho đào tạo nghề. Tuy nhiên theo đánh giá của Bộ LĐTBXH thì hiện
nay đa số các cơ sở đào tạo nghề vẫn sử dụng các chơng trình đào tạo cũ, lạc
hậu, cha đợc bổ sung hoặc thay đổi phù hợp với xu thế đổi mới công nghệ
trong sản xuất và chuẩn mực đào tạo nghề của các nớc phát triển. Một bộ phận
trờng không có chơng trình đào tạo nghề, đặc biệt là đối với đào tạo các nghề
nh: Gò, vận hành và quản lý đờng ray, bê tông cốt thép, lái máy cẩu, vận hành
máy xúc, bê tông cốt thép.
+ Đội ngũ giáo viên dạy nghề: Tính trung bình chung mỗi trờng dạy
nghề công lập và ngoài công lập có từ 30-40 giáo viên. Theo đánh giá của bộ
lao động thơng binh xã hội thì tỷ lệ đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn trong các
trờng dạy nghề là 63,6%. Trong những năm gần đây, theo xu hớng đổi mới,
một lợng lớn đội ngũ giáo viên ở các trờng dạy nghề đã đợc bổ sung, đào tạo
lại bồi dỡng kiến thức kỹ năng, phơng pháp đào tạo mới. Do đó chất lợng của
đội ngũ giáo viên đã đợc nâng cao hơn so với thời kỳ trớc. Đặc biệt là các trờng dạy nghề có sự đầu t hợp tác quốc tế đã tạo ra bớc chuyển mới về nâng
cao chất lợng của công tác đào tạo nghề.

25


×